Đề tài “ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam”. “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” đó chính là quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh và được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục xây dựng và phát triển. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh tính đúng đắn của sức mạnh quần chúng nhân dân khi quyết định sự thành bại của một quốc gia, khi có được sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân thì cách mạng coi như đã dành được thắng lợi hơn một nửa, ngược lại không được lòng dân thì việc thực hiện vấn đề sống còn của quốc gia sẽ trở nên rất khó. Nhận thức được tầm quan trọng của sức mạnh của quần chúng nhân dân, Đảng và Nhà nước ta trên cơ sở kế thừa chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã không ngừng củng cố và phát triển vấn đề về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập hiện nay của nền kinh tế, chính trị, xã hội với một Thế giới luôn có nhiều biến chuyển từng ngày thì vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
NỘI DUNG
Đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam được hiểu là sự gắn kết chặt chẽ giữa các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để đấu tranh giành độc lập, tự do và xây dựng đất nước Hình thức cơ bản của đại đoàn kết này bao gồm việc phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các dân tộc, tôn trọng quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, từ đó xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết là sức mạnh và là yếu tố then chốt của thành công Đoàn kết không chỉ là truyền thống quý báu mà còn là nguồn sức mạnh lớn lao của cách mạng Việt Nam Đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, và cả những người Việt Nam ở nước ngoài, miễn là họ có lòng yêu nước và sẵn sàng cống hiến cho đất nước Lực lượng này không được bỏ sót bất kỳ thành phần nào, miễn là họ tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ Những người có tài, đức, sức và lòng phụng sự Tổ quốc sẽ được đoàn kết để xây dựng một khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh trong sự nghiệp cách mạng.
Hình thức tổ chức đại đoàn kết toàn dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất, được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Để thực hiện đại đoàn kết, cần phải tin tưởng và dựa vào dân, đồng thời phát động các phong trào thi đua yêu nước phù hợp với từng giai đoạn lịch sử Sức mạnh của đại đoàn kết nằm ở nhân dân, do đó cần thực hiện đoàn kết lâu dài, rộng rãi và có tổ chức Việc vận động và giác ngộ nhân dân để họ tự nguyện tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất là rất quan trọng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Định nghĩa, hình thức cơ bản về đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
a) Khái niệm đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
Đoàn kết là sức mạnh then chốt của thành công, theo Hồ Chí Minh Đây là truyền thống quý báu và nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng Việt Nam, thể hiện qua đại đoàn kết toàn dân tộc Đại đoàn kết bao gồm tất cả các giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, và cả người Việt Nam ở nước ngoài, cũng như những người đã từng lầm đường nhưng biết hối cải Lực lượng này bao gồm bất kỳ ai tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ Để xây dựng khối đại đoàn kết, không được bỏ sót bất kỳ thành phần nào, miễn là họ có lòng yêu nước và sẵn sàng cống hiến cho quốc gia "Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ."
Đại đoàn kết toàn dân tộc, được tổ chức qua Mặt trận dân tộc thống nhất, xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là yếu tố then chốt để thực hiện lợi ích của nhân dân Để phát động các phong trào thi đua yêu nước trong từng thời kỳ, cần phải tin tưởng và dựa vào dân, khơi dậy sức mạnh từ nhân dân Sự đoàn kết này cần phải được thực hiện lâu dài, rộng rãi, chặt chẽ và có tổ chức, nhằm vận động và giác ngộ nhân dân tự nguyện tham gia vào Mặt trận dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng đoàn kết không chỉ là một chiến lược chính trị mà còn là một chính sách dân tộc thiết yếu Đoàn kết là cần thiết để chúng ta cùng nhau đấu tranh cho sự thống nhất và độc lập của đất nước.
Đoàn kết là yếu tố then chốt để xây dựng đất nước, như Bác Hồ đã khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết" Đoàn kết cần được xây dựng trên nền tảng hiệp thương dân chủ, chân thành và thẳng thắn, gắn liền với đấu tranh tự phê bình và phê bình Điều này đòi hỏi sự nhất trí về mục đích và lập trường rõ ràng, cùng với việc kế thừa truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc Để đạt được sự đoàn kết, cần có lòng khoan dung và độ lượng, quy tụ mọi lực lượng trong xã hội Bác Hồ cũng nhấn mạnh rằng trong hàng triệu người, ai cũng có lòng yêu nước, vì vậy cần quy tụ mọi người bằng tình thương và sự chân thành Ngay cả với những đồng bào lạc lối, ta cũng phải dùng tình thân ái để cảm hóa họ, từ đó mới có thể xây dựng đại đoàn kết.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
a) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin về đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng
Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh rằng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy giai cấp vô sản không thể thực hiện sứ mệnh lịch sử một mình Để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và cải cách xã hội, giai cấp vô sản cần liên minh với các giai cấp khác.
Lênin nhấn mạnh rằng sức mạnh của Đảng xuất phát từ mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, cùng với sự đồng tình và ủng hộ của họ Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng khẳng định tầm quan trọng của sự đoàn kết toàn dân tộc trong cuộc cách mạng, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu chung.
Chủ tịch Hồ Chí Minh suốt cuộc đời đã tập trung vào việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xem đây là một vấn đề chiến lược quan trọng, quyết định thành công của cách mạng Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh vô địch và động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam Người khẳng định rằng không có gì mạnh mẽ hơn lực lượng đoàn kết của nhân dân Nhờ vào đại đoàn kết, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ độc lập tự do qua bao thế kỷ, đánh bại chủ nghĩa thực dân, thành công trong Cách mạng tháng Tám và giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần được xây dựng trên nền tảng giai cấp công nhân, bao gồm mọi lực lượng trong xã hội mà không phân biệt giai cấp, tôn giáo, giới tính hay điều kiện kinh tế Ông khẳng định rằng đại đoàn kết toàn dân là một chiến lược căn bản và lâu dài của cách mạng, không phải là một giải pháp tạm thời Sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện thiết yếu để thực hiện mục tiêu này.
Đoàn kết của chúng ta không chỉ sâu rộng mà còn bền vững, không phải là một chiêu trò chính trị Chúng ta đoàn kết với những ai có tài năng, đức độ, sức mạnh và lòng cống hiến cho Tổ quốc và phục vụ nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất để tập hợp lực lượng cách mạng và tạo ra khối đoàn kết toàn dân tộc Để Mặt trận có sức mạnh thực sự và trở thành cơ sở chính trị của cách mạng, nó cần phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Người khẳng định rằng “Chính sách Mặt trận là chính sách rất quan trọng” và công tác Mặt trận đóng vai trò thiết yếu trong toàn bộ công tác cách mạng, đặc biệt trong cả cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
Từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc Trước Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng đã khẳng định rằng sự đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân là yếu tố then chốt để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Đoàn kết không chỉ là sức mạnh nội tại mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, tạo nên một khối thống nhất vững mạnh trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của quần chúng trong công cuộc cách mạng Đảng xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp và đoàn kết quần chúng là chiến lược xuyên suốt, nhất quán, đóng vai trò cốt lõi trong việc tạo ra sức mạnh trong giai đoạn cách mạng.
Hội nghị thành lập Đảng vào đầu năm 1930 đã thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, nhấn mạnh tầm quan trọng của khối đại đoàn kết giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam Cương lĩnh chỉ rõ rằng Đảng cần thu phục đa số, với giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo quần chúng và phải kết nối với giai cấp nông dân, tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt để kéo họ vào phe vô sản Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa lộ rõ phản cách mạng, Đảng cần lợi dụng thời gian để làm cho họ đứng trung lập.
Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng vào tháng 10 năm 1930 đã xác định công nhân và nông dân, đặc biệt là trung nông và bần nông, là lực lượng chính của cách mạng Hội nghị cũng nhấn mạnh việc thành lập các đoàn thể quần chúng, nhằm liên kết chặt chẽ vận mệnh dân tộc và phong trào cách mạng Việt Nam với các phong trào cách mạng tại Lào và Campuchia Đồng thời, hội nghị đặt phong trào đấu tranh của ba nước Đông Dương dưới sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Hội Đồng minh phản đế Đông Dương được thành lập nhằm tập hợp các lực lượng cách mạng chống lại đế quốc, bao gồm công nông, học sinh, binh lính, thanh niên, phụ nữ và các đảng phái như Quốc dân Đảng Mục tiêu chính của Hội là đoàn kết các lực lượng này để đánh đổ chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập cho Đông Dương và hỗ trợ phong trào giải phóng ở các thuộc địa và bán thuộc địa.
Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của Hội Đồng minh phản đế trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm tăng cường sự đoàn kết giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia trong một Mặt trận thống nhất.
Sau thất bại của phong trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh năm 1930, Đảng nhận thức rõ mối quan hệ mật thiết với quần chúng trong việc khôi phục phong trào cách mạng giai đoạn 1931-1935 Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất vào tháng 3 năm 1935, Đảng đã khẳng định nguồn gốc sứ mạng của mình và ra Nghị quyết thành lập tổ chức Phản đế liên minh, thông qua Điều lệ của tổ chức này Điều lệ thể hiện quan điểm của Đảng về việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, với sự phát triển theo hướng mở rộng lực lượng.
Trong giai đoạn 1936-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đưa ra chủ trương đoàn kết và tập hợp các tầng lớp nhân dân trong một mặt trận rộng rãi Đảng nhấn mạnh việc hoạt động công khai trên báo chí, đấu tranh nghị trường, và yêu cầu cải thiện đời sống cho người lao động, đồng thời đòi hỏi quyền dân sinh và dân chủ.
Trong cao trào cách mạng 1939-1945, Đảng đã phát triển quan điểm về khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn liền với việc thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Trước nguy cơ tồn vong do thực dân Pháp và quân Nhật, Đảng tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc và coi việc thống nhất lực lượng dân tộc là điều kiện thiết yếu để đánh đổ đế quốc Pháp Khối đại đoàn kết phải dựa trên lợi ích quốc gia và quyền lợi của từng công dân, đồng thời xây dựng trên nền tảng độc lập, tự chủ và tự lực Đảng cũng nhấn mạnh việc giữ vững đoàn kết giữa nhân dân ba nước Đông Dương, thu hút các thành phần, tổ chức và cá nhân có chung mục tiêu độc lập, và tổ chức mô hình Mặt trận Dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, nhân dân Việt Nam đã nắm bắt thời cơ và giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, dẫn đến việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 02/9/1945.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, dân tộc Việt Nam đã phải khởi động cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ để bảo vệ độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), Đảng đã chủ trương bảo đảm và phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân với tư tưởng “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ “kháng chiến và kiến quốc” Các văn kiện quan trọng như Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương về Kháng chiến kiến quốc (11/1945), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/1946), và Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (12/1946) đã đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (02/1951) khẳng định việc củng cố khối đại đoàn kết và động viên toàn dân đánh đuổi đế quốc xâm lược là yếu tố quyết định cho sự thành công của cuộc kháng chiến.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975), Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị tháng 9/1954 đã đề ra chủ trương mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, kêu gọi tất cả những người từng giúp Pháp và ngụy nhưng nay ủng hộ Hiệp định Giơ-ne-vơ, hợp tác với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cần được khuyến khích đứng về phía ta Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng vào tháng 9/1960 cũng khẳng định rằng để củng cố sự nhất trí chính trị và tinh thần trong nhân dân, cần tăng cường công tác mặt trận.
Dựa trên đặc điểm tình hình và nhiệm vụ chiến lược, Đảng quyết định xây dựng các hình thức Mặt trận Dân tộc thống nhất phù hợp với từng miền, bao gồm "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam" ở miền Bắc và "Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam" cùng "Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình miền Nam Việt Nam" ở miền Nam.
Sau ngày giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, Đảng đã chủ trương hợp nhất các tổ chức Mặt trận ở hai miền Bắc và Nam thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Điều này nhằm tăng cường và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nền tảng vững chắc cho con đường cách mạng mới.
THỰC TIỄN PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ TẠI CÔNG TY ĐÁ QUÝ VIỆT NHẬT - VIMICO (VIJAS)
Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
Từ thực tiễn lịch sử, việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố cơ bản trong cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, bối cảnh của tình hình thế giới.
Không có quốc gia nào có thể đứng ngoài xu hướng toàn cầu; sự biến động về kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội buộc các quốc gia phải điều chỉnh chính sách phát triển Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, lãnh đạo cần có những chiến lược và phương pháp phù hợp nhằm ứng phó với tình hình thế giới Lịch sử cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930-1945 và trong kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã chứng minh sự sáng tạo và kịp thời trong việc phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc khi có những biến động toàn cầu ảnh hưởng đến sự nghiệp cách mạng.
Thứ hai, thể chế chính trị.
Thể chế chính trị là con đường mà nhà nước theo đuổi để phát triển và xây dựng mục tiêu quốc gia Nó quyết định thành phần tham gia đoàn kết dân tộc và lực lượng lãnh đạo quần chúng Tại Việt Nam, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rõ vai trò này.
“1 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”.
Như vậy, ở nước ta tập hợp quần chúng nhân dân đó là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
Đảng Cộng sản Việt Nam, theo thể chế Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, là đội tiên phong của giai cấp công nhân và Nhân dân lao động, đại diện cho lợi ích của cả dân tộc Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, đồng thời là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ và chịu sự giám sát của Nhân dân, đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Nhà nước ta luôn vận dụng và củng cố những nguyên tắc dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Mục tiêu phát triển quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết và động lực cho quần chúng nhân dân, từ đó hình thành sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc Hiện nay, tại Việt Nam, các điểm tương đồng trong mục tiêu phát triển quốc gia đang được xác định rõ ràng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và thịnh vượng cho đất nước.
Về chính trị, điểm chung mà mọi người hướng đến là mục tiêu duy trì độc lập và thống nhất, nhằm xây dựng một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Kinh tế phát triển hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và cộng đồng nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước Tư tưởng thể hiện chủ nghĩa yêu nước chân chính từ mọi tầng lớp nhân dân Về văn hóa và tâm linh, cần hướng thiện và tôn trọng các giá trị văn hóa, đạo đức nhân bản, đồng thời gìn giữ và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và dân tộc Ngoài ra, cần tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng như quyền không tín ngưỡng của mọi người.
Thứ tư, sự đa dạng trong thành phần dân tộc.
Nước ta có sự đa dạng trong thành phần dân tộc đây chính là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
Giai cấp công nhân Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với 11 triệu người, chiếm hơn 25,8% lực lượng lao động xã hội, và có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và làm chủ khoa học kỹ thuật, góp phần hình thành các ngành công nghiệp hiện đại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Hiện nay, mong muốn của công nhân là có việc làm ổn định, đời sống dân chủ và công bằng xã hội, cùng với việc đảm bảo nhà ở, đời sống văn hóa và điều kiện học hành cho con em, đặc biệt là trong các khu công nghiệp và khu chế xuất.
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất tại Việt Nam, với gần 20 triệu người, chiếm hơn 47% tổng lực lượng lao động xã hội Họ phát huy truyền thống cần cù và sáng tạo, vượt qua khó khăn, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Nhờ đó, nông dân đã không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nông dân và nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống xã hội và hỗ trợ cho các ngành công nghiệp, dịch vụ Tuy nhiên, nông dân đang lo lắng về thu nhập thấp, tình trạng hộ nghèo cao, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, cùng với chính sách hỗ trợ sản xuất còn hạn chế và đầu ra sản phẩm không ổn định Đội ngũ trí thức, với 4,9 triệu người, chiếm hơn 11,5% lực lượng lao động, đang dẫn đầu trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế tri thức, mong muốn được phát huy khả năng sáng tạo để thúc đẩy sự phát triển bền vững Đội ngũ doanh nhân Việt Nam, khoảng 2 triệu người, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tạo việc làm, mong muốn có môi trường đầu tư thuận lợi hơn Công chức, viên chức với khoảng 2,4 triệu người, đã nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng nhu cầu xã hội Đồng bào dân tộc thiểu số, hơn 13 triệu người, góp phần vào phát triển kinh tế và giữ gìn văn hóa, nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao Cuối cùng, đồng bào các tôn giáo, khoảng 24 triệu người, tích cực tham gia các hoạt động xã hội nhưng vẫn có một bộ phận bị kẻ xấu lợi dụng.
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, với hơn 4,5 triệu người sống và làm việc tại 109 quốc gia, là một phần quan trọng của dân tộc Họ đã nỗ lực lao động, học tập, tuân thủ pháp luật sở tại, và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, cộng đồng này cũng tích cực đóng góp vào sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc, thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế Họ mong muốn nhận được sự quan tâm hơn nữa để bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa, đặc biệt là tiếng nói và chữ viết cho thế hệ trẻ, cùng với việc phát huy năng lực của trí thức và doanh nhân trong việc phát triển đất nước.
Thứ năm, sự phát triển giữa các thành phần trong xã hội.
Khi các thành phần cá nhân trong xã hội phát triển đồng đều và có tiềm lực ngang nhau, việc đạt được sự hòa hợp và đoàn kết sẽ trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng việc phát triển đồng đều giữa các thành phần trong xã hội là một thách thức lớn.
Vào thứ sáu, việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những quan điểm, đường lối và chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước Những định hướng và giải pháp này không chỉ tạo ra cơ sở vững chắc mà còn xây dựng niềm tin, dẫn dắt quần chúng nhân dân cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Thực tiễn phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
2.2.1 Những kết quả đã đạt được trong phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta
Từ khi thành lập, Ðảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, nhân dân từ mọi thành phần, giai cấp, dân tộc và tôn giáo đã đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức mạnh to lớn để giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
Khối đại đoàn kết toàn dân đã giữ vững chủ quyền và độc lập dân tộc, với mọi tầng lớp nhân dân nỗ lực chung sức cùng Đảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách Điều này đã góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Trong mọi thời kỳ, tổ chức Mặt trận luôn thể hiện rõ vai trò và vị trí của mình, trung thành với tôn chỉ tập hợp nhân dân thành một khối đoàn kết thống nhất về ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh to lớn để hoàn thành các mục tiêu cách mạng do Đảng lãnh đạo.
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời giải quyết khó khăn về đời sống, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế - xã hội Mặt trận đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị để tuyên truyền, vận động và tập hợp nhân dân, góp phần tạo sự thống nhất trong xã hội Đồng thời, Mặt trận cũng tích cực tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp, các dự án luật và chính sách của Nhà nước, từ đó định hướng đường lối của Đảng Các cấp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đã chú trọng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng phong trào thi đua yêu nước, thu hút đông đảo nhân dân tham gia, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã nỗ lực đa dạng hóa hình thức tập hợp nhân dân, đẩy mạnh thực hành dân chủ, giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch và vững mạnh.
Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động tháng cao điểm “Vì người nghèo” hàng năm, khơi dậy lòng nhân ái và nhiều nghĩa cử cao đẹp nhằm giúp đỡ người nghèo Theo đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, các cấp Mặt trận Tổ quốc và tổ chức thành viên thường xuyên chăm lo cho các gia đình chính sách, người có công, đặc biệt vào các dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ và Tết cổ truyền.
Chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được triển khai với nhiều giải pháp mới nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp và nhân dân trong phát triển sản xuất trong nước Với phương châm “Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”, hoạt động đối ngoại nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ngày càng được cải tiến, mở rộng về địa bàn và lĩnh vực, góp phần hiện thực hóa chủ trương giữ vững độc lập, tự chủ, đồng thời đa phương hóa quan hệ đối ngoại Việt Nam phấn đấu trở thành bạn và đối tác tin cậy, thành viên tích cực trong cộng đồng quốc tế, hướng tới hòa bình, hợp tác và phát triển, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
Gần đây, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 bùng phát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đã nỗ lực lớn với tinh thần "chống dịch như chống giặc" để kiểm soát và đẩy lùi dịch bệnh Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động Lời kêu gọi “Toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19”, nhằm kết nối và huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Những tấm gương của y, bác sĩ, chiến sĩ quân đội, công an cùng sự đóng góp của mỗi người dân trong cuộc chiến chống đại dịch thể hiện rõ truyền thống yêu nước và sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng vai trò nòng cốt.
2.2.2 Những tồn tại, hạn chế trong phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề nghiêm trọng như suy thoái tư tưởng chính trị trong một bộ phận cán bộ và đảng viên, tình trạng tham nhũng và lãng phí, cùng với sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng Bên cạnh đó, vi phạm dân chủ diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt là ở cơ sở, đã gây ra sự bất bình trong nhân dân Những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước mà còn làm suy yếu mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, cũng như việc củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong hệ thống chính trị hiện vẫn gặp nhiều hạn chế, khiến quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy hiệu quả Nhiều tổ chức đảng và cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác mặt trận, dẫn đến việc thể chế hóa và hoàn thiện chính sách cho công nhân, nông dân, tri thức diễn ra chậm Mặt trận Tổ quốc, với vai trò là liên minh chính trị, còn lúng túng trong việc hiệp thương và phát huy vai trò của các tổ chức thành viên để tổ chức các phong trào cách mạng Sự tập hợp ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong việc xây dựng luật pháp, chính sách và kiểm tra công việc nhà nước vẫn còn hạn chế.
Các đoàn thể chính trị - xã hội chưa thực sự phát huy vai trò cầu nối giữa nhân dân với Đảng và chính quyền, dẫn đến tiếng nói của họ trong quản lý nhà nước còn yếu và thiếu cơ chế hiệu quả Họ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng và phát triển đoàn viên, hội viên, đặc biệt ở các vùng tôn giáo và dân tộc ít người, với tỷ lệ tập hợp còn thấp Một số tổ chức xã hội hoạt động mang tính hình thức hoặc không đúng chức năng.
2.3 Liên hệ thực tiễn phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tại Công ty Đá quý Việt Nhật - VIMICO (VIJAS)
Công ty Đá quý Việt Nhật - VIMICO là đơn vị trực thuộc Tổng công ty mẹ
- Tổng Công ty Khoáng sản - TKV, tên viết tắt: VIJAS; Địa chỉ số 193 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh của Công ty đó là chế tác, sản xuất, kinh doanh vàng, bạc, đá quý, đồ trang sức, mỹ nghệ.
Công ty luôn xem việc đoàn kết con người là yếu tố quyết định cho sự thành công Trong thời gian qua, Công ty tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa hình thức đoàn kết để tập hợp sức mạnh của người lao động Đảng bộ hàng năm và hàng quý đề ra Nghị quyết lãnh đạo, nhấn mạnh tinh thần đoàn kết và thực hiện các nhiệm vụ của Công ty Đồng thời, Đảng bộ thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết tại từng Chi bộ Công ty đặt tinh thần trách nhiệm tự giác và đoàn kết lên hàng đầu, kiên quyết đấu tranh chống lại sự chia rẽ nội bộ, nhằm xây dựng một tập thể vững mạnh cho VIJAS.
Công đoàn lao động của Công ty là tổ chức đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của họ Để gắn kết sức mạnh của người lao động, Công đoàn thường xuyên đổi mới hoạt động và phương thức Đặc biệt, “Quỹ vì đồng đội” đã được duy trì từ khi Công ty thành lập, nhằm hỗ trợ những lao động gặp khó khăn trong cuộc sống, đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau Từ khi thành lập, “Quỹ vì mái ấm” đã giúp đỡ hơn 150 người lao động trong Công ty.
Công ty áp dụng nhiều chính sách và phương thức nhằm gắn kết nhân viên, bao gồm việc tổ chức thường xuyên các buổi tham quan và du lịch để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau Ngoài ra, công ty cũng hỗ trợ kịp thời về vật chất cho nhân viên khi ốm đau và có chính sách thưởng công bằng Đồng thời, công ty khuyến khích nhân viên xây dựng mối quan hệ hữu nghị với các tổ chức và doanh nghiệp khác.
Thực tiễn phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tại Công ty Đá quý Việt Nhật - VIMICO (VIJAS)
Mặc dù Công ty VIJAS luôn đề cao vai trò của công tác phản biện xã hội, nhưng thực tế cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong việc này Sự e dè của từng cá nhân, đảng viên và người lao động trong việc phê bình và tự phê bình đã cản trở sự đoàn kết nội bộ, cần có những biện pháp khuyến khích để nâng cao tinh thần phản biện trong tổ chức.
GIẢI PHÁP PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM Ở GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Những vấn đề đặt ra trong phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong bối cảnh thế giới và khu vực diễn biến nhanh chóng và phức tạp, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc Các thế lực thù địch lợi dụng quá trình mở cửa và hội nhập để thực hiện hoạt động “diễn biến hòa bình”, kích động ly khai và chia rẽ dân tộc, từ đó làm suy yếu khối đại đoàn kết Họ cũng tìm cách chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân và gây ra xung đột xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự xã hội Những vấn đề này đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với Chiến lược bảo vệ Tổ quốc và việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của đất nước.
Trên bình diện quốc tế, các mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tiếp diễn, bao gồm tranh giành ảnh hưởng giữa các cường quốc, chiến tranh cục bộ, và xung đột về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo Nhiều nơi chứng kiến hoạt động ly khai, can thiệp lật đổ và khủng bố Trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, sự "trỗi dậy hòa bình" của Trung Quốc diễn ra đồng thời với sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn, cùng với việc tăng cường sức mạnh quân sự của nhiều quốc gia trong khu vực.
Quá trình mở cửa và hội nhập đã dẫn đến sự gia tăng phân hóa xã hội và chênh lệch giàu nghèo, cùng với sự khác biệt về tư tưởng, đạo đức và lối sống Thực trạng này yêu cầu Việt Nam cần phải giải quyết hiệu quả vấn đề lợi ích xã hội, coi sự thống nhất về lợi ích cơ bản là nền tảng cho sự đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược then chốt của cách mạng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Tăng cường khối đại đoàn kết này nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng một Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
"Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" là những giá trị cốt lõi mà chúng ta hướng tới, đồng thời cần tôn trọng sự khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia Việc đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa và khoan dung sẽ giúp tập hợp và đoàn kết toàn thể người dân Việt Nam, cả trong và ngoài nước Điều này cũng góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tạo ra sức mạnh mới cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đảng khẳng định vai trò quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân, nhấn mạnh tinh thần yêu nước để quy tụ lòng dân và đoàn kết mọi người Việt Nam trong và ngoài nước Để củng cố khối đại đoàn kết, cần tăng cường sự đoàn kết trong Đảng và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân Đoàn kết trong Đảng phải trở thành hạt nhân vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, yêu cầu mỗi cơ sở đảng phải trong sạch, vững mạnh, và mỗi cán bộ, đảng viên phải là tấm gương sáng về tư duy lý luận và hành động thực tiễn để toàn dân tin tưởng và noi theo.
Giải pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam ở giai đoạn hiện nay
Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, chúng ta cần tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp chủ yếu trong thời gian tới.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục về biển, đảo và ý thức chủ quyền quốc gia là cần thiết để nâng cao nhận thức của người dân Việc này giúp tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng, kết nối các thế hệ về ý thức đại đoàn kết và chủ quyền biển, đảo, không phân biệt độ tuổi.
Chúng ta cần tập trung tuyên truyền cho người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam để họ có cái nhìn đúng đắn, từ đó tích cực ủng hộ công cuộc bảo vệ chủ quyền này Việc tuyên truyền có thể thực hiện qua đội ngũ báo cáo viên, các kênh truyền thông trong nước và quốc tế, cũng như mạng xã hội như Youtube, Facebook, Twitter, nhằm cung cấp thông tin lịch sử và cập nhật tình hình Biển Đông Đặc biệt, khuyến khích mỗi người dân tham gia tuyên truyền, sử dụng mạng xã hội để kết nối và tăng cường sự ủng hộ của cộng đồng trong và ngoài nước Cần huy động sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho ngư dân và các lực lượng bảo vệ chủ quyền biển, đảo, thực hiện thường xuyên và mở rộng không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài Đồng thời, tạo mối liên hệ đoàn kết dân tộc với đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ toàn cầu thông qua chính trị, ngoại giao và giao lưu văn hóa, nhằm nâng cao sức mạnh quốc gia và quốc tế trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong giai đoạn cách mạng mới.
Tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến dân tộc, tôn giáo và xã hội, nhằm khuyến khích sức mạnh đoàn kết trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Các chính sách phải chú trọng đến mọi tầng lớp xã hội như công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh và người cao tuổi, đồng thời đặc biệt quan tâm đến thương binh, gia đình liệt sĩ và những người có công với cách mạng Cần tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thảo luận các vấn đề quan trọng và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, các cấp ủy đảng và chính quyền cần thường xuyên đối thoại, lắng nghe ý kiến và giải quyết những khó khăn của nhân dân, đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm quyền bày tỏ nguyện vọng thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Ba là, cần giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và toàn xã hội Tổ chức và động viên nhân dân tham gia phong trào thi đua yêu nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số và cư dân vùng sâu, vùng xa Đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập và xây dựng các công trình phúc lợi Tôn vinh trí thức và có chính sách thu hút nhân tài, thực hiện bình đẳng giới để phụ nữ phát triển Hoàn thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và phát huy giá trị văn hóa, đạo đức Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài giữ gìn văn hóa dân tộc và bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ.
Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân là yếu tố then chốt để củng cố "thế trận lòng dân", trong đó Mặt trận Tổ quốc giữ vai trò nòng cốt Cần đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhằm thắt chặt liên hệ này, bảo đảm ý Đảng phù hợp với lòng dân Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống yêu nước và hiểu biết về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, đồng thời phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng Đảng và chính quyền vững mạnh Điều này sẽ tạo ra sự đồng thuận xã hội và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng đại đoàn kết để gây mâu thuẫn dân tộc, đảm bảo an ninh xã hội.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội theo Hiến pháp 2013, nhằm tạo sự đồng thuận và ổn định xã hội Việc này bao gồm việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân cho các chính sách quan trọng liên quan đến quyền lợi của họ Đồng thời, Mặt trận Tổ quốc cần chủ trì việc hiệp thương và phối hợp giữa các tổ chức thành viên để thực hiện giám sát hiệu quả, huy động sự tham gia của các nhà khoa học và chuyên gia để hoàn thiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo phù hợp với quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cần tăng cường công tác phòng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” từ các thế lực thù địch, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái nhằm phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực này, lợi dụng tuyên truyền xuyên tạc đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo và chính sách xã hội Qua đó, tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác và sự nhạy bén trong việc nhận diện cũng như tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.
KẾT LUẬN
Đại đoàn kết là bài học truyền thống có ý nghĩa thời sự trong mọi thời kỳ, là phương châm cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân hành động để thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước Việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài, góp phần tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc Sức mạnh này cần được huy động trong thực tiễn xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kết hợp với an ninh nhân dân Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng cho "thế trận lòng dân", đảm bảo sức mạnh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý luận chính trị: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội 2018.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005, Hà Nội 1998, Hà Nội 2000, Hà Nội 2001, Hà Nội 2002,
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thât, Hà Nội 1987.
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự thât, Hà Nội 1991.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Sự thât, Hà Nội 1996.
6 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Sự thât, Hà Nội 2001.
7 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Sự thât, Hà Nội 2006.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Sự thât, Hà Nội 2011.
9 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Sự thât, Hà Nội 2016.
10 Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011.
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ TÀI: PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Học viên: ĐỖ THỊ THU HẰNG
Mã số học viên: FF200017
Lớp: Hoàn chỉnh Cao cấp lý luận chính trị K71 - C01