1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn cao cấp lý luận chính trị giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh vĩnh phúc

77 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Cao Cấp Lý Luận Chính Trị Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Khoa Học Và Công Nghệ Tỉnh Vĩnh Phúc
Trường học Trường Đại Học Vĩnh Phúc
Chuyên ngành Quản Lý Nhà Nước
Thể loại luận văn
Thành phố Vĩnh Phúc
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 815,5 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

  • 1.1. Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước

    • 1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước

    • 1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước

    • 1.1.3. Vai trò chi ngân sách nhà nước

    • 1.1.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước

    • 1.2. Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

      • 1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

      • 1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

      • 1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

      • 1.2.5. Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

      • 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước sự nghiệp khoa học và công nghệ của một số tỉnh/thành phố của Việt Nam

      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm chọn lọc có thể ứng dụng tại tỉnh Vĩnh Phúc

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC

    • 2.1. Tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức:

      • 2.1.2.2. Về biên chế:

      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

      • 2.1.3.1. Chức năng:

      • 2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

      • 2.1.4. Kết quả hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.1.4.1. Trong công tác tham mưu

      • 2.1.4.2. Trong công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ

      • 2.1.4.3. Trong công tác xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy và phát triển tiền lực khoa học và công nghệ

    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.1. Tình hình ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

      • 2.2.2. Thực trạng sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.3. Tình hình chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.3.1. Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại.

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

  • TỈNH VĨNH PHÚC

    • 3.1. Định hướng phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020

    • Nguồn: Báo cáo Quy hoạch Phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

      • 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Khoa học và Công nghệ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong tình hình vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển khoa học và công nghệ là động lực nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là yếu tố cơ bản giúp xã hội phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua với việc khẳng định: “Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Trong thời gian qua, sự phát triển của khoa học và công nghệ đã hướng trọng tâm vào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; khoa học và công nghệ ngày càng phát triển theo chiều sâu góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở Trung du và miền núi phía Bắc, những năm gần đây đã phấn đấu vươn lên, hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra, tăng trưởng kinh tế GDP đạt 6,97%, cao hơn trung bình cả nước là 6,5%. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, những năm qua Vĩnh Phúc đã chú trọng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Nhiều nghị quyết, quyết định mang tính chiến lược đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, công tác quản lý kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Cơ chế chính sách cho hoạt động khoa học và công nghệ còn nhiều lúng túng; việc huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ còn nhiều bất hợp lý; không phù hợp với cơ chế thị trường, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng phát triển. Nhận thức về tầm quan trọng, vai trò then chốt của quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh, song do nhận thức và khả năng tìm hiểu của bản thân còn hạn chế, tôi xin chọn đề tài Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc là một phần trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động Khoa học và công nghệ của tỉnh để nêu trong luận văn tốt nghiệp của mình.

3

Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước

1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một khái niệm kinh tế lịch sử gắn liền với sự hình thành của Nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ Nhà nước, thông qua quyền lực chính trị và nhu cầu tài chính, đã thiết lập các khoản thu, chi ngân sách nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình Sự tồn tại và vai trò của Nhà nước trong đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố quyết định tính chất và hoạt động của ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước thể hiện sự đa dạng qua các khoản thu và chi tài chính trong các lĩnh vực kinh tế xã hội Những khoản thu chi này được tổng hợp trong bảng dự toán tài chính theo khoảng thời gian nhất định Các khoản thu bắt buộc từ ngân sách là nguồn tài chính chính, được hình thành từ phân phối thu nhập quốc dân trong khu vực sản xuất kinh doanh, trong khi các khoản chi chủ yếu phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng xã hội.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, ngân sách nhà nước được định nghĩa là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thu ngân sách nhà nước là quá trình mà Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động giá trị của cải xã hội nhằm tạo quỹ ngân sách phục vụ cho nhu cầu chi tiêu Theo Luật ngân sách nhà nước, thu ngân sách bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, cũng như các khoản đóng góp từ tổ chức và cá nhân.

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách theo nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước Theo Luật ngân sách nhà nước, chi ngân sách bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.

Hoạt động của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối nguồn tài chính xã hội, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung Quá trình này tạo ra các quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội.

Theo điều 36, chương III luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã nêu rõ nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:

- Chi đầu tư phát triển:

Đầu tư vào các dự án, bao gồm cả những dự án liên vùng và khu vực, được thực hiện bởi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan trung ương khác, theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 của điều này.

Đầu tư và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ công ích theo yêu cầu của Nhà nước, cũng như cho các tổ chức kinh tế và tài chính trung ương, là một phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Đồng thời, việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

• Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định pháp luật.

- Chi dự trữ quốc gia.

- Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:

• An ninh và trật tự, an toàn xã hội;

• Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;

• Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

• Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

• Sự nghiệp văn hóa thông tin;

• Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;

• Sự nghiệp thể dục thể thao;

• Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

• Các hoạt động kinh tế;

Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật Sự phối hợp này giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.

• Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;

• Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

- Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.

- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.

- Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.

- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương

Qua đó có thể thấy chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ là một phần trong nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước không chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài mà còn là một quỹ tiền tệ chứa đựng các khoản thu và chi, phản ánh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối Qua phân tích, có thể thấy ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong việc phân phối nguồn tài chính xã hội, nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.

1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước

Trong mỗi chế độ xã hội và giai đoạn lịch sử, chi ngân sách nhà nước có sự đa dạng về nội dung và cơ cấu, nhưng vẫn tồn tại những đặc điểm chung Những đặc điểm này có thể được tóm gọn qua các khía cạnh chủ yếu sau đây:

Chi ngân sách nhà nước là yếu tố quan trọng gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng mà nhà nước thực hiện Mức độ và phạm vi chi tiêu ngân sách phụ thuộc vào các nhiệm vụ của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Các khoản chi của ngân sách nhà nước thường được đánh giá hiệu quả ở mức vĩ mô, có nghĩa là cần xem xét toàn diện hiệu quả của các khoản chi này dựa trên việc đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội mà chúng phục vụ.

Các khoản chi của ngân sách nhà nước không hoàn trả trực tiếp, nghĩa là không phải tất cả các khoản thu từ các nguồn cụ thể đều được hoàn lại qua chi tiêu ngân sách Tính chất này giúp phân biệt rõ ràng các khoản chi ngân sách nhà nước với các khoản tín dụng Nhà nước khác.

Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi của ngân sách nhà nước Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, đồng thời thể hiện ý chí và nguyện vọng của dân tộc.

Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

Chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ là quy trình phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách theo các nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ qua từng giai đoạn.

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ là một phần trong nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ.

Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, gồm các nội dung sau:

Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm việc chi trực tiếp cho các nhiệm vụ này, chi cho hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền, và chi cho tổ chức đánh giá sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xác định theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm Các tổ chức này phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, đồng thời đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính Việc tuân thủ các quy định pháp luật sẽ giúp nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

- Cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung cho các quỹ quốc gia của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;

Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, cả ở trong nước và quốc tế.

Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cũng như mua công nghệ theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ, là những hoạt động quan trọng Đồng thời, việc hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu công nghệ cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao năng lực công nghệ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

- Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài;

- Xúc tiến ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;

- Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ;

Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ là rất quan trọng, bao gồm các hoạt động thông tin và thống kê liên quan Đồng thời, việc tổ chức các hội nghị và hội thảo khoa học trong nước và quốc tế cũng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiểu biết và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực này.

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ trong việc đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cũng như các hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng Ngoài ra, chúng tôi công bố kết quả nghiên cứu khoa học và tổ chức các chương trình khen thưởng, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bao gồm việc tham gia hội nghị và hội thảo quốc tế, khảo sát thông tin về khoa học và công nghệ cũng như nguồn cung ứng công nghệ từ nước ngoài Ngoài ra, việc tham gia các sự kiện và diễn đàn quốc tế cũng là một phần quan trọng, cùng với việc gia nhập các tổ chức quốc tế liên quan Đầu tư vốn đối ứng cho các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ cũng được chú trọng, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài.

- Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ;

- Các khoản chi có liên quan khác.

1.2.2 Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ không chỉ có những đặc điểm chung mà còn mang những đặc điểm riêng biệt Những đặc điểm này bao gồm việc đảm bảo tính hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực, tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính và khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, phát triển sáng tạo.

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều khoản chi tiêu, trong đó bao gồm nhiều khoản đặc biệt và khó xác định.

Ngành khoa học và công nghệ có những đặc thù riêng trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước, bao gồm hệ thống định mức đặc thù, các chế độ phụ cấp riêng cho ngành và nhiều chương trình dự án mục tiêu quốc gia liên quan đến khoa học và công nghệ.

Quản lý chi tài chính cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tại tỉnh hiện nay được thực hiện theo mô hình phân bổ ngân sách dọc, khác với cách quản lý trước đây Sở Khoa học và Công nghệ đóng vai trò là đơn vị dự toán cấp I, trong khi các đơn vị Khoa học và Công nghệ trực thuộc được phân loại thành các đơn vị dự toán cấp II và cấp III.

Quản lý tài chính ngành khoa học và công nghệ cấp tỉnh là một yếu tố quan trọng, giúp tạo ra sự thống nhất và thuận tiện trong việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực này.

Đặc điểm địa phương ảnh hưởng đến khả năng thu ngân sách của từng đơn vị, dẫn đến sự khác biệt trong quản lý, phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ Việc chi ngân sách cho lĩnh vực này cũng có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương.

1.2.3 Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ đóng vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện trên các mặt sau:

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ là yếu tố then chốt để đảm bảo chi tiêu hợp lý và hiệu quả Ngân sách nhà nước đóng vai trò là nguồn tài chính chủ yếu cho các hoạt động trong lĩnh vực này, vì vậy việc tuân thủ quy định và tối ưu hóa hiệu quả chi tiêu là nguyên tắc cơ bản cần được thực hiện.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước sự nghiệp khoa học và công nghệ của một số tỉnh/thành phố của Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam

 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tại tỉnh Bình Thuận:

Kinh phí cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại tỉnh Bình Thuận được quản lý bởi Sở Tài chính sau khi có quyết định của UBND tỉnh Sở Khoa học và công nghệ chỉ có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt nội dung các nhiệm vụ, trong khi Sở Tài chính đảm nhận các công việc liên quan đến thẩm định dự toán, cấp phát, kiểm tra, thanh toán và quyết toán Đặc biệt, Sở Tài chính đã phân công một chuyên viên theo dõi tài chính cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, điều này tạo nên sự khác biệt so với các tỉnh, thành phố khác.

Sở Khoa học và công nghệ để quản lý, cấp phát cho các đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.

 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tại thành phố Đà Nẵng:

Thành phố Đà Nẵng hỗ trợ ngân sách cho các đề tài doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ với mức tối đa 150 triệu đồng, không yêu cầu thu hồi Đề tài doanh nghiệp được hiểu là những nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thực hiện, nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết như cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trong các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Trung ương, thường thiếu các chế tài cụ thể để xử lý hành vi vi phạm các điều khoản của hợp đồng khoa học và công nghệ Để khắc phục vấn đề này, thành phố Đà Nẵng đã quyết định bổ sung các chế tài xử phạt nhằm tăng cường tính nghiêm minh và hiệu quả trong quản lý hợp đồng khoa học và công nghệ.

Chậm trễ trong việc báo cáo tiến độ, kết quả và bàn giao sản phẩm từ 01 tháng trở lên so với hợp đồng mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ bị phạt từ 30% đến 100% phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học công nghệ Tình trạng chậm trễ này diễn ra phổ biến ở hầu hết các nhiệm vụ khoa học công nghệ và tại nhiều địa phương, trong khi các thông tư liên tịch hiện tại chưa có hướng dẫn cụ thể về chế tài xử lý Do đó, quy định của thành phố Đà Nẵng có thể được xem là một gợi ý và kinh nghiệm quý báu cho các địa phương khác trong việc quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ.

Tại tỉnh Bến Tre, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền sử dụng tối đa 10% tổng kinh phí được phê duyệt cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm để hỗ trợ cho các nhiệm vụ đột xuất không nằm trong kế hoạch Mức kinh phí này không vượt quá 200 triệu đồng cho các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, cũng như cho các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ.

Bến Tre, cùng với Đà Nẵng, đã đưa ra khái niệm "đề tài doanh nghiệp", định nghĩa là những nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thực hiện Mục tiêu của các đề tài này là giải quyết những vấn đề cấp thiết như cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Bến Tre đã phân bổ một phần kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhằm hỗ trợ các huyện, thị xã và thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà họ xác định, quản lý hoặc tổ chức Những nhiệm vụ này được gọi là nhiệm vụ cấp cơ sở.

 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sử dụng tối đa 30% kinh phí được phê duyệt hàng năm cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để hỗ trợ các nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch Đặc biệt, nếu nhu cầu kinh phí cho nhiệm vụ không vượt quá 300 triệu đồng trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, và 600 triệu đồng cho các lĩnh vực khác, thì việc cấp kinh phí sẽ được thực hiện thuận lợi hơn.

Mức hỗ trợ 20 triệu đồng được áp dụng cho các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ Quy định này tương tự như tại tỉnh Bến Tre, tuy nhiên, do sự khác biệt về tình hình kinh tế - xã hội giữa hai địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền quyết định mức kinh phí khác nhau.

Sự khác biệt trong phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các địa phương phụ thuộc vào mức dự toán kinh phí UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phê duyệt nếu dự toán vượt ngưỡng quy định, trong khi Sở Khoa học và công nghệ sẽ xét duyệt và thẩm định nội dung nghiên cứu Ví dụ, tại thành phố Hồ Chí Minh, ngưỡng kinh phí là 300 triệu đồng cho nhiệm vụ khoa học xã hội và nhân văn, và 600 triệu đồng cho nhiệm vụ khoa học tự nhiên và kỹ thuật Tại Đà Nẵng, ngưỡng là 500 triệu đồng cho tất cả lĩnh vực, còn ở Bến Tre là 100 triệu đồng Quy trình này giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm chọn lọc có thể ứng dụng tại tỉnh Vĩnh Phúc

Theo quy định, ngân sách hỗ trợ cho mỗi "đề tài doanh nghiệp" trong lĩnh vực khoa học và công nghệ không vượt quá 150 triệu đồng và không phải thu hồi Đề tài này nhằm nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thực hiện, nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết như cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ mới và tạo ra sản phẩm mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được phép sử dụng một phần kinh phí đã được phê duyệt cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh để tài trợ cho các nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch Mức chi không vượt quá 300 triệu đồng cho các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, và 600 triệu đồng cho các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, tương tự như quy định hiện hành tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chế tài xử phạt đối với việc chậm trễ trong báo cáo tiến độ, kết quả và bàn giao sản phẩm từ 01 tháng trở lên mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ được áp dụng Mức phạt sẽ dao động từ 30% đến 100% phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cũng như kinh phí quản lý nhiệm vụ của cơ quan chủ trì Đây là biện pháp mà thành phố Đà Nẵng đang thực hiện nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Tiếp thu và học hỏi từ kinh nghiệm của các tỉnh khác là rất quan trọng để phát triển khoa học và công nghệ Mỗi tỉnh cần dựa trên điều kiện lịch sử và nội lực hiện tại của mình để tìm ra những phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước sáng tạo Đặc biệt, việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tại tỉnh Vĩnh Phúc là một mục tiêu cần được chú trọng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC

Tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

Vào ngày 04/03/1959, Chủ tịch nước đã ký Sắc lệnh số 016-SL để thành lập Ủy ban Khoa học Nhà nước, đánh dấu cơ quan Trung ương đầu tiên quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Việt Nam Tiếp theo, Ủy ban Hành chính tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết định thành lập Ban Kỹ thuật tỉnh, khởi đầu cho sự phát triển của ngành khoa học và công nghệ tại Vĩnh Phúc.

Mặc dù được thành lập từ năm 1959, Ban Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc chỉ tồn tại trên giấy tờ cho đến cuối năm 1961 khi Tỉnh ủy và Ủy ban hành chính tỉnh ban hành quyết định về tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ Đến đầu năm 1963, Ban Kỹ thuật tỉnh chính thức đổi tên thành Ban Khoa học Kỹ thuật (KHKT), đánh dấu sự định hướng hoạt động rõ ràng hơn cho cơ quan này.

Vượt qua những khó khăn trong hoàn cảnh chống chiến tranh phá hoại của giặc

Mỹ đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ về số lượng và trình độ, cùng với kinh phí hoạt động hạn chế Tuy nhiên, Ban KHKT đã nỗ lực tập hợp trí tuệ của cán bộ trong ngành, tập trung chỉ đạo và tổ chức nghiên cứu một số đề tài khoa học, điều tra cơ bản, nhằm phục vụ hiệu quả cho sản xuất, chiến đấu và đời sống của người dân trong tỉnh.

Năm 1968, tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ đã được hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phú, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý thực tiễn Để phù hợp với sự thay đổi này, Ban KHKT tỉnh đã được kiện toàn.

Năm 1973, Uỷ ban hành chính tỉnh Vĩnh Phú đã ra Nghị quyết số 13 – NQ về

Ban KHKT tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hệ thống tổ chức công tác khoa học kỹ thuật, hỗ trợ Tỉnh ủy và Uỷ ban hành chính tỉnh trong việc chỉ đạo các hoạt động khoa học kỹ thuật Nhiệm vụ của Ban bao gồm tổng hợp nghiên cứu các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đề xuất các vấn đề và đề án kỹ thuật cho các ngành, cũng như quản lý công tác Tiêu chuẩn - Đo lường, kiểm tra chất lượng và khảo nghiệm sản phẩm mới Ban KHKT còn có trách nhiệm hướng dẫn và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ phát triển kinh tế và nâng cao đời sống, trình độ khoa học kỹ thuật cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh.

Năm 1983, Ủy ban khoa học kỹ thuật tỉnh được thành lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc kiện toàn tổ chức cơ quan này Trong giai đoạn này, hoạt động thông tin khoa học kỹ thuật của tỉnh trở nên phong phú và hiệu quả, thu hút sự quan tâm từ Viện Thông tin Khoa học kỹ thuật Trung ương, cùng với sự tham gia nghiên cứu, tổng kết và trao đổi kinh nghiệm từ nhiều tỉnh bạn.

Trong giai đoạn 5 năm từ 1981 đến 1985, UBND tỉnh đã ghi nhận những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật bằng cách trao giải thưởng cho 60 tập thể và cá nhân Đặc biệt, có 22 đơn vị và cá nhân xuất sắc được vinh danh với “Giải thưởng Hùng Vương”.

Dưới sự lãnh đạo kịp thời của các cấp từ Trung ương đến địa phương, công tác khoa học và kỹ thuật đã được đầu tư và áp dụng hiệu quả trong hầu hết các ngành của hệ thống kinh tế, chính trị và xã hội Năm 1994, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 173/QĐ-UB, chuyển Ban KHKT thành Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường.

Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập.

Ngày 18/09/2003, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 3498/QĐ-UB và hoạt động cho đến ngày nay.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.2.1 Về cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc

Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng

Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng

Kỹ thuật và Tiết kiệm năng lượng

Kỹ thuật và Tiết kiệm năng lượng

Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KHCN

Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KHCN

Trung tâm Thông tin KHCN và Tin học

Trung tâm Thông tin KHCN và Tin học

Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ

Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ

Phòng quản lý khoa học công nghệ cơ sở

Phòng quản lý khoa học công nghệ cơ sở

Phòng Quản lý công nghệ

Phòng Quản lý công nghệ

Phòng Quản lý khoa học

Phòng Quản lý khoa học

Lãnh đạo Sở bao gồm: Giám đốc Sở và 03 Phó Giám đốc.

Các tổ chức chuyên môn bao gồm 8 phòng: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng

Kế hoạch tài chính và quản lý khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghệ và sở hữu trí tuệ Các phòng ban như Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý Công nghệ, và Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ cần phối hợp chặt chẽ để tối ưu hóa quy trình nghiên cứu và phát triển Đồng thời, Phòng Pháp chế đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Sự hợp tác giữa các phòng quản lý này sẽ nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các dự án khoa học và công nghệ.

Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TĐC) trực thuộc Sở.

Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở bao gồm: Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ và Tin học, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiết kiệm Năng lượng, và Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ.

Biên chế của các phòng như Văn phòng, Thanh tra Sở, Phòng Kế hoạch - Tài chính, và các phòng quản lý khác thuộc Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm biên chế quản lý hành chính (công chức) và biên chế sự nghiệp (viên chức) được phân bổ hàng năm theo kế hoạch của UBND tỉnh Giám đốc Sở có trách nhiệm bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, và hợp đồng theo Nghị định 68, đảm bảo phù hợp với chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định pháp luật hiện hành.

Về trình độ chuyên môn: tổng số cán bộ (hưởng lương ngân sách khoa học) có

Sở hiện có 62 người, trong đó 17 thạc sĩ chiếm 27,42% và 40 người có trình độ đại học, chiếm 64,52% Số còn lại là 5 người có trình độ trung cấp và sơ cấp Bên cạnh đó, Sở còn có 36 cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng dài hạn, trong đó có 2 thạc sĩ (5,56%) và 27 người có trình độ đại học (75%), còn lại là 7 người có trình độ trung cấp và sơ cấp.

Về trình độ lý luận chính trị: cao cấp chính trị có 19 người chiếm 19%

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc

Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc Đơn vị tính: người

Số cán bộ (hưởng lương ngân sách khoa học)

Số cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng dài hạn (hưởng lương do Sở chi trả) Tổng

Trên Đại cộng học Đại học Khác Trên Đại học Đại học Khác

4 Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN 0 05 01 01 05 01 13

5 Trung tâm Kỹ thuật tiết kiệm năng lượng 03 08 0 01 12 03 27

Nguồn: Văn phòng Sở KH&CN Vĩnh Phúc

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc hiện đang quản lý Quỹ phát triển KH&CN, được thành lập theo quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 Quỹ có nhiệm vụ huy động và cho vay nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuy nhiên, hiện tại, đội ngũ cán bộ của Quỹ vẫn hoạt động kiêm nhiệm, dẫn đến tổng số nhân sự của Sở chỉ còn 98 người.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm các lĩnh vực như phát triển tiềm lực khoa học, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, và an toàn bức xạ Hằng năm, Sở cũng có trách nhiệm dự toán ngân sách cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương, dựa trên tổng hợp từ các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.

Tổ chức kiểm tra và giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ tại tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước Đồng thời, quản lý tài chính và tài sản của sở theo đúng quy định pháp luật và phân cấp của UBND.

Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.1 Tình hình ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

2.2.1.1 Tình hình thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc

Bảng 2.2: Tình hình thu ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011

– 2015 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng thu NSĐP 14.578.610 14.862.763 15.362.767 17.498.000 21.990.000

Nguồn: Thống kê Tài chính của Bộ Tài chính

Biểu đồ 2.2: Tình hình thu ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai

Nguồn: Thống kê Tài chính của Bộ Tài chính

Từ khi tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về kinh tế và thu ngân sách địa phương, đặc biệt trong 5 năm qua Giai đoạn 2011-2015, thu ngân sách địa phương tăng từ gần 14.600 tỷ đồng năm 2011 lên gần 22.000 tỷ đồng năm 2015, tương đương mức tăng gấp 1,507 lần Đến tháng 11 năm 2015, Vĩnh Phúc đã hoàn thành và vượt 15/15 chỉ tiêu thu ngân sách, với thu nội địa đạt 19.200 tỷ đồng, tăng từ 11.300 tỷ đồng năm 2011 Vĩnh Phúc đứng thứ 2 toàn miền Bắc và thứ 5 cả nước về thu nộp ngân sách nhà nước, nhờ vào sự phát triển kinh tế chung và nhiều khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh cũng duy trì tỷ lệ nợ thuế thấp, chỉ 5% so với tổng thu ngân sách nhà nước Mặc dù gặp khó khăn từ một số doanh nghiệp và giảm nguồn thu từ tài nguyên đất, các giải pháp quyết liệt của chính quyền tỉnh đã giúp thu ngân sách vẫn đạt và vượt mục tiêu đề ra.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu như ô-tô, xe máy sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các sản phẩm nhập khẩu, ảnh hưởng đến tăng trưởng, thu ngân sách và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

2.2.1.2 Tình hình chi ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc

Bảng 2.3: Tình hình chi ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng chi NSĐP 14.273.692 14.550.205 15.098.992 17.212.200 21.098.300

Nguồn: Thống kê Tài chính của Bộ Tài chính

Do nguồn thu ngân sách tỉnh tăng nhanh, chi ngân sách cũng được điều chỉnh tăng hợp lý để đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi Đồng thời, tỉnh triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm và chống lãng phí Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 đạt hơn 82.200 tỷ đồng, gấp gần 1.67 lần so với giai đoạn 2006-2010, chỉ đạt 49.100 tỷ đồng.

Biểu đồ 2.3: Tình hình chi ngân sách địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

Nguồn: Thống kê Tài chính của Bộ Tài chính

Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015 bằng 2,63 lần so với thực hiện giai

32 đoạn 2005-2010 Chi đầu tư phát triển chiếm 40,2% tổng chi ngân sách địa phương của cả giai đoạn 2011-2015.

Chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015 bằng 2,87 lần so với thực hiện giai đoạn 2005-2010, chiếm 33,8% tổng chi ngân sách địa phương của cả giai đoạn

Chi ngân sách gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển và giáo dục, đào tạo, đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

2.2.1.3 Tình hình chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 -2015

Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã duy trì sự ổn định về kinh tế xã hội với tốc độ tăng trưởng khả quan Nguồn thu ngân sách nhà nước tăng mạnh đã dẫn đến việc chi tiêu cho ngành khoa học và công nghệ cũng như các lĩnh vực khác không ngừng gia tăng Tỉnh đã triển khai nhiều chính sách đầu tư cho khoa học và công nghệ, tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp phòng thí nghiệm và thực hiện các chương trình nghiên cứu ưu tiên Những nỗ lực này nhằm phát huy thế mạnh địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững.

Bảng 2.4 Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở KH&CN Vĩnh Phúc

Trong những năm gần đây, ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ đã trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực này Trung bình trong 5 năm qua, chi ngân sách cho khoa học và công nghệ chỉ chiếm 0,90% tổng chi ngân sách địa phương, một tỷ lệ khá thấp so với mức 2% theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

Từ phân tích số liệu về tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015, có thể thấy rằng tổng chi ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc đã tăng đều qua các năm, với nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ cũng được gia tăng từ 126.781 triệu đồng năm 2011 lên 209.090 triệu đồng năm 2015, tổng cộng đạt 737.424 triệu đồng Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư cho khoa học và công nghệ so với tổng chi ngân sách lại có sự biến động không đồng đều Cơ cấu chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước bao gồm chi quản lý của các cơ quan hành chính, chi nghiên cứu triển khai, và chi đầu tư phát triển, trong đó chi quản lý được phân bổ cho các hoạt động như quản lý hành chính, quản lý sự nghiệp, và hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện.

Mặc dù nguồn kinh phí dành cho phát triển khoa học và công nghệ ngày càng tăng, số lượng đề tài lại giảm qua các năm Điều này cho thấy kinh phí cấp cho mỗi đề tài có xu hướng tăng, phản ánh một dấu hiệu tích cực trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ Thay vì chạy theo số lượng, việc chú trọng đến chất lượng và đầu tư hợp lý cho từng đề tài đã trở thành ưu tiên hàng đầu.

Thực trạng phát triển khoa học và công nghệ tại tỉnh cho thấy ngân sách địa phương chưa bao giờ được phân bổ đủ theo tỷ lệ quy định trong luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học Công nghệ Tình trạng thiếu hụt tài chính đã dẫn đến nhiều khó khăn cho ngành, trong đó cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ trở nên lạc hậu so với nhu cầu phát triển công nghệ hiện nay.

Bảng 2.5 : Tình hình phân bổ ngân sách nhà nước cho KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

1 Chi quản lý của các cơ quan hành chính 9.531 7,52 7.036 5,37 10.176 8,01 8.978 6,25 10.090 4,83

Chi các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai

KH&CN 105.000 82,82 106.000 80,92 102.000 80,33 116.000 80,80 176.000 85,17 Tổng chi KHCN 126.781 100 131.001 100 126.981 100 143.571 100 209.090 100

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở KH&CN Vĩnh Phúc

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ phân bổ nội dung chi KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc từ NSNN giai đoạn 2011-2015

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở KH&CN Vĩnh Phúc

Theo biểu đồ 2.5, kinh phí cho sự nghiệp khoa học và công nghệ chỉ chiếm gần 20% tổng chi cho lĩnh vực này, trong khi chi đầu tư phát triển chiếm tới 80% Cụ thể, năm 2011, tỷ lệ chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ là 17,18% so với tổng ngân sách, mặc dù tỷ lệ này tăng trong ba năm tiếp theo, nhưng đến năm 2015 lại giảm mạnh xuống còn 15,83%, thấp hơn mức trung bình 5 năm là 17,96% Thực tế này cho thấy nguồn tài chính đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vẫn còn khá thấp so với tổng chi ngân sách của toàn ngành.

2.2.2 Thực trạng sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, với tiêu chí ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và mô hình kinh tế hiệu quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

- Triển khai các dự án cấp Nhà nước: Giai đoạn 2011-2015 triển khai thực hiện

Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội nông thôn và miền núi” do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì đã triển khai 10 dự án với kinh phí trên 78 tỷ đồng, tập trung vào lĩnh vực trồng trọt và lựa chọn giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao Các dự án này không chỉ giúp nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mà còn tổ chức hàng trăm lớp tập huấn cho hàng nghìn nông dân, đào tạo gần 50 cán bộ kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị cần thiết Tác động của các dự án rất lớn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thay đổi tập quán canh tác, như trong dự án thâm canh tổng hợp sản xuất lúa SRI với năng suất cao hơn 10% so với phương pháp thông thường, cùng với các mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu, và cây dược liệu.

Trong giai đoạn 2011-2015, đã triển khai hơn 250 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh với tổng kinh phí vượt qua 70 tỷ đồng Những đề tài này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển khoa học và công nghệ tại địa phương.

Trong năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện 50 tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và đời sống, phù hợp với định hướng phát triển ngành khoa học và công nghệ Kết quả nghiên cứu đã làm rõ nhiều mâu thuẫn xã hội phát sinh trong quá trình phát triển, đồng thời cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng Các đề tài nghiên cứu có tính khả thi cao và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.

36 động của khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh ngày càng rõ rệt, hiệu quả hơn.

2.2.3 Tình hình chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

Để hỗ trợ quản lý tài chính đặc thù của tỉnh, Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 18/2/2008, quy định về quản lý các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quyết định này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và quản lý hiệu quả các hoạt động liên quan đến khoa học và công nghệ.

Bảng 2.6: Tình hình ngân sách sử dụng cho sự nghiệp khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 -2015

Chi quản lý của các cơ quan hành chính 9.351 42,93 7.036 28,14 10.176 40,73 8.978 32,56 10.090 30,49

1 Chi quản lý hành chính 2.200 10,10 1.850 7,40 2.125 8,51 2.125 7,71 2.394 7,23

2 Chi quản lý sự nghiệp 2.091 9,60 2.333 9,33 2.203 8,82 2.217 8,04 2.375 7,18

4 Chi LHH, đề án và quỹ PT KHCN 3.924 18,01 1.717 6,87 4.712 18,86 3.500 12,69 4.185 12,65

II Chi các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở KH&CN Vĩnh Phúc

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ phân bổ nội dung chi sự nghiệp KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc từ

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở KH&CN Vĩnh Phúc

Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1 Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

Qua phân tích thực trạng, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn mà Đảng và Nhà nước giao phó Những kết quả này thể hiện rõ nét trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trong những năm qua, Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp hiệu quả với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để lập kế hoạch và thống nhất dự toán chi cho hoạt động khoa học và công nghệ trước khi trình HĐND và UBND tỉnh phê duyệt Dựa trên mức kinh phí được Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo, Sở Khoa học và Công nghệ đã cùng các sở liên quan rà soát và phân bổ kinh phí cho các dự án đầu tư từ nguồn chi đầu tư phát triển và các khoản chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ Việc phân bổ kinh phí cho khoa học và công nghệ diễn ra thuận lợi, với mức đầu tư tăng dần qua các năm, chiếm bình quân trên 1,5% tổng chi ngân sách nhà nước của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai nhiều giải pháp linh hoạt nhằm đơn giản hóa thủ tục phân bổ, quản lý và thanh quyết toán nguồn kinh phí Điều này không chỉ tạo sự đồng bộ và thống nhất trong quản lý mà còn giúp tiết kiệm thời gian cho người dân và các đơn vị nghiên cứu, đồng thời phân rõ trách nhiệm của cá nhân và đơn vị trong quá trình quản lý.

Ngân sách nhà nước dành cho chi thường xuyên trong lĩnh vực khoa học và công nghệ còn hạn chế, chỉ đáp ứng một phần nhỏ so với nhu cầu lớn của ngành Chủ yếu, ngân sách này phục vụ cho các khoản chi thường xuyên, trong đó chi cho con người là quan trọng nhất Cơ chế tự chủ tài chính đã cho phép các đơn vị chủ động lập kế hoạch công tác chuyên môn, từ đó hoàn thành nhiệm vụ dựa trên dự toán ngân sách được giao Điều này giúp các đơn vị cân đối chi tiêu, ưu tiên cho những khoản chi cần thiết và hạn chế các khoản chi không cần thiết.

Về công tác kiểm tra, kiểm soát chi: ngoài công việc kiểm tra, kiểm soát chi của

Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện công tác kiểm toán hàng năm của cơ quan kiểm toán nhà nước một cách thường xuyên Bên cạnh đó, các cơ quan như Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh và Công an kinh tế cũng tiến hành thanh tra đột xuất nhằm kiểm tra công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trong ngành Dữ liệu từ công tác thanh tra giai đoạn 2011 đến nay cho thấy sự chú trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Năm 2015, các đoàn thanh, kiểm tra đã đánh giá tích cực về công tác quản lý tài chính trong ngành Khoa học và Công nghệ Các khoản chi tiêu của ngành này được cho là hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các định mức, tiêu chuẩn và chế độ của Nhà nước, không xảy ra tình trạng tiêu cực, tham ô hay lãng phí.

2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho các sự nghiệp khoa học và công nghệ tại tỉnh, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục.

Thứ nhất, bộ máy quản lý nhà nước chưa hoàn thiện, thiếu sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

Việc thiếu sự định hướng chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về khoa học và

Việc áp dụng 48 công nghệ và hoạt động nghiên cứu triển khai trong sản xuất đang gặp khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả công việc Hệ thống quản lý ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ tại nhiều phòng ban vẫn phải kiêm nhiệm, gây áp lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ.

Thứ hai, hành lang pháp lý thiếu đồng bộ, các chính sách cũng như các tiêu chuẩn định mức đưa ra còn nhiều bất hợp lý.

Tiêu chuẩn định mức chi tiêu trong ngành Khoa học và Công nghệ hiện đang gặp nhiều bất cập, đặc biệt là trong các lĩnh vực như thuê khoán chuyên đề, công tác điều tra khảo sát và viết báo cáo tổng hợp Những vấn đề này gây khó khăn cho việc lập và chấp hành dự toán ngân sách, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.

Các chính sách khoa học và công nghệ hiện tại gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện cơ chế tài chính, đặc biệt khi hàng loạt văn bản mới liên quan đến lĩnh vực này được ban hành.

Cơ chế tài chính cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang được thay đổi, yêu cầu kinh phí phải thông qua Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ Tuy nhiên, Nhà nước đang kiểm soát chặt chẽ và tinh giảm biên chế tại cơ quan điều hành quỹ, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ này, đặc biệt là theo Thông tư 03/2015/TT-BKHCN Điều 53 Luật KH&CN năm 2013 quy định rằng việc cấp kinh phí phải kịp thời và phù hợp với tiến độ phê duyệt Tuy nhiên, do thành viên Ban điều hành Quỹ chủ yếu là kiêm nhiệm, việc cấp kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua Quỹ vẫn chưa khả thi.

Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 quy định các định mức xây dựng dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước chỉ áp dụng cho các nhiệm vụ cấp quốc gia Hiện tại, không có khung hay định mức cụ thể cho các nhiệm vụ cấp tỉnh Do đó, các địa phương muốn áp dụng định mức này phải trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quá trình này tốn nhiều thời gian và dẫn đến chậm trễ, khó khăn trong việc xây dựng định mức chi cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại các tỉnh.

Việc quản lý tài sản phục vụ cho sự nghiệp khoa học và công nghệ hiện nay chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và chính xác Để tiến hành nghiên cứu và thực hiện các đề tài khoa học, cần có cơ sở vật chất và hạ tầng đặc thù Tuy nhiên, việc kiểm soát khối lượng tài sản, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ hoạt động này không được tiến hành thường xuyên, dẫn đến tình trạng thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước.

Thứ tư, năng lực chuyên môn của cán bộ chưa được đào tạo, nâng cao

Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, việc quản lý và giám sát các đơn vị dự toán gặp khó khăn do đội ngũ cán bộ chuyên quản còn thiếu Điều này dẫn đến hiện tượng chi sai chính sách, đặc biệt là trong các khoản chi cho quản lý hành chính Hơn nữa, các công trình đầu tư mua sắm và sửa chữa chưa được giám sát chặt chẽ, làm giảm hiệu quả sử dụng trang thiết bị và gây lãng phí.

Trong quá trình quyết toán, nhiều đơn vị dự toán gặp khó khăn do trình độ chuyên môn kế toán còn hạn chế và thường kiêm nhiệm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dẫn đến thời gian quyết toán kéo dài Số lượng chứng từ cần kiểm tra lớn, trong khi thời gian kiểm tra hạn chế, khiến cho việc kiểm tra sổ sách mang tính hình thức Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, gây khó khăn trong việc tổng hợp quyết toán ngân sách toàn ngành, đặc biệt do thiếu hệ thống tin học và phần mềm tổng hợp phù hợp.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Ngày đăng: 10/03/2022, 12:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội 11, Luật ngân sách nhà nước số 01, ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 Khác
2. Quốc hội 13, Luật Khoa học và Công nghệ số 29, ngày 18/6/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 Khác
3. Quốc hội 13, Luật ngân sách nhà nước số 83, ngày 25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 Khác
4. Số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Khác
5. Số 40/2008/QĐ – UBND: Quyết định Ban hành quy định về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ Khác
6. Số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN: Hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Khác
7. Số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN: Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Khác
8. Số 215/HDLN-SKHCN-STC: Hướng dẫn liên ngành Về việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã Khác
9. TS. Vũ Thị Nhài (2016). Quản lý Tài chính công ở Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính Khác
10. Kỷ yếu 50 năm ngành Khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc (1959-2009). NXB Lao động – Xã hội (quý iv/2009) Khác
11. Báo cáo Quy hoạch Phát triển Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Khác
12. Báo cáo của đoàn kiểm tra Tỉnh ủy về việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác thẩm định và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các dự án, công trình khoa học và công nghệ, giai đoạn 2011-2014 Khác
13. Báo cáo tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ năm2015 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w