2.3.2. Biện pháp để bảo đảm an toàn nếu thiên tai xảy ra trong quá trình thi công xây dựng: (a). Biện pháp giảm thiểu sự cố sạt lở đất đá, sụt lún công trình Đảm bảo các chỉ tiêu về xây dựng đập, xây dựng khu Nhà máy, các khu phụ trợ và xây dựng đường theo đúng thiết kế. Đối với những vùng đất yếu được kè chắn cẩn thận bằng bê tông cốt thép. Đối với tuyến đường giao thông được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn đường loại IV, các tuyến đường được củng cố, kè chắn để tránh sạt lở, xây dựng hệ thống mương dẫn nước dọc các tuyến đường, đảm bảo thoát nước mưa chảy tràn khu vực, tránh hiện tượng xói mòn, sạt lở cho đường. Tại vị trí đào xúc hoặc đắp đất đá phải có nhân viên hướng dẫn xe máy lưu thông, nhất là nơi có đào xúc ở trên cao hoặc trên mái dốc nhất thiết phải có người cảnh giới cho xe và người đi lại ở phía dưới. Trong trường hợp xảy ra sự cố sạt lở cần: + Phân tích, đánh giá nguyên nhân xảy ra, thời điểm xảy ra sự cố. + Phối hợp với các đơn vị liên quan để nhanh chóng khắc phục hậu quả xảy ra. + Thuê đơn vị tiến hành nạo vét, loại bỏ vật cản gây ách tắc dòng chảy Việc chống sụt lún và sạt lở cho công trình được Chủ đầu tư đặc biệt quan tâm ngay trong quá trình thiết kế Dự án. Vì mỗi khi xảy ra sụt lún, sạt lở công trình sẽ gây thiệt hại lớn cho Chủ đầu tư về vấn đề kinh tế và tính mạng con người. Chủ đầu tư có biện pháp giảm thiểu hiện tượng sụt lún bằng cách nghiên cứu, phân tích khảo sát kỹ nền cấu tạo địa chất khu vực thực hiện Dự án. Từ đó, đưa ra các giải pháp gia cố nền móng vững chắc hạn chế tối đa sự sụt lún công trình. Các công trình đã tính tới hệ số an toàn cao, theo quy định của Bộ Xây dựng. (b). Biện pháp giảm thiểu sự cố thiên tai Bố trí kế hoạch thi công xây dựng phù hợp tránh thi công xây dựng vào mùa mưa. Tăng cường cập nhật và theo dõi các diễn biến về thời tiết để tổ chức thi công xây dựng. Hạn chế những ảnh hưởng từ thiên tai, các hạng mục thi công xây dựng cần đảm bảo thi công xây dựng đúng kỹ thuật và quy trình xây dựng. Thi công xây dựng đúng tiến độ, không để tình trạng trì trệ trong thi công xây dựng. Lựa chọn giải pháp thi công xây dựng phù hợp với điều kiện địa chất của từng khu vực thi công xây dựng xây dựng các hạng mục công trình. (c). Biện pháp giảm thiểu tác động do vỡ đê quai Để phòng ngừa vỡ đập, đê quai tần suất và mực nước lớn nhất thiết kế của công trình đã được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCXD Việt Nam – 285:2002 Công trình thuỷ lợi Các quy định chủ yếu về thiết kế và Nghị định 2092004NĐCP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Ngoài ra, trong quá trình thiết kế đã kiến nghị các biện pháp xử lý tác động do các đứt gãy và phá hủy kiến tạo gây ra đối với tuyến đập, thiết kế đã thiết kế tràn sự cố để tránh trường hợp vỡ đập, đê quai. Thực hiện các biện pháp an toàn trong thi công xây dựng, xây dựng đập theo Nghị định số 1142018NĐCP của Chính phủ Về quản lý an toàn đập. Thường xuyên phổ biến cho dân các quy định về an toàn cần thực hiện, tổ chức thông báo và sơ tán kịp thời trong trường hợp phải xả lũ lớn. Kiểm tra thường xuyên các công trình có liên quan đến việc xả tràn như hệ thống đóng mở tràn. Trong trường hợp gặp các trận lũ vượt tần suất thiết kế: đối với đê quai lớn hơn 5%, đối với đập lớn hơn 0,1% nguy cơ bị vỡ đập, đê quai có thể xảy ra.Các biện pháp giảm thiểu tác động trong trường hợp có sự cố vỡ đê quai: + Lập ban phòng lũ trực thường xuyên (2424giờ) trên công trường và ở khu vực có nguy cơ vỡ. + Dẫn toàn bộ lưu lượng qua công trình dẫn dòng thi công xây dựng. + Chuẩn bị các vật liệu để cơi đê quai khi thấy có nguy cơ lũ vượt thiết kế. + Kịp thời thông báo cho công nhân thi công xây dựng, công nhân vận hành và di chuyển máy móc trên công trường ra khỏi khu vực nguy hiểm. + Khẩn trương thông báo cho chính quyền địa phương ở hạ lưu di chuyển người dân ra khỏi khu vực có khả năng ngập lụt để tránh thiệt hại về tài sản và con người.
THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
Nội dung phương án
1.1 Khái quát về chủ đầu tư và công trình a) Về chủ đầu tư:
- Tên chủ dự án: CÔNG TY TNHH NĂNG LƯỢNG MÂY HỒ
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5300727370 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lào Cai cấp đăng ký lần thứ 1 ngày 18/4/2017.
- Địa chỉ liên hệ: số nhà 513, đường Hoàng Liên, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Ngọc Linh
- Phương tiện liên lạc với chủ dự án: Điện thoại: 0944472991 b) Về công trình
- Tên dự án: Thủy điện Mây Hồ
- Cấp công trình theo thiết kế được duyệt,
Dự án thủy điện Mây Hồ có công suất lắp máy 6,50MW, với đập đầu mối là đập bê tông trọng lực kết hợp đập dâng bằng đất đá hỗn hợp Đập có chiều cao lớn nhất 24,80m, được xây dựng trên nền lớp đá IB Theo QCVN 04-05/2012/BNNPTNT, công trình thủy điện Mây Hồ thuộc cấp III và được phân chia theo các hạng mục cụ thể.
+ Các hạng mục chủ yếu thuộc Cụm công trình đầu mối, tuyến năng lượng: cấp III.
+ Các hạng mục thứ yếu phục vụ thi công xây dựng, quản lý khai thác: cấp IV.
Theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, các công trình có đập và hồ chứa nước nhỏ được phân loại dựa trên chiều cao Cụ thể, hồ chứa nước có chiều cao từ 15m đến dưới 100m được xem là hồ chứa nước nhỏ.
- Nhiệm vụ của công trình:
Dự án thủy điện Mây Hồ, được bổ sung vào quy hoạch theo công văn số 3956/QĐ-BCT ngày 17 tháng 10 năm 2017, có nhiệm vụ phát điện với công suất 6,5MW và sản lượng điện trung bình hàng năm đạt 0,95 triệu kWh Dự án không chỉ đáp ứng nhu cầu điện năng cho tỉnh Lào Cai và hệ thống điện Quốc gia mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống dân sinh, và góp phần cải tạo môi trường, điều tiết nước tưới cho sản xuất nông nghiệp trong mùa khô.
Diện tích lưu vực tuyến đập Phụ 1 Flv: 10,2 km 2
Diện tích lưu vực tuyến đập Phụ 2 Flv: 1,15 km 2
Mực nước dâng bình thường MNDBT: 1082,00 m
Mực nước Hạ lưu nhà máy MNHLmin: 885,00 m
Công suất lắp máy Nlm: 6,5 MW
Xã Ngũ Chỉ Sơn, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Nhà máy thuỷ điện Mây Hồ, tọa lạc bên phải suối Mẩy Hồ, nằm trên địa hình bằng phẳng ở độ cao khoảng 900m, là một trong những bậc thang thuỷ điện của suối Mẩy Hồ Dự án này thuộc xã Ngũ Chỉ Sơn, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Tọa độ Đập chính (trên suối Can Hồ):
- Đập phụ 01(trên suối Mẩy Hồ):
- Đập phụ 02 (nhánh phụ Mẩy Hồ):
- Thời điểm khởi công, thời điểm dự kiến đưa vào khai thác, sử dụng:
Bảng 1 Tiến độ thực hiện dự án
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Hoàn thành công tác GPMB, thuê đất Tháng 01/2021
Xây dựng phụ trợ cho lán trại và đường thi công là bước quan trọng trong quá trình xây dựng Cần đảm bảo hệ thống điện thi công đầy đủ và an toàn để phục vụ cho các hoạt động xây dựng Đồng thời, việc hoàn thành các thủ tục pháp lý là điều kiện cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện đúng quy định.
3 Hoàn thành thi công xây dựng dẫn dòng Trong tháng 02/2021 4
Thi công xây dựng cụm đầu mối (đập dâng bờ phải, đập tràn tự do, cửa nhận nước, cống xả cát)
5 Thi công xây dựng hầm dẫn nước Từ tháng 02/2021 đến tháng
6 Thi công xây dựng đường hầm áp lực Từ tháng 02/2021 đến tháng
7 Thi công xây dựng nhà máy, kênh xả, trạm phân phối điện
8 Hoàn thành lắp đặt thiết bị cơ điện, đưa dự án vào phát điện Tháng 4/2022
1.2 Khái quát về địa hình, khí tượng thủy văn
1.2.1 Điều kiện khí tượng thủy văn
Lưu vực Ngòi Xan tọa lạc tại Thị xã Sa Pa, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, với các hướng giáp ranh rõ rệt: phía Bắc tiếp giáp lưu vực Ngòi Phát, phía Tây giáp lưu vực Nậm Mu, phía Nam giáp lưu vực Ngòi Đum và phía Đông là dòng chính sông Thao.
Lưu vực Ngòi Xan thuộc loại địa hình miền núi cao với độ dốc sườn núi và độ dốc lòng sông khá lớn, địa hình bị chia cắt mạnh.
Lưu vực sông có hình dạng giống như lá cây, với đường phân lưu ở thượng nguồn nằm giữa các đỉnh núi cao từ 2700 m đến 3000 m, dần dần hạ thấp xuống dưới 100 m tại cửa sông Địa hình núi cao và chia cắt đã tạo ra nhiều nhánh suối phân bố không đều hai bên bờ dòng chính, trong đó bờ tả có nhiều suối hơn và độ dốc lớn hơn so với bờ hữu.
Trạm khí tượng SaPa, cách công trình 15 km và ở độ cao trên 1200 m, phản ánh đặc trưng khí hậu núi cao nhiệt đới, trong khi trạm khí tượng Lào Cai ở hạ lưu tiêu biểu cho khí hậu nhiệt đới gió mùa Số liệu đo đạc và thống kê từ hai trạm này cung cấp cái nhìn tổng quát về chế độ ẩm và nhiệt của toàn vùng.
Lưu vực nghiên cứu nằm ở vùng thượng lưu, nơi có mùa đông lạnh giá với nhiệt độ có thể xuống dưới 0C, trong khi mùa hè lại mát mẻ Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 15 đến 22C, cho thấy sự biến đổi rõ rệt của chế độ nhiệt theo mùa và địa hình.
Bảng 2: Nhiệt độ trung bình hàng tháng và năm qua 5 năm ( 0 C)
Trưng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ttb 8,6 10 13,9 17 18,8 19,7 19,8 19,5 18 15,6 12,4 9,4 15,2 Tmax 26 26 28 29,1 28,8 29,4 29,5 29,9 28 26,9 29,2 22,4 29,9 Tmin -2 -1 0 3 8,2 11 7 10,4 8,8 5,6 1 -3,2 -3,2 Độ ẩm.
Độ ẩm không khí trong lưu vực rất cao, với độ ẩm tương đối trung bình tại các trạm luôn vượt 85%, trong đó Lào Cai đạt 85% và Sa Pa 87% Tháng VIII là tháng có độ ẩm cao nhất, cùng với tháng XI, khi độ ẩm có thể đạt 100% do mưa lớn Thời kỳ khô kéo dài từ tháng III đến tháng IV, trùng với thời điểm nóng và ít mưa Độ ẩm tương đối thấp nhất ghi nhận tại Sa Pa là 9% và tại Lào Cai là 19% Thông tin chi tiết về độ ẩm tương đối tại Lào Cai và Sa Pa được trình bày trong bảng 2.
Bảng 3: Độ ẩm không khí tại các trạm khí tượng Sa Pa và Lào Cai (%)
Trạm Đặc Trưng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Địa hình và hướng gió chủ yếu ở khu vực này là Tây và Tây Nam Năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông từ tháng XI đến tháng IV năm sau với gió Đông Bắc mang theo không khí lạnh và khô, và gió mùa hè từ tháng V đến tháng X với gió Tây Nam thịnh hành.
Từ tài liệu thực đo đã tính toán tốc độ gió lớn nhất và tốc độ gió bình quân tháng theo
8 hướng ứng với các tần suất thiết kế của trạm khí tượng Sa Pa cho trong các bảng sau:
Bảng 4: Tốc độ gió 8 hướng ứng với tần suất thiết kế trạm Sa Pa (m/s)
P% N NE E SE S SW W NW Vô Hướng
Dãy Hoàng Liên Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tâm mưa lớn với lượng mưa đạt trên 3000mm, sau đó giảm nhanh theo ba hướng Bắc, Đông và Nam Lượng mưa trung bình hàng năm trên lưu vực dao động từ 1700 đến 3500 mm, có xu hướng giảm dần từ thượng lưu xuống hạ lưu Cụ thể, lượng mưa trung bình giai đoạn 1961-2016 tại Sa Pa là 2785 mm, Lào Cai 1714 mm, Than Uyên 1952 mm và Mù Căng Chải 1766 mm.
Trong năm, thời tiết được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với sự khác biệt rõ rệt về lượng và thời gian mưa Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm khoảng 65-80% tổng lượng mưa hàng năm, đặc biệt tập trung vào ba tháng 6, 7, và 8, khi lượng mưa mỗi tháng đều vượt 200mm Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 20-35% tổng lượng mưa, với tháng 12 và tháng 1 là hai tháng khô nhất trong năm Lượng mưa tháng lớn nhất có thể gấp 5-17 lần lượng mưa tháng nhỏ nhất, phản ánh sự phân bố không đồng đều của lượng mưa trong năm tại các trạm quan trắc trong và xung quanh lưu vực Mây Hồ.
Bảng 5: Lượng mưa tháng năm trạm Sa Pa và Lào Cai
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB năm
Mù Căng Chải 26,7 33,3 62,5 128 218 350 384 315 128 63,7 33,8 22,4 1766,0 Than Uyên 28,4 36,1 64,4 149 243 392 421 351 137 65,3 40,4 24,3 1952,0
Tà Thàng 29,9 43,7 60,9156,4143,9271,2314,0369,6287,3130,5 65,6 25,7 2759,8 Hoàng Liên Sơn 66,2 73,1 82,0219,6416,6564,8679,3632,1418,2236,1 97,8 72,2 3558,0
- Lượng mưa bình quân lưu vực tuyến công trình thủy điện Mây Hồ được xác định theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp đường đẳng trị mưa:
Dựa trên số liệu mưa trung bình nhiều năm từ các trạm đo mưa trong và xung quanh lưu vực, cùng với bản đồ đẳng trị mưa do Viện Khí Tượng Thủy Văn phát triển năm 2000, đã xây dựng được bản đồ đẳng trị mưa cho lưu vực tuyến công trình thủy điện Mây Hồ Bản đồ này đã được hiệu chỉnh theo số liệu cập nhật đến năm 2014, từ đó xác định lượng mưa bình quân cho lưu vực tuyến thủy điện Mây Hồ theo công thức cụ thể.
Xo: Lượng mưa bình quân lưu vực
Xi: Lượng mưa trung bình nhiều năm các trạm mưa fi: Diện tích giữa hai đường đẳng trị có lượng mưa tương ứng Xi và Xi+1
F: Diện tích lưu vực tính toán
Từ công thức 3.1 xác định được lượng mưa bình quân lưu vực Mây Hồ Xo = 3190 mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất:
Mưa ngày là dữ liệu quan trọng trong việc tính toán dòng chảy cho các dự án thủy lợi và thủy điện Đồng thời, mưa ngày lớn nhất cũng được áp dụng để xác định đỉnh lũ và tần suất xuất hiện tại các công trình.
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
Khái quát vùng hạ du đập
a) Về địa hình: địa hình dốc, bị chia cắt nhiều bởi khe và suối từ hai bên đổ vào suối
Hồ Can có độ cao giảm dần về phía hạ du, nằm trong khu vực địa hình chia cắt với nhiều đồi núi, khe suối và bờ cây Đặc điểm địa hình này tạo ra sự dốc vào lòng suối Về dân cư, cần xem xét số lượng, phân bố và khả năng tiếp cận tín hiệu cảnh báo để đảm bảo an toàn cho khu vực.
Khu vực đập và hồ chứa không có dân cư sinh sống, do đó, việc chọn vị trí lòng hồ không ảnh hưởng đáng kể đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Khoảng cách từ vị trí đập đến nhà máy là khoảng 2km, nơi không có dân cư, chỉ có rừng tái sinh và rừng trồng Từ nhà máy đến vị trí nhập lưu vào suối Ngòi Đum dài khoảng 3km, dân cư phân bố không đều với mật độ thấp, sống ở độ cao từ 890m đến 1050m, cách xa suối, đảm bảo rằng nếu có sự cố xảy ra, sẽ không ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
Khi xảy ra sự cố, Ban Quản lý dự án phối hợp với Ban Quản lý dự án thủy điện Mây Hồ sẽ phát tín hiệu cảnh báo nhằm tăng cường khả năng tiếp nhận thông tin đến các hộ gia đình ở khu vực hạ lưu Những công trình xây dựng hiện hữu có thể bị ảnh hưởng bởi tình huống này.
Cơ sở nuôi cá hồi đầu tiên nằm ở cao trình 1060, cách đập 200m, bên bờ phải của suối Nhà chỉ huy của Dự án thủy điện Mây Hồ tọa lạc ở cao trình 1046, cách đập 400m.
- Lán nhà dân tại cao trình 1030 cách đập 550m, cơ sở này ở cao độ hoàn toàn an toàn, không bị ảnh hưởng trong tình huống vỡ đập;
Cơ sở nuôi cá hồi thứ hai nằm ở độ cao 994 mét, cách đập 800 mét và tọa lạc bên bờ phải của suối Các cơ sở này có khả năng và điều kiện để tiếp nhận cảnh báo hiệu quả.
Đập lòng hồ thủy điện Sùng Vui, do Công ty Cổ phần thủy điện Leader Nam Tiến quản lý, cách đập hồ chứa thủy điện Mây Hồ khoảng 2,7 km Nhà máy có công suất 18MW và mức nước dâng bình thường (MNDBT) đạt 802,0m.
Thông tin về các nhà thầu xây dựng, giám sát
a) Tên, địa chỉ các tư vấn giám sát: Công ty CP tư vấn thủy điện và công nghệ xây dựng HECC.
Nhà thầu thi công xây dựng xây dựng bảo gồm:
- Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoà Thành Địa chỉ tại: Địa chỉ: Số
75, đường Bảo Đà, Thôn Dộc, Xã Bình Minh, Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội Người đại diện là ông Nguyễn Quốc Tuấn, chức vụ: Giám đốc
Công ty Cổ phần cơ khí lắp máy và thiết bị điện Miền Bắc có trụ sở tại Xóm 7, thôn Phú Diễn, Xã Hữu Hoà, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội Người đại diện của công ty là ông Chu Văn Mười, hiện giữ chức vụ Giám đốc Ông Mười chỉ tham gia trong giai đoạn lắp máy, do đó giai đoạn thi công xây dựng chưa có nhân sự được bố trí tại công trường.
Công ty TNHH Một thành viên Văn Tịnh, có trụ sở tại Tổ 12, đường D3, Phường Nam Cường, Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, do Giám đốc Phạm Quang Văn lãnh đạo và Bùi Xuân Tịnh là người đại diện trước pháp luật Tại công trường, công ty luôn duy trì số lượng người, thiết bị, phương tiện và vật tư cần thiết để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
Công ty TNHH Một thành viên Văn Tịnh đang thực hiện gói thầu xây lắp số 02 với đội ngũ công nhân viên thường xuyên trên công trường là 09 người, bao gồm cả công nhân và kỹ sư Để phục vụ cho quá trình thi công, công ty sử dụng các máy móc thiết bị như 01 máy trộn bê tông, 01 máy bơm nước, 01 máy tời và 02 máy cắt.
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoà Thành đang thực hiện gói thầu xây lắp số 03 với 58 công nhân viên thường xuyên có mặt tại công trường Trong số đó, có 09 người là chỉ huy và kỹ sư, 12 lái xe, 17 công nhân thuộc đội khoan hầm số 1 và số 2, cùng với 20 người trong đội xây lắp Để phục vụ cho công việc, công ty sử dụng nhiều loại thiết bị và máy móc, bao gồm 3 máy xúc, 4 máy xúc lật, 1 cào vơ, 1 trạm trộn, 3 xe bê tông, 4 máy nén khí, 1 máy khoan tự hành, 1 máy ủi và 3 xe ô tô.
- Số lượng người thường xuyên trên công trường là 67 người (gồm công nhân, kỹ sư, quản lý dự án…).
+ Khu vực nhà máy: 10 người
+ Khu vực đập chính: 20 người
+ Khu vực đập phụ: 10 người
+ Khu vực của ra – vào hầm: 20 người
+ Một số khu vực trên đường giao thông, đảm bảo giao thông: 7
Bảng 11 Danh mục vật tư, thiết bị thường xuyên có mặt tại Công trường
Danh mục phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu, nhiên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú
Danh mục phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu, nhiên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú
II Trang bị bảo hộ lao động
3 Dây an toàn cá nhân Cái 15
5 Áo đi mưa cá nhân Cái 50
III Dụng cụ cầm tay
5 Bảo hộ cách điện Bộ 02
IV Phương tiện, nhiện liệu
1 Máy phát điện 2KW Chiếc 01
Danh mục phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu, nhiên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú
6 Can nhựa loại 10 lít Cái 02
14 Máy Khoan tự hành Cái 01
Tiến độ xây dựng đập và các công trình tạm, phụ trợ theo từng tháng và biện pháp để bảo đảm an toàn nếu thiên tai xảy ra
2.3.1 Tiến độ thi công xây dựng xây dựng đập và các công trình tạm, phụ trợ
Bảng 12: Tiến độ thi công xây dựng
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Hoàn thành công tác GPMB, thuê đất Tháng 01/2021
Xây dựng các cơ sở hạ tầng phụ trợ như lán trại và đường thi công là rất quan trọng trong quá trình thi công xây dựng Đảm bảo hệ thống điện thi công hoạt động hiệu quả cũng là yếu tố không thể thiếu Ngoài ra, việc hoàn thành đầy đủ các thủ tục pháp lý là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình xây dựng.
3 Hoàn thành thi công xây dựng dẫn dòng Trong tháng 02/2021
4 Thi công xây dựng cụm đầu mối (đập dâng bờ phải, Từ tháng 02/2021 đến
STT Nội dung công việc Thời gian
5 Thi công xây dựng hầm dẫn nước Từ tháng 02/2021 đến tháng 12/2021
6 Thi công xây dựng đường hầm áp lực Từ tháng 02/2021 đến tháng 2/2022
7 Thi công xây dựng nhà máy, kênh xả, trạm phân phối điện
8 Hoàn thành lắp đặt thiết bị cơ điện, đưa dự án vào phát điện Tháng 4/2022
Theo tiến độ thi công xây dựng bê tông (Đập chính, cửa lấy nước) được thi công xây dựng chủ yếu trong khoảng 2 mùa khô.
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Hoàn thành thi công xây dựng dẫn dòng Trong tháng 02/2021
2 Thi công xây dựng cụm đầu mối (đập dâng bờ phải, đập tràn tự do, cửa nhận nước, cống xả cát)
2.3.2 Biện pháp để bảo đảm an toàn nếu thiên tai xảy ra trong quá trình thi công xây dựng:
(a) Biện pháp giảm thiểu sự cố sạt lở đất đá, sụt lún công trình
- Đảm bảo các chỉ tiêu về xây dựng đập, xây dựng khu Nhà máy, các khu phụ trợ và xây dựng đường theo đúng thiết kế.
Đối với những vùng đất yếu, việc kè chắn bằng bê tông cốt thép là rất quan trọng Các tuyến đường giao thông cần được thiết kế đúng tiêu chuẩn đường loại IV và củng cố để ngăn chặn sạt lở Hệ thống mương dẫn nước dọc theo các tuyến đường cũng cần được xây dựng để đảm bảo thoát nước mưa, tránh hiện tượng xói mòn và sạt lở.
Tại các khu vực đào xúc hoặc đắp đất đá, cần có nhân viên hướng dẫn giao thông cho xe máy, đặc biệt ở những nơi có địa hình cao hoặc dốc Việc bố trí người cảnh giới là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho xe cộ và người đi bộ ở phía dưới.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố sạt lở cần:
+ Phân tích, đánh giá nguyên nhân xảy ra, thời điểm xảy ra sự cố.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan để nhanh chóng khắc phục hậu quả xảy ra.
+ Thuê đơn vị tiến hành nạo vét, loại bỏ vật cản gây ách tắc dòng chảy
Chủ đầu tư đặc biệt chú trọng đến việc chống sụt lún và sạt lở trong quá trình thiết kế Dự án, bởi những sự cố này có thể gây thiệt hại lớn về kinh tế và đe dọa tính mạng con người Để giảm thiểu hiện tượng sụt lún, Chủ đầu tư tiến hành nghiên cứu và phân tích khảo sát kỹ lưỡng nền cấu tạo địa chất khu vực thực hiện Dự án Từ những kết quả này, các giải pháp gia cố nền móng vững chắc được đưa ra nhằm hạn chế tối đa sự sụt lún công trình.
Các công trình đã tính tới hệ số an toàn cao, theo quy định của Bộ Xây dựng.
(b) Biện pháp giảm thiểu sự cố thiên tai
- Bố trí kế hoạch thi công xây dựng phù hợp tránh thi công xây dựng vào mùa mưa.
- Tăng cường cập nhật và theo dõi các diễn biến về thời tiết để tổ chức thi công xây dựng.
Để giảm thiểu tác động của thiên tai, các hạng mục thi công xây dựng cần được thực hiện đúng kỹ thuật và tuân thủ quy trình xây dựng nghiêm ngặt.
- Thi công xây dựng đúng tiến độ, không để tình trạng trì trệ trong thi công xây dựng.
Lựa chọn giải pháp thi công xây dựng phù hợp với điều kiện địa chất là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình Việc này đảm bảo tính an toàn và bền vững cho công trình, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả thi công Các kỹ sư cần phân tích kỹ lưỡng địa chất khu vực để đưa ra các phương án thi công thích hợp, từ đó giảm thiểu rủi ro và chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng.
(c) Biện pháp giảm thiểu tác động do vỡ đê quai
Để ngăn ngừa vỡ đập và đê quai, thiết kế công trình phải tuân thủ tiêu chuẩn TCXD Việt Nam – 285:2002 và Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Trong quá trình thiết kế, các biện pháp xử lý tác động từ đứt gãy và phá hủy kiến tạo đã được đề xuất, cùng với việc thiết kế tràn sự cố nhằm đảm bảo an toàn cho đập và đê quai.
Để đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng và xây dựng đập, cần thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt theo Nghị định số 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý an toàn đập Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ công trình mà còn đảm bảo an toàn cho người lao động và cộng đồng xung quanh.
Để đảm bảo an toàn, cần thường xuyên truyền đạt các quy định liên quan và tổ chức thông báo, sơ tán kịp thời khi có nguy cơ xả lũ lớn Đồng thời, việc kiểm tra định kỳ các công trình liên quan đến hệ thống xả tràn cũng rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn.
Khi xảy ra lũ lụt vượt quá tần suất thiết kế, đặc biệt là đối với đê quai lớn hơn 5% và đập lớn hơn 0,1%, nguy cơ vỡ đập và đê quai có thể gia tăng Để giảm thiểu tác động trong trường hợp xảy ra sự cố vỡ đê quai, cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và ứng phó kịp thời.
+ Lập ban phòng lũ trực thường xuyên (24/24giờ) trên công trường và ở khu vực có nguy cơ vỡ
+ Dẫn toàn bộ lưu lượng qua công trình dẫn dòng thi công xây dựng
+ Chuẩn bị các vật liệu để cơi đê quai khi thấy có nguy cơ lũ vượt thiết kế
+ Kịp thời thông báo cho công nhân thi công xây dựng, công nhân vận hành và di chuyển máy móc trên công trường ra khỏi khu vực nguy hiểm
Cần nhanh chóng thông báo cho chính quyền địa phương ở hạ lưu để di chuyển người dân ra khỏi khu vực có nguy cơ ngập lụt, nhằm bảo vệ tài sản và tính mạng của họ.
Dự kiến các tình huống có thể gây mất an toàn trong quá trình xây dựng đập do thiên
2.4.1 Tình huống trước khi xảy ra bão, lũ, thiên tai:
2.4.1.1 Thành lập Ban ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng công trình thủy điện Mây Hồ
Giám đốc Công ty TNHH Năng lượng Mây Hồ đã quyết định thành lập Ban ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng thủy điện Mây Hồ, với Giám đốc làm Trưởng Ban theo Quyết định kèm theo.
- Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Trưởng Ban phân công.
- Trưởng ban ông: Nguyễn Ngọc Linh Chức vụ: Giám đốc
- Phương tiện liên lạc với chủ dự án: Điện thoại: 0987 358 845
Để nâng cao hiệu quả ứng phó thiên tai cho công trình và khu vực hạ du đập trong quá trình thi công, cần thực hiện nghiêm túc phương châm 4 tại chỗ, bao gồm chỉ huy, lực lượng, vật tư và hậu cần đều phải có sẵn tại chỗ Điều này giúp kịp thời xử lý sự cố và giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra.
Trước mùa mưa lũ, Ban chỉ huy PCLB Công ty cùng các phòng chức năng và trưởng ban QLDA tiến hành kiểm tra, đánh giá hiện trạng các hạng mục công trình Họ cũng thực hiện kiểm kê vật tư, vật liệu PCLB và đề xuất biện pháp phòng ngừa, sau đó báo cáo chi tiết về Ban giám đốc và Ban chỉ huy PCLB Công ty.
Tổ chức quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, đồng thời ngăn chặn các hành vi có nguy cơ gây hư hại hoặc phá hoại, là nhiệm vụ quan trọng của đơn vị trong khu vực quản lý của mình.
Tổ chức thực hiện kiểm tra và đánh giá an toàn cho các công trình Khi phát hiện sự cố hư hỏng hoặc suy yếu, cần nhanh chóng áp dụng biện pháp khắc phục Nếu tình hình vượt quá khả năng xử lý, phải báo cáo ngay lên cơ quan cấp trên để được giải quyết kịp thời trước mùa mưa lũ.
- Lập kế hoạch dự phòng vật tư, vật liệu, phương tiện phòng ngừa và ứng cứu lụt bão theo kế hoạch Công ty duyệt.
Tổ chức diễn tập ứng phó thiên tai cho các công trình và vùng hạ du đập trong quá trình thi công là rất quan trọng Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng thao tác và vận hành thiết bị mà còn trang bị kinh nghiệm xử lý sự cố hiệu quả trong trường hợp khẩn cấp.
Khi nhận được thông tin về lũ lụt từ các phương tiện truyền thông, cần ngay lập tức triển khai kế hoạch ứng phó thiên tai cho công trình và khu vực hạ du đập trong quá trình thi công Đồng thời, thực hiện công tác trực 24/24 giờ để ứng phó với thiên tai tại khu vực đầu mối công trình Việc báo cáo kịp thời và chính xác về tình hình công trình đến Ban chỉ huy PCLB Công ty là rất quan trọng, sử dụng mọi phương tiện và điều kiện có sẵn.
- Ban chỉ huy PCLB Công ty kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị thi công xây dựng công trình theo quy trình, quy phạm trong điều kiện lụt bão.
- Có kế hoạch phòng chống nhà cửa, kho tàng, các phương tiện, thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả với thủy điện Mây Hồ trong quá trình thi công đập và hồ chứa là rất quan trọng Đồng thời, cần thiết lập các biện pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra tình huống khẩn cấp để đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro.
1 Chỉ huy: Công ty thành lập Ban chỉ huy ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng công trình thủy điện Mây Hồ gồm 6 thành viên do Giám đốc Công ty làm Trưởng Ban, Trưởng ban QLDA làm Phó ban, mời các nhà thầu thi công xây dựng tham gia vào Ban PCLB Văn phòng thường trực ban chỉ huy ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng công trình thuỷ điện Mây Hồ tại Ban quản lý dự án thủy điện Mây Hồ.
2 Lực lượng: Lực lượng tại chỗ gồm toàn bộ CNV Ban QLDA, tổng số 11 người và huy động lực lượng của các nhà thầu đang thi công xây dựng trên công trường số lượng 50 người Khi có sự cố giám đốc Công ty điều động lực lượng ở các đơn vị khác tham gia, số lượng 30 người.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, Trưởng Ban ứng phó thiên tai đã tổ chức lực lượng thành các tổ, nhóm và phân công người phụ trách để đảm bảo hoạt động hiệu quả Vị trí tập kết của các nhóm được đặt tại Ban quản lý dự án thủy điện Mây Hồ, nhằm tăng cường sự phối hợp và ứng phó kịp thời với các tình huống có thể xảy ra ở vùng hạ du đập.
Tổ thông tin cảnh giới bao gồm ba thành viên, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin liên quan đến tình hình lũ lụt trước, trong và sau khi xảy ra Tổ cũng theo dõi các cảnh báo về thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn công trình Đồng thời, họ sẽ thông báo cho các địa phương để triển khai việc di dời các hộ dân cần thiết.
- Tổ cứu hộ cứu nạn: Gồm 10 người Nhiệm vụ: cứu vớt người bị nạn, tài sản cuốn trôi và trục vớt gỗ trôi nổi trên lòng hồ (nếu có).
- Tổ hậu cần: Gồm 05 người, nhiệm vụ Phục vụ ăn uống cho toàn công trường trong thời gian xử lý sự cố
- Tổ xử lý sự cố: Gồm 10 người Nhiệm vụ: triển khai công tác xử lý sự cố khi có lệnh.
Tổ vận chuyển vật tư – vật liệu gồm 10 thành viên, có nhiệm vụ nhanh chóng vận chuyển vật tư và vật liệu đến vị trí xử lý sự cố khi có lệnh điều động.
- Khi nhận lệnh huy động đi ứng cứu, các cá nhân phải mang theo dụng cụ sẵn có của mình như: cuốc, xẻng, xà beng, búa, kìm, dao…
Lực lượng cứu hộ, bao gồm cả nhân viên của nhà thầu thi công, đã có mặt tại hiện trường sau khi Ban ứng phó thiên tai thông báo về công trình và vùng hạ du đập Trong quá trình thi công, các tổ cứu hộ được chia thành từng nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể, tập trung tại các vị trí quy định để dễ dàng điều động khi cần thiết.
Khi chưa thực hiện nhiệm vụ tuyệt đối không được đi lại lộn xộn trong khu vực công trình.
3 Vật tư, vật liệu, thiết bị:
Tại hiện trường công trình thủy điện Mây Hồ, cần tập kết đầy đủ số lượng thiết bị và vật tư ứng phó thiên tai cho vùng hạ du đập Trong quá trình thi công, nếu phát hiện thiếu sót, yêu cầu bổ sung thêm các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác ứng phó.
Cam kết của nhà thầu xây dựng trong việc tham gia ứng phó khi có thiên tai và sự cố công trình
Huy động toàn bộ nguồn lực của nhà thầu xây dựng trong quá trình thi công công trình là rất quan trọng để đảm bảo ứng phó kịp thời với thiên tai và các sự cố có thể xảy ra Việc này không chỉ giúp bảo vệ an toàn cho công trình mà còn đảm bảo an toàn cho nhân lực và thiết bị trong quá trình thi công.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình thủy điện Mây Hồ, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với Ban ứng phó thiên tai để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du đập Sự hợp tác này là cần thiết nhằm ứng phó hiệu quả khi xảy ra thiên tai hoặc sự cố liên quan đến công trình.
Sau khi lụt bão kết thúc, nhà thầu xây dựng phối hợp với Ban ứng phó thiên tai để kiểm tra hiện trạng và đánh giá thiệt hại của công trình thủy điện Mây Hồ Báo cáo về mức độ thiệt hại phải được gửi đến Ban PCLB Công ty trong vòng 02 ngày Trong thời gian chờ chỉ đạo từ cấp trên, Ban ứng phó thiên tai sẽ huy động lực lượng hiện có để phối hợp với nhà thầu tiến hành sửa chữa và nạo vét những hư hỏng nhỏ, đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất của công trình Đối với các hạng mục có thiệt hại lớn, Ban PCLB Công ty sẽ xem xét và giải quyết.
2.6 Phương án huy động vật tư, phương tiện, nhân lực khi thiên tai a Phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu cho công tác ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng
Bảng 15 Phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu cho công tác ứng phó thiên tai
TT Danh mục phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu, nhiên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Máy phát điện 2KW Chiế c
6 Can nhựa loại 10 lít Cái 02
TT Danh mục phương tiện, dụng cụ, vật tư, vật liệu, nhiên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú
14 Máy Khoan tự hành Cái 01
18 Máy Bơm nước Cái 01 b Lương thực, thực phẩm, thuốc men, dụng cụ y tế
Bảng 16 Lương thực, thực phẩm, thuốc men, dụng cụ y tế
Danh mục lương thực, dược phẩm, thuốc men, dụng cụ y tế ĐVT Số lượng Ghi chú
II Dược phẩm dụng cụ y tế
1 Dầu gió trường sơn Lọ 10
2 Béc be rin 10gram Lọ 10
Danh mục lương thực, dược phẩm, thuốc men, dụng cụ y tế ĐVT Số lượng Ghi chú
11 Bộ nẹp gãy xương các loại Bộ 05
2.7 Danh bạ điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa chủ sở hữu a Danh sách Ban chỉ huy ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng – công trình Thủy điện Mây Hồ
Bảng 17 Danh sách Ban chỉ huy ứng phó thiên tai cho công trình
T Họ và tên Chức danh Nhiệm vụ
1 Nguyễn Ngọc Linh Giám đốc Trưởng ban Số điện thoại: 0944
Cán bộ kỹ thuật phụ trách Công trường
Phó Trưởng ban Số điện thoại: 0941
3 Đặng Văn Đoàn Cán bộ kỹ thuật văn phòng Ủy Viên Số điện thoại: 0913
4 Lưu Thị Thuỷ Khánh Kế toán Công ty Ủy Viên Số điện thoại: 0964
385 838 b Danh sách Ban chỉ huy ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng – công trình Thủy điện Mây Hồ
Bảng 18 Danh sách Ban chỉ huy ứng phó thiên tai thị xã Sa Pa và xã Ngũ Chỉ Sơn
TT Họ và tên Chức danh Nhiệm vụ
Ban chỉ huy PCTT-TKCN thị xã Sa Pa
1 Ông: Vương Trinh Quốc Chủ tịch UBND thị xã Trưởng ban
2 Ông: Phạm Tiến Dũng P Chủ tịch
3 Ông: Trần Mạnh Hùng Trưởng phòng
4 Ông: Đào Quang Hưng Chỉ huy trưởng
5 Ông: Nguyễn Xuân Hà Trưởng Công an thị xã
Ban chỉ huy PCTT-TKCN xã Ngũ Chỉ Sơn
1 Chảo Láo Tả (Thông) CHT BCHQS xã Đội trưởng 0978 686 52
2 Chảo Láo Tả (Vấy) PCHT BCHQS xã Đội phó 0354 205 427
3 Hạng A Sùng PCHT BCHQS xã Đội phó
4 Thào A Chơ PTCA xã Đội phó
Chảo Láo Sử, Bí thư Đoàn TN và Đội phó c, sẽ lãnh đạo lực lượng ứng phó thiên tai trong quá trình thi công xây dựng công trình và khu vực hạ du đập Việc huy động lực lượng này là cần thiết nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác phòng chống thiên tai.
Khi cần thiết có thể huy động thêm:
- Cán bộ Công nhân viên trực thuộc Công ty: 10 người.
Bảng 19 Danh sách nhà thầu tại công trường
Số lượng CBCNV tại công trường
Danh sách thiết bị, Máy móc tại công trường
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoà
Máy móc: 3 máy xúc, 4 máy xúc lật, 1 cào vơ, 1 trạm trộn,
3 xe bê tông, 4 máy nén khí, 1 máy khoan tự hành, 1 máy ủi,
Công ty cổ phần cơ khí lắp máy và thiết bị điện Miền
Nhà thầu chỉ tham gia ở giai đoạn lắp thiết bị điện và máy móc
3 Công ty TNHH một thành viên văn tịnh 09
01 máy trộn bê tông, 01 máy bơm nước, 01 máy tời, 02 máy cắt.
2.8 Các tài liệu sử dụng để lập phương án
- Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 Nghị định Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai;
- Căn cứ Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 Nghị định Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của luật thủy lợi;
- Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
- Căn cứ Thông tư 09/2019/TT-BCT ngày 08 tháng 07 năm 2019 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;
Theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, quy định về quản lý và bảo vệ an toàn cho các đập hồ chứa nước, đồng thời hướng dẫn khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường tại các vùng lòng hồ chứa nước thủy điện và thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 3956/QĐ-BCT ngày 17/10/2017 của Bộ Công thương về việc phê