1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê rừng

97 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 3,09 MB

Cấu trúc

  • BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

  • TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

  • Phần I

  • NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    • I. CĂN CỨ XÂY DỰNG TÀI LIỆU

    • II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG KIỂM KÊ RỪNG

    • 1. Mục đích

    • 2. Yêu cầu

    • 3. Đối tượng kiểm kê

    • III. KHÁI NIỆM TRONG KIỂM KÊ RỪNG

    • 1. Bản đồ

    • 2. Kiểm kê rừng

    • 3. Hồ sơ quản lý rừng

    • 4. Nhóm chủ rừng

    • 5. Khoảnh

    • 6. Tiểu khu

    • 7. Thửa đất

    • 8. Lô trạng thái

    • 9. Lô kiểm kê

    • 10. Số hiệu lô, khoảnh, tiểu khu được thể hiện trên bản đồ

    • IV. ĐƠN VỊ, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ KIỂM KÊ RỪNG

    • 1. Đơn vị kiểm kê rừng

    • 2. Chỉ tiêu kiểm kê rừng về diện tích và trữ lượng

    • 3. Chỉ tiêu kiểm kê rừng theo đất quy hoạch lâm nghiệp và rừng ngoài lâm nghiệp

    • 4. Chỉ tiêu kiểm kê rừng theo mục đích sử dụng

    • 5. Chỉ tiêu kiểm kê rừng phân theo trạng thái rừng

    • Tiêu chí phân loại các trạng thái rừng theo quy định tại Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Hệ thống thang phân loại trong Thông tư được cụ thể hóa trong điều tra, kiểm kê rừng lần này.

    • 6. Chỉ tiêu kiểm kê rừng phân theo chủ quản lý

    • 7. Nhiệm vụ kiểm kê rừng

    • V. QUY ĐỊNH TRONG KIỂM KÊ

  • Phần II

  • KIỂM KÊ RỪNG

    • I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM KÊ RỪNG

    • 1. Công tác chuẩn bị

    • 2. Thành lập Ban chỉ đạo, Tổ công tác và tổ chức triển khai thực hiện

    • 2.1. Cấp tỉnh

    • 2.2. Cấp huyện

    • 2.3. Cấp xã

    • 2.4. Cơ quan tư vấn Trung ương

    • 2.5. Nhiệm vụ các lực lượng trong tổ chức triển khai kiểm kê rừng

    • 3. Đào tạo tập huấn

    • II. TRÌNH TỰ NỘI DUNG KIỂM KÊ RỪNG Ở CÁC CẤP

    • 1. Chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm kê rừng

    • 2. Kiểm kê diện tích

    • 3. Kiểm kê trữ lượng rừng

    • 4. Tổng hợp kết quả kiểm kê rừng

  • Phần III

  • LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG

    • I. QUY ĐINH CHUNG VÊ LÂP HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG

    • II. MỤC TIÊU LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ

    • III. NỘI DUNG LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ

    • 1. Hồ sơ quản lý cho chủ rừng

    • 2. Hồ sơ quản lý rừng cấp xã

    • 3. Hồ sơ quản lý rừng cấp huyện

    • 4. Hồ sơ quản lý rừng cấp tỉnh

  • Phần IV

  • THÀNH QUẢ KIỂM KÊ RỪNG

    • I. CẤP XÃ

    • II. CẤP HUYỆN

    • III. CẤP TỈNH

    • IV. TOÀN QUỐC

    • V. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM KÊ RỪNG 

  • Phần V

  • PHỤ LỤC

    • SỔ QUẢN LÝ RỪNG

Nội dung

Kiểm kê rừng là việc kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung thông tin cho các lô rừng, thống kê diện tích, trữ lượng rừng và đất chưa có rừng của từng chủ rừng, từng đơn vị hành chính và đơn vị quản lý rừng. Kiểm kê rừng nhằm bổ sung những thông tin về đặc điểm xã hội của lô rừng như tên chủ rừng, tình trạng về quyền sử dụng, tranh chấp v.v... đồng thời điều chỉnh làm chính xác thêm kết quả điều tra các lô rừng như ranh giới, tên trạng thái, tên loài cây, tuổi rừng, trữ lượng v.v...

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

CĂN CỨ XÂY DỰNG TÀI LIỆU

Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 – 2016”;

Quyết định số 3183/QĐ-BNN-TCLN, ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2012, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đã đưa ra Hướng dẫn Tổng điều tra và kiểm kê rừng toàn quốc cho giai đoạn 2012 – 2015.

Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;

Thông tư số 25/2009/TT-BNN, ban hành ngày 05 tháng 5 năm 2009, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn quy trình thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và bảo vệ rừng một cách hiệu quả, đồng thời cung cấp cơ sở dữ liệu chính xác cho công tác quản lý tài nguyên rừng.

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG KIỂM KÊ RỪNG

Kiểm kê rừng nhằm mục đích thống kê diện tích rừng, trữ lượng rừng, và diện tích đất chưa có rừng theo từng trạng thái, nguồn gốc rừng Bên cạnh đó, việc này còn giúp xác định mục đích sử dụng rừng của từng chủ rừng, từng đơn vị hành chính và đơn vị quản lý rừng.

Kiểm kê diện tích và trữ lượng rừng theo từng chủ rừng, trạng thái rừng, đất chưa có rừng, mục đích sử dụng rừng, cũng như theo từng đơn vị quản lý và đơn vị hành chính.

Hoàn thiện dữ liệu kiểm kê rừng bao gồm bản đồ và số liệu ở cả hai dạng số và giấy, theo tiêu chí và tiêu chuẩn thống nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý dữ liệu bằng phần mềm "Quản lý cơ sở dữ liệu điều tra kiểm kê rừng".

- Diện tích rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp;

- Diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng mới trồng chưa thành rừng nằm ngoài ba loại rừng.

KHÁI NIỆM TRONG KIỂM KÊ RỪNG

Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của bề mặt trái đất trên mặt phẳng, sử dụng phép chiếu xác định và có các ký hiệu thể hiện đặc điểm của các đối tượng trên mặt đất Các loại bản đồ được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm bản đồ nền, bản đồ thành quả, bản đồ chuyên đề, bản đồ hành chính, bản đồ quy hoạch, bản đồ giấy và bản đồ kỹ thuật số.

Bản đồ kiểm kê rừng gồm: Bản đồ kiểm kê rừng cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và toàn quốc.

Kiểm kê rừng là quá trình kiểm tra và điều chỉnh thông tin liên quan đến các lô rừng, bao gồm thống kê diện tích và trữ lượng rừng, cũng như đất chưa có rừng của từng chủ rừng và đơn vị quản lý Mục tiêu của kiểm kê rừng là bổ sung thông tin về đặc điểm xã hội của lô rừng như tên chủ rừng, tình trạng quyền sử dụng và các tranh chấp liên quan, đồng thời điều chỉnh và làm chính xác kết quả điều tra về ranh giới, tên trạng thái, loài cây, tuổi rừng và trữ lượng.

3 Hồ sơ quản lý rừng

Hồ sơ quản lý rừng bao gồm các văn bản, bản đồ và số liệu cần thiết cho việc quản lý rừng Trong dự án kiểm kê rừng, hồ sơ này gồm danh sách các lô kiểm kê, bản đồ các lô, và bảng biểu thống kê về diện tích, trữ lượng rừng cùng đất không có rừng Những thông tin này được phân loại theo trạng thái, nguồn gốc và mục đích sử dụng của từng chủ rừng, cũng như từng đơn vị hành chính và quản lý rừng.

Chủ rừng nhóm I: Các chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình và nhóm hộ (cộng đồng), UBND xã.

Chủ rừng nhóm II bao gồm các tổ chức như Ban quản lý các khu rừng đặc dụng và phòng hộ, lực lượng vũ trang, cùng với các công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như các tổ chức khác.

Là đơn vị quản lý rừng với ranh giới cố định, khoảnh rừng được xác định theo các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo ổn định Diện tích trung bình của mỗi khoảnh rừng đạt khoảng 100 ha.

Tiểu khu là đơn vị quản lý rừng, bao gồm nhiều khoảnh, thường bao phủ toàn bộ hoặc một phần diện tích của một lưu vực nhỏ, với diện tích trung bình khoảng 1000 ha.

Là diện tích đất liền mảnh của một chủ quản lý Trong thửa đất có một hoặc nhiều lô kiểm kê rừng.

Là diện tích trong phạm vị một khoảnh và đồng nhất về trạng thái rừng hoặc đất chưa có rừng.

Lô kiểm kê là toàn bộ hoặc một phần của lô trạng thái thuộc một chủ rừng.

10 Số hiệu lô, khoảnh, tiểu khu được thể hiện trên bản đồ

Ký hiệu được sử dụng dưới dạng chữ số hoặc sự kết hợp giữa chữ số và chữ cái nhằm phân biệt các lô đất, khoảnh đất hoặc tiểu khu khác nhau.

ĐƠN VỊ, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ KIỂM KÊ RỪNG

1 Đơn vị kiểm kê rừng

- Đơn vị kiểm kê rừng cơ sở là lô kiểm kê, để xây dựng cơ sở dữ liệu và lập hồ sơ quản lý rừng

- Diện tích lô kiểm kê tối thiểu là 0,5 ha đối với rừng tự nhiên và đất chưa có rừng; 0,2 ha đối với rừng trồng

- Nếu diện tích thửa của một chủ hộ riêng biệt nhỏ hơn diện tích trên thì diện tích lô kiểm kê tối thiểu phải bằng diện tích chủ hộ.

2 Chỉ tiêu kiểm kê rừng về diện tích và trữ lượng a) Chỉ tiêu kiểm kê rừng về diện tích tại thời điểm kiểm kê là chỉ tiêu quan trọng nhất của kiểm kê rừng và được tính trên nền bản đồ kiểm kê rừng VN-2000 và tổng hợp theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng và theo chủ quản lý rừng, đơn vị tính diện tích rừng là héc ta (ha) b) Chỉ tiêu kiểm kê rừng về trữ lượng được tính, tổng hợp theo đơn vị quản lý rừng của ngành lâm nghiệp (lô kiểm kê, thửa đất, khoảnh, tiểu khu), theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng và theo chủ quản lý rừng; đơn vị tính trữ lượng rừng gỗ là mét khối (m 3 ), rừng tre nứa và cau dừa là nghìn cây.

3 Chỉ tiêu kiểm kê rừng theo đất quy hoạch lâm nghiệp và rừng ngoài lâm nghiệp

- Đất quy hoạch lâm nghiệp:

Rừng ngập nước (phèn hoặc ngập mặn).

- Đất có rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp

4 Chỉ tiêu kiểm kê rừng theo mục đích sử dụng

Rừng được phân thành ba loại chính dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Sự phân loại này được quy định tại Điều 4 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.

5 Chỉ tiêu kiểm kê rừng phân theo trạng thái rừng

Theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tiêu chí phân loại trạng thái rừng được quy định rõ ràng Hệ thống thang phân loại này sẽ được áp dụng trong quá trình điều tra và kiểm kê rừng lần này.

6 Chỉ tiêu kiểm kê rừng phân theo chủ quản lý

1) Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao rừng, giao đất để bảo vệ và phát triển rừng.

2) Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

3) Hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

4) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng.

5) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước cho thuê rừng, cho thuê đất để phát triển rừng

6) Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương, có cùng phong tục, tập quán được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng rừng để bảo vệ và phát triển rừng.

7) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.

8) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.

9) Rừng chưa có chủ quản lý là rừng chưa giao hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

10) Các tổ chức khác (nằm ngoài 09 chủ quản lý trên).

7 Nhiệm vụ kiểm kê rừng

- Kiểm kê diện tích, trữ lượng trên địa bàn xã, huyện, tỉnh và toàn quốc;

- Xây dựng bản đồ kiểm kê theo các cấp hành chính và chủ rừng;

- Thống kê số liệu theo hệ thống biểu quy định;

- Lập hồ sơ quản lý cho chủ rừng, các cấp hành chính;

- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê.

QUY ĐỊNH TRONG KIỂM KÊ

1) Hệ thống tiểu khu, khoảnh theo kết quả rà soát ba loại rừng (Chỉ thị 38/2005/ CT-TTg)

2) Tờ bản đồ số lấy theo số tờ bản đồ của Tài nguyên Môi trường trong giao đất lâm nghiệp

3) Diện tích tự nhiên các đơn vị hành chính và số thửa đất do Sở Tài nguyên Môi trường cung cấp.

4) Nguyên tắc đánh số hiệu lô kiểm kê trên bản đồ: Số hiệu lô kiểm kê được ký hiệu bằng chữ số Ả rập (1, 2, 3, ….n) theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải trong một khoảnh, số hiệu lô trong các thửa đất cùng một khoảnh được đánh nối

5) Thông tin về lô kiểm kê thể hiện trên bản đồ cấp xã gồm: Số hiệu lô, diện tích, trạng thái Trường hợp lô quá nhỏ kể cả những lô có diện tích nhỏ hơn quy định trong đơn vị kiểm kê, chỉ thể hiện trên bản đồ số hiệu lô kiểm kê các thông tin khác lập trích lục lô theo khoảnh và tiểu khu Bảng này được bố trí tại những khoảng trống trong tờ bản đồ.

6) Đơn vị tính diện tích: hecta (ha); lấy hai (02) chữ số thập phân

7) Bản đồ kiểm kê cấp xã gồm các lớp thông tin và quy định biên tập theo quy định trong hướng dẫn xây dựng bản đồ kiểm kê.

8) Bản đồ tổng hợp kiểm kê huyện, tỉnh và toàn quốc: Được biên tập, lược bỏ bớt thông tin từ bản đồ cấp dưới theo quy định trong xây dựng bản đồ kiểm kê rừng các cấp; phải tiếp biên ranh giới hành chính và ranh giới trạng thái.

9) Tổng hợp kết quả kiểm kê: Bản đồ kết quả kiểm kê cấp xã được biên tập theo quy định và chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu để quản lý và xây dựng các báo cáo thống kê Toàn bộ số liệu thống kê trong báo cáo phải được tính ra từ cơ sở dữ liệu GIS để tránh sai sót và không nhất quán giữa số liệu và bản đồ.

10) Diện tích chưa giao cho chủ quản lý cụ thể; mới tạm giao cho UBND xã quản lý thì coi UBND xã là một chủ quản lý trong kiểm kê rừng

11) Chủ quản lý đã chuyển nhượng, mua, bán, cho, tặng, nhưng về thủ tục chưa hợp pháp vẫn lấy theo chủ quản lý cũ làm cơ sở để kiểm kê.

12) Ranh giới ba loại rừng theo Quyết định của UBND tỉnh đã được phê duyệt (theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg) (Nếu điều chỉnh diện tích phải được sự đồng ý của

13) Diện tích quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng nhưng đã được giao cho hộ gia đình sử dụng (có sổ đỏ) khi kiểm kê thống kê theo mục đích sử dụng.

14) Trong trường hợp chủ quản lý sử dụng đất đứng tên sổ đỏ nhưng vắng mặt trong suốt thời gian kiểm kê thì người thân được quyền ký thay (bố, mẹ, vợ, chồng, con) và được đại diện tổ kiểm kê đồng ý.

15) Bản đồ giao đất của địa phương có thể hiện chủ quản lý, nhưng chưa có tính pháp lý, nếu được địa phương công nhận, thì tiến hành kiểm kê bình thường

16) Trong biểu mục rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lượng: Trữ lượng của rừng phục hồi rơi vào cấp trữ lượng nào (giàu, trung bình, nghèo, nghèo kiệt) thống kê vào cấp trữ lượng đó.

KIỂM KÊ RỪNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM KÊ RỪNG

1 Công tác chuẩn bị a) Tiếp nhận thành quả điều tra gồm các thông tin, tài liệu và phần mềm hỗ trợ kiểm kê rừng:

- Bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ theo quy định trong bản đồ kiểm kê;

Báo cáo kết quả điều tra rừng bao gồm các biểu đồ diện tích các loại rừng và biểu tổng hợp các chỉ tiêu bình quân về trữ lượng rừng Đồng thời, các phần mềm hỗ trợ kiểm kê cũng được đề cập để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.

Phần mềm MAPINFO và phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu điều tra kiểm kê rừng. c) Tài liệu đào tạo tập huấn

Các hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê rừng;

Kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm kê rừng. d) Các loại bản đồ, tài liệu khác có liên quan

Bản đồ quy hoạch rừng gồm ba loại rừng với ranh giới tiểu khu và khoảnh, kèm theo số liệu kiểm kê đất năm 2010 cấp xã và bản đồ giao đất lâm nghiệp của Tài nguyên Môi trường Để phục vụ cho việc kiểm kê rừng, cần mua sắm các trang thiết bị như máy tính, máy in, máy GPS và giấy tờ liên quan Đồng thời, tổ chức hội nghị triển khai kiểm kê rừng ở các cấp tỉnh, huyện, xã là rất quan trọng Cuối cùng, cần tuyên truyền để các cấp, ngành và người dân hiểu rõ chủ trương và tích cực tham gia vào kế hoạch thực hiện.

2 Thành lập Ban chỉ đạo, Tổ công tác và tổ chức triển khai thực hiện

Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì triển khai công tác kiểm kê rừng Các cơ quan và đơn vị chuyên ngành địa phương sẽ phối hợp hướng dẫn, thực hiện và giám sát quá trình kiểm kê Cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tại các cấp địa phương được xác định rõ ràng.

2.1.1 Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp tỉnh

Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp tỉnh, bao gồm các thành phần sau:

- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Trưởng ban;

- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó ban thường trực;

Lãnh đạo các Sở ban ngành liên quan tham gia vào Tổ công tác kiểm kê rừng của tỉnh, trong đó Chi cục Kiểm lâm đóng vai trò là Thành viên trực và Tổ trưởng.

Tại các tỉnh có tổng diện tích rừng và đất chưa có rừng dành cho lâm nghiệp dưới 50.000 ha, sẽ không thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp tỉnh.

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo và tổ chức xây dựng phương án triển khai thực hiện trên toàn tỉnh.

2.1.2 Thành lập Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh

Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh được thành lập bởi Trưởng ban chỉ đạo kiểm kê rừng của tỉnh, nhằm hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp tỉnh và đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) Nếu địa phương không có Ban chỉ đạo, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ quyết định thành lập Tổ công tác này.

Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh, bao gồm việc ban hành các văn bản chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc công tác kiểm kê rừng của các cấp chính quyền cơ sở, ngành và chủ rừng nhóm II Đồng thời, tổ công tác cũng lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và quản lý hoạt động kiểm kê rừng trên toàn địa bàn tỉnh.

Tổ công tác kiểm kê rừng được thành lập tối thiểu 05 người/tổ, thành phần gồm cán bộ chuyên môn ở địa phương.

Chủ rừng nhóm II, bao gồm các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài và các chủ rừng khác, có trách nhiệm tự tổ chức kiểm kê rừng theo mẫu phiếu quy định Họ sẽ nhận được hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn kiểm kê, cũng như thông tin về kết quả điều tra rừng.

2.2.1 Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng huyện

Thành phần của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp huyện bao gồm:

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện;

- Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Phó ban thường trực;

Lãnh đạo các Phòng, Ban ngành liên quan sẽ là Thành viên trong việc tổ chức kiểm kê rừng Đối với những huyện có diện tích rừng dưới 10.000 ha, sẽ không thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Thay vào đó, Uỷ ban nhân dân huyện sẽ giao nhiệm vụ trực tiếp cho Hạt Kiểm lâm huyện để thực hiện công tác kiểm kê rừng.

2.2.2 Thành lập Tổ kiểm kê rừng cấp huyện

Tổ kiểm kê rừng cấp huyện được thành lập theo quyết định của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, do Trưởng ban chỉ đạo kiểm kê rừng của huyện đứng đầu, và có trụ sở tại Hạt Kiểm lâm.

Tổ kiểm kê rừng cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ban chỉ đạo kiểm kê rừng huyện trong việc ban hành văn bản chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc công tác kiểm kê rừng của các cấp chính quyền, ngành và chủ rừng Đồng thời, tổ cũng lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và quản lý hoạt động kiểm kê rừng trên toàn huyện.

Tổ công tác kiểm kê rừng phải có ít nhất 05 thành viên, bao gồm các cán bộ chuyên môn tại địa phương để thực hiện công tác kiểm kê trực tiếp trên hiện trường.

1 Thành lập Tổ kiểm kê rừng cấp xã, do chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định Tổ kiểm kê rừng cấp xã có nhiệm vụ chính là lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng tại xã theo hướng dẫn của ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp trên.

2 Thành phần của Tổ kiểm kê rừng cấp xã gồm Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm tổ trưởng và các thành viên là Kiểm lâm phụ trách địa bàn; cán bộ địa chính xã; đồng thời, khi tổ công tác làm việc đến thôn bản nào thì trưởng thôn bản đó là thành viên tổ công tác.

2.4 Cơ quan tư vấn Trung ương

TRÌNH TỰ NỘI DUNG KIỂM KÊ RỪNG Ở CÁC CẤP

Kiểm kê rừng bắt đầu từ chủ rừng nhóm I tại các xã, tiếp theo là chủ rừng nhóm II tại các xã huyện hoặc tỉnh Quá trình này sẽ được tổng hợp từ cấp xã lên đến huyện, tỉnh và cuối cùng là Trung ương.

Sơ đồ tổ chức thực hiện kiểm kê rừng

1 Chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm kê rừng

- Tiếp nhận thành quả điều tra rừng:

Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng phục vụ cho việc kiểm kê rừng, được in trên nền ảnh vệ tinh và bản đồ số với tỷ lệ 1/10.000 Bản đồ này thể hiện rõ các trạng thái rừng, ranh giới các chủ rừng và các ranh giới liên quan, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.

Tổng hợp kết quả (bản đồ, số liệu)

Kiểm kê rừng nhóm II

Lập hồ sơ quản lý

KIỂMKÊRỪNG giới các đơn vị hành chính và đơn vị quản lý rừng theo quy hoạch 3 loại rừng, sông suối, địa hình địa vật.

- Danh sách các lô kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp

- Tài liệu hướng dẫn kiểm kê rừng, các mẫu biểu phục vụ chỉ đạo hoạt động kiểm kê rừng v.v (chi tiết các biểu mẫu phần phụ lục)

- In, nhân sao và cấp phát mẫu phiếu, biểu, các tài liệu, bản đồ khác phục vụ kiểm kê rừng cho các đơn vị hành chính thuộc tỉnh.

Bản đồ hiện trạng rừng phục vụ kiểm kê rừng tỷ lệ 1/10.000 thể hiện rõ các trạng thái rừng, ranh giới các chủ rừng, cũng như ranh giới các đơn vị hành chính và quản lý rừng Bản đồ này được xây dựng dựa trên quy hoạch ba loại rừng, cùng với các yếu tố như sông suối và địa hình địa vật, được tiếp nhận từ bản đồ số kết quả điều tra rừng.

Sản phẩm chính trong quá trình chuẩn bị tài liệu cho kiểm kê rừng bao gồm bản đồ kiểm kê rừng được in trên nền ảnh vệ tinh và bản đồ số, bản đồ giấy; danh sách các lô rừng phục vụ kiểm kê tại từng xã; kế hoạch kiểm kê rừng cấp xã; cùng với các dụng cụ cần thiết và hệ thống mẫu biểu cho việc kiểm kê rừng.

2.1 Kiểm kê diện tích rừng của chủ rừng nhóm I a) Tổ chức họp thôn, bản để thảo luận, thực hiện các công việc kiểm kê rừng

- Tổ công tác cấp xã cùng với trưởng thôn sơ bộ xác định ranh giới rừng và đất lâm nghiệp của từng chủ rừng.

Tổ công tác cấp xã và trưởng thôn phối hợp với chủ rừng thực hiện việc rà soát các biến động về rừng của từng chủ rừng, đồng thời trực tiếp khoanh vẽ những thay đổi đó lên bản đồ kiểm kê rừng.

Tổ công tác cấp xã thực hiện phỏng vấn chủ rừng nhằm thu thập 9 nhóm thông tin quan trọng về đặc điểm của từng lô rừng và ghi chép vào phiếu kiểm kê (phụ lục 1).

Tổ công tác cấp xã, kết hợp với trưởng thôn và các chủ rừng, tiến hành khảo sát thực địa để thu thập thông tin cần thiết cho việc điền phiếu kiểm kê Hoạt động này nhằm xác định trữ lượng của lô rừng, cũng như ranh giới của diện tích lô rừng có thể đã thay đổi so với thời điểm chụp ảnh trước đó, và giải quyết các tranh chấp liên quan đến ranh giới lô rừng.

Tổ công tác yêu cầu chủ quản lý xác định ranh giới thửa đất trên thực địa dựa vào bản đồ kiểm kê rừng, địa hình, và bản đồ ảnh vệ tinh đã được giải đoán Sử dụng máy định vị GPS cầm tay, tổ công tác xác định những thay đổi về ranh giới các lô rừng và khoanh vẽ trực tiếp lên bản đồ kiểm kê rừng Đồng thời, cần hoàn chỉnh phiếu kiểm kê diện tích.

Dựa trên thông tin từ chủ rừng và dữ liệu kiểm chứng thực địa, Tổ công tác sẽ xây dựng bản đồ kiểm kê, xác định chính xác ranh giới các lô rừng và hoàn thành phiếu kiểm kê cho từng lô Đồng thời, Tổ công tác cũng sẽ lập danh sách các lô kiểm kê rừng của xã.

Tổ công tác kiểm kê rừng cấp xã thực hiện thống kê danh sách các lô kiểm kê rừng dựa trên các phiếu kiểm kê của chủ rừng và được xác nhận bởi xã Họ kiểm tra tính phù hợp giữa phiếu và bản đồ kiểm kê rừng, đồng thời bổ sung và hoàn thiện thông tin trên phiếu, cũng như ranh giới và số hiệu các lô kiểm kê rừng trên bản đồ Ngoài ra, tổ công tác còn kiểm tra danh sách các lô kiểm kê rừng của xã để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hoạt động kiểm kê rừng.

Ban kiểm kê rừng cấp tỉnh và Tổ kiểm kê cấp huyện hợp tác với cán bộ tư vấn để kiểm tra việc triển khai và tiến độ kiểm kê rừng, cũng như kỹ thuật và kết quả kiểm kê của các Tổ công tác kiểm kê rừng cấp xã Sau khi hoàn tất, sản phẩm kiểm kê rừng sẽ được bàn giao.

Sản phẩm chính của kiểm kê chủ rừng nhóm I khi kết thúc ngoại nghiệp, gồm:

Các bản đồ giấy và bản đồ số kiểm kê rừng đã được điều chỉnh để phản ánh chính xác ranh giới và tên trạng thái của từng lô kiểm kê theo thực địa.

- Danh sách các lô kiểm kê có thuộc tính kèm theo phù hợp với bản đồ kiểm kê rừng.

- Bộ phiếu kiểm kê rừng của từng lô kiểm kê rừng.

Tổ công tác kiểm kê rừng cấp xã đã tiến hành sao lưu, đóng gói và bàn giao sản phẩm kiểm kê rừng cho ban chỉ đạo kiểm kê rừng huyện Sản phẩm này đã được xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật bởi cán bộ cơ quan tư vấn trung ương.

2.1 Kiểm kê diện tích rừng của chủ rừng nhóm II

- Các hoạt động kiểm kê do chủ rừng tự thực hiện, các bước cụ thể:

+ Tiếp nhận bản đồ kiểm kê rừng và danh sách các lô kiểm kê rừng từ ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh

Để tiến hành kiểm kê rừng hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và tư liệu thiết yếu như bản đồ thiết kế trồng rừng, khai thác rừng hàng năm, bảng tra trữ lượng rừng, thước bitteclich, địa bàn và máy định vị GPS.

Rà soát và hiệu chỉnh hệ thống ranh giới rừng và đất rừng của chủ rừng là cần thiết; điều này bao gồm việc điều chỉnh ranh giới tại những khu vực mới phát sinh khác với ranh giới đã xác định trong các quyết định giao đất trước đó Đồng thời, cần số hóa lại ranh giới hiện tại trên bản đồ để đảm bảo tính chính xác và cập nhật.

+ Điều tra, hiệu chỉnh ranh giới các trạng thái rừng có sự biến động

+ Bổ sung và chỉnh sửa thông tin cho các lô kiểm kê rừng.

LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG

QUY ĐINH CHUNG VÊ LÂP HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG

Hồ sơ quản lý rừng cần được lập cho từng tiểu khu, thể hiện chi tiết cho từng lô kiểm kê, bao gồm thông tin về diện tích, trữ lượng, trạng thái, mục đích sử dụng và chủ quản lý Hồ sơ này phải có bản đồ địa hình VN-2000 và các lớp thông tin chuyên đề về hiện trạng rừng, quy hoạch ba loại rừng, cũng như đường ranh giới của tiểu khu, khoảnh, thửa đất, lô kiểm kê và ghi chép về biến động rừng, đất rừng trong tiểu khu.

Hồ sơ quản lý rừng bao gồm danh sách các lô kiểm kê rừng của từng chủ rừng và đơn vị quản lý, cùng với số liệu về diện tích, trữ lượng rừng, và bản đồ thể hiện lô kiểm kê Các tài liệu liên quan sẽ được cập nhật trong quá trình quản lý địa phương Trình tự và phương pháp lập hồ sơ này theo quy định tại Thông tư số 25/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Hồ sơ quản lý rừng được tạo ra từ cơ sở dữ liệu bản đồ cấp xã nhằm đảm bảo tính nhất quán giữa hồ sơ quản lý và số liệu báo cáo.

MỤC TIÊU LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ

Xây dựng bộ hồ sơ quản lý rừng cho các chủ rừng theo đơn vị hành chính từ cấp xã, huyện đến tỉnh, dựa trên dữ liệu kiểm kê rừng, bao gồm số liệu và bản đồ.

- Làm cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý rừng và theo dõi, cập nhật diễn biến rừng hàng năm.

NỘI DUNG LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ

Kết quả kiểm kê rừng được ghi chép chi tiết vào hồ sơ quản lý rừng cho từng tiểu khu, bao gồm cả số hiệu và thông tin từng lô kiểm kê Mỗi tiểu khu phải có ký hiệu thống nhất và được đánh số thứ tự khép kín trong phạm vi tỉnh.

1 Hồ sơ quản lý cho chủ rừng

1.1 Hồ sơ quản lý cho chủ rừng nhóm I: a) Thông tin về chủ rừng: Tên chủ quản lý, tên chủ sử dụng, thôn/bản, xã, huyện, tỉnh. b) Thông tin chi tiết về rừng và đất lâm nghiệp: Tiểu khu, khoảnh, lô, diện tích, trạng thái, trữ lượng, loài cây, năm trồng. c) Thông tin thửa đất: Số tờ bản đồ địa chính, thửa đất số. d) Thông tin khác (mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng). đ) Sơ đồ vị trí thửa đất được trích lục các thông tin từ bản đồ kiểm kê rừng.

1.2 Hồ sơ quản lý cho chủ rừng nhóm II: a) Thông tin về chủ rừng: Tên chủ quản lý, tên chủ sử dụng, thôn/bản, xã, huyện, tỉnh. b) Thông tin chi tiết về rừng và đất lâm nghiệp: Tiểu khu, khoảnh, lô, diện tích, trạng thái, trữ lượng, loài cây, năm trồng. c) Thông tin thửa đất: Số tờ bản đồ địa chính, thửa đất số. đ) Bản đồ kiểm kê của từng chủ quản lý tỷ lệ 1/10.000.

(mẫu hồ sơ trong Phụ lục 3)

2 Hồ sơ quản lý rừng cấp xã a) Sổ quản lý rừng

Tất cả kết quả kiểm kê và thống kê về rừng và đất lâm nghiệp sẽ được ghi chép chi tiết vào sổ quản lý rừng, bao gồm thông tin về từng lô kiểm kê và chủ rừng Sổ quản lý rừng sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin như ký hiệu lô, khoảnh, tiểu khu, diện tích, trữ lượng, và các đặc tính phân loại rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) cùng với thông tin về chủ quản lý.

Ghi chép sự biến động về diện tích, trạng thái và chủ quản lý của các lô kiểm kê rừng trên địa bàn xã, cùng với các nguyên nhân gây ra biến động Kết quả theo dõi và cập nhật diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong năm sẽ được tổng hợp để làm cơ sở lập báo cáo thống kê rừng hàng năm.

Nội dung và phương pháp ghi Sổ quản lý rừng của xã được quy định tại Phụ lục 04, cùng với các biện pháp liên quan Hệ thống bản đồ kết quả kiểm kê cấp xã có tỷ lệ 1/10.000 cũng được áp dụng để hỗ trợ quản lý rừng hiệu quả.

Bản đồ hiện trạng rừng (được cập nhật sau kết quả kiểm kê).

Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng (thể hiện ba loại rừng, chủ quản lý). c) Hệ thống biểu kết quả kiểm kê cấp xã (Phụ lục 07)

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng

Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 2b Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 3 Tổng hợp độ che phủ rừng.

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp.

3 Hồ sơ quản lý rừng cấp huyện a) Sổ theo dõi giao đất, giao rừng cho các chủ quản lý

Mục đích theo dõi diện tích đất giao rừng và chưa giao rừng hàng năm của huyện được thiết kế trên khổ giấy A3 theo mẫu quy định trong phụ lục 05, với hệ thống bản đồ tỷ lệ 1/50.000.

Bản đồ hiện trạng rừng; được tổng hợp và biên tập từ bản đồ hiện trạng rừng cấp xã

Bản đồ quy hoạch ba loại rừng được biên tập từ bản đồ cấp xã, thể hiện rõ ba loại rừng và loại chủ quản lý Ngoài ra, biểu tổng hợp kết quả kiểm kê cấp huyện cũng được trình bày trong phụ lục 07.

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng

Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 2b Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 3 Tổng hợp độ che phủ rừng.

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp. d) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rừng và theo dõi, cập nhật diễn biến rừng và chủ quản lý, sử dụng hàng năm Cơ sở dữ liệu được cập nhật vào phần mềm kiểm kê.

4 Hồ sơ quản lý rừng cấp tỉnh a) Sổ theo dõi giao đất, giao rừng cho các đơn vị, tổ chức

Mục đích của việc theo dõi diện tích đất giao rừng là để quản lý hiệu quả các khu vực đã giao, chưa giao và diện tích giao hàng năm của các tổ chức, đơn vị Bản đồ được thiết kế trên khổ giấy A3, tuân theo mẫu quy định trong phụ lục 06 và được lập theo đơn vị hành chính tỉnh Hệ thống bản đồ có tỷ lệ 1/100.000 giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình sử dụng đất rừng.

Bản đồ hiện trạng rừng; được tổng hợp và biên tập từ bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện

Bản đồ quy hoạch ba loại rừng được biên tập từ dữ liệu quy hoạch cấp huyện, thể hiện rõ ba loại rừng cùng với loại chủ quản lý Ngoài ra, biểu tổng hợp kết quả kiểm kê cấp tỉnh cũng được đính kèm (Phụ lục 07).

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng. Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

THÀNH QUẢ KIỂM KÊ RỪNG

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp. c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rừng và theo dõi, cập nhật diễn biến rừng và chủ quản lý, sử dụng hàng năm Cơ sở dữ liệu được cập nhật vào phần mềm kiểm kê rừng.

Phần IV THÀNH QUẢ KIỂM KÊ RỪNG

I CẤP XÃ a) Bản đồ kiểm kê rừng cấp xã tỷ lệ 1/10.000:

- Bản đồ kiểm kê rừng.

- Bản đồ hiện trạng rừng.

- Bản đồ chủ quản lý rừng. b) Hệ thống biểu kết quả kiểm kê (Phụ lục 07):

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng.

Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 2b Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 3 Tổng hợp độ che phủ rừng.

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp. c) Hồ sơ quản lý rừng theo chủ quản lý rừng (Phụ lục 03)

II CẤP HUYỆN a) Bản đồ kiểm kê cấp huyện, tỷ lệ 1/50.000:

- Bản đồ kiểm kê rừng.

- Bản đồ hiện trạng rừng.

- Bản đồ loại chủ quản lý rừng. b) Hệ thống biểu kiểm kê (Phụ lục 07)

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng. Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 2b Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 3 Tổng hợp độ che phủ rừng.

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp. c) Hồ sơ quản lý rừng (Phụ lục 05)

III CẤP TỈNH a) Bản đồ kiểm kê cấp tỉnh, tỷ lệ 1/100.000:

- Bản đồ kiểm kê rừng.

- Bản đồ hiện trạng rừng.

- Bản đồ loại chủ quản lý rừng. b) Hệ thống biểu kiểm kê (Phụ lục 07):

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng. Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng.

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 2b Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 3 Tổng hợp độ che phủ rừng.

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp. c) Hồ sơ quản lý rừng (Phụ lục 06).

IV TOÀN QUỐC a) Bản đồ:

- Bản đồ hiện trạng rừng vùng tỷ lệ 1/250.000 (đã cập nhật hiện trạng của kết

- Bản đồ thành quả kiểm kê rừng vùng tỷ lệ 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng rừng toàn quốc tỷ lệ 1/1.000.000 (đã cập nhật hiện trạng của kết quả kiểm kê rừng).

- Bản đồ thành quả kiểm kê rừng toàn quốc tỷ lệ 1/1.000.000. b) Hệ thống biểu kiểm kê (Phụ lục 7):

Biểu 1a Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng

Biểu 1b Trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2a Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 2b Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý.

Biểu 3 Tổng hợp độ che phủ rừng.

Biều 4a Diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biều 4b Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi.

Biểu 5 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp.

V BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM KÊ RỪNG a) Báo cáo kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh b) Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.

Ngày đăng: 10/03/2022, 14:26

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w