1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoạt động marketing qua người ảnh hưởng (influencer marketing) tại công ty TNHH MTV big star

61 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt động Marketing Qua Người Ảnh Hưởng (Influencer Marketing) Tại Công Ty TNHH MTV Big Star
Tác giả Vũ Thị Đào
Người hướng dẫn Th.s Lê Bảo Ngọc
Trường học Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Chuyên ngành Marketing
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 19,95 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Giói thiệu chung về công ty TNHH MTV Big Star (0)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (0)
    • 1.2. Lĩnh vực kinh doanh (8)
    • 1.3. Chức năng và cơ cẩu các phòng ban (9)
    • 1.4. Phương pháp sử dụng qua Influencer Marketing tại công ty TNHH Big (10)
  • Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động marketing qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing) (12)
    • 2.1. Khái niệm marketing qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing) (12)
      • 2.1.1. Word of mouth marketing (12)
      • 2.1.2. Mạng xã hội và Ewom ra đời (13)
      • 2.1.3. Influencer marketing (15)
    • 2.2. Phân loại Influencer marketing (20)
    • 2.3. Những lợi ích và hạn chế của Influencer Marketing (22)
      • 2.3.1. Những lợi ích của Influencer marketing (22)
      • 2.3.2. Những hạn chế của Influencer marketing (22)
  • Chương 3: Thực trạng hoạt động marketing qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing) tại công ty TNHH MTV Big Star (27)
    • 3.1. Lựa chọn và phoi họp Influencer phù hợp cho chiến dịch Influencer Marketing (0)
      • 3.1.1. Xác định căn cử để lựa chọn Influencer (0)
      • 3.1.2. Đánh giá lựa chọn & phối hợp với Influencer phù hợp cho chiến dịch (30)
      • 3.1.3. Ket quả hoạt động truyền thông sử dụng Influencer Marketing của công (0)
  • Chương 4: Đánh giá và khuyến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động marketing qua người cố ảnh hưởng (Influencer marketing) tại công ty (0)
    • 4.1. Đánh giá hoạt động influencer marketing tại Công ty TNHH MTV Big Star (44)
      • 4.1.1. Những điểm đạt được (44)
      • 4.2.1. Tiết ché về nội dung thương hiệu và khéo léo trong cách thức chia sẻ . 48 4.2.2. Influencer cần thể hiện được sự yêu thích và lòng tin với sản phẩm chia sẻ (0)
      • 4.2.3. Nội dung cần được chia sẻ một cách tự nhiên, chân thành (48)
      • 4.2.4. Lấy thương hiệu và mục tiêu chiến dịch là cơ sỏ’ lựa chọn Influencer (0)
      • 4.2.5. Luôn duy trĩ mối quan hệ giữa Influencer và thương hiệu (0)
      • 4.2.6. Nên thêm hastag trong những hài viết quảng cáo của Influencer (0)
      • 4.2.7. Hoshi nên đầu tư nhiều hơn về content cho các Influencer (51)
      • 4.2.8. Lựa chọn người nổi tiếng phù họp (51)
      • 4.2.9. Xây dựng độ tin cậy với khách hàng (52)
      • 4.2.10. Nội dung cần phù họp, hấp dẫn (0)
  • PHỤ LỤC (55)

Nội dung

Giói thiệu chung về công ty TNHH MTV Big Star

Lĩnh vực kinh doanh

Công ty hiện đang cung cấp sản phẩm mỹ phẩm Hoshi, chuyên về chống lão hóa và giảm thâm nám, rất phù hợp cho phụ nữ ở độ tuổi trung niên.

Chức năng và cơ cẩu các phòng ban

Hình ỉ Sơ đồ cơ cấu tô chức của công ty TNHH MTV Big Star

Gồm 1 giám đốc điều hành chung, chuyên trách về marketing và 1 phó giám đốc chuyên trách về tài chính. Để ra chiến lược hoạt động hàng quý, hàng năm, hàng kỳ cho toàn công ty Theo dõi, điều hành công việc hàng ngày , hoạch định chiến lược phát triển công ty Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các cá nhân và bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc Điều này giúp tránh tình trạng chồng chéo công việc giữa các bộ phận và phân công trách nhiệm rõ ràng Ngoài ra, phòng cũng đảm bảo quy trình tuyển dụng nhân sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu của công ty.

Phòng quản lý sản phẩm

Theo dõi trạng thái đơn hàng bao gồm đơn đã chốt, đơn đang vận chuyển và đơn đã giao cho khách hàng Đồng thời, thống kê số lượng sản phẩm tồn kho để báo cáo cho bộ phận kế toán kiểm kê.

Nhập dữ liệu các thông tin cần thiết của mọi khách hàng để làm công việc chăm sóc khách hàng về sau.

Phòng tài chính-kế toán

Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo và quản lý công tác kinh tế tài chính, hạch toán kế toán Xúc tiến huy động và quản lý đầu tư tài chính Theo dõi tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ cho người lao động Thực hiện thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các chi phí khác của công ty.

Lên kế hoạch chạy quảng cáo cho sản phẩm bao gồm việc xác định ngân sách cho từng chiến dịch, đồng thời sắp xếp và cân nhắc chi phí sao cho phù hợp với doanh thu đạt được.

Tổ chức nghiên cứu và giám sát các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm tìm ra những phương thức tiếp cận khách hàng hiệu quả nhất.

Đội ngũ marketing tiếp cận khách hàng mới thông qua việc gọi điện tư vấn và chốt đơn sản phẩm, với mục tiêu tăng doanh số cho công ty Điều này không chỉ giúp tăng cường ngân sách cho bộ phận marketing mà còn tạo điều kiện để triển khai các chiến dịch quảng cáo hiệu quả hơn cho sản phẩm.

Phương pháp sử dụng qua Influencer Marketing tại công ty TNHH Big

Để xác định phương pháp Influencer Marketing phù hợp, Hoshi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định rõ mục đích marketing và vai trò của Influencer Hai yếu tố thường bị các nhãn hàng bỏ qua khi chọn Influencer Marketing là điểm truyền động lực và điểm quan tâm, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả chiến dịch.

Quy trình sử dụng Influencer marketing như sau:

1 Thu thập thông tin về các nền tảng truyền thông xã hội mới nhất đang được sử dụng, loại người cỏ ảnh hưởng được theo dõi, danh mục sản phẩm mà chiến lược tiếp thị của người ảnh hưởng được cho là có liên quan

2 Xác định các yếu tố quan trọng trong chiến lược sử dụng Influencer marketing thúc đẩy ý định mua hàng (thái độ, kiểm soát hành vi nhận thức, tiêu chuấn chủ quan, độ tin cậy của nguồn, sự phù hợp của người có ảnh hưởng đến sản phẩm)

3 xếp hạng loại người có ảnh hưởng cho các danh mục sản phẩm khác nhau để chọn người có ảnh hưởng sản phấm

4 Retarget audience từ Influencers Thứ nhất là thử nghiệm nền tảng cùa Influencer, các nền tảng này thường cung cấp cho các công ty cơ sở dữ liệu về người có ảnh hưởng, có thể bao gồm tìm kiếm theo giá cả, phạm vi tiếp cận, số lượng người theo dõi trên các trang mạng xã hội và các tiêu chí khác Điều này cho phép các doanh nghiệp nhắm mục tiêu những người có ảnh hưởng phù hợp nhất với nhu cầu của họ Thương hiệu thường có thể tạo tiểu sử công ty, nêu chi tiết các mục tiêu chiến dịch và chính xác những gì họ đang tìm kiếm từ người gây ảnh hưởng.

Tiếp cận trực tiếp với những người có ảnh hưởng mang lại nhiều lợi ích, vì họ thường sẵn lòng chia sẻ hình ảnh của mình Để đạt hiệu quả PR cao, hãy duy trì liên lạc thường xuyên với các influencer đại diện cho thương hiệu của bạn Hiệu quả của họ có thể phụ thuộc vào thông tin bạn cung cấp về Digital Marketing và sự biến động trong Content Marketing mà bạn yêu cầu họ thực hiện.

Thứ ba, retarget audience từ Influencers Sau khi đã tìm thấy và tiếp cận được những người có ảnh hường, bạn cần phải nhắm mục tiêu lại (retarget) vào

Cuối cùng, Hoshi tận dụng nguồn Audience từ Influencers Gắn backlinks từ

Influencers giúp đưa khán giả của Hoshi đến trang đích Email Marketing, kèm theo các thông điệp Call-to-action đơn giản như “Đăng ký ngay bây giờ để chắc chắn nhận ưu đãi.”

Cơ sở lý thuyết về hoạt động marketing qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing)

Khái niệm marketing qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing)

Trong kỷ nguyên kỹ thuật số, nơi mà mọi thứ đều được kết nối qua mạng xã hội, Influencer marketing xuất phát từ khái niệm marketing truyền miệng (WOMM) Do đó, có thể nhận thấy rằng Influencer marketing sở hữu nhiều đặc điểm tương đồng với WOMM.

2.1.1 Word of mouth marketing WOM chủ yếu được định nghĩa là quá trình chia sẻ thông tin từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp, điện thoại, mạng xã hội, v.v Thuật ngữ "truyền miệng" được đặt ra bởi Whyte (1954) và trên cơ sở quan sát, ông khẳng định "Những người nói về sản phẩm và dịch vụ cùng nhau cũng thể hiện hành vi mua hàng giống nhau và có sở thích sàn phẩm tương tự" Arndt (1967) là một trong những nhà nghiên cứu sớm nhất về ảnh hưởng của WOM đối với hành vi của người tiêu dùng Ông mô tả WOM là giao tiếp bằng miệng, cá nhân giữa người nhận và người giao tiếp mà người nhận coi là phi thương mại, liên quan đến thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ Ông cũng kết luận rằng những người gửi thông điệp của WOM có thể được thúc đẩy bởi "mong muốn nâng cao vị thế, bảo vệ cái tôi hoặc giảm bớt sự bất hòa" và rằng thông điệp truyền qua các nhóm có chung lợi ích, tình bạn hoặc thành viên gia đình trong một quá trình diễn giải nhiều tầng.

Theo Brown và Reingen (1987), truyền miệng có vai trò quan trọng trong hành vi tiêu dùng, ảnh hưởng đến giá trị, thái độ, sở thích và hành vi của người tiêu dùng Quan niệm này vẫn giữ nguyên tính thời sự trong bối cảnh hiện nay.

Người tiêu dùng ngày càng tin tưởng vào giao tiếp không chính thức hơn là các chiến dịch quảng cáo khi đưa ra quyết định mua hàng Nghiên cứu của Bansal và Voyer (2000) cho thấy rằng truyền miệng là một phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin hữu ích cho quyết định mua sắm, điều này cũng được Silverman (1997) khẳng định.

Truyền miệng có ảnh hưởng lớn đến kiến thức, cảm xúc và hành động của con người, đặc biệt trong bối cảnh ngày càng thiếu tin tưởng vào quảng cáo Khách hàng hiện nay thường tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác, dẫn đến việc hành vi tiêu dùng dễ bị tác động bởi lời truyền miệng hơn là các nguồn thông tin do nhà marketing kiểm soát Nghiên cứu của Buttle và Francis (1998) khẳng định rằng truyền miệng có vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Khi thị trường thay đổi, lý thuyết và chiến lược tiếp thị cũng cần được điều chỉnh để phù hợp Lý thuyết và thực hành của W0M đã tiến triển cùng với sự phát triển công nghệ và các phương pháp tiếp cận mới trong tiếp thị (Kozinets và cộng sự, 2010) Sự bùng nổ của Internet và kỷ nguyên truyền thông xã hội đã thúc đẩy sự phát triển của W0M, làm cho nó trở nên quan trọng hơn trong quyết định mua hàng (Chang và cộng sự, 2010).

2.1.2 Mạng xã hội và Ewom ra đời Hiện tượng và sự phát triển của Internet đã mang đến cho người tiêu dùng một đế chế mới, trong đó họ có thể giao tiếp và do đó ảnh hưởng lần nhau (Negroponte và Maes, 1996) Internet đã trở thành một nguồn thông tin quan trọng đối với người tiêu dùng Chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều nội dung trên Internet đề "giải trí và cung cấp các đánh giá về sản phẩm và dịch vụ" (Minazzi, 2015) Là một kênh tiếp thị bền vững, Internet đã cho phép dân chủ hóa kiến thức mang lại cho các công ty, dù công cộng hay tư nhân; thương hiệu, nhỏ hay lớn; và những

14 người địa phương hoặc người nôi tiêng, một cơ sở bình đăng đê chia sẻ thông tin

"(Booth và Matic, 2011) Điều này dẫn đến việc hình thành khái niệm truyền miệng điện tử (WOM).

Henning-Thurau và cộng sự (2004) định nghĩa truyền miệng điện tử (eWOM) là quá trình giao tiếp mà một cá nhân có thể ảnh hưởng đến người khác trên Internet Họ giải thích rằng eWOM bao gồm "tuyên bố tích cực hoặc tiêu cực của người tiêu dùng tiềm năng, thực tế hoặc trước đây về một sản phẩm hoặc công ty, được cung cấp cho những người khác thông qua Internet." eWOM đã trở thành một hình thức truyền thông quan trọng, đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội Tabbane và Debabi (2015) cho rằng sự thay đổi trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông đã thúc đẩy người dùng trao đổi ý kiến và thông tin điện tử về các sản phẩm và dịch vụ.

Mạng xã hội và eW0M đã cách mạng hóa mối quan hệ giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp, cho phép người tiêu dùng toàn cầu tiếp cận eW0M (Hennig-Thurau và cộng sự, 2004) Các nền tảng truyền thông xã hội tạo điều kiện cho người dùng cộng tác, chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm, đồng thời thể hiện các quan điểm đa dạng Với các công cụ như mạng xã hội, diễn đàn, email và blog, phương tiện truyền thông xã hội cung cấp một nền tảng chia sẻ mạnh mẽ, nơi mà những quan điểm, kinh nghiệm và ý kiến của người dùng trực tuyến trở thành một hình thức truyền miệng điện tử (Cheung).

Thông tin eW0M trên mạng xã hội có thể được trình bày theo nhiều cách, bao gồm việc người dùng cố ý đăng tải thông tin về sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu Họ cũng thể hiện sở thích cá nhân bằng cách tương tác với các bài đăng của thương hiệu thông qua việc thích, bình luận và chia sẻ Bên cạnh đó, người dùng còn có thể đăng nội dung liên quan đến thương hiệu mà không nhằm mục đích quảng cáo.

2.1.3 Influencer marketing Katz và Lazarsfeld (1955) gọi" Influencer " là "những người tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của những người tiêu dùng khác", và Watts và Dodds (2007) sử dụng thuật ngữ này cho "những người có kết nối cao" Goldenberg và cộng sự (2009) tuyên bố rằng những người có ảnh hưởng được cho là có ba đặc điểm quan trọng: (1) họ thuyết phục (thậm chí có thể lôi cuốn),

(2) họ biết nhiều (tức là chuyên gia), và (3) họ có nhiều số mối quan hệ xã hội (tức là họ quen biết nhiều người).

Ngày nay, ảnh hưởng kỹ thuật số đang trở thành xu hướng nổi bật trên mạng xã hội Với chiến lược ảnh hưởng kỹ thuật số hiệu quả, các doanh nghiệp có thể khơi dậy lời truyền miệng tích cực, nâng cao thương hiệu và tác động đến hành động của người tiêu dùng một cách chân thực hơn so với tiếp thị truyền thống.

Ảnh hưởng kỹ thuật số được định nghĩa là khả năng tạo ra hiệu ứng, thay đổi hành vi và thúc đẩy các kết quả có thể đo lường trực tuyến (2012).

Những người có ảnh hưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cộng đồng mạnh mẽ trên mạng xã hội, kết nối với những cá nhân có cùng chí hướng thông qua giá trị và tương tác ý nghĩa Họ có khả năng gây ảnh hưởng nhờ vào số lượng người theo dõi đáng kể, tầm vóc nổi bật và lòng trung thành của khán giả Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của marketing điện tử, việc xác định những người có ảnh hưởng trở nên thiết yếu để nâng cao hiệu quả marketing trên mạng xã hội.

Những người có ảnh hưởng trên phương tiện truyền thông xã hội là những người ủng hộ bên thứ ba độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thái độ của khán giả thông qua các nền tảng như blog và tweet Họ được xem như các diễn viên độc lập có khả năng tác động mạnh mẽ đến quan điểm của người dùng.

Phân loại Influencer marketing

Việc phân loại người có ảnh hưởng theo các tiêu chí khác nhau giúp các nhà tạo chiến dịch dễ dàng theo dõi, phân tích và lựa chọn những người phù hợp nhất cho thương hiệu của họ Theo Sam Del Rowe (2018) trong bài viết trên tạp chí CRM, người có ảnh hưởng có thể được chia thành hai loại chính dựa trên số lượng người theo dõi: người có ảnh hưởng lớn với hàng trăm triệu người theo dõi và người có ảnh hưởng nhỏ, thường là những cá nhân quảng bá thương hiệu trên mạng xã hội Ngoài ra, họ cũng có thể được phân khúc theo ngành nghề như thời trang, làm đẹp, trò chơi, thực phẩm và điện tử, giúp tối ưu hóa chiến dịch tiếp thị.

Trong lĩnh vực tiếp thị, người có ảnh hưởng thường được phân loại theo hai mô hình chính: 4C và 3R Theo SEO.com, mô hình 4C bao gồm bối cảnh, tính nhất quán, kết nối và nội dung, tất cả đều là tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn người có ảnh hưởng Trong khi đó, mô hình 3R tập trung vào phạm vi tiếp cận, mức độ liên quan và cộng hưởng, như đã được giải thích bởi Solaris và Webber vào năm 2012.

Traackr, nền tảng quản lý người có ảnh hưởng hàng đầu, đã đề xuất mười kiểu người có ảnh hưởng dựa trên ba trụ cột: phạm vi tiếp cận, sự cộng hưởng và mức độ liên quan Bảng 1 minh họa đặc điểm của tất cả các loại người có ảnh hưởng theo mô hình 3Rs.

Table 1: Types of online influencers by Traackr

Type of influencer Reach Resonance Relevance

The celebrity High Medium Low

The authority Medium to High Medium to High Medium to High

The connector Medium to High High Low

The personal brand Medium to High Medium Medium

The analyst Medium to Low Medium to Low Medium to High

The activist Medium to Low Medium to High High

The expert Low Medium to Low High

The insider Medium to Low Low High

The agitator Medium to High High Medium to Low

The journalist High Medium to Low Medium to Low

Bảng 2: Types of online influencer by Traackr

Solis và Webber (2012) nhấn mạnh rằng việc chọn lựa người có ảnh hưởng trong một chiến dịch phải phù hợp với mục tiêu của chiến dịch đó Nếu mục tiêu là nâng cao nhận thức về thương hiệu, chiến dịch nên thu hút những cá nhân nổi tiếng với hình ảnh và danh tiếng tích cực Ngược lại, nếu mục tiêu là thiết lập tư tưởng lãnh đạo, thì nên lựa chọn những cá nhân có thẩm quyền và đáng tin cậy để tham gia.

Những lợi ích và hạn chế của Influencer Marketing

Influencer marketing là một cách tuyệt vời để nâng cao nhận thức về thương hiệu và tăng doanh số bán hàng Các lợi ích bao gồm:

Influencer marketing giúp xây dựng uy tín và sự tin cậy bằng cách tạo ra một lượng khán giả tương tác cao, những người quan tâm và theo dõi cuộc sống hàng ngày của các influencer, bao gồm cả các thương hiệu mà họ sử dụng.

Influencer marketing đã giúp xây dựng một đối tượng khách hàng tập trung và liên quan, nhờ vào việc các influencer phát triển khán giả trong các thị trường ngách riêng biệt Hợp tác với những influencer có khán giả phù hợp với sản phẩm của bạn sẽ tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận và gia tăng khả năng chuyển đổi.

Sản phẩm dành cho Mẹ đã xác định được đối tượng mục tiêu rõ ràng, nghĩa là mọi khách hàng tiềm năng từ chiến dịch đều có liên quan và dễ dàng tiếp cận.

Influencer marketing mang lại hiệu quả chi phí cao hơn so với các hình thức quảng cáo khác Với mức chi phí trung bình khoảng £10 cho mỗi 1.000 người theo dõi, việc hợp tác với người có ảnh hưởng để quảng bá sản phẩm có thể tạo ra lợi nhuận đầu tư (ROI) rất lớn.

Influencer marketing giúp tiết kiệm thời gian bằng cách loại bỏ những công việc phức tạp như thiết kế và chỉ tập trung vào việc trả tiền cho quảng cáo.

2.3.2 Những hạn chế của Influencer marketing Sai lầm có thề phải trả giá đất, nếu đang mở rộng sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế, một trong những cách tốt nhất để tiếp cận mọi người là bản địa

Sử dụng influencer từ các quốc gia khác là một chiến lược tiếp thị hiệu quả, nhưng doanh nghiệp cần nắm rõ luật pháp và quy định tại từng quốc gia, bao gồm cả luật thuế và lao động Một sai lầm nhỏ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Tìm kiếm Influencer phù hợp không phải là việc đơn giản và có thể mất nhiều tháng để đạt được Mặc dù kết quả từ Influencer có thể đến nhanh chóng, nhưng việc khởi động chiến dịch đòi hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực.

Lựa chọn Influencer không phù hợp có thể gây nguy hiểm cho danh tiếng thương hiệu, dẫn đến việc lãng phí thời gian, công sức và nguồn lực mà không mang lại kết quả Nếu nội dung không thu hút được khán giả, điều này có thể làm tổn hại nghiêm trọng đến uy tín của cả thương hiệu lẫn Influencer.

2.4 Khung lý thuyết Influencer Marketing

Các tác giả áp dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) cùng với lý thuyết học tập xã hội của Bandura và Walters để phân tích hành vi con người trong bối cảnh nghiên cứu của họ.

(1963) để phát triển hướng chọn lựa Influencer Marketing phù hợp.

TPB chỉ ra rằng con người được thúc đẩy bởi ba loại niềm tin chính: niềm tin hành vi liên quan đến các hậu quả của hành động, niềm tin chuẩn mực về kỳ vọng của người khác, và niềm tin kiểm soát về sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi.

Bảng 3: Mô hình Lí thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Ajzen, 1991)

Theo lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991), ý định thực hiện hành vi chịu tác động từ ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi Lý thuyết này cung cấp một khung lý thuyết hữu ích để xác định vai trò của đồng nghiệp, chuyên gia và những người khác trong việc ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng (King & Multon, 1996; Martin).

Các cá nhân thường được truyền cảm hứng để thể hiện thái độ tích cực nhờ vào các tác nhân xã hội hóa ngay lập tức hoặc từ các tương tác xã hội trước đó Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đã áp dụng giả thuyết này để khám phá vai trò của gia đình, bạn bè, người nổi tiếng và các nhà lãnh đạo trong việc thúc đẩy hành vi tiêu dùng Hơn nữa, Icek Ajzen đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà hành vi của con người có thể được điều chỉnh.

Lý thuyết học tập xã hội (Bandura & Walters, 1963) đã được sử dụng cho nghiên cứu học thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực giao tiếp (Bush và cộng sự, 1999).

Thuyết học tập xã hội của Albert Bandura nhấn mạnh rằng môi trường xã hội có vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi cá nhân Ông cũng cho rằng hành vi có thể tác động ngược trở lại để tạo ra môi trường, một hiện tượng được gọi là quyết định hỗ tương hai chiều Bandura xem nhân cách như một quá trình giao thoa giữa ba yếu tố: môi trường, hành vi và quá trình phát triển tâm lý cá nhân Ông công nhận rằng các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi con người thông qua trung gian là nhận thức, và nhận thức này có thể tác động đến hành vi theo nhiều cách khác nhau.

Một động cơ thúc đẩy hành động có thể xuất phát từ nhận thức nội tại, không chỉ từ các kích thích bên ngoài Trong nhiều trường hợp, hành động của chúng ta được hình thành dựa trên các hoạt động tư duy và cảm xúc bên trong.

Thực trạng hoạt động marketing qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing) tại công ty TNHH MTV Big Star

Đánh giá và khuyến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động marketing qua người cố ảnh hưởng (Influencer marketing) tại công ty

Đánh giá hoạt động influencer marketing tại Công ty TNHH MTV Big Star

Sau hai tháng nghiên cứu về hoạt động truyền thông qua người định hướng dư luận trên Facebook, tôi đã khảo sát các nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm công chúng, doanh nghiệp và Influencer Tôi hy vọng rằng khóa luận này sẽ phác họa được bức tranh tổng thể và làm nổi bật những đặc điểm riêng của phương thức truyền thông này trong bối cảnh thị trường Việt Nam hiện nay.

Đề tài này rất thú vị và cần được nghiên cứu sâu hơn để nắm bắt các xu hướng truyền thông kết hợp với công nghệ trực tuyến, đặc biệt trên mạng xã hội Trải nghiệm truyền thông của công chúng đang thay đổi hàng ngày, đòi hỏi phương thức truyền thông phải được cập nhật thường xuyên Những kiến nghị và giải pháp mà tôi đưa ra có thể sẽ không còn phù hợp trong tương lai khi Influencer Marketing phát triển, nhưng vẫn có giá trị ứng dụng trong bối cảnh truyền thông hiện tại của nước ta.

4.1.1 Những điểm đạt được Các chiến lược truyền thông này, dựa trên tiếp thị trực tiếp, được các thương hiệu áp dụng thông qua sự hiện diện của Influencer trong các bài viết trên facebook, tạo ra một sự thay đối trong mô hình hiện dựa trên các phương pháp mới để hợp tác với công chúng cùng với việc áp dụng các hình thức mới truyền thông như eWOM về thương hiệu Hoshi và sản phẩm chống lão hoá Hoshi với mục tiêu cụ thể là xây dựng thương hiệu, thay đổi thói quen tiêu dùng và triển khai dưới hình thức xác nhận thực sự và đối thoại thực sự giữa những Influencer quan điểm và người tiêu dùng.

Sau 2 tháng sử dụng Influencer, Hoshi đã ghi nhận kết quả tích cực với tổng doanh số 23.340 sản phẩm và doanh thu đạt 16 tỷ đồng Thị phần mỹ phẩm nội địa tại Việt Nam của Hoshi trong giai đoạn này đạt 2.31%.

Trong vòng 2 tháng qua, thương hiệu đã thu hút hơn 20.000 khách hàng mới, với tỷ lệ khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ đạt trên 80%.

Việc Hoshi sử dụng Influencer trong chiến dịch ra mắt sản phẩm mới là một quyết định chiến lược đúng đắn, đặc biệt trong giai đoạn thâm nhập thị trường Sự hiện diện của Influencer giúp gia tăng độ nhận diện thương hiệu, điều này đã mang lại những kết quả tích cực như đã đề cập ở chương 3.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang hợp tác với các Influencer như Thanh Thuỷ, Jenifer Phạm và Tiktoker Vương Khánh để quảng bá sản phẩm và dịch vụ trên Facebook, mang lại hiệu quả cao trong việc gia tăng doanh số Thay vì chi hàng tỉ đồng cho quảng cáo truyền hình, họ có thể kết nối với công chúng hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn Tuy nhiên, không phải tất cả các chiến dịch đều thành công, nguyên nhân chủ yếu là do mục tiêu truyền thông không rõ ràng, lựa chọn Influencer không phù hợp và thiếu đánh giá chi tiết về hiệu quả của từng Influencer trong và sau chiến dịch.

Bên cạnh đó, Facebook lúc đầu lượt “like” còn thấp nhưng giờ đây lượt

“like” của fanpage ở khoảng 1.236 lượt, khá cao so với giai đoạn ra mắt sản phẩm như Hoshi.

Hiện nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đã nâng cao trình độ và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong việc quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook và Youtube Họ đã phát huy vai trò của mình để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng với chất lượng sản phẩm ổn định Nhờ đó, công ty đã đạt được những kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh.

Công ty 46 ty được xem là một trong những đơn vị có khả năng cạnh tranh cao Nhờ vào đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng, công ty đã tiếp nhận và xử lý ý kiến của khách hàng liên quan đến giá cả, chất lượng, dịch vụ và uy tín Qua đó, công ty có thể điều chỉnh các chính sách để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.

Công tác nghiên cứu thị trường đã được cải thiện đáng kể, giúp công ty nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng và hoạt động của đối thủ cạnh tranh Qua đó, công ty có thể xây dựng các chính sách khuyến mãi hấp dẫn và điều chỉnh giá cả hợp lý, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng.

Công ty đã liên tục mở rộng mạng lưới phân phối, giúp sản phẩm tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn.

4.1.2 Những điểm hạn chế của hoạt động quảng cáo của công ty Bên cạnh ưu điểm vẫn còn đó những mặt hạn chế cần phải xem xét trong hoạt động quảng cáo của Công ty, họ đã sử dụng kết hợp nhiều hình thức, phương tiện để quảng cáo nhưng thực tế hoạt động này mới chỉ mang lại hiệu quả khá khiêm tốn so với mức chi phí bỏ ra.

Công ty TNHH MTV Big Star gặp phải hạn chế trong việc xác định ngân sách quảng cáo, khi phương pháp hiện tại chỉ phù hợp với kế hoạch ngắn hạn Mặc dù phương pháp này đơn giản và có tính đến biến động môi trường cũng như dự báo doanh thu, nhưng nó không đáp ứng được yêu cầu cho các kế hoạch dài hạn mà công ty thường thực hiện Việc tính toán ngân sách dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu đôi khi không phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của công ty, dẫn đến hiệu quả quảng cáo chưa cao.

Một thiếu sót lớn trong chiến lược quảng cáo của công ty là chưa chú trọng đến quảng cáo tại điểm bán hàng Hiện tại, ngân sách cho hoạt động này chỉ chiếm khoảng 6% tổng kinh phí marketing, trong khi ngân sách cho quảng cáo truyền thống như Facebook và YouTube vẫn vượt quá 35% Việc này cho thấy cần phải cân nhắc lại phân bổ ngân sách để tối ưu hóa hiệu quả quảng cáo.

47 phương thức bán hàng được nhiều doanh nghiệp áp dụng nhờ vào hiệu quả cao và chi phí thấp hơn so với các công cụ quảng cáo khác.

Ngày đăng: 10/03/2022, 11:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w