Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp trong lĩnh vực gia công và sản xuất xuất khẩu (GC, SXXK) nhằm đánh giá hiệu quả tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC) Qua đó, nghiên cứu này không chỉ giúp cải thiện quy trình phục vụ mà còn phát huy vai trò giám sát của khách hàng đối với các dịch vụ hành chính.
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (CQHQ) đang nỗ lực cải thiện dịch vụ hành chính đối với doanh nghiệp (DN) bằng cách nắm bắt yêu cầu và mong muốn của khách hàng Việc thu thập thông tin này sẽ giúp CQHQ xây dựng cơ sở dữ liệu, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của DN Đồng thời, CQHQ cũng sẽ tổng hợp, đánh giá và rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện nội dung và phương pháp khảo sát sự hài lòng của khách hàng DN.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, đề tài nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau đây:
Đầu tiên, cần xác định các chỉ số hài lòng chung có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động giao nhận và xuất nhập khẩu đối với dịch vụ của cơ quan hải quan.
Vào thứ hai, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá mức độ hài lòng chung của các chỉ số và thu thập ý kiến cảm nhận cũng như kiến nghị từ doanh nghiệp thông qua phản hồi khảo sát trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng chung của DN có hoạt động GC, SXXK đối với sự phục vụ của CQHQ.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể trên, nghiên cứu sẽ trả lời
4 cho các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Các chỉ số hài lòng chung nào làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của
DN có hoạt động GC, SXXK đối với sự phục vụ của CQHQ?
Tác động của các chỉ số hài lòng chung và ý kiến cảm nhận của khách hàng đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Những phản hồi này không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong dịch vụ mà còn cung cấp những kiến nghị quý báu để cải thiện trải nghiệm khách hàng Việc lắng nghe và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng sẽ nâng cao sự hài lòng và xây dựng lòng tin, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Để nâng cao chỉ số hài lòng chung của khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động giao nhận và xuất nhập khẩu đối với sự phục vụ của cơ quan hải quan, cần triển khai một số giải pháp quan trọng Trước hết, cải thiện quy trình làm việc và rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hải quan sẽ giúp tăng cường sự hài lòng của khách hàng Thứ hai, đào tạo nhân viên hải quan để nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng là rất cần thiết Thứ ba, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tra cứu thông tin và thực hiện thủ tục Cuối cùng, lắng nghe phản hồi từ khách hàng và thực hiện các biện pháp điều chỉnh kịp thời sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan hải quan.
Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Các chỉ số hài lòng chung đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp (DN) có hoạt động gia công (GC) và sản xuất xuất khẩu (SXXK) đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hải quan (CQHQ).
Đối tƣợng khảo sát
Giám đốc hoặc người đại diện DN có hoạt động GC, SXXK.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào bộ phận GC, SXXK của các Chi cục Hải quan trực thuộc CQHQ.
Thời gian thực hiện nghiên cứu
Từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 7 năm 2021 Riêng các thông tin và số liệu của bài nghiên cứu này sẽ đƣợc thu thập thông tin từ năm 2019 đến hết năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu là nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính, và giai đoạn thứ hai là nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính
Để chuẩn bị cho khảo sát, chúng tôi đã tiến hành rà soát các tài liệu liên quan nhằm xác định phạm vi và đối tượng khảo sát, đồng thời lựa chọn một số thủ tục hành chính (TTHC) chủ yếu để tập trung nghiên cứu.
DN đang tiến hành xác định đối tượng khảo sát và lựa chọn hình thức khảo sát phù hợp Họ cũng xây dựng công cụ điều tra và thực hiện quá trình chọn mẫu Cuối cùng, DN phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến các đối tượng đã được chọn để khảo sát.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Tổng hợp, phân tích dữ liệu và đánh giá kết quả: Toàn bộ phiếu khảo sát đƣợc
Sau khi tập hợp và rà soát dữ liệu điều tra, chúng tôi tiến hành nhập vào phần mềm thống kê SPSS (Statistical Product and Services Solutions) để tổng hợp thông tin Toàn bộ dữ liệu được kiểm tra kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin trên phần mềm Cuối cùng, chúng tôi kết xuất và phân tích dữ liệu để đánh giá các chỉ số hài lòng chung của doanh nghiệp.
Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đóng góp và củng cố lý thuyết về sự hài lòng của
DN có hoạt động GC, SXXK đối với sự phục vụ của CQHQ, tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu hơn
Nghiên cứu sẽ cung cấp cho các cấp lãnh đạo tại CQHQ cái nhìn sâu sắc về các chỉ số hài lòng chung ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp Dựa trên kết quả này, các giải pháp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao các chỉ số hài lòng chung của doanh nghiệp trong hoạt động giao dịch và sản xuất xuất khẩu đối với dịch vụ của CQHQ.
Cấu trúc của luận văn
Trong phần mở đầu, bài viết sẽ trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đồng thời nêu rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu cùng thời gian thực hiện Phương pháp nghiên cứu được áp dụng cũng sẽ được đề cập, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả Cuối cùng, ý nghĩa của nghiên cứu sẽ được làm rõ, nhấn mạnh tầm quan trọng và ứng dụng của kết quả nghiên cứu trong thực tiễn.
Nội dung của Luận văn này có bố cục được chia thành 3 chương: Chương
1 Cơ sở lý thuyết và phương pháp đo lường
Chương này trình bày lý thuyết về sự hài lòng của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận và xuất nhập khẩu đối với dịch vụ của cơ quan hải quan Đồng thời, bài viết cũng đề xuất phương pháp để đo lường mức độ hài lòng này.
Chương 2 Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả phân tích dữ liệu và nêu ý kiến cảm nhận và các kiến nghị cụ thể của khách hàng DN
Chương 3 Giải pháp nâng cao chỉ số hài lòng
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số hài lòng của khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động giao nhận và xuất nhập khẩu đối với dịch vụ của cơ quan hải quan Bên cạnh đó, chương cũng chỉ ra những hạn chế trong nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HẢI QUAN
Sự hài lòng của khách hàng
1.1.1 Khái niệm về sự hài lòng khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố cốt lõi trong marketing, đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách hàng (Sprengi và Mackoy, 1996) Để đạt được thành công bền vững trong kinh doanh, doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược phù hợp nhằm thu hút và giữ chân khách hàng (Zeithaml và cộng sự, 1996).
Sự hài lòng của khách hàng, theo Theo Tse và Wilton (1988), là phản ứng đánh giá sự khác biệt giữa mong đợi và thực tế dịch vụ Nó phụ thuộc vào mức độ mong đợi và hiệu suất chất lượng dịch vụ Doyle (2002) nhấn mạnh rằng sự hài lòng của khách hàng là yếu tố then chốt tạo ra lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp Vì vậy, nhiều tổ chức và doanh nghiệp hiện nay đã đặt mục tiêu tăng cường sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong các hoạt động kinh doanh.
Theo Kotler và Keller (2012), sự hài lòng là cảm giác của một người khi so sánh kết quả từ sản phẩm với kỳ vọng của họ Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện qua đánh giá chủ quan về các kết quả và trải nghiệm liên quan đến việc sử dụng dịch vụ (Bennett, 1995) Để đánh giá sự hài lòng, khách hàng cần có kinh nghiệm với dịch vụ hoặc nhà cung cấp, trong khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ không nhất thiết phải dựa trên kinh nghiệm này.
Bảy nhà nghiên cứu đồng thuận rằng đánh giá là kết quả của quá trình so sánh, trong đó khách hàng đối chiếu kỳ vọng của họ về dịch vụ với những gì họ thực sự nhận được Sự hài lòng có thể xuất phát từ cảm giác mâu thuẫn, khi trải nghiệm tích cực và tiêu cực về sản phẩm hoặc dịch vụ đan xen Nó thể hiện thái độ tổng thể của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ, cũng như phản ứng cảm xúc trước sự chênh lệch giữa kỳ vọng và thực tế trong việc đáp ứng nhu cầu, mục tiêu hoặc mong muốn của họ.
1.1.2 Vai trò của nghiên cứu sự hài lòng khách hàng
Ngày nay, để duy trì hoạt động ổn định và phát triển, các tổ chức cần chú trọng đến sự hài lòng của khách hàng, từ việc thu hút khách hàng mới đến việc giữ chân khách hàng cũ Theo Kotler và Keller (2012), doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng mục tiêu Sự hài lòng này phụ thuộc vào việc khách hàng đạt được kỳ vọng và cảm thấy vui thích khi vượt qua những kỳ vọng đó Khách hàng hài lòng thường sẽ trung thành hơn, mua sắm nhiều hơn và có xu hướng ít nhạy cảm với giá cả Đối với khu vực công, Bovairi và Loffler (2012) nhấn mạnh rằng quản trị công chất lượng cao không chỉ nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công mà còn xây dựng sự trung thực qua minh bạch và trách nhiệm giải trình Việc đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công cần được hiểu trong bối cảnh chính trị, với vai trò của khu vực công như một chất xúc tác cho trách nhiệm xã hội và sự tham gia của công dân.
Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với dịch vụ hành chính của các cơ quan, tổ chức công quyền Điều này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mà còn thúc đẩy sự tin tưởng và gắn kết giữa người dân và các tổ chức.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, khu vực công cần phát huy 8 lực lượng quan trọng Tuy nhiên, do tính chất công quyền, một số cơ quan có thể lợi dụng quyền lực để cung cấp dịch vụ không đạt chất lượng, dẫn đến tình trạng quan liêu và tham nhũng Đo lường sự hài lòng của khách hàng là giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện hoạt động của tổ chức công, đảm bảo cung cấp dịch vụ hành chính tốt nhất, thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hóa bộ máy nhà nước, và duy trì sự ổn định cũng như phát triển của xã hội.
Chất lƣợng dịch vụ
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến với nhiều định nghĩa khác nhau Theo Zeithaml và Britner (2000), dịch vụ được hiểu là các hành vi và quy trình thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.
Theo Kotler và Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
DN có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng
Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005) định nghĩa dịch vụ là việc thực hiện những cam kết của công ty nhằm thiết lập và củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng và thị trường Chất lượng dịch vụ chỉ được công nhận khi khách hàng cảm nhận rằng các cam kết của công ty mang lại giá trị gia tăng vượt trội so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Dịch vụ trong kinh tế học được định nghĩa là những sản phẩm phi vật chất tương tự như hàng hóa Mặc dù có những sản phẩm nghiêng về hàng hóa hữu hình, nhưng phần lớn các sản phẩm lại nằm trong khoảng giữa hàng hóa và dịch vụ.
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt, mang nhiều đặc tính khác biệt so với hàng hóa, bao gồm tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất trữ Những đặc điểm này khiến cho việc định nghĩa và quản lý dịch vụ trở nên khó khăn hơn.
9 lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được
Dịch vụ, khác với sản phẩm vật chất, không thể được cảm nhận trước khi mua, khiến người tiêu dùng cảm thấy không chắc chắn Để giảm bớt sự không chắc chắn này, họ tìm kiếm các dấu hiệu và bằng chứng về chất lượng dịch vụ thông qua địa điểm, con người, trang thiết bị, và giá cả Điều này tạo ra sự khó khăn cho các công ty trong việc nhận thức và đánh giá chất lượng dịch vụ Tính khác biệt của dịch vụ thể hiện ở việc thực hiện dịch vụ có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cách thức phục vụ, nhà cung cấp, và thời gian thực hiện Đặc biệt, trong các dịch vụ yêu cầu sức lao động cao, việc duy trì chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên là một thách thức lớn, vì những gì công ty cam kết có thể khác xa với trải nghiệm thực tế của người tiêu dùng.
Tính không thể tách rời
Tính không tách rời của dịch vụ được thể hiện qua việc khó phân chia rõ ràng giữa giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng, vì dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời Khác với hàng hóa vật chất, mà khách hàng chỉ tiêu dùng ở giai đoạn cuối, trong dịch vụ, khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ Đặc biệt, đối với các dịch vụ có hàm lượng lao động cao, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên cung cấp dịch vụ Trong những dịch vụ cần sự tham gia của người tiêu dùng như hớt tóc hay khám chữa bệnh, công ty thường ít kiểm soát chất lượng do ảnh hưởng từ phía khách hàng.
Trong các tình huống như khi khách hàng mô tả kiểu tóc mong muốn hoặc bệnh nhân trình bày triệu chứng với bác sĩ, ý kiến của họ trở nên rất quan trọng Sự tham gia của khách hàng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo rằng nhu cầu và mong đợi của họ được đáp ứng một cách tốt nhất.
Tính không lưu giữ được
Dịch vụ không thể được lưu trữ hay cất giữ như hàng hóa thông thường, và tính chất này không gây trở ngại khi nhu cầu ổn định Tuy nhiên, khi nhu cầu thay đổi, các công ty dịch vụ sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức Chẳng hạn, các công ty vận tải công cộng cần có nhiều phương tiện hơn so với lượng cần thiết trong suốt cả ngày để đáp ứng nhu cầu vào giờ cao điểm Do đó, dịch vụ được coi là sản phẩm chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, được sử dụng ngay khi được tạo ra và kết thúc ngay sau đó.
1.2.3 Khái niệm dịch vụ công
Dịch vụ công, theo Nguyễn Như Phát (2002), là dịch vụ do các cơ quan hành chính Nhà nước cung cấp cho cá nhân và tổ chức bên ngoài, không mang tính chất công vụ Mục tiêu chính của dịch vụ này là đáp ứng các nhu cầu cụ thể về mặt pháp lý.
Dịch vụ công được định nghĩa là các hoạt động nhằm đảm bảo lợi ích chung thiết yếu và quyền lợi cơ bản của tổ chức và cá nhân, do Nhà nước thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức ngoài Nhà nước Theo Lê Chi Mai (2002), dịch vụ công đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và công bằng xã hội Phạm Hồng Thái (2002) cũng nhấn mạnh rằng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cung cấp hàng hóa công cộng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, qua đó thực thi chức năng quản lý hành chính hiệu quả.
Dịch vụ công là hoạt động thiết yếu trong chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính Nhà nước Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về dịch vụ công, nhưng nhìn chung, các khái niệm này đều thống nhất ở một số điểm cơ bản.
Dịch vụ công là loại hình dịch vụ do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức ngoài Nhà nước, dưới sự giám sát của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
11 nhân dân, (những nhƣ cầu tối thiểu, thiết yếu);
Nhà nước có trách nhiệm cao nhất đối với nhân dân và xã hội về chất lượng và số lượng dịch vụ Trách nhiệm này được thể hiện qua việc hoạch định chính sách, xây dựng thể chế pháp luật, quy định tiêu chuẩn chất lượng, cũng như thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện các dịch vụ.
Dịch vụ công không hướng đến mục tiêu lợi nhuận, và người thụ hưởng thường không phải trả tiền trực tiếp mà thông qua thuế Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người dân vẫn phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ công được hiểu là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội vì lợi ích chung, không nhằm mục đích lợi nhuận, do nhà nước đảm nhận hoặc ủy quyền, đồng thời tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia Tại Việt Nam, dịch vụ công có thể được chia thành hai loại cơ bản dựa trên điều kiện thực tiễn.
Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ vài sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
Trong những thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã thảo luận về 13 yếu tố quan trọng liên quan đến sự hài lòng của khách hàng Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong các ngành dịch vụ để đánh giá mức độ hài lòng này (Fornell).
1992) và nhìn chung đều kết luận rằng chất lƣợng dịch vụ vài sự hài lòng là hai khái niệm đƣợc phân biệt (Lassar và cộng sự, 2000)
Sự hài lòng của khách hàng phản ánh mức độ thỏa mãn của họ khi sử dụng dịch vụ, trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào các yếu tố cụ thể của dịch vụ đó (Zeithaml và Britner, 2000) Theo nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988), chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hài lòng của khách hàng, cho thấy rằng chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều yếu tố khác nhau, là một trong những yếu tố quyết định quan trọng đối với sự hài lòng của khách hàng.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Cronin và Taylor (1992) khẳng định rằng cảm nhận về chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng Các nghiên cứu khác cũng cho thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố tiên quyết dẫn đến sự hài lòng (Spreng và Mackoy, 1996) và là nhân tố chủ yếu tác động đến sự hài lòng của khách hàng (Ruyter, Bloemer và Peeters, 1997).
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là hai khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ đóng vai trò quyết định đến sự hài lòng của khách hàng Việc đo lường chất lượng dịch vụ không chỉ giúp đánh giá mức độ hài lòng mà còn là cơ sở để cải thiện dịch vụ Nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực hành chính là yếu tố then chốt để thúc đẩy cải tiến hoạt động dịch vụ và nâng cao hiệu quả quản lý trong khu vực công.
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
Thuật ngữ “Hài lòng” trong dịch vụ hành chính có thể hiểu là sự đồng ý và cảm giác đạt được mục tiêu Nó không chỉ phản ánh chất lượng dịch vụ mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như trình độ chuyên môn và sự tận tâm của nhân viên Cảm giác thanh thản và hạnh phúc với kết quả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài lòng cho người dân.
Mỗi cá nhân đều có những hiểu biết, nhận thức, nhu cầu, mong muốn, kinh nghiệm và quan điểm riêng đối với các cơ quan hành chính nhà nước Khi phân tích tác động của chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người dân và tổ chức, có nhiều nghiên cứu và ý kiến khác nhau về các khía cạnh của chất lượng dịch vụ và mức độ tác động của từng khía cạnh đến sự hài lòng.
Hiện nay, Chính phủ chưa có quy định thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ hành chính công, dẫn đến sự đánh giá của người dân và tổ chức về chất lượng dịch vụ này chủ yếu dựa trên cảm nhận cá nhân Các yếu tố như trình độ hiểu biết, nhu cầu, và kinh nghiệm trước đây của từng cá nhân ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt trong cảm nhận của người dân về cùng một thủ tục hành chính tại một cơ quan, với một số người hài lòng, trong khi những người khác không Để giải quyết vấn đề này, Bộ Nội vụ đã tiến hành đo lường riêng biệt cảm nhận của người dân về chất lượng và sự hài lòng đối với từng yếu tố trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, được ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, hướng tới mục tiêu quan trọng là đảm bảo sự hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với dịch vụ của cơ quan hành chính nhà nước, với tỷ lệ đạt trên 60% vào năm 2020.
2015 _ và trên 80% vào năm 2020” Để cụ thể hóa mục tiêu này, Chính phủ đã giao
Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng Đề án “Phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân,
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 1383/QĐ-BNV vào ngày 28/12/2012, phê duyệt Đề án phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với dịch vụ của cơ quan hành chính nhà nước Phương pháp này cung cấp một cách tiếp cận chung và thống nhất để xác định chỉ số hài lòng, từ đó đánh giá kết quả và chất lượng các dịch vụ hành chính công mà các cơ quan nhà nước cung cấp.
1.4.2 Mục tiêu của phương pháp đo lường Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhà nước nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lƣợng phục vụ và cung cấp dịch vụ của mình nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức
1.4.3 Yêu cầu của phương pháp đo lường
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) được thiết lập nhằm phản ánh một cách khách quan và trung thực sự đánh giá của người dân và tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công mà cơ quan nhà nước cung cấp.
Việc xác định SIPAS bảo đảm khoa học, đội tin cậy cao, với chi phí thấp, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức
SIPAS và các thông tin thu thập được là cơ sở quan trọng để đưa ra các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính.
1.4.4 Điều tra xã hội học để xác định chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học
Dựa trên số lượng tiêu chí và tiêu chí thành phần được xác định trong phương pháp đo lường sự hài lòng, chúng tôi đã xây dựng một hệ thống câu hỏi thống nhất về số lượng và nội dung.
16 tất cả các dịch vụ hành chính theo nguyên tắc nhƣ sau: a) Đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá chất lƣợng:
Các câu hỏi trong điều tra xã hội học được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của người dân và tổ chức về chất lượng phục vụ của từng yếu tố trong dịch vụ hành chính.
- Số lƣợng câu hỏi tùy thuộc vào số lƣợng, tính chất của từng tiêu chí thành phần (01 tiêu chí thành phần có thể có 01 hoặc nhiều câu hỏi)
Bảng đánh giá được thiết lập với 5 mức độ từ 1 đến 5, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát xã hội học Đặc biệt, các tiêu chí đánh giá về mức độ hài lòng của người dân và tổ chức sẽ được chú trọng trong quá trình này.
Mỗi tiêu chí được đi kèm với một câu hỏi điều tra xã hội học, nhằm phản ánh mức độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với từng yếu tố của dịch vụ hành chính.
Thang đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính được thiết kế gồm 5 mức độ, từ "rất không hài lòng" đến "rất hài lòng" Câu hỏi chung nhằm đánh giá mức độ hài lòng này giúp tổ chức nhận diện và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Phương pháp chọn mẫu điều tra xã hội học
Số lượng mẫu điều tra xã hội học được thiết kế cho từng loại dịch vụ hành chính phụ thuộc vào cấp độ điều tra nhằm đánh giá sự hài lòng của người dân và tổ chức, có thể thực hiện trên toàn quốc hoặc trong phạm vi cấp tỉnh.
Xác định các chỉ số hài lòng a) Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức:
Mức độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với các yếu tố của dịch vụ hành chính được xác định thông qua các câu hỏi tương ứng với các tiêu chí đánh giá, bao gồm 5 mức độ: “rất không hài lòng”, “không hài lòng”, “bình thường”, “hài lòng” và “rất hài lòng”.
Các yếu tố, tiêu chí đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
Để đo lường sự hài lòng của người dân và tổ chức, có 04 yếu tố cơ bản xác định chất lượng dịch vụ hành chính từ các cơ quan nhà nước Những yếu tố này được phân tích thành 8 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần để đánh giá hiệu quả dịch vụ.
1.5.1 Tiếp cận dịch vụ a) Đánh giá về chất lƣợng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính:
- Nguồn thông tin về dịch vụ hành chính
- Sự thuận tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ hành chính
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của người dân, tổ chức về thông tin dịch vụ được cung cấp
Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ người dân tại các cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính là yếu tố quan trọng Sự hài lòng của người dân đối với thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính cũng đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng phục vụ.
1.5.2 Thủ tục hành chính a) Đánh giá về chất lƣợng thủ tục hành chính:
- Sự công khai, minh bạchi của thủ tục hành chính
- Sự đơn giản, dễ hiểu trong các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính
- Sự thuận tiện trong thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính b) Sự hài lòng về thủ tục hành chính
1.5.3 Sự phục vụ của công chức a) Đánh giá về sự phục vụ của công chức:
- Thái độ phục vụ của công chức
- Năng lực giải quyết công việc của công chức b) Sự hài lòng đối với sự phục vụ của công chức
1.5.4 Kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước a) Đánh giá về kết quả giải quyết công việc:
- Kết quả người dân, tổ chức nhận được từ cơ quan hành chính nhà nước
- Thời gian giải quyết công việc
- Chi phí người dân, tổ chức phải trải để giải quyết công việc
- Việc tiếp nhận vài Xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
Sự hài lòng về kết quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước.
Cổng thông tin một cửa quốc gia (MCQG)
1.6.1 Tổng quan về cơ chế một cửa quốc gia
Theo Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Cơ chế một cửa quốc gia cho phép người khai hải quan gửi thông tin và chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và các thủ tục liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua một hệ thống thông tin tích hợp Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh hàng hóa, trong khi cơ quan hải quan thực hiện thông quan và giải phóng hàng hóa trên hệ thống này.
Từ đầu những năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Chính phủ đã thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thông qua việc xây dựng và vận hành cơ chế Một cửa quốc gia (MCQG) Sự ra đời của MCQG phản ánh xu hướng hội nhập quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động giao thương qua biên giới, đồng thời tăng cường kết nối hải quan giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực.
Cơ chế MCQG của Việt Nam đã chính thức hoạt động từ tháng 11/2014, được xây dựng dựa trên quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng của Chính phủ và Bộ Tài chính, với sự dẫn dắt của Tổng cục Hải quan Theo quy định tại Luật Hải quan, cơ chế này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Cơ chế MCQG, được triển khai từ năm 2014, cho phép người khai hải quan gửi thông tin và chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan qua một hệ thống thông tin tích hợp Theo Quyết định 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 09 năm 2018, mục tiêu là tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải sẽ được thực hiện qua Cơ chế MCQG dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 Các cơ quan Chính phủ cần kết nối và chia sẻ thông tin qua Cổng MCQG để nâng cao hiệu quả hoạt động Đánh giá từ Tổng cục Hải quan và các Bộ ngành khác, cùng với thông tin từ cộng đồng doanh nghiệp, là rất quan trọng để cải cách và nâng cao hiệu quả vận hành của Cổng MCQG.
DN cảng Các Bộ quản lÝ chuyên ngành
Các bên liên quan khác
Trong cơ chế vận hành của Cổng MCQG, doanh nghiệp hoặc tổ chức được ủy quyền sẽ gửi hồ sơ và chứng từ điện tử đến Cổng MCQG Cổng MCQG tiếp nhận thông tin, cấp mã số hồ sơ và chuyển tiếp đến các hệ thống xử lý chuyên ngành Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính sẽ xử lý thông tin và quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa hoặc phương tiện vận tải Kết quả xử lý được chuyển từ hệ thống chuyên ngành về Cổng MCQG, từ đó cơ quan hải quan sẽ quyết định thông quan và trả kết quả cho doanh nghiệp qua Cổng MCQG.
Hình 1.1: Cơ chế vận hành của Một cửa quốc gia
1.6.4 Các chức năng của cổng thông tin một cửa quốc gia
Kể từ tháng 11/2014, doanh nghiệp có thể truy cập Cổng MCQG tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn/ để thực hiện các thủ tục hành chính đã được tích hợp vào Cơ chế MCQG Qua thời gian hoạt động, Cổng MCQG đã dần hoàn thiện nhiều chức năng hỗ trợ doanh nghiệp.
STT Chức năng Mô tả
1 Tạo tài khoản và đăng nhập Đăng ký tài khoản Mở tài khoản mới để cho phép DN làm thủ tục trên Cổng
MCQG Đăng nhập tài khoản Cho phép truy cập vào tài khoản DN với mã số thuế và mật khẩu
Sử dụng chữ ký điện tử Cho phép DN dùng chữ ký số trong các trao đổi các văn bản điện tử
Xem trạng thái hồ sơ Xem tình trạng giải quyết hồ sơ ở thời điểm truy cập
Xem lịch sử hồ sơ Xem lịch sử tác động của hồ sơ, những sự kiện liên quan đến hồ sơ nhƣ thêm mới, sửa, xóa, gửi hồ sơ
Bảng 1: Chức năng của Cổng thông tin Một cửa quốc gia
Tìm kiếm hồ sơ Tìm hồ sơ với ộ tiêu chí đầu vào cho trước
Doanh nghiệp có thể thực hiện khai báo bằng cách gửi bản khai qua việc tải lên các file Excel theo mẫu có sẵn hoặc khai báo trực tiếp trên giao diện của Cổng MCQG.
Gửi/nhận hồ sơ DN có thể gửi hồ sơ sang hệ thống xử lý chuyên ngành của các
Bộ ngành và nhận về kết quả xử lý hồ sơ, chứng từ
Doanh nghiệp có thể chỉnh sửa hồ sơ bằng cách sửa đổi nội dung khai báo hoặc bổ sung văn bản theo yêu cầu từ kết quả của các Bộ ngành Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có quyền rút (hủy) hồ sơ, cho phép thông báo ngừng thực hiện thủ tục.
Xem và in hồ sơ Cho phép DN xem thông tin chi tiết các bản khai đã thực hiện khai báo hoặc xuất file bản khai để in ấn
Xem và in giấy Cho phép xem các giấy phép hoặc chứng nhận đã phép/ chứng nhận đƣợc cơ quan quản lÝ cấp và xuất file để in
Tải về các tệp (file) tài liệu
Tải về các file bản khai và các thành phần hồ sơ liên quan
Tra cứu danh mục thông tin
Tra cứu các thông tin, bài viết, văn bản
Hỏi đáp các vướng mắc
DN có thể xem các câu hỏi thường gặp hoặc liên hệ trực tiếp đến bộ phận giải đáp thắc mắc
Thủ tục hải quan
1.7.1 Khái niệm về thủ tục hải quan
Theo Điều 4 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13, thủ tục hải quan được định nghĩa là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật đối với hàng hóa và phương tiện vận tải.
1.7.2 Trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan
- Theo Điều 21 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định nhƣ sau:
Khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan cần thực hiện các trách nhiệm sau: khai và nộp tờ khai hải quan cùng với các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật; đưa hàng hóa và phương tiện vận tải đến địa điểm kiểm tra theo quy định; và nộp thuế cũng như thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định liên quan.
2 Khi làm thủ tục hải quan, CQHQ, công chức hải quan có trách nhiệm: a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; b) Kiểm tra hồ sơ hải quan vài kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác Theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan”
1.7.3 Thời hạn CQHQ làm thủ tục hải quan
- Theo Điều 23 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định nhƣ sau:
CQHQ tiến hành tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan ngay khi người khai hải quan nộp và xuất trình hồ sơ theo quy định của Luật.
2 Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời hạn công
Các chức hải quan phải hoàn thành kiểm tra hồ sơ trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan Đối với kiểm tra thực tế hàng hóa, thời hạn hoàn thành là 08 giờ làm việc sau khi người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật và an toàn thực phẩm, thời gian kiểm tra thực tế sẽ được tính từ khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Trong trường hợp lô hàng có số lượng lớn hoặc nhiều chủng loại, Thủ trưởng CQHQ có quyền quyết định gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, tối đa không quá 02 ngày Đồng thời, việc kiểm tra phương tiện vận tải phải đảm bảo kịp thời cho việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, phù hợp với quy định của Luật Hải quan.
3 Việc thông quan hàng hóa đƣợc thực hiện Theo quy định tại Điều 37 của Luật này
4 CQHQ thực hiện thủ tục hải quan Đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và phù hợp với Điều kiện thực tế của địa bàn hoạt động hải quan.”
- Theo Điều 15 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định nhƣ sau:
Công chức hải quan là những cá nhân đủ tiêu chuẩn để được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan hải quan Họ được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Theo Điều 4 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 giải thích từ ngữ nhƣ sau:
Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, đại lý làm thủ tục hải quan và những cá nhân khác được ủy quyền bởi chủ hàng hóa hoặc chủ phương tiện vận tải để thực hiện các thủ tục hải quan.
- Theo Điều 4 của Luật DN số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 giải thích từ ngữ nhƣ sau:
“Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
DN là tổ chức được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch, với mục đích chính là kinh doanh.
Doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp.
DN Việt Nam là DN đƣợc thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam”
- Theo Điều 24 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định nhƣ sau:
“1 Hồ sơ hải quan gồm: a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan; b) Chứng từ có liên quan
Tùy vào từng trường hợp, người khai hải quan cần phải nộp hoặc xuất trình các tài liệu như hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu, cùng với văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, cũng như các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành.
2 Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử
3 Hồ sơ hải quan đƣợc nộp, xuất trình cho CQHQ tại trụi sở CQHQ
Trong trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành sẽ gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới hình thức điện tử qua hệ thống thông tin tích hợp.
Hoạt động GC, SXXK
1.8.1 Tổng quan về GC, SXXK
Gia công là quá trình lao động nhằm tạo ra sản phẩm mới hoặc thực hiện các bước trong sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và bán thành phẩm để hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.
Theo Điều 178 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11, gia công trong thương mại được định nghĩa là hoạt động sản xuất thương mại, trong đó bên thuê gia công cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị hoặc chuyên gia, tài liệu kỹ thuật Bên nhận gia công sẽ thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm và nhận thù lao cho dịch vụ này.
Gia công xuôi là hình thức nhận gia công cho các đối tác nước ngoài, bao gồm cả doanh nghiệp nội địa gia công cho doanh nghiệp chế xuất Hoạt động này, hay còn gọi là gia công quốc tế, bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp và đóng gói hàng hóa, nhằm chuyển hóa nguyên liệu và phụ liệu theo yêu cầu của bên đặt gia công Bên đặt gia công có thể là pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài, trong khi bên gia công là các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao Bên đặt gia công cung cấp máy móc, thiết bị và nguyên liệu theo mẫu đã định sẵn, trong khi bên gia công tổ chức sản xuất sản phẩm theo yêu cầu và giao lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
Gia công ngược: Thuê đối tác nước ngoài hoặc DN nội địa thuê DN chế xuất gia công
Gia công lại: DN có hợp đồng gia công nhƣng thuê DN khác thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng gia công
Gia công ngoài: DN thuê ngoài một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất ra sản phẩm
Gia công chuyển tiếp: Sản phẩm hợp đồng gia công này là nguyên vật liệu của hợp đồng gia công khác
Theo Điều 179 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11, hợp đồng gia công cần phải được lập thành văn bản hoặc dưới hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Theo Điều 179, Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005, quy định nhƣ sau:
“1 Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh
2 Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.”
Gia công và sản xuất xuất khẩu đều liên quan đến việc sản xuất hàng hóa, nhưng chúng có sự khác biệt quan trọng Trong khi sản xuất xuất khẩu thường là quan hệ mua đứt bán đoạn, gia công lại thể hiện mối quan hệ phụ thuộc giữa bên gia công và bên đặt hàng.
- Theo Điều 59, Điều 60 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định nhƣ sau:
“Trách nhiệm của CQHQ trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu”:
1 Hàng hóa là nguyên liệu, vật tƣ nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm đƣợc xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng
2 CQHQ có trách nhiệm: a) Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức, cái nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tự để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
Kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu và vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu là cần thiết, bao gồm việc kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho của tổ chức và cá nhân liên quan Ngoài ra, cần thực hiện kiểm tra quyết toán và quản lý việc sử dụng nguyên liệu, vật tư của các tổ chức và cá nhân nhập khẩu để sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu.
3 Việc kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro
“Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu”
1 Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu với CQHQ
2 Sử dụng nguyên liệu, vật tự nhập khẩu vào mục đích gia công sản xuất hàng hóa xuất khẩu Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng thì phải làm thủ tục hải quan Theo quy định của Luật này
Lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nguyên liệu và vật tư phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong khu vực sản xuất là bắt buộc Nếu cần lưu giữ ngoài khu vực sản xuất, phải có sự đồng ý của cơ quan hải quan.
4 Thực hiện đầy đủ chế đội quản lý, kếi toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổi sách, số liệu hàng hóa đƣa vào, đƣa ra cơ sở gia công, sản xuất; xuất trình sổi sách, chứng từ, hàng hóa khi CQHQ kiểm tra
5 Thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tự nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu Theo quy định của pháp luật về hải quan