ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT TRẠI CAU – ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên là một trong những nhân tố để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới. Nước ta là một trong những nước có trữ lượng tài nguyên khoáng sản vào loại lớn và đa dạng. Hiện có 113 mỏ khoáng sản gồm kim loại, than, vật liệu xây dựng đã được cấp phép khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo Sở Tài nguyên – Môi trường, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản rắn và một mỏ nước khoáng. Tính đến 31/12/2005 tổng số mỏ đưa vào khai là 45 mỏ. Tình hình khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua cho thấy, số lượng mỏ khoáng sản và sản lượng được đưa vào khai thác ngày càng tăng. Số lượng doanh nghiệp, đơn vị tham gia khai thác, chế biến khoáng sản cũng gia tăng nhanh chóng. Hoạt động khoáng sản của các doanh nghiệp đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh tăng trưởng liên tục qua từng năm. Tuy nhiên đây cũng là một trong những ngành chiếm dụng diện tích đất sử dụng lớn. Ô nhiễm đất không những làm giảm khả năng sản xuất của đất mà còn lấy đất làm điểm xuất phát để ảnh hưởng tới thực vật, động vật và con người. Một số nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng có tính độc hại tích luỹ trong nông sản phẩm, từ đó gây tác hại nghiêm trọng đối với động, thực vật và con người. Ngoài ra môi trường nước và môi trường không khí cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Những tác động của việc khai thác và chế biến khoáng sản đến môi trường là vấn đề đáng được quan tâm và cần có những giải pháp khắc phục. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác Quặng sắt đến môi trường tại trại Cau, Đòng Hỷ, Thái Nguyên.”
CƠSỞLÝTHUYẾT
TỔNGQUANVỀMÔITRƯỜNG
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như thiên nhiên Đây là định nghĩa tổng quát về môi trường.
Theo Luật Môi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005, môi trường được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bao quanh con người Những yếu tố này ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp vớitiêuchuẩnmôitrường,gâyảnhhưởngxấu đến con người, sinh vật.
Ô nhiễm môi trường chủ yếu do các hoạt động của con người như sản xuất công nghiệp, sinh hoạt và giao thông vận tải Bên cạnh đó, ô nhiễm cũng bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng tự nhiên như núi lửa phun trào và thiên tai, tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh phát triển.
Quặng sắt là các loại đá và khoáng vật có khả năng chiết xuất sắt kim loại một cách hiệu quả về mặt kinh tế Những quặng này thường chứa nhiều oxit sắt và có màu sắc đa dạng, bao gồm xám sẫm, vàng tươi, tím sáng và nâu đỏ.
Chỉ số chất lượng nước (WQI) là một chỉ số quan trọng được tính toán dựa trên các thông số quan trắc chất lượng nước Nó cung cấp một đánh giá định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó, được biểu diễn qua một thang điểm cụ thể.
Màu sắc của nước được hình thành từ các tạp chất như chất hữu cơ và chất mùn Để xác định màu sắc này, người ta sử dụng phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn khác Cần lưu ý rằng, nếu nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng Clo (Cl) có thể tạo ra trihalomethane, một chất có khả năng gây ung thư cho người sử dụng.
Nước nguyên chất không có mùi hay vị tự nhiên, điều này là do sự hiện diện của các chất hòa tan ở mức độ nhỏ Khi nước có mùi lạ, nguyên nhân có thể đến từ các khí như H2S, NH3, cũng như các chất hữu cơ hoặc vô cơ khác như Cu2+ và Fe3+.
Tuỳ theo loại từng loại mùi vị khác nhau mà người ta có cách xử lý phù hợp như dùng hóachấtdiệttảotrong aohồ, keotụ lắnglọc,hấpphụ bằngthan hoạttính, haydùng clo…
Độđục Độđục củanướcđượcgâynênbởicác chấtcặnbã, hạtrắntrongnước.
Độ đục của nước thường được so sánh với thang chuẩn hoặc đo bằng máy với đơn vị NTU Nước đục không chỉ gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng mà còn có khả năng nhiễm vi sinh vật Để đảm bảo an toàn cho sinh hoạt và ăn uống, độ đục của nước cần phải dưới 5 NTU.
Chấtrắntrongnướcbaogồmnhữnghợpchấttan,hoặckhôngtan.Baogồmcácchấthữucơvàchấ t vô cơ.
Dùnggiấylọcbăngxanh,lấy250mlnướcđãlọc,đuntrênbếpcáchthủyđếnkhôsauđósấy cặnở108 độ C,mangcânvà tínhmg/l.
Độcứng Độ cứng củanước được tạo bởi các ion đahóa trịxuấthiện trongnước Khi ở nhiệt độ cao(nhưbị đunnóng) chúngphảnứng vớimột số anion và tạokết tủatrong nước.
Độcứng từ50 đến 150mg/llànướchơi cứng
Độcứng từ150 đến300mg/l lànướccứng
Là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng hóa học với các dung dịchkiềmnhư KOH,NaOH.Độaxit đượctính bằngđơn vịmđlg/l.- Các kimloại nặng
Kim loại nặng, được định nghĩa là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3, tồn tại trong mọi môi trường như khí quyển, thủy quyển, địa quyển và sinh quyển Mặc dù những kim loại này cần thiết cho sự sống của sinh vật, nhưng nếu vượt quá ngưỡng cho phép, chúng có thể gây hại cho môi trường và các sinh vật sống xung quanh.
Hợpchấtphenol:cónguồngốctừnướcthảicôngnghiệp,bộtgiấy,lọcdầu.Loạichấtnàygâyđộcvớ i sinh vật nước.
Hợpchấtbảovệthựcvật:cónguồngốctừcácloạithuốcbảovệthựcvật,thuốcdiệtcỏ,thuốctr ừ sâu,thuốctăngtrưởng…
Chấttẩy rửa: làmgiảm sứccăngbềmặtnước,tạonhũ tương,huyền phù,khi vượtquátiêuchuẩn chophép thì làm ônhiễm môi trườngnước.
Khíoxihòatanlàyếutốthủyhóaquantrọng,xácđịnhcườngđộhàngloạtquátrìnhsinhhóađồng thời cũnglàyếu tố chỉthị chokhốinước.Đượcký hiệulàDO
Phươngphápđođiệncực oxi hòa tanbằngmaýđo oxi
Nhu cầu oxi hóa là lượng oxi cần thiết để các vi sinh vật oxi hóa các chất hữu cơ trong mộtkhoảngthời gianxácđịnh Đượcký hiệulàBOD,đơnvị tính làmg/L
Chỉsố BODphản ánhmức độ ô nhiễm hữu cơ của nướcthải.BOD càng lớn thì nước càngbịô nhiễm và ngượclại.
Làlượngoxicầnthiếtđểoxihóacáchợpchấthữucơtrongnướcbaogồmcảvôcơvàhữu cơ Chỉ số nhu cầu oxi hóa học được sử dụng rộng rãi để đo gián tiếp khối lượng cáchợpchấthữu cơcótrong nước. Đượckýhiệu làCOD,đơnvịtính làmgO2/L
Nguồn nước có pH lớn hơn 7 thường chứa nhiều ion carbonate và bicarbonate, do quá trình chảy qua các tầng đất đá Ngược lại, nguồn nước có pH nhỏ hơn 7 thường có nhiều ion axit Đặc biệt, độ pH cao có thể gây hại cho men răng.
Theotiêuchuẩn,pHcủa nướcsửdụngchosinh hoạtlà6,0–8,5vàcủanướcuống
Trong nguồn nước thiên nhiên, có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong rêu và các loài thủy vi sinh khác, có thể mang lại lợi ích hoặc gây hại cho con người tùy thuộc vào tính chất và số lượng Vi khuẩn E Coli tồn tại trong chất thải của con người và động vật, và số lượng E Coli càng cao thì nước càng ô nhiễm.
Bảnggiớihạntối đahàmlượngtổng số củamột sốkimloạinặng trongtầngđấtmặt
Dùngchỉsốvệsinhđánhgiáđượcônhiễmcủađấtlàvìkhiđấtbịnhiễmbẩnthìvisinhvậttrong đất hoạtđộng yếu, lượngnitơhữu cơtănglênvà do vậyCSVSgiảm.
Từ0,7 đến0,85 Đấtbịnhiễmbẩnmạnh Đấtbịnhiễmbẩntrung bình
Lớnhơn0,98 Đấtbịnhiễm bẩnnhẹ Đấtsạch, khôngnhiễmbẩn
Loạiđất Số vi khuẩn(106tếbào/1g đất) Đấtsạch Đấtbẩn Đấtruộng 1 – 1,25 2,5 Đấtvườn 1 – 1,25 2,5 Đấtxung quanhnhà ở − − Đấtngoàiđ ư ờ n g q u ố c l ộ v à c á c n ơ i 2,5 10 khác
Bảng đánhgiánhiễm bẩntheosố trứng giun
Chỉ số AQI (Chỉ số Chất lượng Không khí) là thước đo hàng ngày về chất lượng không khí, giúp bạn nhận biết mức độ ô nhiễm xung quanh và tác động của nó đến sức khỏe Chỉ số này tập trung vào các ảnh hưởng sức khỏe mà bạn có thể gặp phải trong vài giờ hoặc vài ngày sau khi hít thở không khí ô nhiễm.
Quặng sắt là nguyên liệu thiết yếu trong sản xuất thép và gang, với khoảng 95-98% lượng quặng sắt được khai thác phục vụ cho ngành thép Nó được coi là hàng hóa tích hợp sâu sắc với kinh tế toàn cầu, chỉ đứng sau dầu mỏ về tầm quan trọng.
Ngành địa chất Việt Nam đã phát hiện hơn 200 điểm quặng sắt lớn nhỏ, với 191 mỏ và điểm quặng đáng kể, tổng trữ lượng địa chất khoảng 1,2 tỉ tấn Trong số đó, trữ lượng đã được thăm dò vượt quá 1 tỷ tấn Sáu mỏ và khu vực quặng sắt lớn và tập trung bao gồm Thạch Khê (Hà Tĩnh), Quý Xa (Lào Cai), Trại Cau (Thái Nguyên), Tiến Bộ (Cao Bằng), và Hà Giang, có tổng trữ lượng địa chất khoảng 850 triệu tấn, trong đó trữ lượng có thể khai thác được ước tính trên 400 triệu tấn.
Tiềm năng quặng sắt của Việt Nam rất lớn, với tổng trữ lượng địa chất ước tính khoảng 1,2 tỷ tấn Tuy nhiên, quặng sắt chủ yếu tập trung ở khu vực phía Bắc và Tây Nguyên, đặc biệt là tại các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, phía bắc Đắk Nông, phía bắc Phước Long và Đồng Nai, nơi có khoảng 3.130 triệu tấn quặng nguyên khai.
ĐIỀUKIỆNTỰNHIÊN-XÃHỘ
MỏsắtTrạiCauphíaTâyBắcg i á p xãNamHoà,PhíaĐôngg i á p xã CâyThị,PhíaNam và Tây Nam giáp xã Tân Lợi, cách thành phố Thái Nguyên 20km về phíaĐông.
Diện tích khu mỏ rộng: 101,39 ha Trong đó diện tích khai thác là 93,29 ha và diệntíchchuyêndùng là8,1 ha.
50m,xen lẫncáckhuvựcbằngphẳng đượcdâncưkhai phá đểtrồng hoamàu.
Khu vực sản xuất của mỏ xung quanh Trại Cau có hàng trăm hộ dân sinh sống, với nhiều người sống ngay dưới chân bãi thải Khoảng cách từ khai trường đến hộ dân gần nhất là 500m, trong khi bãi thải chỉ cách hộ dân gần nhất 50m Do đó, hoạt động khai thác quặng sắt tại đây chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường sống của cư dân.
Khu vực mỏ sắt Trại Cau nằm trong địa hình đồi bát úp với độ cao trung bình từ 30 đến 35m Độ dốc của khu vực này giảm dần từ phân xưởng tuyển quặng về phía Tây Nam và Đông Nam.
Sauthờigiankhaithácquặngsắt, địahình khuvựcđã cónhiềubiếnđổi rõnét.
Địa chất khu vực chủ yếu là quặng phong hóa và quặng Cacbonat Manhetit nằmtronglớpđávôi Lớptrêncùnglàthổnhưỡngmỏng,bên dướilàlớpquặng phonghóadạngvỉahoặcthấu kính cóbềdàytừ 15 đến 20m, tiếpđếnlàlớpquặng
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, hướng gió chủ đạo Đông -
Bắc có nhiệt độ trung bình dao động từ 14°C đến 26°C Mùa mưa kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm, với gió chủ yếu thổi từ hướng Nam và Đông – Nam Trong mùa này, thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều, nhiệt độ thường xuyên biến đổi.
Nhiệt độ không khí đóng vai trò quan trọng trong việc lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình bay hơi của các chất hữu cơ Độ ẩm không khí cũng là yếu tố cần thiết để đánh giá tác động của dự án đến môi trường không khí, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát tán và lan truyền các chất gây ô nhiễm.
Mưa không chỉ giúp làm sạch không khí mà còn pha loãng chất thải lỏng, đồng thời hòa tan các chất độc hại, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm đất và nước Lượng mưa trong khu vực được phân bổ thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa gia tăng từ đầu mùa đến giữa mùa, đạt đỉnh vào tháng 7 và tháng 8, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau có lượng mưa ít hơn.
Gió là yếu tố khí tượng quan trọng ảnh hưởng đến sự lan truyền và pha loãng các chất ô nhiễm trong không khí và nước Tốc độ gió cao giúp chất ô nhiễm lan tỏa xa nguồn phát thải, làm giảm nồng độ ô nhiễm trong không khí Ngược lại, khi gió yếu hoặc không có gió, chất ô nhiễm sẽ tích tụ gần mặt đất, dẫn đến nồng độ ô nhiễm tăng cao Khu vực nghiên cứu có hai mùa chính: mùa đông với gió từ hướng Bắc và Đông Bắc, và mùa hè với gió từ hướng Nam và Đông Nam.
Khu vực mỏ sắt Trại Cau tọa lạc tại thị trấn Trại Cau và các xã lân cận như Nam Hòa, Cây Thị, Hợp Tiến, với giao thông thuận lợi nhờ vào đường ô tô kết nối với Quốc lộ, liên kết với Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Kạn và Cao Bằng Trong khu vực này còn có nhiều nhà máy xi măng và các cơ sở kinh tế khác, đặc biệt là khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, nơi tiêu thụ quặng sắt chủ yếu từ mỏ Trại Cau Theo điều tra kinh tế xã hội năm 2012, các hộ dân trong khu vực mỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nhân dân tại vùng chủ yếu là dân tộc Tày và Kinh, sinh sống trong các làng xóm và dọc các tuyến đường Nghề nghiệp chính của họ là nông nghiệp, công nhân và buôn bán Thị trấn Trại Cau có tổng dân số 4,123 người với 1,125 hộ, trong đó có 1,771 người trong độ tuổi lao động Khu vực này đã phát triển với các trường học từ tiểu học đến trung học phổ thông, trạm y tế, điện lưới cùng các cơ sở hạ tầng như nước sạch, đường, khu vui chơi và khu văn hóa thể thao.
Mỏ sắt Trại Cau, được khởi công vào cuối năm 1959 và chính thức đi vào hoạt động sản xuất từ ngày 16/12/1963, hiện có mô hình tổ chức bao gồm 3 phân xưởng và 7 phòng ban, với tổng số 265 cán bộ, công nhân tính đến tháng 10/2013.
Công suất thiết kế ban đầu của mỏ quặng sắt Trại Cau là 150.000 tấn quặng/năm, phục vụ nhu cầu của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Mỏ được khai thác bằng công nghệ lộ thiên tại các khu vực như Quang Trung Bắc, Quang Trung Nam, Thác Lạc, Núi Quặng và Núi Đê, nhằm cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp luyện kim, một lĩnh vực đang được đầu tư mạnh mẽ Khu vực này có 7 điểm quặng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho khu Gang thép Thái Nguyên.
Sau nhiều năm khai thác, trữ lượng quặng tại một số khai trường đã cạn kiệt và hiện đang trong giai đoạn hoàn thổ Hiện tại, Mỏ Sắt Trại Cau đang hoạt động sản xuất tại hai khai trường chính là mỏ Núi Quặng và mỏ Núi Đê Trong những năm qua, mỏ đã cải tạo hệ thống tuyển quặng và lắp đặt thêm hệ thống nghiền sàng nhỏ, cung cấp quặng cám cho phân xưởng với công suất thiết kế từ 70.000 đến 100.000 tấn/năm, đạt hàm lượng sắt trên 53% Từ năm 2003, mỏ đã tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Trong những năm gần đây, Mỏ sắt Trại Cau đã tiến hành khai thác tầng sâu, với dự án Núi Quặng được khởi công vào ngày 15/8/2012 Dự án này nằm tại khu vực Mỏ sắt Trại Cau, thị trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên và có diện tích khai thác khoảng 27 ha Núi Quặng là điểm mỏ thứ hai trong số 8 điểm mỏ đang khai thác, sau Thác Lạc, với trữ lượng ước tính khoảng 1,3 triệu tấn Dự án này sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho giai đoạn 2 của Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên Theo số liệu từ phòng Kỹ thuật Mỏ, sản lượng khai thác quặng trong 8 năm qua đã có những con số ấn tượng.
1 Đánhgiá tácđộngcủahoạtđộngkhaithác sắttớimôitrườngnước mặtvànướcngầmtạikhu vựcMỏsắt-TrạiCau-ĐồngHỷ -TháiNguyên
Nguồn phát sinh nước thải bao gồm nước mưa chảy tràn trên các tuyến đường vận chuyển, khu vực tuyển quặng và khu vực phụ trợ; nước thải sản xuất từ quá trình tuyển rửa quặng của mỏ; và nước thải sinh hoạt của công nhân từ các khu vực văn phòng, nhà ăn và nơi nghỉ.
- Chất lượng nước mặn:Nồng độ một số chất ô nhiễm ở nguồn nuớc mặt tại Mỏ Sắt - TrạiCau qua cácnămgần đây
Từbảngsố liệutrêntacóthểthấyhầu hếtcác chỉtiêuđều nằm tronggiớihạnchophép,chỉriêngcácchỉtiêuTSS,COD,BOD5làvượttiêuchuẩnchophép Cụthể như sau:
+Đốivới BOD5,năm2012 vượt2,95lần,năm2013vượt xấpxỉ1,2 lần
+Đốivới COD,năm2012 vượt5,56lần,năm2013vượt xấpxỉ1,06 lần
+ĐốivớiTSS,năm 2011vượt70,64lần,năm2012vượt1,4 lần
Chất lượng nguồn nước ngầm tại khu vực Mỏ đang gặp vấn đề nghiêm trọng, khi người dân chủ yếu phụ thuộc vào nước giếng khoan cho sinh hoạt Quá trình khai thác đã ảnh hưởng tiêu cực đến cả chất lượng và số lượng nguồn nước Đặc biệt, khu vực khai thác nằm trên vùng đất phân bố karst, dễ bị hạ mức nước ngầm, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nước ngày càng trầm trọng.
Vị tríChỉti êu Đơnvị 2011 2012 2013 QCVN
Từ bảng trênvề kết quả phân tích chất lượng nước ngầm cho thấy, hầu hết các chỉ tiêuđềunằmtronggiướihạn chophép,riêngchỉtiêucolifomnăm2012vượt 26,3lần.
Kếtquả đovà phântíchchất lượngnướcthải phátsinh trong quátrìnhtuyểnquặng
Vị tríChỉti êu Đơnvị 2011 2012 2013 QCVN
Từ bảng trên ta có thể nhận xét: một số chỉ tiêu như BOD, COD, TSS, Mn vượtQCVN Cụ thể:
+ĐốivớiTSS: năm2011vượt 3,2lần;năm 2012vượt1,6lần
+ĐốivớiMn:năm2013vượtso vớiQCVN 61lần.
2 Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường đất tại khu vực Mỏ sắt -TrạiCau- Đồng Hỷ -Thái Nguyên
Nguồnphátsinh dođặcthù củaquá trìnhkhaithác mỏđượctiếnhành như sau:
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho quá trình phonghóavàhóa táchcácloạikhoáng vật kimloại trong đó.
Một khối lượng lớn chất thải rắn được tạo ra từ quá trình khai thác quặng, trong khi lượng vật liệu có ích chỉ chiếm một phần nhỏ Điều này dẫn đến tình trạng khối lượng đất đá thường vượt quá khối lượng quặng được khai thác.
- Dodidời mộtkhối lượnglớnđấtđárakhỏi lòngđất tạonên mộtkhoảng trốngrất lớnvà rấtsâu.
- Môitrườngđấtchịuảnhhưởnglớnnhấttrongmởmoongkhaitháclàchấtthảirắnkhôngsửdụngđượ ccho mụcđíchkhác,đãtạonêntrênbềmặtđịa hìnhmấp mô,xemkẽgiữacác hố sâuvàcácđống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng do sạt lở, xói mòncủa đất đá thải, gây thoái hóa lớpđất mặt.
Kếtquả phântíchđấtđồngruộngtạimỏsắt-TrạiCau Đấtđồngruộng QCVN
Nguồnphátsinh dođặcthùcủaquá trìnhkhai thácmỏ đượctiếnhành nhưsau:
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho quá trình phonghóavàhóa táchcácloạikhoáng vật kimloại trong đó.
HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở KHU VỰC KHAI THÁCQUẶNGSẮT
1 Về ônhiễmmôitrườngkhôngkhí:Môi trường không khícáckhuvựckhai tháckhoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng ồn phátsinh ởhầu hết cáckhâusảnxuất
Phương pháp khai thác lộ thiên và sử dụng nước để rửa thu quặng sắt hiện nay đang gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước Quá trình chế biến quặng thải ra lượng cặn lớn chứa nhiều khoáng chất và kim loại như đất, sét, cát, SiO, Fe, Pb, Zn, nếu xả thải vào nguồn nước mặt sẽ gây bồi lắng, làm thay đổi chế độ thủy văn, giảm độ trong, tăng độ đục và gia tăng hàm lượng kim loại trong nước, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của các loài sinh vật thủy vực.
Quá trình tuyển rửa quặng của một số doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn đã gây ra tình trạng ô nhiễm nước, khi nước đục bị thải ra suối và sông, dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt Hệ quả này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế của người dân địa phương.
3 Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở nhữngkhu vực có khai thác lộ thiên Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi và nhiều bãi thảitrêncácsườn đồi.Bãithảithườngcósườn dốctới35,Nhiềumoongkhaitháclộthiêntạonênđịahình âmcóđộ sâu.
4 Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và thảm thực vậtmàcácmỏ khai thác lộ thiênchiếmdụng làkhá lớn.
5 Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng:Hoạt động khai thác khoáng sản là một trongnhững nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ thực vật bị suygiảm Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật thực vật bị suy giảm về sốlượng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống ở rừng cây, rừng cỏ và sông nướcxấuđi Mộtsố loàiđộng vật bị giảmvề sốlượnghoặcdi cư sangnơikhác.
6 Nguy cơ thuhẹpdiện tích đấtn ô n g n g h i ệ p , g i ả m đ a d ạ n g s i n h h ọ c:v ớ i s ố l ư ợ n g các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai thác ngày càngtằngthìdiệntíchđấtnông nghiệpngày càngbịthuhẹp Điềunàycũngcho thấysự thuhẹpcủa diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là suy giảm về đa dạng sinh học,biếnđổiđịahình.
7 Nguy cơ hạ thấp mựcnướcngầm:Việcđể lại moong, để làm hồ nướcngậpvĩnh viễnphục vụ cho nông nghiệp tại địa phương; tuy nhiên việc để lại moong khai thác cũng sẽmanglại những hậu quả lớnđến mựcnướcngầmởkhu vựccómoongkhai thác.
8 Nguy cơ về sạt lở, trượt lở:Các mỏ khai thác để lại với diện tích lớn là những khuvựccó các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh Qua thực tế khảo sát cácmoong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa đảm bảothiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm diện tích lòng moong đúng thiết kế dođóvẫnxảy rahiệntượngtrượtlở,sạtlởmoonggâyhiệntượngnứtđất,nứtnhàcủacác hộdân xung quanh moong khai thác, gây khó khăn trong đời sống cũng nhƣưsản xuất củangười dân.
Hoạt động khai thác quặng sắt tại tỉnh Thái đang sử dụng công nghệ lạc hậu, chủ yếu là khai thác quặng và rửa nước để loại bỏ bùn, cát Hệ quả là, hoạt động này đang tạo ra lượng nước thải lớn nhất trong khu vực.
Trong khai thác mỏ, nước thải thường chỉ được xử lý sơ bộ qua các hố lắng trước khi xả ra nguồn nước mặt Thành phần ô nhiễm chủ yếu trong nước thải bao gồm chất rắn lơ lửng, độ màu và một số kim loại nặng.
Hoạt động xả thải của các điểm mỏ khai thác khiến môi trường bị ảnh hưởng nghiêmtrọng
Cácngôinhà bịnứt đấtgây ảnh hưởngvàđedọađến cuộcsốngcủangườidân.
GIẢIPHÁP
- Khoanh vùng vị trí sụt lún đất, nứt đất trong vùng và thông báo để nhân dân khi lao độngsản xuất tránhxa, nhất làngày cómưato.
- Điều tra khảo sát chi tiết để khẳng ddingj các nguyên nhân gây sụt lún trên đây, đồngthờicảnhbáocáckhu vựccónguycơsụt lún tiếptheo.
Vùng thị trấn Trại Cau và các khu vực lân cận nằm trên nền đất có đá vôi ngầm, dễ xảy ra hiện tượng lún đất và nứt đất trong điều kiện thuận lợi Do đó, cần tiến hành điều tra khảo sát để xác định các khu vực có nguy cơ sụt lún và nứt đất, nhằm phục vụ quy hoạch dân cư tại những nơi an toàn.
- Lắp đặt cột chống sét cao đảm bảo thu sét trong khu vực mỏ, khu vực nhà văn phòng vànốiđất cácthiếtbị để đảmbảo antoànchongười vàmáymócthiếtbị.
- Xây dựng hệ thống thoát nước trong khai trương đảm bảo cho đất đá thải không trôixuống lòngsong
- Bốtrí hợplý tổngmặt bằng khuvựcmỏtrêný thứctiết kiệmđất đaisửdụng.
- Các bãithảinâng lêncốtđổ thảitốiđa đểgiảmdiệntíchchiếmdụng
- Khai thác lộ thiên với góc đốc bờ công tác hợp lý nhất vừa đảm bảo an toàn trong quátrìnhkhai thác, vừađảm bảo diệntíchmởrộng khai trườnglànhỏnhát
- Cóthểsử dụngbãithảitrongđể tiếtkiệmdiện tích đổthải
- Đưaralịchtrìnhkhaithác vậnchuyểnhợplý,giảmmậtđộcácloạiphươngtiệnvậnchuyển trong cùngmột thời điểm.
Sử dụng xe vận tải động cơ đốt trong hiệu suất cao, với lượng khí thải và độ ồn thấp, là giải pháp tối ưu cho công trình Việc bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị thi công giúp duy trì hoạt động ổn định, giảm thiểu tiếng ồn và khói thải xuống mức tối thiểu.
Các ô tô chuyên chở đất đá và quặng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định giao thông, bao gồm việc sử dụng bạt che phủ để ngăn ngừa rơi vãi nguyên vật liệu Điều này nhằm giảm thiểu tối đa sự phát thải bụi ra môi trường.
- Triểnkhaicôngtác giảm thiểu bụiđấtbằngcácbiệnphápđơngiản nhưtướinướcthườngxuyên chocáctuyến đườngvận tải chính,tại khu vựcbốcxúc.
- Nângcấptuyến đườngnộibộtạođiều kiện chocácxevận tảihoạtđộngởđiềukiệntốttránhphải dừng phanh gấp, thay đổi tốc độhạnchếlượngkhí thải.
Trong quá trình đổ thải, ô nhiễm bụi do hoạt động vận chuyển và san gạt là một vấn đề cần được chú ý Để giảm thiểu bụi phát sinh trong quá trình này, việc sử dụng phương tiện phun nước là rất cần thiết nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường tại bãi thải mỏ.
Cần tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như giám sát của nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội Ưu tiên quyền và lợi ích hợp pháp của người dân địa phương nơi có khoáng sản, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản gắn liền với bảo vệ môi trường Cần xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thiết lập chế tài đủ mạnh để xử lý những hành vi gây ô nhiễm môi trường do khai thác và chế biến khoáng sản.
Để phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng và cải tạo, phục hồi môi trường, cần điều chỉnh quy định về phí bảo vệ môi trường (BVMT) dựa trên mức độ ô nhiễm Điều này bao gồm việc xem xét hệ số bóc đất đá trong khai thác lộ thiên, tỷ lệ thu hồi tinh quặng từ quặng nguyên khai và thành phần chất gây ô nhiễm trong quặng Việc phát huy các nguồn lực xã hội cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Bài viết quy định rõ cách tính toán khoản tiền ký quỹ cải tạo và phục hồi môi trường trong trường hợp thời gian khai thác mỏ theo giấy phép khác với thời gian dự kiến trong báo cáo đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường Đồng thời, bài viết cũng minh bạch hóa các quy định về cấp phép khai thác khoáng sản, bao gồm cách tính và thu nộp tiền cấp quyền khai thác, cũng như quy trình đấu thầu và chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản Cuối cùng, cần phân cấp, phân vùng và phân quyền quản lý để tránh sự chồng chéo trong quản lý.
Bổ sung quy định về cải tạo, phục hồi môi trường chung cho các khu vực khai tháckhoángsản cónhiềutổchức, cánhân cùngkhaithác;quytrình,hạngmụccải tạo,phục