1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

113 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG (19)
    • 1.1 Tổng quan về doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại (19)
      • 1.1.1 Những vấn đề chung về doanh thu (19)
      • 1.1.2 Những vấn đề chung về chi phí (25)
      • 1.1.3 Những vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh (31)
    • 1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính (33)
      • 1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới kế toán chi phí, (33)
      • 1.2.2 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các (35)
    • 1.3 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc nhìn kế toán quản trị (40)
      • 1.3.1 Định mức chi phí và lập dự toán (40)
      • 1.3.2 Trung tâm chi phí (47)
      • 1.3.3 Trung tâm doanh thu (51)
      • 1.3.4 Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lƣợng và lợi nhuận (0)
      • 1.3.5 Cung cấp thông tin đƣa ra quyết định phù hợp (0)
    • 2.1 Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Viettel (59)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (59)
      • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel (59)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Viễn thông Viettel (61)
      • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty Viễn thông Viettel 54 (64)
    • 2.2 Đặc điểm về doanh thu, chi phí tại Tổng công ty Viễn thông Viettel (68)
      • 2.2.1 Đặc điểm hàng hóa, dịch vụ (68)
      • 2.2.2 Phương pháp bán hàng và phướng thức thanh toán (71)
    • 2.3 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel dưới góc độ kế toán tài chính: 63 (73)
      • 2.3.1 Kế toán doanh thu (73)
      • 2.3.2 Kế toán giảm trừ doanh thu (81)
      • 2.3.3 Kế toán chi phí (82)
      • 2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Vietel 81 (91)
    • 2.4 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thu dưới góc độ của kế toán quản trị tại Tổng công ty Viễn thông Viettel (92)
      • 2.4.1 Định mức chi phí và lập dự toán tại Tổng công ty Viễn thông Viettel . 82 (92)
      • 2.4.4 Phân tích C-V-P (96)
      • 2.4.5 Kế toán quản trị kết quả kinh doanh (96)
      • 2.4.6 Phân tích thông tin để đƣa ra quyết định tại Tổng công ty Viễn thông Viettel (0)
    • 2.5 Đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (98)
      • 2.5.1 Những kết quả đạt đƣợc (99)
      • 2.5.2 Tồn tại (101)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Viễn thông Viettel (102)
    • 3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (103)
    • 3.3 Giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel (104)
      • 3.3.1 Giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính (104)
      • 3.3.2 Giải pháp dưới góc độ kế toán quản trị (107)
    • 3.4 Điều kiện cần để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel (108)
      • 3.4.1 Về phía Bộ Quốc Phòng (108)
      • 3.4.2 Về phía Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (108)
      • 3.4.3 Về phía Tổng công ty Viễn thông Viettel (109)
  • KẾT LUẬN (110)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG

Tổng quan về doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại

1.1 Tổng quan về doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp

1.1.1 Những vấn đề chung về doanh thu

1.1.1.1 Khái niệm doanh thu và bản chất của doanh thu

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, được ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính, quy định về doanh thu và thu nhập khác, nhằm hướng dẫn cách ghi nhận và trình bày doanh thu trong báo cáo tài chính.

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu này bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung).

Thu nhập khác là khoản thu nhập góp phần tăng vốn chủ sở hữu, phát sinh từ các hoạt động ngoài doanh thu chính Các nguồn thu nhập này bao gồm thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, và tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, theo quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Nam số 01- Chuẩn mực chung).

Theo Khoản 1 Điều 78 Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp:

Doanh thu là lợi ích kinh tế tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không tính phần đóng góp của cổ đông Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch phát sinh và có khả năng thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt đã nhận tiền hay chưa.

Doanh thu và thu nhập đều góp phần tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, nhưng chỉ doanh thu là khoản thu từ hoạt động kinh doanh, tạo ra kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) Không phải mọi nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản đều tạo ra doanh thu, và không chỉ có doanh thu mới làm thay đổi vốn chủ sở hữu Doanh thu chỉ là một trong nhiều nguồn thu làm tăng tài sản và vốn chủ sở hữu.

Hiện nay, doanh thu có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và yêu cầu của nhà quản lý Thông thường, doanh thu được phân loại trong kế toán tài chính như sau:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính Ngoài ra, còn có những hoạt động không thường xuyên như thanh lý tài sản cố định, phạt vi phạm hợp đồng và xóa nợ khó đòi Doanh thu của doanh nghiệp được chia thành doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như doanh thu từ hoạt động tài chính Phân loại này giúp lập báo cáo kế toán theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.

* Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh:

Doanh thu được phân loại thành hai loại chính: doanh thu nội bộ và doanh thu bán ra ngoài Doanh thu nội bộ là khoản doanh thu phát sinh từ việc tiêu thụ hàng hóa giữa các đơn vị trong cùng một hệ thống tổ chức của doanh nghiệp, chẳng hạn như giao dịch giữa các công ty con Ngược lại, doanh thu bán ra ngoài là tổng doanh thu từ các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp bán cho khách hàng bên ngoài, không thuộc phạm vi của doanh nghiệp.

Phân loại theo tiêu thức này giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh (KQKD) của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất ở cấp độ tập đoàn và toàn ngành, liên quan đến các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh thu của doanh nghiệp được phân chia thành doanh thu bán hàng nội địa và doanh thu xuất khẩu, chi tiết theo từng khu vực địa lý như đồng bằng, trung du, miền núi và miền biển Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xác định và xây dựng thị trường đầu ra cho sản phẩm và dịch vụ, đồng thời hỗ trợ nhà quản lý đánh giá mức độ sinh lời, rủi ro kinh doanh và hoạt động của từng khu vực Đây cũng là cơ sở để kế toán mở các tài khoản và sổ chi tiết doanh thu, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo khu vực địa lý.

* Theo quan hệ của doanh thu với chi phí, kết quả kinh doanh

Doanh thu có 2 loại: Doanh thu hoà vốn, doanh thu an toàn Trong đó:

- Doanh thu hoà vốn là doanh thu mà tại đó lợi nhuận bằng không hay tổng doanh thu bằng tổng chi phí.

Doanh thu an toàn được định nghĩa là mức doanh thu vượt qua doanh thu hoà vốn, tức là số doanh thu cần thiết để bù đắp toàn bộ chi phí Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận.

Cách phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản lý xác định điểm hòa vốn và điểm an toàn cho từng phương án kinh doanh, từ đó có những quyết định hợp lý về quy mô và cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.

* Theo cơ sở số liệu

Doanh thu được phân loại dựa trên cơ sở số liệu tính toán, bao gồm ba loại chính: doanh thu theo dự toán, doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện Phân loại này giúp doanh nghiệp dự báo và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, mục tiêu luân chuyển vốn, cũng như phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.

* Theo phương thức thanh toán:

Theo tiêu thức này doanh thu bao gồm:

Doanh thu bán hàng thu tiền ngay bao gồm tất cả các khoản doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được bán trong kỳ, với điều kiện khách hàng thanh toán ngay khi doanh thu phát sinh.

Doanh thu chưa thu tiền bao gồm tất cả các khoản doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được bán trong kỳ Doanh thu này đã được ghi nhận, và khách hàng sẽ thanh toán toàn bộ số tiền theo thỏa thuận đã ký kết với doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính

góc độ kế toán tài chính

1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

1.2.1.1 Bản chất của dịch vụ

Dịch vụ là hoạt động không có yếu tố vật chất, tập trung vào việc tạo dựng mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp mà không chuyển nhượng quyền sở hữu Sản phẩm của dịch vụ có thể bao gồm hoặc vượt ra ngoài các sản phẩm vật lý.

1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có đặc thù riêng, sản phẩm không phải là hàng hóa vật chất mà là quá trình tạo ra giá trị và giá trị sử dụng Đặc điểm này khiến cho quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách biệt Mục đích và quy luật phát sinh của các khoản chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ cũng khó được phân tích một cách rõ ràng.

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.

Sự đa dạng trong phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến nhiều đối tượng quản lý khác nhau, gây ra sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là trong việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Điều này bao gồm việc xác định đối tượng kế toán để tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh thu, cũng như xác định kết quả theo từng loại hình và phương thức kinh doanh dịch vụ.

Trong quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường áp dụng quy trình quản lý theo từng đơn đặt hàng hoặc theo quy trình thực hiện dịch vụ Đặc điểm này tạo ra sự đa dạng trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.

Sản phẩm dịch vụ và tiêu dùng diễn ra đồng thời, với chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự tương tác giữa người cung cấp và người tiêu dùng Quá trình truyền đạt thông tin luôn mang tính hai chiều, ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng.

1.2.2 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ

* Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:

- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT-3LL)

- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTTT-3LL)

- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01- BH)

- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm chi, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng )

* Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán, các khoản chi phí bao gồm:

- Phiếu xuất kho (Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý)

- Bảng phân bổ giá vốn

- Các chứng từ thanh toán (Giấy báo nợ, phiếu chi )

- Bảng tổng hợp tiền lương

- Bảng phân bổ khấu hao

* Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán, các khoản chi phí bao gồm:

- Phiếu xuất kho (Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý)

- Bảng phân bổ giá vốn

- Các chứng từ thanh toán (Giấy báo nợ, phiếu chi…)

- Bảng tổng hợp tiền lương

- Bảng phân bổ khấu hao…

Ngoài doanh thu và chi phí từ các hoạt động chính, chứng từ kế toán liên quan đến doanh thu, chi phí của các hoạt động tài chính và các hoạt động khác cũng rất quan trọng.

- Bảng tính lãi vay, Thông báo thu lãi của ngân hàng

- Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng vay vốn…

Các tài khoản phản ánh liên quan đến doanh thu bao gồm:

- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng tính cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.

+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.

+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.

+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác.

- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu:

Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại.

+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại.

+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.

- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính:

Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ các nguồn như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia sẻ và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

-Tài khoản 711 - Thu nhập khác: Bên Nợ:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

* Các tài khoản phản ánh liên quan đến chi phí:

Tài khoản này phản ánh giá trị của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hóa được mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.

Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu.

+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá.

- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán:

Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ Ngoài ra, tài khoản còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động (trong trường hợp phát sinh không lớn), cùng với chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

-Tài khoản 635 - Chi phí tài chính:

+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;

+ Chiết khấu thanh toán cho người mua;

+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ;

Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần xem xét Việc theo dõi và quản lý lỗ tỷ giá hối đoái giúp doanh nghiệp duy trì ổn định tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận.

+ Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác;

+ Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác.

Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập từ năm trước mà chưa sử dụng hết.

+ Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí tài chính;

+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 635 không có số dƣ cuối kỳ.

- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là khoản chi phí cần thiết để xác định và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ nhằm đánh giá kết quả kinh doanh Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa (ngoại trừ hoạt động xây lắp) Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản dùng để tổng hợp mọi khoản chi phí liên quan đến hoạt động chung của công ty, bao gồm chi phí lương cán bộ công nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý, và chi phí mua ngoài như điện, nước Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.

+ Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.

+ Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.

+ Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí.

+ Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng.

+ Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác.

- Tài khoản 811 - Chi phí khác:

Tài khoản này ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ không thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, cùng với giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý hoặc nhượng bán.

* Xác định kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản:

- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh:

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc nhìn kế toán quản trị

1.3.1 Định mức chi phí và lập dự toán

1.3.1.1 Định mức chi phí Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ởđiều kiện nhất định. Định mức chi phí đƣợc hiểu là chi phí đơn vị ƣớc tính đƣợc sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc thực hiện của các yếu tố chi phí Định mức chi phí là căn cứ để xây dựng dự toán sản xuất kinh doanh Định mức chi phí và dự toán cùng giống nhau là ước tính hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai Nếu định mức chi phí đƣợc xây dựng để xác định chi phí tiêu hao cho sản xuất một sản phẩm, thì dự toán đƣợc xây dựng trên tổng sản lƣợng sản phẩm của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp Do đó, định mức và dự toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, định mức chi phí là cơ sở để xây dựng dự toán Nếu định mức chi phí không đƣợc xây dựng chính xác thì dự toán của doanh nghiệp cũng không có tính khả thi Dự toán là cơ sở để đánh giá, kiểm tra và xem xét định mức đã đƣợc xây dựng hợp lý hay chƣa, từ đó có những biện pháp hoàn thiện định mức trong tương lai. Để xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

Phương pháp phân tích kinh tế-kỹ thuật giúp xây dựng định mức chi phí dựa trên hoạt động thực tế của doanh nghiệp, bao gồm nguồn lực lao động, quy trình công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và giá cả thị trường của các yếu tố đầu vào và đầu ra Bộ phận xây dựng định mức sẽ phân tích thiết kế kỹ thuật sản phẩm và kết hợp với nguồn lực của doanh nghiệp để xác định định mức chi phí Sau đó, định mức này sẽ được thử nghiệm trong một khoảng thời gian để tiến hành phân tích, đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo tính chính xác.

Phương pháp thống kê kinh nghiệm trong xây dựng định mức chi phí dựa trên dữ liệu thống kê từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua nhiều kỳ Định mức này được xác định dựa vào hao phí các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất một sản phẩm và sự biến động giá cả thị trường trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp có thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp để xây dựng định mức chi phí Dù lựa chọn phương pháp nào, bộ phận xây dựng định mức cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản đã được xác định.

Dựa trên thực tế tiêu hao chi phí của kỳ trước, bộ phận xây dựng định mức cần tiến hành phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến mức tiêu hao chi phí.

Dựa trên các yếu tố như quy trình công nghệ sản xuất, trình độ tay nghề của công nhân và điều kiện hiện tại, cùng với những dự đoán cho tương lai, doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí phù hợp để áp dụng hiệu quả trong môi trường kinh doanh.

1.3.1.2 Dự toán và lập dự toán sản xuất kinh doanh

Dự toán là kế hoạch chi tiết về việc huy động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, được thể hiện qua một hệ thống chỉ tiêu với các số lượng và giá trị cụ thể.

Dự toán có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, cụ thể:

Bản dự toán cụ thể hóa kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp thành các con số rõ ràng Việc so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch giúp nhà quản trị nhận diện bộ phận không hoàn thành chỉ tiêu, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng biện pháp khắc phục hiệu quả.

Dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh toàn diện hoạt động kinh tế và tài chính của doanh nghiệp Qua việc lập dự toán, các nhà quản trị sẽ nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức.

* Lập dự toán sản xuất kinh doanh:

Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm bao gồm các bảng dự toán chi tiết cho từng bộ phận, sản phẩm dịch vụ và thời hạn cụ thể, nhằm tạo ra dự toán tổng thể cho doanh nghiệp.

Dự toán tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa được lập chi tiết cho từng loại sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm, và có thể tính toán theo thời gian hoặc thị trường tiêu thụ Dự toán này bao gồm dự toán doanh thu, sản lượng tiêu thụ và thu tiền bán hàng, trong đó dự toán thu tiền bán hàng là cơ sở quan trọng để xây dựng dự toán tiền.

Dự toán sản xuất (mua hàng) là quá trình xác định sản lượng sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và đảm bảo dự trữ cuối kỳ, nhằm duy trì sự liên tục trong quá trình tiêu thụ Sản lượng dự trữ phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, công suất sản xuất và chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp Chu kỳ sản xuất dài dẫn đến mức tồn kho cao hơn và ngược lại Để xác định lượng sản phẩm tồn cuối kỳ, cần căn cứ vào tỷ lệ dự trữ cuối kỳ so với lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ tới Công thức cụ thể sẽ được áp dụng để tính toán sản lượng sản phẩm cần sản xuất.

Sản lượng Sản lượng sản Sản lượng sản

Sản lượng sản sản phẩm cần phẩm tồn cuối - phẩm tồn đầu sản = phẩm tiêu thụ + xuất dự kỳ dự kiến kỳ dự kiến kiến dự kiến

Đối với các doanh nghiệp thương mại không tham gia vào hoạt động sản xuất, việc xác định số lượng hàng hóa cần mua để phục vụ cho quá trình tiêu thụ là rất quan trọng Công thức tính toán số lượng hàng hóa cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình mua sắm và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

Số lượng hàng hóa cần thiết được tính bằng cách lấy số lượng hàng hóa tiêu thụ dự kiến cộng với hàng tồn kho cuối kỳ, sau đó trừ đi hàng tồn kho đầu kỳ Đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh, việc lập dự toán sản xuất và dự toán mua hàng là rất quan trọng.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là quá trình xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất và dự trữ, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sản xuất hiệu quả Qua đó, doanh nghiệp cũng có thể xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kỳ tiếp theo.

Tổng quan về Tổng công ty Viễn thông Viettel

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Tổng công ty Viễn thông Viettel, thuộc Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân Đội VIETTEL của Bộ Quốc phòng, được thành lập vào ngày 03 tháng 5 năm 2001, là một doanh nghiệp nhà nước hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam.

Ngày 25/05/2007, Tổng công ty Viễn thông Viettel được thành lập từ việc sát nhập Công ty Điện thoại Đường dài và Công ty Điện thoại Di động, tạo ra một công ty cung cấp dịch vụ viễn thông đa dạng Tổng công ty này sẽ đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội, với mục tiêu trở thành nhà cung cấp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Tổng công ty Viễn thông Viettel là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông, chuyên cung cấp các dịch vụ truyền thống như dịch vụ di động, điện thoại cố định PSTN, điện thoại cố không dây, ADSL và Internet.

Công ty cung cấp dịch vụ di động đa dạng với hai hình thức thuê bao: trả trước và trả sau Hiện có 12 gói cước linh hoạt, bao gồm economy, tomato, ciao, daily, happyzone, hi school, sinh viên, Sea+, Vip, Basic+, family, và corporate Khách hàng có thể lựa chọn từ 9 đầu số: 098, 097, 032, 033, 034, 035, 036, 037, 038, và 039.

Dịch vụ cố định bao gồm nhiều sản phẩm đa dạng như NextTV, homephone cố định không dây, dịch vụ PSTN có dây, VoIP 178, cùng với các dịch vụ tiện ích khác Ngoài ra, khách hàng còn có thể sử dụng dịch vụ gọi đường dài 178 và dịch vụ gọi quốc tế, đáp ứng nhu cầu liên lạc phong phú.

- Dịch vụ Internet: Internet không dây D-com 3G, 4G; Internet có dây ADSL.

Tổng công ty Viễn thông Viettel hiện đang cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các dịch vụ này bao gồm: truy cập Internet với Mobile Internet 3G và 4G, cũng như các dịch vụ nghe nhạc như Imuzik nhạc chờ, Imuzik 3G, Imuzik quà tặng âm nhạc, Imuzik sáng tạo, Imuzik club và Istory.

Dưới đây là số liệu doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty trong giai đoạn 2017-2019, giúp chúng ta nhận diện quy mô và sự biến động của từng dịch vụ cung ứng.

Bảng 2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo từng loại hình dịch vụ của Tổng công ty Viễn thông Viettel giai đoạn 2017-

Chỉ tiêu Đơn vị tính: Tỷ đồng.

1 Doanh thu dịch vụ di động 76.473 70.374 62.283

2 Doanh thu dịch vụ cố định 21.849 20.106 18.081

3 Doanh thu dịch vụ khác 10.924 10.054 9.040

(Nguồn: Trích lược Báo cáo tài chính năm 2017, 2018, 2019 của Tổng công ty – PL BC KQKD 2017-2018-2019)

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Viễn thông Viettel

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Viễn thông Viettel

*Chức năng, nhiệm vụ của ban Tổng giám đốc Tổng công ty:

Ban Tổng giám đốc Tổng công ty có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Đảng ủy và ban Tổng giám đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Nhiệm vụ của lãnh đạo là chỉ huy và điều hành trực tiếp các phòng ban trong Tổng công ty, đảm bảo tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

* Chức năng, nhiệm vụ của Khối quản lý, hỗ trợ:

- Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh, chiến lược marketting, xây dựng thương hiệu và hình ảnh của Viettel.

+ Chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo trước ban Tổng giám đốc về các hoạt động diễn ra tại Tổng công ty và Viettel tỷnh.

Nhiệm vụ của chúng tôi là xây dựng kế hoạch kinh doanh, bao gồm kế hoạch doanh thu và chi phí cho Tổng công ty và Viettel Tỉnh Sau khi hoàn thành, chúng tôi sẽ báo cáo trước ban Tổng giám đốc về kế hoạch đã được xây dựng và thực hiện theo sự phê duyệt của ban Tổng giám đốc.

+ Thực hiện nhiệm vụ đƣợc ban Tổng giám đốc giao phó.

* Chức năng nhiệm vụ của khối chiến lƣợc, kinh doanh:

Chức năng chính của đơn vị là tham mưu và thực hiện chỉ đạo từ Tổng giám đốc Tổng công ty trong việc quản lý, giám sát và triển khai hoạt động bán hàng dịch vụ viễn thông Viettel trên toàn quốc.

- Nhiệm vụ: Tổ chức bán hàng trên toàn quốc đảm bảo theo đúng kế hoạch, quy định đề ra của Tổng công ty.

+ Nghiên cứu đánh giá đề xuất các chính sách cho hệ thống kênh phân phối.

+ Xây dựng quy trình, công cụ quản lý đảm bảo việc quản lý, phục vụ bán hàng có hiệu quả tại các chi nhánh viễn thông, các kênh.

+ Thực hiện các công việc khác đƣợc ban Tổng giám đốc giao.

* Chức năng nhiệm vụ của Khối kinh doanh trực tiếp (các viễn thông tỷnh):

- Chức năng: Xây dựng, tổ chức triển khai các kế hoạch sản xuất kinh doanh đƣợc phê duyệt tại Viettel tỷnh.

+ Điều hành, hướng dẫn CBCNV tại Viettel tỷnh thực hiện các nhiệm vụ SXKD.

+Chịu trách nhiệm trước ban Tổng giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh tại Viettel tỷnh.

- Nhiệm vụ: Thực hiện hoạt động kinh doanh để phát triển nguồn vốn và tiềm lực tài chính cho Tổng công ty và Tập đoàn.

Tập đoàn Viettel cam kết bảo toàn và phát triển nguồn vốn thông qua việc quản lý hiệu quả sản xuất và dịch vụ kinh doanh Mục tiêu là tạo ra lợi nhuận nhằm tái bổ sung nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty Viễn thông Viettel 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Viễn thông Viettel được thiết lập theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán, từ Tổng công ty đến các bộ phận chi nhánh Các giao dịch liên quan đến mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ được ghi chép cẩn thận qua các tổ đội trong phòng Tài chính kế toán Sơ đồ mô hình tổ chức trong Phòng Tài chính sẽ minh họa rõ hơn về cấu trúc này.

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong tổ chức bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng của Phòng Tài chính có nhiệm vụ điều hành nhân viên thực hiện các quy định do ban quản trị đề xuất Họ hỗ trợ Tổng Giám đốc giám sát tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Viettel, tuân thủ luật tài chính và Luật kế toán Việt Nam Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.

Phó phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của phòng kế toán theo quy chế nội bộ, quy định của tập đoàn và luật pháp về kế toán Vị trí này phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho ban tổng giám đốc và thực hiện phối hợp, chỉ đạo các kế toán trong phòng để đảm bảo nhiệm vụ kế toán được thực hiện đúng quy định.

Đặc điểm về doanh thu, chi phí tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

2.2.1 Đặc điểm hàng hóa, dịch vụ

2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm, hàng hóa tại Tổng công ty Viễn thông

Viettel Hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty bao gồm:

- Các dịch vụ truyền thông bao gồm: Dịch vụ di động, dịch vụ ADSL, dịch vụ điện thoại không dây, dịch vụ Internet.

Hoạt động bán hàng hóa bao gồm các thiết bị điện tử như đầu nối, điện thoại, sim, máy tính, cùng với các thiết bị liên quan đến bộ vi xử lý và bộ kít Ngoài ra, còn có dây truyền dẫn đi kèm và dịch vụ bán thẻ cào.

Chi tiết các dịch vụ mà Tổng công ty Viễn thông Viettel đã cung ứng ra cho thị trường được liệt kế trong bảng sau:

Bảng 2.2 Một số dịch vụ tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Theo chiến lược đa dạng gói cước hiện nay, Tổng công ty

1 Dịch vụ di Viễn thông Viettel cung cấp dịch vụ di động dưới 2 hình động thức đó là thuê bao trả trước thông qua thẻ cào và thuê bao trả sau

Dịch vụ Mobile Internet truy cập Internet trực tiếp từ điện

2 Gói Data di thoại di động Ƣu điểm là có thể truy cập Internet nhanh chóng, tiện lợi mọi lúc mọi nơi, bất kì đâu có sóng di động động của Viettel, tốc độ cao, sử dụng bất kỳ đâu có sóng Viettel, và các tính năng khác.

Tổng công ty Viễn thông Viettel đã và đang phát triển các loại dịch vụ GTGT để phục vụ khách hàng gồm: dịch vụ truy

3 Dịch vụ cập Internet (Mobile Internet 2G, Mobile internet 3G, Web surf), dịch vụ nghe (Imuzik nhạc chờ, Imuzik3G, Imuzik quà GTGT tặng âm nhạc,…) dịch vụ đọc (đọc sách trên di động M- book, dịch vụ DailyExpress, Mobile Newspaper, dịch vụ đọc báo online ), dịch vụ xem (Iflix, MobiTv

Gọi quốc tế thông thường (giữ liên lạc với bạn bè, người

4 Dịch vụ gọi thân và các đối tác nước ngoài dù bạn ở bất kì đâu trên lãnh quốc tếthổ Việt Nam với giá cước tốt nhất và chất lượng tốt nhất), gọi quốc tế có hình (video call)

5 Dịch vụ Ứng dụng số (Viettel Pay, ngân hàng di động, thanh toán khác điện tử…)

Hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty Viễn thông Viettel là việc bán thẻ cào, bao gồm cả thẻ cào giấy và thẻ cào điện tử.

Dưới đây là bảng chi tiết đặc điểm của 2 loại thẻ cào Tổng công ty Viễn thông Viettel đang bán:

Bảng 2.3 Phân loại thẻ cào tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Thẻ cào giấy Thẻ cào điện tử

Là loại thẻ cào đƣợc bán Là loại thẻ cào đƣợc cung cấp trực

1 Khái niệm tại các cửa hàng quầy tiếp tại các địa lý bán thẻ cào trực giao dịch của nhà mạng tuyến trên mạng Viettel, tại các siêu thị

Bao gồm: Thẻ cào Bao gồm: 10k, 20k, 50k, 100k,

3 Thời hạn Có thời hạn Có thời hạn

4 Ƣu điểm / Sử dụng thẻ cào giấy có Giúp tiết kiệm thời gian và không thể bi hư hỏng hoặc gặp gặp phải vấn đề làm ảnh hưởng đến Nhƣợc điểm vấn đề không thể nạp tiền thẻ cào đƣợc Khi mua thẻ cào điện tử còn đƣợc tích coin để đổi quà Không lo lắng thẻ cào giả

2.2.2 Phương pháp bán hàng và phướng thức thanh toán

Tổng công ty Viễn thông Viettel áp dụng phương thức bán hàng hóa, thanh toán hàng hóa và cung cấp dịch vụ một cách đồng nhất Dưới đây là các phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ và các phương pháp thanh toán mà công ty sử dụng.

2.2.2.1 Phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tổng công ty Viễn thông Viettel cung cấp thẻ cào và các sản phẩm liên quan đến thiết bị viễn thông thông qua nhiều hình thức bán hàng khác nhau.

Bán buôn hàng hóa là hình thức cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp thương mại, đối tác của Tổng công ty Viễn thông Viettel Hàng hóa được xuất cho các trung tâm và chi nhánh của Viettel, từ đó các chi nhánh tiếp tục phân phối đến đại lý và người tiêu dùng.

Tổng công ty Viễn thông Viettel không chỉ hoạt động trong lĩnh vực bán buôn mà còn cung cấp dịch vụ bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng và trung tâm của mình.

Khi bán thẻ cào, Viettel sử dụng hai phương thức bán hàng khác nhau, với mỗi phương thức, Tổng công ty Viễn thông Viettel phân chia các điểm bán theo mức độ và mối quan hệ với Tổng công ty Các điểm bán được chia thành nhiều nhóm cụ thể.

Nhóm 1 bao gồm các doanh nghiệp thương mại lớn và nhân viên của Tổng công ty, với các đại lý lấy hàng trực tiếp từ Chi nhánh Các đại lý được hưởng chiết khấu thương mại từ 3% đến 5%, tùy thuộc vào từng giai đoạn Hai bên cần ký hợp đồng quy định mức mua hàng tối thiểu của đại lý Đối với các sản phẩm khác như bộ kít và thiết bị đầu cuối, các chính sách hiện hành vẫn được áp dụng, và Chi nhánh Viettel tại tỉnh/thành phố sẽ trực tiếp bán hàng.

-Nhóm 2: Nhóm các đại lý còn lại do chi nhánh quản lý và điều hành Mức chiết khấu cũng nằm trong khoảng từ 3% đến 5% trên tổng giá trị

1 đơn hàng đối với mặt hàng thẻ cào Tuy nhiên mức chiết khấu của nhóm này thấp hơn so với mức chiết khấu dành cho nhóm 1.

Nhóm 3 bao gồm các điểm bán và nhân viên địa bàn được quản lý và điều hành bởi chi nhánh Nhóm này gồm có giao dịch viên, cộng tác viên và nhân viên bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.

Mức chiết khấu của nhóm này thường xấp xỉ hoặc bằng với nhóm 2 từ 3%-5% Các mặt hàng khác vẫn áp dụng chính sách hiện hành.

Tổng công ty Viễn thông Viettel phân chia các điểm bán hàng theo từng phương thức bán, với mỗi mệnh giá tương ứng và mức chiết khấu khác nhau tại các điểm bán lại Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.3 Bảng chiết khấu cho các kênh bán

Chiết khấu mới Đại lý lấy hàng trực Đại lý, điểm bán, nhân Mệnh giá thẻ cào giấy tiếp từ Tổng công ty viên bán hàng trực tiếp

Viễn thông Viettel tại Viettel tỷnh/tp

Các mệnh giá còn lại 4.5% 4.2%

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel dưới góc độ kế toán tài chính: 63

2.3.1.1 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Tổng công ty Viễn thông Viettel ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Đối với dịch vụ trả trước, doanh thu được ghi nhận khi công ty bán thẻ cho khách hàng lớn và khi các chi nhánh bán thẻ cho đại lý hoặc khách lẻ Đối với dịch vụ cước trả sau, doanh thu được ghi nhận dựa trên cước phát sinh tại thời điểm chốt cước, mặc dù kế toán doanh thu này được thực hiện tại Tổng công ty Doanh thu từ cước phí hòa mạng được ghi nhận khi thu tiền cước phí hòa mạng từ khách hàng.

2.3.1.2 Cách xác định giá trị

- Đối với doanh thu bán hàng hóa, doanh thu đƣợc xác định trên cơ sở số lƣợng hàng hóa và đơn giá hàng hóa:

Doanh thu Số lượng Đơn giá hàng bán hàng = hàng hóa x hóa hóa

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đơn giá tương ứng với dịch vụ đó.

- Doanh thu trả trước (doanh thu bán thẻ cào)

Doanhthu Sốlượng Mệnh giá Chiết khấu thương mại

= x - trả trước thẻ cào thẻ cào (nếu có)

-Doanh thu cước trả sau:

Doanh thu Lưu lượng Đơn giá dịch cước trả sau = x dịch vụ vụ

Doanh thu từ cước trả sau được phân tích chi tiết theo từng loại dịch vụ, bao gồm cước tin nhắn (tính theo bản tin), cước dịch vụ thoại (đo bằng giây hoặc phút) và cước dịch vụ Data (tính theo bytes) Doanh thu này được xác định bằng cách nhân lưu lượng sử dụng trong kỳ x với đơn giá tương ứng của từng loại dịch vụ.

2.3.1.3 Những khoản doanh thu và thu nhập được ghi nhận tại Tổng công ty:

(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng của Tổng công ty bao gồm doanh thu từ việc bán các sản phẩm như thẻ cào, sim kit và điện thoại di động Ngoài ra, doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu từ các dịch vụ di động trả trước và trả sau, dịch vụ Internet cố định (ADSL), dịch vụ Mobile Internet, dịch vụ GTGT và dịch vụ gọi quốc tế.

(2) Doanh thu từ các hoạt động Tài chính:

Khoản doanh thu tài chính của Tổng công ty chủ yếu đến từ lãi tiền gửi, lãi trả góp, và chênh lệch lãi do bán ngoại tệ cũng như chênh lệch tỷ giá ngoại tệ Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng, công ty không tham gia vào các hoạt động đầu tư chứng khoán, liên doanh, liên kết hoặc các hình thức đầu tư khác.

Bài viết này đề cập đến các nguồn thu nhập bao gồm: thanh lý và nhượng bán tài sản cố định, tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả đã mất chủ, tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, và các khoản thu khác.

2.3.1.4 Tài khoản kế toán sử dụng:

Để phản ánh doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ cũng như doanh thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu khác, Tổng công ty Viễn thông Viettel áp dụng các tài khoản phù hợp.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Tổng công ty Viễn thông Viettel ghi nhận toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.

Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Tổng công ty Viễn thông Viettel đƣợc mở 02 tài khoản cấp 2 nhƣ sau:

Doanh thu bán hàng hóa của TK 5111 bao gồm tổng hợp doanh thu từ việc bán các thiết bị đầu nối phục vụ cho dịch vụ viễn thông, doanh thu từ việc bán thẻ cào, điện thoại và sim.

TK 5113 - Doanh thu dịch vụ thu tiền phản ánh doanh thu từ các dịch vụ đã cung cấp trong kỳ, bao gồm doanh thu từ dịch vụ di động trả trước và trả sau, dịch vụ Internet cố định (ADSL), dịch vụ Mobile Internet, dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT), và dịch vụ gọi quốc tế.

Tài khoản 515 - Doanh thu từ các hoạt động tài chính:

Doanh thu của Tổng công ty Viễn thông Viettel bao gồm toàn bộ khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu từ hoạt động tài chính khác.

+ Lãi tỷ giá hối đoái (gồm cả lãi do bán ngoại tệ)

Tài khoản 711 - Doanh thu từ các hoạt động tài chính:

Trong kỳ, cần phản ánh đầy đủ các nguồn thu nhập khác, bao gồm doanh thu từ việc bán hồ sơ thầu, thanh lý tài sản như vật tư và hàng hóa, cũng như thu nhập bất thường phát sinh từ việc phát hiện thừa vật tư hàng hóa trong quá trình kiểm kê.

2.3.1.5 Chứng từ và sổ sách kế toán:

Tại Tổng công ty Viễn thông Viettel đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, sổ cái gộp và sổ chi tiết tài khoản kế toán:

*Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

- Hóa đơn GTGT: Đƣợc lập thành 3 liên.

+ Liên 1: Được lưu tại quyển hóa đơn

+ Liên 2: Giao cho khách hàng

+ Liên 3: Dùng để thanh toán

-Hợp đồng sử dụng dịch vụ

-Bảng kê xuất hóa đơn

-Biên bản nghiệm thu dịch vụ cung cấp

-Biên bản bàn giao hàng hóa, dịch vụ

-Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)

Doanh thu hoạt động tài chính được xác định dựa trên các chứng từ liên quan như thông báo lãi từ ngân hàng và biên bản đánh giá số dư ngoại tệ Kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ để phản ánh doanh thu này một cách chính xác.

Đối với các khoản thu nhập khác, kế toán cần căn cứ vào biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng vi phạm và các chứng từ như Phiếu thu, Phiếu báo Có để ghi nhận thu nhập vào tài khoản thu nhập khác.

Ví dụ: Doanh thu bán hàng tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Tổng công ty Viễn thông Viettel bán hàng cho Công ty TNHH NH MTV&XNK Viettel- Trung tâm phân phối (4/12/2019)

Vào tháng 12/2019, Phòng Đảm bảo hàng hóa của Tổng công ty Viễn thông Viettel nhận đơn đặt hàng từ Công ty TNHH NH MTV&XNK Viettel - Trung tâm phân phối Sau khi xét duyệt, đơn hàng đủ tiêu chuẩn được gửi cho Phòng Bán hàng chi nhánh qua fax, scan và email, đồng thời thông báo cho đại lý nộp tiền Dựa trên đơn hàng đã được phê duyệt, Phòng Đảm bảo hàng hóa tiến hành lập lệnh xuất hàng và BBBG trong hệ thống.

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thu dưới góc độ của kế toán quản trị tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

2.4.1 Định mức chi phí và lập dự toán tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Hằng năm, Tổng công ty lập kế hoạch dự toán cho doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, tạo cơ sở cho Ban lãnh đạo đưa ra phương án kinh doanh hợp lý cho năm tiếp theo Hiện tại, Công ty đã thành lập bộ phận kế toán quản trị độc lập để thực hiện các dự toán, nhưng do bộ phận mới thành lập và phải kiêm nhiệm, nên kết quả chưa cao và thiếu sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong việc sử dụng chi phí và tạo ra doanh thu, dẫn đến kế hoạch dự toán chưa được chi tiết.

Kế hoạch doanh thu và chi phí được xây dựng dựa trên số liệu từ các năm trước cùng với hồ sơ đã quyết toán, nhằm xác định kết quả kinh doanh chính xác Những thông tin này hỗ trợ việc tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, phục vụ nhu cầu thông tin kế toán cho các nhà quản trị nội bộ và bên ngoài Việc phân tích tỷ lệ tăng giảm và so sánh các chỉ tiêu giữa các năm giúp Ban Tổng Giám Đốc đưa ra dự đoán về tình hình kinh doanh và quyết định phù hợp.

Tổng công ty Viễn thông Viettel ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm hơn 99% tổng doanh thu, trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ khoảng 0,001% và doanh thu khác là 0,0002% Các nguồn doanh thu này chưa được phân tích kỹ lưỡng để tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm, từ đó chưa có chiến lược cụ thể nhằm xây dựng kế hoạch doanh thu hiệu quả hơn cho tương lai Doanh thu cụ thể của Tổng công ty Viễn thông Viettel trong các năm 2017, 2018 và 2019 cần được xem xét để xác định hướng phát triển.

Bảng 2.4 Bảng Doanh thu cụ thể của năm 2017, 2018 và 2019 của Tổng công ty

Doanh thu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Doanh thu bán hàng và cung cấp 109.247 100.534 90.404 dịch vụ

Doanh thu hoạt 29 24 7 động tài chính

(Nguồn: Trích lược Báo cáo tài chính năm 2017, 2018, 2019 của

Tổng công ty – PL BC KQKD 2017-2018-2019)

Hoạt động so sánh tỷ trọng doanh thu giữa các năm chỉ phản ánh sự biến động giữa doanh thu thực tế và doanh thu kế hoạch, mà chưa phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu Những yếu tố này bao gồm hành vi của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm như gói cước di động, gói cước data, tốc độ đường truyền internet, cũng như các phương thức chăm sóc khách hàng và kênh bán hàng.

Vai trò của các đơn vị điều hành trong việc phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng đến chính sách kinh doanh để tạo ra doanh thu chưa thực sự nổi bật Các đơn vị này chưa phối hợp chặt chẽ với các đầu mối kế toán quản trị, dẫn đến việc thiếu các báo cáo chi tiết về nguyên nhân tăng giảm doanh thu, từ đó không có phương án phù hợp để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Lập dự toán chi phí hàng năm dựa trên chi phí thực tế của các năm trước, giúp so sánh và đánh giá mức độ giao chi phí cho từng đơn vị Các kế toán quản trị sử dụng hồ sơ chứng từ và bút toán hạch toán chi phí từ năm trước, nhưng cần phối hợp với các đơn vị hỗ trợ như bộ phận hành chính, nhân sự, quảng cáo, chăm sóc khách hàng và CNTT để xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục, từ đó kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.

Các đơn vị hỗ trợ và hình thành trung tâm chi phí cần chủ động xây dựng kế hoạch hành động cho tương lai Hiện tại, kế hoạch chi phí chỉ dừng lại ở việc so sánh với kết quả thực hiện của các năm trước và ước lượng chi phí cho năm sau, chưa thực sự sát với kế hoạch hành động.

Các báo cáo và phân tích chi phí tại công ty chưa được thực hiện thường xuyên và chỉ được lập khi có yêu cầu từ Ban Tổng Giám Đốc, dẫn đến thông tin cung cấp chưa đầy đủ và kịp thời Phân tích chi phí chủ yếu mang tính cảnh báo và chưa đi sâu vào quản trị chi phí, chỉ dừng lại ở mức thống kê với công thức chênh lệch chi phí = chi phí đã thực hiện – chi phí đã giao Hơn nữa, báo cáo chỉ được lập khi Ban Tổng Giám Đốc gặp khó khăn trong quyết định, trong khi hiểu biết về kế toán quản trị còn hạn chế, khiến báo cáo không đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và dễ hiểu Các báo cáo phân tích tại công ty được thể hiện qua biểu.

Bảng 2.5 Báo cáo phân tích chi phí tháng 06/2019

Nội dung Thực tế Kế hoạch Chênh lệch

3 Chi phí quản lý doanh 33 32 1 nghiệp

Tổng công ty Viễn thông Viettel chưa phân loại chi phí thành biến phí và định phí, dẫn đến việc phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chưa được thực hiện Hơn nữa, Tổng công ty không sử dụng và phân tích thông tin phù hợp để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và doanh thu, từ đó thiếu cơ sở cho việc lập kế hoạch và đưa ra quyết định chính xác cho các phương án kinh doanh.

2.4.5 Kế toán quản trị kết quả kinh doanh

Tại Tổng công ty Viễn thông Viettel, các nhà quản trị chủ yếu tập trung vào doanh số bán hàng và chi phí phát sinh mà chưa phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng đến những chỉ tiêu này Dự toán kết quả kinh doanh được xây dựng dựa trên dự toán doanh thu và chi phí, với mỗi phương án khác nhau sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh kế hoạch tương ứng Kết quả kinh doanh kế hoạch phản ánh mục tiêu mà Tổng công ty đặt ra và nỗ lực thực hiện.

Kết quả sản xuất kinh doanh hiện chỉ được đánh giá dựa trên lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước và sau thuế, mà chưa áp dụng các tỷ suất phân tích hiệu suất như tỷ suất chi phí/giá bán, tỷ suất lợi nhuận/giá bán và tỷ suất lợi nhuận/vốn đầu tư Các bộ phận chiến lược và quản trị hiệu quả chưa thực hiện đánh giá định kỳ về hiệu quả chính sách kinh doanh và sản phẩm, chỉ cung cấp báo cáo khi có yêu cầu Điều này dẫn đến việc ban quản trị không thể đưa ra quyết định kịp thời và chính xác trong quá trình điều hành.

Chỉ dựa vào việc tự xây dựng các chính sách kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, sau đó đánh giá hiệu quả thông qua số lượng tiêu thụ và doanh thu tại các thời điểm cụ thể, sẽ không đảm bảo tính bền vững và hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp.

2.4.6 Phân tích thông tin để đưa ra quyết định tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

Tại Tổng công ty Viễn thông Viettel, quá trình phân tích kết quả kinh doanh được thực hiện dựa trên doanh thu và chi phí, từ đó lập báo cáo và dự toán cho kỳ tiếp theo Công ty không sử dụng các tỷ suất lợi nhuận hay chi phí để đánh giá hiệu suất hoạt động, mà tập trung vào việc xây dựng các phương án dự toán doanh thu và chi phí nhằm đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn.

Quyết định chiến lược kinh doanh được thực hiện bởi lãnh đạo cao nhất dựa trên báo cáo và phân tích từ các bộ phận liên quan đến quản trị chi phí, các chỉ tiêu kinh doanh và tầm nhìn chiến lược của Ban Tổng giám đốc Việc ra quyết định này dựa trên hai cơ sở chính: báo cáo và phân tích.

Báo cáo phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ quyết định cho các đơn vị sử dụng chi phí và chịu chỉ tiêu doanh thu Tuy nhiên, nhiều đơn vị chưa xây dựng kế hoạch hành động chi tiết, dẫn đến việc quản trị chi phí không sát thực tế và tạo ra chênh lệch lớn giữa kế hoạch và thực tế (10-15%) Các đơn vị chịu trách nhiệm về doanh thu thường dựa vào doanh số bán hàng trước đó để đưa ra chính sách sản phẩm và dịch vụ mà không phân tích các yếu tố ảnh hưởng, gây rủi ro cho quyết định kinh doanh của ban quản trị Do đó, chất lượng và tầm nhìn của các báo cáo quản trị cần được cải thiện để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc ra quyết định.

Đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

Tổng công ty Viễn thông Viettel đã không ngừng nỗ lực phát triển, gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước Với sự hỗ trợ của Bộ Quốc phòng và nỗ lực của toàn thể CBCNV, Viettel đã mở rộng thị trường hiệu quả Những năm gần đây, Viettel đã lớn mạnh về kinh nghiệm, kỹ thuật và kỹ năng, khẳng định vị thế là nhà mạng viễn thông lớn nhất trong nước.

Sự thành công vượt bậc của Tổng công ty Viễn thông Viettel không chỉ nhờ vào ban lãnh đạo sáng suốt mà còn là nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ nhân viên.

Bộ phận tài chính - kế toán của CBCNV và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Tổng công ty đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả BH&CCDV.

2.5.1 Những kết quả đạt được

2.5.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý với sự phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban Đội ngũ nhân viên phòng Tài chính và chi nhánh có trình độ cao, được đào tạo bài bản từ các trường đại học chuyên ngành kinh tế, đảm bảo công tác kế toán thực hiện đúng chuẩn mực Phòng TC-KT được chia thành các tổ đội phụ trách các mảng kế toán khác nhau, nhưng vẫn duy trì sự liên kết chặt chẽ để nâng cao hiệu quả công việc.

Tổng công ty Viễn thông Viettel áp dụng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh Bộ máy kế toán được tổ chức theo phân cấp, trong đó các chi nhánh định kỳ tập hợp doanh thu và chi phí để lập báo cáo gửi lên Tổng công ty Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong kiểm tra đối chiếu mà còn giảm bớt khối lượng công việc cho phòng Tài chính của Tổng công ty.

2.5.1.2 Về hệ thống sổ sách kế toán

Tổng công ty Viễn thông Viettel áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, phù hợp với tổ chức và hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty Hệ thống sổ sách kế toán, bao gồm sổ chi tiết và sổ cái, hoàn toàn tương thích với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.

2.5.1.3 Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Công tác kế toán doanh thu - chi phí của Tổng công ty hiện nay rất hiệu quả nhờ vào hệ thống phần mềm kế toán chuyên dụng Doanh thu và chi phí được hạch toán và theo dõi chặt chẽ theo từng bộ phận, tạo cơ sở vững chắc cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh Việc hạch toán này giúp đánh giá hiệu quả dịch vụ và xây dựng kế hoạch hoạt động hợp lý Chi phí được phân loại theo khoản mục và yếu tố, đáp ứng nhu cầu thông tin của Ban quản trị, từ đó hỗ trợ cắt giảm chi phí không cần thiết và tối ưu hóa chi phí cho sản xuất kinh doanh.

Công tác tổ chức doanh thu đƣợc chi tiết cho từng loại hình dịch vụ, nên việc quản lý chúng trở nên dễ dàng và thuận tiện.

Tất cả các báo cáo kế toán của Tổng công ty được theo dõi riêng biệt theo từng loại dịch vụ, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch Kế toán trưởng và kế toán chuyên quản thường xuyên kiểm tra số liệu báo cáo tại các đơn vị, đối chiếu với chứng từ gốc để phát hiện và xử lý kịp thời các thiếu sót Hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp được phân loại theo đối tượng và tài khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Việc tổ chức doanh thu và chi phí được chi tiết hóa cho từng loại hình dịch vụ, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

2.5.2.1 Phương pháp ghi nhận doanh thu trả trước

Tổng công ty hiện đang xác định doanh thu dựa trên số lượng và mệnh giá thẻ cào cho khách hàng, dẫn đến việc ghi nhận doanh thu ngay khi phát sinh lưu lượng Tuy nhiên, khách hàng sử dụng dịch vụ vào nhiều thời điểm khác nhau, nên phương thức ghi nhận này chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC, đặc biệt là việc xác định phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán.

Sự phát triển của nền kinh tế và tính đa dạng, phức tạp trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông đã tạo ra những thách thức cho kế toán tại các doanh nghiệp trong ngành này, đặc biệt là trong việc xử lý các giao dịch có nhiều nghĩa vụ Hơn nữa, nguồn nhân lực kế toán có trình độ cao và hiểu biết sâu về các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là chuẩn mực quốc tế, vẫn còn thiếu về cả số lượng lẫn chất lượng.

2.5.2.2 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh:

Tổng công ty Viễn thông Viettel chỉ ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng hóa mà chưa ghi nhận doanh thu và giá vốn dịch vụ, dẫn đến việc không xác định đầy đủ kết quả kinh doanh Hơn nữa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận và kết chuyển lên Tập đoàn, vì vậy không xác định được nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Tổng công ty Viễn thông Viettel, thuộc Tập đoàn Viễn thông công nghiệp Viettel, không ghi sổ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán dịch vụ viễn thông, mà chỉ ghi nhận giá vốn hàng hóa Giá vốn của dịch vụ viễn thông di động được ghi nhận tại Tập đoàn.

Tổng công ty Viễn thông Viettel cung cấp dịch vụ cước cho khách hàng, nhưng khách hàng không nhận được chứng từ Khi khách hàng yêu cầu đối soát, trung tâm đối soát cước mới thực hiện truy xuất dữ liệu Điều này cho thấy trong khâu chứng từ của doanh nghiệp còn tồn tại những hạn chế trong việc kiểm soát dịch vụ mà khách hàng sử dụng.

Ngoài ra còn có hiện tượng nghiệp vụ phát sinh tháng trước nhưng lại viết hóa đơn tháng này.

Nguyên nhân chính của vấn đề là do thiếu sự liên lạc liên tục giữa người phụ trách nghiệp vụ và người viết hoán đơn Điều này dẫn đến việc xuất hóa đơn cho khách hàng không được đảm bảo đúng thời điểm cần thiết, gây ra tình trạng hóa đơn của tháng này lại được xuất vào tháng sau.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

Định hướng phát triển của Tổng công ty Viễn thông Viettel

Thế giới đang trải qua giai đoạn tăng tốc của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, và việc xây dựng nền kinh tế số cũng như xã hội số tại Việt Nam là một nhiệm vụ cấp bách không thể trì hoãn Tổng công ty Viễn thông Viettel có sứ mệnh tiên phong trong việc phát triển thành công xã hội số tại Việt Nam, đồng thời trở thành đơn vị chủ lực trong quá trình kiến tạo này.

Dựa trên phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ được nêu trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng công ty Viễn thông Viettel tại Đại hội Đảng bộ lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025, chúng ta sẽ xác định các chiến lược phát triển và định hướng hoạt động của công ty trong giai đoạn này.

Với mục tiêu duy trì vị trí số một về thị phần thiết bị di động và cố định băng rộng tại Việt Nam, công ty hướng đến việc phủ sóng Internet băng rộng và siêu băng rộng đến 100% hộ gia đình vào năm 2025.

- Chuyển dịch Tổng công ty Viễn thông Viettel thành một doanh nghiệp viễn thông số, có dịch vụ khách hàng và trải nghiệm khách hàng số 1 tại Việt Nam.

Công ty tiên phong trong công nghệ 5G và IoT đặt mục tiêu cung cấp dịch vụ ứng dụng trên nền tảng IoT cho 60% hộ gia đình, với khoảng 150 triệu kết nối và ứng dụng Đến năm 2025, công ty hướng tới việc đưa smartphone đến 100% người dùng tại Việt Nam.

- Xây dựng hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ số, với mục tiêu doanh thu chiếm 10,8% doanh thu dịch vụ của Tổng công ty Viễn thông Viettel.

Xây dựng mô hình TCT hiện đại và hiệu quả với trọng tâm sáng tạo sản phẩm và chính sách, đồng thời số hóa hoạt động bán hàng và lấy khách hàng làm trung tâm Đào tạo từ 5-10% đội ngũ chuyên gia có chứng chỉ quốc tế, đồng thời thu hút 20-30% nhân sự chất lượng cao từ bên ngoài Viettel để bổ sung cho các lĩnh vực mới và cung cấp sản phẩm ra thị trường nước ngoài.

Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán tài chính và kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, chi phí và doanh thu của doanh nghiệp Chúng không chỉ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định Do đó, việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán, hệ thống kế toán cần phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cấu trúc bộ máy quản lý, quy mô hoạt động, trình độ nhân viên kế toán, cũng như hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật Điều này sẽ giúp ghi chép, tính toán, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin chính xác cho đơn vị.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán, cần vận dụng một cách hợp lý các văn bản luật, chuẩn mực và chính sách kế toán do nhà nước ban hành Việc tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh phải phù hợp với đặc thù quản lý kinh tế của Việt Nam cũng như đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, mang lại tiến bộ cho công tác kế toán Quá trình này phải đơn giản, dễ hiểu và cung cấp thông tin chất lượng cao cho người sử dụng, phục vụ tốt cho quản lý và quản trị Chi phí thực hiện giải pháp hoàn thiện cần thấp hơn lợi ích kinh tế đạt được Đồng thời, việc hoàn thiện cũng phải giải quyết các vấn đề phát sinh từ hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện và phản ánh đúng nguyên lý cũng như chế độ kế toán.

Giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

3.3.1 Giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính

3.3.1.1 Hoàn thiện ghi nhận doanh thu dịch vụ trả trước

Tổng công ty Viễn thông Viettel cần điều chỉnh cách ghi nhận doanh thu dịch vụ trả trước, vì việc ghi nhận lệch kỳ kế toán đang phản ánh không chính xác kết quả sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến nghĩa vụ tài chính với nhà nước.

- Về chứng từ kế toán: Để phục vụ cho việc ghi nhận, phân bổ doanh thu chƣa thực hiện, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

+ Bảng tổng hợp doanh thu;

Để đảm bảo việc phản ánh doanh thu đúng kỳ, Tổng công ty cần mở thêm tài khoản 332 - Thu bán thẻ trả trước dịch vụ Viễn thông, và sau đó mở tài khoản chi tiết cấp 2 theo từng sản phẩm dịch vụ.

TK 3321 - Doanh thu trả trước dịch vụ Homephone

TK 3322 - Doanh thu trả trước dịch vụ di động

- Quy trình thực hiện và hạch toán:

Khi doanh thu chưa thực hiện phát sinh, kế toán tổng hợp sẽ thu thập các chứng từ gốc liên quan và tiến hành hạch toán, ghi tăng doanh thu chưa thực hiện Đồng thời, đơn vị sẽ xác định đối tượng phân bổ để theo dõi và quản lý hiệu quả.

+ Kế toán hạch toán và in chứng từ chuyển kế toán trưởng ký duyệt. + Định kỳ kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ doanh thu chƣa thực hiện.

Sau khi mở tài khoản doanh thu chưa thực hiện, kế toán tại trung tâm và công ty sẽ có khả năng quản lý chính xác số tiền thẻ đã bán, số tiền thẻ đã sử dụng và số tiền thẻ chưa được sử dụng trong tháng.

+ Khi phát sinh các khoản doanh thu nhận trước:

Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền nhận trước trả trước

Có các TK 332: Thu bán thẻ trả trước dịch vụ Viễn thông (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp

+Định kỳ, phân bổ doanh thu

Có TK 5113: Doanh thu chƣa thực hiện phân bổ trong kỳ

3.3.1.2 Hoàn thiện ghi nhận đầy đủ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh Để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Viễn thông Viettel, có thông tin đầy đủ và kịp thời phục vụ cho các nhà quản lý tại Tổng công ty trong việc quyết định các chính sách bán hàng, tuân thủ theo quy định hiện hành tại Thông tƣ số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của

Bộ Tài chính yêu cầu Tổng công ty ghi nhận đầy đủ doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như giá vốn hàng bán, mà không chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lên Tập đoàn để đảm bảo xác định kết quả kinh doanh chính xác Để thực hiện điều này, Tổng công ty cần được phân cấp quản lý tài chính nhằm tính toán giá thành dịch vụ và ghi nhận doanh thu từ dịch vụ viễn thông.

Chi phí sản xuất dịch vụ phát sinh sẽ không được chuyển giao cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội để tính toán giá thành cho từng loại hình dịch vụ tại Tổng công ty.

- Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông, chi phí bán hàng, chi phí QLDN sẽ không kết chuyển lên Tập đoàn.

Cuối kỳ, dựa trên số lượng và lưu lượng thông tin đã cung cấp cho khách hàng, chúng ta sẽ tính toán giá thành cho từng loại hình dịch vụ đã cung cấp và thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán.

-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

-Bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ…

Để tính giá thành và ghi nhận giá vốn dịch vụ, Tổng công ty Viễn thông Viettel đã mở thêm các tài khoản cấp 2 cho các tài khoản kế toán sử dụng.

- TK 6321- Giá vốn hàng hóa

- TK 6322- Giá vốn dịch vụ

Trong đó TK 6322 mở chi tiết cho từng loại dịch vụ.

- TK 154 chi tiết cho từng loại dịch vụ

Khi xuất bán các dịch vụ hoàn thành đƣợc xác định là đã cung cấp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 6322 - Giá vốn hàng bán (chi tiết cho từng loại dịch vụ)

Có TK 154 chi tiết cho từng loại dịch vụ

3.3.2 Giải pháp dưới góc độ kế toán quản trị Để Tổng công ty Viễn thông Viettel tính giá thành dịch vụ, xác định giá vốn dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ thì ở góc độ kế toán quản trị, Tổng công ty Viễn thông Viettel phải xây dựng và ban hành quy định về quản trị chi phí gắn với hiệu quả kinh doanh cho từng bộ phận/khối/chi nhánh trực thuộc đảm bảo các nguyên tắc sau:

Giao chi phí theo từng hạng mục và xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị ngành dọc tại Tổng Công ty là rất quan trọng Điều này giúp định hướng, kiểm soát và quản lý chi phí hiệu quả, đồng thời đánh giá kết quả thực hiện của các đơn vị sử dụng chi phí trong phạm vi quản lý của Tổng Công ty và 63 tỉnh/thành phố Viettel.

Người đứng đầu từng Phòng/Ban/Trung tâm/Khối tại Tổng công ty Viễn thông Viettel sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu chi phí và hiệu quả kinh doanh Các Phòng ban/Khối/Trung tâm có nhiệm vụ quản lý, kiểm soát và điều hành các nhóm chi phí cũng như các chỉ tiêu hiệu quả trong toàn Tổng công ty.

- Tổng công ty giao và đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chi phí theo kế hoạch đối với các đơn vị Phòng/Ban/Trung tâm.

Tổng công ty thực hiện việc giao và đánh giá kết quả chỉ tiêu chi phí kết hợp với chỉ tiêu hiệu quả Lợi nhuận đích danh và Tỷ suất lợi nhuận đích danh Điều này tạo ra cơ sở vững chắc để đánh giá và nhìn nhận kết quả thực hiện toàn diện tại các đơn vị Trung tâm kinh doanh và Khối kinh doanh.

- Phân loại các chi phí phát sinh tại Tổng công ty theo từng nhóm chi phí để quản trị đảm bảo hiệu quả Ví dụ nhƣ:

+ Nhóm 1 - Chi quản lý (điện, nước, văn phòng phẩm, chuyển phát….). + Nhóm 2 - Chi giao dịch, tiếp khách.

+ Nhóm 3 – Chi phí Marketing (Quảng cáo, tài trợ, biển hiệu, hình ảnh,xúc tiến bán hàng)

Điều kiện cần để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel

3.4.1 Về phía Bộ Quốc Phòng

Chính phủ đã đề xuất sửa đổi nghị định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Sự thay đổi này cho phép Tập đoàn trình Bộ Tài chính điều chỉnh Quy chế quản lý tài chính, nhằm phân cấp cho Tổng công ty Viễn thông Viettel hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập.

3.4.2 Về phía Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội

Bộ Tài chính đã sửa đổi Quy chế tài chính, cho phép Tổng công ty Viễn thông Viettel hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập Điều này giúp Viettel ghi nhận toàn bộ kết quả kinh doanh và xác định nghĩa vụ thuế TNDN với ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho công ty chủ động trong việc áp dụng các chính sách đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động.

3.4.3 Về phía Tổng công ty Viễn thông Viettel

Xây dựng hệ thống mẫu biểu và báo cáo để theo dõi doanh số bán thẻ cào trả trước, chi tiết từng thẻ đã bán cho khách hàng, nhằm làm cơ sở cho việc hạch toán doanh thu chưa thực hiện và kết chuyển doanh thu từ lưu lượng đã sử dụng trong kỳ.

Xây dựng mô hình quản trị chi phí giá thành theo từng công đoạn và bộ phận là cần thiết để tăng cường ghi nhận chi phí ngay từ khi phát sinh Điều này giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn và đảm bảo tính chính xác trong việc theo dõi và phân tích chi phí.

Xây dựng các trung tâm chi phí là quy trình quan trọng trong quản lý tài chính, nơi chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng công đoạn và bộ phận Việc này giúp xác định rõ ràng các chi phí phát sinh tại mỗi trung tâm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa nguồn lực.

-Xây dựng danh mục mã phân tích chi phí sản xuất;

- Xây dựng sơ đồ phân bổ chi phí cho mô hình quản lý chi phí giá thành.

Ngày đăng: 07/03/2022, 16:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố bốn (4) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) Khác
2. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (6) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2) Khác
3. Bộ Tài chính (2014), Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
4. Bộ Tài chính (2014, 2015, 2018), Thông tƣ số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014, Thông tƣ số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 hướng dẫn thi hành các nghị định số của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tƣ số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Khác
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số Khác
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006, 2012), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế Khác
9. Bùi Thanh Huyền (2018), Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại viện cơ khí năng lƣợng và mỏ Khác
10. Khuất Thu Hương (2017), Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Hà Phát Khác
11. Phạm Hoài Nam (2017), Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh các doanh nghiệp chăn nuôi ở miền Bắc Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w