1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ

59 145 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 129,32 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ

  • 1. Đặc điểm tự nhiên

  • 1.1. Vị trí địa lý:

  • 1.2. Địa hình

  • 1.3. Khí hậu

  • 1.4. Hệ thống sông ngòi

  • 1.5. Tài nguyên và sinh vật

  • 2. Đặc điểm xã hội và con người

  • 2.1. Về con người:

  • 2.2. Về xã hội:

  • CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ

  • 1. Sự phân chia thành các tiểu vùng văn hóa của vùng.

  • 1.2 Tiểu vùng trung tâm Đồng bằng sông Hồng

  • 1.3. Tiểu vùng duyên hải Vùng đồng bằng sông Hồng

  • 1.4. Tiểu khu vực dìa đồng bằng sông Hồng

  • 1.5. Tiểu vùng văn hóa Thanh- Nghệ- Tĩnh

  • 2. Đặc điểm văn hóa vật chất.

  • 2.1. Văn hóa cư trú

  • 2.2. Văn hóa ẩm thực

  • 2.2.1. Quan niệm về ăn uống

  • ­­­­2.2.2. Cơ cấu và thành phần bữa ăn

  • 2.2.3. Văn hóa trong bữa ăn

  • 2.2.4. Đặc trưng văn hóa ẩm thực

  • 2.2.5. Một số món ăn nổi tiếng của vùng

  • 2.3. Văn hóa trang phục

  • 2.4. Về các làng nghề

  • 2.5 Di tích lịch sử văn hóa

  • 3. Đặc điểm văn hóa tinh thần.

  • 3.1. Phong tục tập quán

  • 3.2. Tín ngưỡng

  • 3.2.1. Tín ngưỡng thờ tổ tiên

  • 3.2.2. Tín ngưỡng phồn thực:

  • 3.2.3. Tín ngưỡng thờ mẫu:

  • 3.2.4. Tín ngưỡng thờ thành hoàng:

  • 3.2.5. Thờ tứ bất tử:

  • 3.2.6. Tín ngưỡng thờ cụ tổ nghề:

  • 3.2.7 Văn hóa dân gian

  • 3.2.8. Sân khấu dân gian

  • 3.2.9. Nền văn hóa bác học

  • 3.2.10. Các lễ hội của vùng

  • 3.2.11. Giao lưu, tiếp biến văn hóa

  • CHƯƠNG 3: KHAI THÁC VĂN HÓA TRONG KINH DOANH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  • 1. Thực trạng việc khai thác đặc điểm văn hóa của một số địa điểm đặc trưng của vùng châu thổ Bắc Bộ trong hoạt động kinh doanh

  • 1.1. Lễ hội đền Hùng

  • 1.2. Danh thắng Tràng An

  • - Du khách tấp nập đổ về Khu Du lịch Tràng An cổ, nằm trong vùng lõi Quần thể Danh thắng Tràng An để thăm quan, du ngoạn. Đây là khu vực có cảnh quan đẹp, sơn thủy hữu tình được thiên nhiên và con người gìn giữ bao năm qua. Tuy nhiên, việc tác động trực tiếp đến diện mạo, địa chất của Tràng An đang khiến dư luận bức xúc, bởi khu vực này đã được nằm trong phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, là một khu vực cấm. 

  • - Trước thực tế này, nhiều cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đã vào cuộc nhằm chấn chỉnh hành vi xây dựng, khai thác vùng lõi của di sản khi chưa được cấp phép.

  • 1.3. Chùa Hương

  • - Lễ hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội của Việt Nam, nằm ở Mỹ Đức, Hà Nội. Trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật - nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Đây là một lễ hội lớn về số lượng các phật tử tham gia hành hương.

  • 1.4. Hát Xoan làng cổ

  • 1.5. Làng gốm Bát Tràng

  • 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác văn hóa vùng trong kinh doanh

  • 2.1. Về nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch:

  • Ví dụ : Phát triển du lịch làng nghề ở đồng bằng sông Hồng

    • Đồng bằng sông Hồng còn được biết đến là cái nôi của vùng văn hóa Bắc Bộ, văn hóa của cư dân nông nghiệp lúa nước. Đây cũng là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống nhất trên cả nước, đặc biệt phải kể tới Hà Nội, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định…

  • 2.2. Về bảo vệ và nâng cao các di tích văn hóa:

  • 2.3. Về nâng cao giáo dục:

  • + Vận động tinh thần học ngoại ngữ để có thể giao tiếp với người nước ngoài, cũng như các du khách nước ngoài khi tới thăm Việt Nam.

  • 2.4. Nhóm giải pháp về nhân sự và cơ chế chính sách

  • a. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ quan quản lý

  • - Để có nguồn nhân lực tốt phục vụ cho công tác quản lý phải mở rộng quy mô đào tạo cán bộ chuyên môn.Cử cán bộ theo học các khóa học quản lý di tích ngắn hạn cũng như dài hạn do các cơ quan chuyên ngành và các trường đại học tổ chức.Tạo điều kiện cho cán bộ tự chủ động và định hướng được vấn đề, giới thiệu những sách báo, tài liệu liên quan đến vấn đề di tích để họ tự nghiên cứu, giới thiệu các chuyên gia đầu ngành, có uy tín, trách nhiệm để giúp họ giải đáp những khó khăn vướng mắc về chuyên môn. Tổ chức kế hoạch thi đua, họp giao ban, hội nghị để cán bộ có cơ hội báo cáo thành tích cá nhân, những vấn đề còn hạn chế và phương pháp giải quyết.

  • - Đối với Ban quản lý trực tiếp cần phải được đào tạo cơ bản kiến thức chung về văn hóa và di tích. Vai trò của người trực tiếp quản lý ở di tích là phải năm bắt được toàn bộ di tích về diện tích đất sử dụng, kiếm trúc của di tích, số lượng di vật, cổ vật trong di tích cũng như hiểu biết về tâm linh trong di tích nhằm phục vụ nhu cầu của người nghiên cứu, tìm hiểu và thăm quan di tích.

  • c. Tăng cường cơ chế chính sách

  • - Các cơ quan quản lý di tíchcần có một định hướng cụ thể cho công tác quản lý di tích. Cần có quy định, cơ chế, chính sách chủ động bảo tồn, phát huy giá trị của di tích đồng thời cùng nhau trao đổi, học tập kinh nghiêm và cách thức quản lývới những cơ quan quản lý di tích ở các địa phương khác. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích, tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá tiến bộ, lành mạnh phát triển trong các di tích, chủ động phòng, chống phá hoại di tích. Các ngành hữu quan cần có kế hoạch, biện pháp bảo tồn, giữ gìn các giá trị di tích.

  • - Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động được cao nhất sự tham gia của toàn xã hội; sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả sự đóng góp trí tuệ và vật chất của toàn xã hội cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tạo môi trường và điều kiện tốt nhất để công chúng được trực tiếp tham gia, đồng thời được trực tiếp hưởng thụ kết quả do hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa mang lại như: khuyến khích, huy động đầu tư kinh phí tu bổ di tích...

  • - Cần đa dạng nguồn vốn cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DTLSVH. Đầu tư vốn thích hợp và có trọng tâm, trọng điểm cho các hoạt động bảo vệ, phát huy DTLSVH; đồng thời cần có chính sách thu hút nhiều nguồn vốn cho hoạt động này ngoài nguồn ngân sách như vốn tài trợ, vốn đóng góp của các cá nhân, tập thể...

  • 2.5. Nhóm giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị di tích

  • a. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích

  • - Cần nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích và coi đây là giải pháp cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đó cũng là giải pháp tích cực nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DTLSVH. Chúng ta cần tăng cường tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện Luật DSVH để Luật đi vào cuộc sống và có hiệu lực trong thực tế, giúp các tổ chức, cá nhân hiểu được giá trị của di tích để từ đó sẽ có cách ứng xử với di tích tích cực hơn, tránh được tình trạng không hiểu luật mà vi phạm luật, ngăn chặn những hành vi xâm hại tới di tích.

  • - Cần coi trọng giải quyết các mối quan hệ giữa trách nhiệm và lợi ích của các cộng đồng cư dân trong toàn bộ các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DTLSVH, vốn là công trình văn hoá, tôn giáo tín ngưỡng của do nhân dân xây dựng và giữ gìn để phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Nhân dân không chỉ là những chủ nhân đầu tiên có trách nhiệm giữ gìn DTLSVH mà họ còn cần được thực sự hưởng lợi từ những hoạt động khai thác, phát huy giá trị di sản văn hoá của cộng đồng. DTLSVH đình Giàn là công trình tôn giáo, tín ngưỡng, nên “tính thiêng” vốn là một thuộc tính quan trọng của các di tích. Cần quan tâm giữ gìn tính thiêng của DTLSVH để bảo vệ và phát huy có hiệu quả giá trị DTLSVH.

  • b. Tăng cường các hình thức bảo vệ, chống vi phạm tích và tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ, tu bổ tôn tạo

  • c.. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý di tích

  • - Trong những năm tới, cần tiếp tục phát huy tốt hơn nữa sức mạnh của toàn dân trong công tác tu bổ, tôn tạo di tích đình Giàn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm, vận động sức dân là chính”, cần xây dựng các đề án xã hội hóa công tác quản lý DTLSVH. Nội dung xã hội hóa theo từng giai đoạn và bao gồm nhiều vấn đề như: xã hội hóa về bảo vệ di tích nhằm huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào việc giữ gìn, bảo vệ di tích tiến tới xóa bỏ được tình trạng xâm phạm, lấn chiếm di tích; xã hội hóa việc tu bổ, tôn tạo để huy động nhân dân đóng góp ủng hộ công sức, tiền của cho việc tôn tạo di tích; xã hội hóa về tuyên truyền, giới thiệu di tích để người dân thấy việc tuyên truyền về di sản văn hóa

  • d. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về di tích

  • - Cần thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, đặc biệt là sự phối hợp liên ngành, trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về DSVH, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại việc xử lý dây dưa, kéo dài.

  • - Thường xuyên kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất di tích đình Giàn để phát hiện sớm những sai phạm và có biện pháp xử lý kịp thời.Xây dựng mạng lưới cộng đồng, đề cao vai trò của ban thanh tra nhân dân trong việc thanh, kiểm tra các vi phạm về DTLSVH. Bởi vì, trên thực tế các cơ quan quản lý không thể thường xuyên kiểm tra và phát hiện sớm những vi phạm về di tích. Chính cộng đồng mới là lực lượng nòng cốt để theo dõi, giám sát các vi phạm xảy ra tại địa phương, trên cơ sở đó báo cáo các cơ quan chức năng và có biện pháp giải quyết kịp thời.

  • e. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục

  • f. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học

  • - Trong thời gian tới, để công tác tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về DTLSVH phát triển mạnh, thiết thực góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về DTLSVH, chúng ta cần tập trung giải quyết tốt một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau đây:

  • - Tổ chức nghiên cứu xây dựng để sớm hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và những quy định cụ thể đối với việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

  • - Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành về bảo tồn di tích, bảo tàng, mở các lớp bồi dưỡng chuyên ngành về DTLSVH; đồng thời, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ cao về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong bảo vệ và phát huy giá trị DTLSVH.

  • - Xây dựng và triển khai chương trình hợp tác về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong bảo vệ và và phát huy giá trị DSVH.

  • Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu phát triển văn hóa, trong đó, về lĩnh vực DTLSVH, cần bổ sung mục tiêu nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong bảo vệ và phát huy giá trị DSVH.

  • * Tiếu kết:

  • Bên cạnh những kết quả đạt được còn có một số tồn tại cần được khắc phục. Những nhóm giải pháp cụ thể về các mặt như cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; công tác quản lý nhằm gìn giữ; công tác quản lý nhằm phát huy giá trị di tích đã góp phần giảm đi những mặt còn hạn chế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích đình Giàn. Đồng thời, những giải pháp đó sẽ góp phần vào việc phát huy các giá trị của di tích này trong thời gian tới.

  • 2.6. Về ẩm thực

  • 2.7. Về trang phục

Nội dung

PHÂN TÍCH NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG VÙNG VĂN HÓA CHÂU THỔ BẮC BỘ (CƠ SỞ VĂN HOÁ VIỆT NAM) sinh viên ngành kinh tế trương Đại học Thương mại Hà Nội năm 2021..............................................................................................................

GIỚI THIỆU VỀ VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ

Đặc điểm tự nhiên

Châu thổ Bắc Bộ, trải dài từ vĩ độ 21º34’B tại huyện Lập Thạch đến vùng bãi bồi khoảng 19º5’B ở huyện Kim Sơn, và từ kinh độ 105°17´Đ tại huyện Ba Vì đến 107°7´Đ trên đảo Cát Bà, có tổng diện tích gần 15.000 km², chiếm khoảng 4,5% tổng diện tích của cả nước.

+ Phía Bắc và Đông Bắc : Vùng Đông Bắc

+ Phía Tây và Tây Nam: Vùng Tây Bắc

+ Phía Đông: Vịnh Bắc Bộ

+ Phía Nam: Vùng Bắc Trung Bộ

Khu vực này bao gồm 16 tỉnh thành, trong đó có các tỉnh như Hà Tây, Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, cùng với phần đồng bằng của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An.

- Châu thổ Bắc Bộ là địa hình núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng; thấp và bằng phẳng.

- Dốc thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam; từ độ cao 10-15m giảm dần đến độ cao mặt biển.

Vùng địa hình Việt Nam có sự đa dạng cao thấp, với những khu vực cao nhưng vẫn tồn tại những nơi trũng, như Gia Lương ở Bắc Ninh Mặc dù có núi Thiên Thai, Hà Nam vẫn là vùng trũng, trong khi Nam Định là vùng thấp nhưng lại có núi Chương Sơn và núi Đọi.

- Khí hậu có 4 mùa rõ rệt

- Có mùa đông với ba tháng có nhiệt độ trung bình dưới 18ºC

- Tuy nhiên khí hậu thất thường; gió mùa Đông Bắc vừa ẩm vừa khó chịu; gió mùa hè nóng và ẩm.

- Hệ thống sông ngòi dày đặc, gồm những sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình; sông Mã.

- Các mương máng tưới tiêu dày đặc.

Khí hậu gió mùa ảnh hưởng rõ rệt đến chế độ thủy văn của các dòng sông, đặc biệt là sông Hồng, với hai mùa phân biệt: mùa khô, khi dòng chảy nhỏ và nước trong, và mùa lũ, khi dòng chảy lớn và nước đục.

1.5 Tài nguyên và sinh vật

+ Đa dạng, phong phú: đất sét, đá vôi, than, khí đốt,

+ Khoáng sản không nhiều, một số có trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài.

Vùng biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình sở hữu bờ biển rộng lớn với bãi triều phong phú và phù sa dày Đây là điều kiện lý tưởng cho việc nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ.

+ Ngoài ra một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ Sơn, huyện đảo Cát Bà,

Đất đai nông nghiệp là tài nguyên quan trọng của vùng, được hình thành từ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình Hiện nay, hơn 103 triệu ha đất nông nghiệp đã được sử dụng, chiếm 82,48% tổng diện tích đất tự nhiên.

+ Thích hợp thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây nông nghiệp ngắn ngày.

- Sinh vật: phong phú, đa dạng với nhiều động thực vật quý hiểm.

Đặc điểm xã hội và con người

Cư dân nguyên thủy ở đồng bằng Bắc Việt Nam thuộc các chủng tộc Nam Á như Việt – Mường, Môn – Khơ me, và Hán – Thái Qua quá trình phát triển, nhóm Việt – Mường ngày càng mạnh mẽ và trở thành chủ thể văn hóa chính của khu vực Những giá trị văn hóa nơi đây là sản phẩm từ sự sáng tạo và cần cù của người Việt – Mường, trong đó dân tộc Kinh giữ vai trò cốt lõi.

Cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, thể hiện sự phát triển nông nghiệp thuần túy Nghề khai thác hải sản tại đây không phát triển mạnh mẽ, và các làng ven biển chủ yếu vẫn là làng nông nghiệp với hoạt động đánh cá và làm muối Người nông dân Việt Bắc Bộ có thể được mô tả là những cư dân "xa rừng nhạt biển".

Để tận dụng thời gian nhàn rỗi trong mùa vụ, nông dân đã chuyển sang làm thêm các nghề thủ công Nhiều nghề như gốm, dệt, luyện kim và đúc đồng không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn có lịch sử hình thành lâu đời, góp phần làm phong phú thêm đời sống kinh tế và văn hóa của cộng đồng.

Vùng văn hóa Bắc Bộ, nơi có lịch sử lâu đời nhất của người Việt, là cái nôi của vương triều Đại Việt và các nền văn hóa Đông Sơn, Thăng Long - Hà Nội Đồng thời, đây cũng là nguồn cội của văn hóa Trung Bộ và Nam Bộ.

- Cư dân sống quần tụ thành làng:

Làng là đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, phản ánh sự phát triển từ các công xã thị tộc nguyên thủy Qua các triều đại phong kiến, tổ chức hành chính đã được áp dụng vào công xã nông thôn, hình thành nên các làng xã Làng Việt Bắc Bộ là một tiểu xã hội chuyên trồng lúa nước, đại diện cho cộng đồng tiểu nông, được mô tả bởi PGS Nguyễn Từ Chi như "một biển tiểu nông tư hữu".

+ Làng, xã Bắc Bộ là những làng xã điển hình của nông thôn Việt với sự khép kín: lũy tre dày, cổng làng, mái đình, con trâu,…

Trong thời phong kiến, làng Việt Bắc Bộ nổi bật với sự sở hữu ruộng công và đất công, dẫn đến mối quan hệ giai cấp ở đây trở nên "nhạt nhòa" và không phá vỡ tính cộng đồng Điều này tạo ra một lối sống ổn định trong nền kinh tế tự cấp tự túc, cùng với tâm lý bình quân và ảo tưởng về sự "bằng vai, bàng vế", thể hiện qua câu tục ngữ "giàu thì cơm ba bữa, khó thì đỏ lửa ba lần".

Sự gắn bó giữa con người trong cộng đồng làng quê không chỉ dựa trên quan hệ sở hữu đất đai và di sản chung như đình, chùa, mà còn thể hiện qua các mối quan hệ tâm linh, chuẩn mực xã hội và đạo đức Các hương ước, khoán ước trong làng quy định chặt chẽ mọi khía cạnh từ lãnh thổ, sử dụng đất đai đến sản xuất và bảo vệ môi trường, tạo nên ý thức cộng đồng mạnh mẽ Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc vai trò cá nhân trong cộng đồng bị coi nhẹ.

- Chính những đặc điểm trên của làng Việt Bắc Bộ sẽ góp phần tạo ra những đặc điểm riêng của vùng văn hóa Bắc Bộ

ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ

Sự phân chia thành các tiểu vùng văn hóa của vùng

1.2 Tiểu vùng trung tâm Đồng bằng sông Hồng

Châu thổ này được hình thành chủ yếu từ sự bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng, với ranh giới phía Tây giáp sông Đáy, phía Đông tới Hải Phòng, và phía Bắc từ sông Hồng, sông Đuống thoải dần về phía duyên hải.

Người dân tại tiểu vùng trung tâm châu thổ, đặc biệt là Thăng Long – Hà Nội, nổi tiếng với nét thanh lịch trong văn hóa tinh thần, phong cách ăn mặc trang nhã cùng những món ăn chế biến tinh vi và khéo léo.

1.3 Tiểu vùng duyên hải Vùng đồng bằng sông Hồng

- Tiểu vùng duyên hải bao gồm các khu vực ven biển phía Đông Nam của vùng Đồng bằng sông Hồng, giáp với vịnh Bắc Bộ.

Vùng này nổi bật với sự phân trộn văn hóa, nhờ vào sự di cư của cư dân từ các khu vực khác và quá trình khai hoang các bãi triều Đặc biệt, đạo Thiên Chúa đã phát triển mạnh mẽ, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của khu vực.

1.4 Tiểu khu vực dìa đồng bằng sông Hồng

- Ranh giới của tiểu vùng có thể giới hạn thuộc địa bàn các huyện giáp ranh vơi vùng trung du và miền núi phía Bắc.

- Đây là nơi tập trung nhiều lễ hội nhất của cả nước với nhiều hoạt động vừa có ý nghĩa, vừa thú vị và sôi nổi.

1.5 Tiểu vùng văn hóa Thanh- Nghệ- Tĩnh

- Ranh giới của vùng bao gồm vùng đồng bằng và vùng trung du các tỉnhThanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh

Vùng đất này nổi bật với tính hai mang, thể hiện sự giao thoa giữa những đặc trưng văn hóa của khu vực châu thổ và những đặc điểm riêng biệt của miền trung, nơi có địa hình dài hẹp và thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai Điều này đã tạo nên một bản sắc văn hóa độc đáo, phản ánh sự khắc nghiệt và sức sống mãnh liệt của con người nơi đây.

Đặc điểm văn hóa vật chất

Cấu trúc nhà ở Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Bắc Bộ, thường mang tiêu chí “nhà cao cửa rộng” với thiết kế mở Ngôi nhà cao được định nghĩa bởi hai yếu tố chính: sàn nhà cao hơn mặt đất và mái nhà cao hơn sàn Hướng nhà phổ biến tại Bắc Bộ thường là hướng Nam.

Nhà ở Bắc Bộ có đặc điểm rộng rãi và linh hoạt, thường không có chái và phát triển theo hình thức nhà vì kèo Bộ khung của ngôi nhà được liên kết theo không gian ba chiều: đứng, ngang, dọc, phản ánh truyền thống văn hóa của vùng Tính cộng đồng được thể hiện qua việc không chia phòng biệt lập, và người dân Bắc Bộ thường trồng cây cối xung quanh để tạo bóng mát cho ngôi nhà.

2.2.1 Quan niệm về ăn uống

- Ăn uống có vai trò và vị trí rất quan trong trong đời sống con người : Có thực mới vực được đạo, Trời đánh còn tránh bữa ăn

- Mọi hoạt động của người Việt Nam đều lấy ăn làm đầu : ăn chơi, ăn uống, ăn mặc, ăn học , …

Ăn uống không chỉ đơn thuần là nhu cầu sinh lý mà còn là một phần quan trọng của văn hóa, thể hiện sự tận dụng và hòa quyện với môi trường tự nhiên Điều này được minh chứng rõ nét qua bữa cơm của người Việt, phản ánh sâu sắc dấu ấn của nền văn hóa nông nghiệp lúa nước.

2.2.2 Cơ cấu và thành phần bữa ăn

Cơ cấu ăn uống của người Việt Nam chủ yếu dựa vào thực vật, trong đó lúa gạo đóng vai trò quan trọng hàng đầu Cây lúa có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á ẩm thấp, và Việt Nam là một trong những quốc gia có lịch sử lâu đời về trồng lúa nước Chính vì vậy, bữa ăn của người Việt thường được gọi là bữa cơm, thể hiện sự gắn bó sâu sắc với lúa gạo trong ẩm thực.

Trong ẩm thực Việt Nam, rau quả đóng vai trò quan trọng sau lúa gạo, với sự phong phú về chủng loại theo mùa Là một trong những trung tâm trồng trọt, Việt Nam cung cấp nhiều loại rau quả tốt cho sức khỏe, không thể thiếu trong mỗi bữa ăn Ngoài ra, các loại gia vị như hành, gừng, ớt, tỏi, riềng, rau mùi, rau răm, và nhiều loại khác cũng góp phần làm phong phú thêm hương vị và giá trị dinh dưỡng cho món ăn Việt.

Văn hóa ẩm thực của cư dân Bắc Bộ Việt Nam chủ yếu bao gồm cơm, rau và cá, trong đó cá nước ngọt chiếm ưu thế Hải sản chủ yếu được tiêu thụ ở các làng ven biển, trong khi các làng nội đồng ít sử dụng hải sản Cư dân đô thị như Hà Nội thường tiêu thụ ít hải sản hơn so với các thành phố phía Nam như Huế, Nha Trang, và Sài Gòn Để thích ứng với khí hậu lạnh của châu thổ Bắc Bộ, người dân nơi đây thường tăng cường sử dụng thịt và mỡ, đặc biệt vào mùa đông Các gia vị cay, chua, đắng phổ biến ở Trung Bộ và Nam Bộ ít xuất hiện trong bữa ăn của người Việt Bắc Bộ.

Trong cơ cấu bữa ăn Việt Nam, thịt thường đứng ở vị trí cuối cùng, phổ biến nhất là thịt gà, lợn và trâu, trong khi đặc sản bình dân như thịt chó cũng được ưa chuộng Môi trường sống của người Việt Bắc Bộ không cho phép phát triển bầy đàn gia súc lớn như ở các vùng thảo nguyên, do đó họ đã khéo léo tận dụng nguồn đạm động vật sẵn có để chế biến các món ăn bổ dưỡng và có giá trị cao Các loại gia súc và gia cầm như lợn, gà, ngan, ngỗng ngày càng được tiêu thụ nhiều hơn khi điều kiện kinh tế cải thiện Tuy nhiên, người Việt Bắc Bộ vẫn không có xu hướng sử dụng nhiều thịt trong bữa ăn hàng ngày; thịt thường chỉ xuất hiện trong các dịp lễ tết hay hội hè.

Đồ uống truyền thống của Đông Nam Á bao gồm trầu, cau, thuốc lào, rượu gạo, nước chè và nước vối Những sản phẩm này không chỉ mang đậm bản sắc văn hóa mà còn phản ánh nghề trồng trọt lâu đời trong khu vực.

2.2.3 Văn hóa trong bữa ăn

- Các bữa ăn trong ngày:

+ Bữa cơm của gia đình Việt Nam mang đậm nét văn hóa truyền thống phương Đông

Bữa ăn của người Việt Nam thường bao gồm ba bữa chính: bữa sáng, bữa trưa và bữa tối Vào buổi sáng, người Việt thường ăn phụ với các món quà vặt như bánh, xôi, cháo, phở, và bún Hai bữa ăn chính, đặc trưng của gia đình Việt Nam, diễn ra vào buổi trưa và buổi tối, thường là thời điểm gia đình quây quần bên nhau.

- Mâm cơm của người Việt:

Trong bữa ăn truyền thống của người Việt, cơm là lương thực chính, thường đi kèm với từ ba đến năm món ăn khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi gia đình Một bữa ăn điển hình thường bao gồm một nồi cơm, một bát nước mắm, một món rau, một bát canh và một món mặn.

Người Việt thường sử dụng "mâm cơm" để bày biện các món ăn, trong đó nước mắm thường được đặt ở giữa để mọi người dễ dàng thưởng thức Các món ăn phụ được sắp xếp xung quanh, tạo nên sự hài hòa và thuận tiện cho bữa ăn chung.

- Vị trí ngồi trong bữa ăn

Trong bữa ăn, vị trí ngồi có vai trò quan trọng trong văn hóa ứng xử Mâm cơm gia đình thường có hình tròn, biểu trưng cho sự bình đẳng, khi mỗi vị trí đều ngang nhau và không có sự phân chia thứ bậc Dù vậy, vẫn tồn tại những vị trí trang trọng và thuận lợi hơn trong bữa ăn.

Khi ăn, những vị trí quan trọng thường được dành cho ông bà và cha mẹ, trong khi con cháu sẽ ngồi ở chỗ khác để xới cơm và phục vụ thức ăn.

2.2.4 Đặc trưng văn hóa ẩm thực a.Tính tổng hợp

* Cách chế biến đồ ăn:

Hầu hết các món ăn Việt Nam là sự kết hợp tinh tế giữa rau củ, gia vị, hoa quả và hải sản, tạo nên hương vị đặc trưng và phong phú.

Dù là món ăn bình dân như xôi ngô, ốc nấu hay phở, hay những món cầu kỳ như bánh chưng, nem rán, hay đơn giản như rau sống và nước chấm, tất cả đều được chế biến từ nhiều nguyên liệu phong phú.

Đặc điểm văn hóa tinh thần

Cùng với các di sản văn hóa hữu thể, các di sản văn hóa vô thể của đồng bằngBắc Bộ cũng khá đa dạng và phong phú.

3.1 Phong tục tập quán a Giao tiếp: “miếng trầu là đầu câu chuyện”, kính lão, khiêm nhường trong giao tiếp. b Giỗ tết, tế lễ: thờ cúng vẫn được coi là biểu tượng của vị thần hay nhân thần nào đó. c Tết nguyên đán: giao thừa và lễ trừ tịch, lễ cúng thổ công, 1 số lễ hội như hái lộc, xông nhà, d Tục lễ đầu xuân: có lễ động thổ, lễ khai hạ, lễ thần nông, lễ thượng nguyên, e Lễ cưới hỏi: linh đình và náo nhiệt, không kém phần cầu kỳ.

Theo thời gian, sự phát triển của xã hội đã làm thay đổi các thủ tục cưới hỏi, nhưng ở miền Bắc, ba lễ cơ bản vẫn được duy trì: lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi và lễ đón dâu (lễ cưới).

- Lễ dạm ngõ (chạm ngõ):

Lễ dạm ngõ là nghi lễ quan trọng khởi đầu cho các nghi thức hôn nhân trong đám cưới truyền thống của người miền Bắc, không thể thiếu trong quá trình tổ chức lễ cưới.

Trước khi tiến hành lễ chạm ngõ, nhà trai cần lựa chọn ngày đẹp để gặp gỡ gia đình nhà gái, nhằm đảm bảo mọi việc suôn sẻ và thuận lợi cho những bước tiếp theo trong quá trình hôn nhân.

Lễ dạm ngõ là buổi gặp mặt chính thức đầu tiên giữa hai gia đình, nhằm tạo cơ hội cho người lớn trao đổi và thảo luận Trong ngày này, lễ vật thường đơn giản, bao gồm chục trầu cau, chè, thuốc và bánh kẹo, với số lượng chẵn để thể hiện sự trang trọng.

Ngày lễ dạm ngõ chỉ có sự tham gia của gia đình hai bên, bao gồm cô dâu, chú rể, cùng với bố mẹ và anh chị em ruột của họ.

Việc đón tiếp nhà trai diễn ra một cách đơn giản và thân thiện, với nhà gái chuẩn bị nước trà, thuốc, bánh kẹo và trái cây để mời khách Sau khi nhà trai thực hiện nghi lễ, nhà gái sẽ mang lễ vật lên bàn thờ gia tiên và thắp hương.

Hai gia đình thảo luận để chọn ngày và thực hiện các thủ tục cần thiết cho lễ ăn hỏi và lễ cưới Sau lễ chạm ngõ, cô gái được coi là đã có nơi có chốn, đánh dấu bước khởi đầu cho hành trình tiến tới hôn nhân.

+ Sau lễ dạm ngõ là đến lễ ăn hỏi Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả con cái giữa hai họ.

Trong lễ ăn hỏi, các thủ tục như ăn hỏi, xin cưới và nạp tài được thực hiện trong cùng một ngày Nhà trai sẽ mang đến nhà gái 30 chục trầu và tráp ăn hỏi Sau khi bố chú rể và bố cô dâu giới thiệu những người tham dự, mẹ chú rể sẽ lần lượt đưa 30 chục trầu cho nhà gái.

Chục trầu đầu tiên được sử dụng trong nghi thức ăn hỏi, chục trầu thứ hai dành cho nghi thức xin cưới, và chục trầu thứ ba cho lễ nạp tài Sau khi nhà gái nhận chục trầu thứ ba, các nghi thức tiếp theo sẽ được tiến hành.

3 thì sẽ đến lễ nhận các tráp ăn hỏi của nhà trai.

Tráp ăn hỏi thường được chuẩn bị với số lượng là 5, 7, 9 hoặc 11, nhưng phải là số lẻ, và các lễ vật bên trong cần phải là bội số của 2 Những món lễ vật không thể thiếu trong tráp ăn hỏi bao gồm bánh cốm, bánh su sê, mứt sen, chè, rượu, trầu cau, thuốc lá, cùng với xôi và lợn quay.

Trong lễ ăn hỏi, nhà gái sẽ lấy một ít đồ lễ và trầu cau để thắp hương trên bàn thờ tổ tiên Thông thường, nhà gái giữ lại 2 phần đồ lễ và trả lại 1 phần cho nhà trai Phần đồ lễ mà nhà gái giữ lại sẽ được sử dụng để mời cưới.

Trong lễ ăn hỏi, nhà trai cần chuẩn bị 3 phong bì đựng tiền, được gọi là lễ đen Cụ thể, một phong bì dành cho nhà nội cô dâu, một phong bì dành cho nhà ngoại cô dâu, và phong bì còn lại để thắp hương trên bàn thờ của cô dâu Số tiền trong mỗi phong bì sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của nhà gái.

Cô dâu và chú rể thực hiện nghi thức ra mắt hai họ, mời trầu và rót nước cho các vị quan khách Thời gian giữa lễ ăn hỏi và lễ cưới có thể kéo dài từ 3 ngày đến 1 tuần hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào sự lựa chọn ngày đẹp của hai gia đình.

Nếu hai gia đình không tổ chức tiệc chung tại khách sạn, việc mời khách đến ăn uống và chúc mừng thường diễn ra một ngày trước lễ cưới Tiệc của hai bên gia đình thường là tiệc mặn, và ở nhiều nơi tại miền Bắc, chú rể cần có mặt trong ngày nhà gái mời khách.

KHAI THÁC VĂN HÓA TRONG KINH DOANH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 09/03/2022, 12:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC - PHÂN TÍCH NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG VÙNG VĂN HÓA  CHÂU THỔ BẮC BỘ
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w