1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cơ khí quang trung

133 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 447,03 KB

Cấu trúc

  • I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty cơ khí Quang Trung (46)
  • II. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh (48)
  • III. Phân tích bảng cân đối kế toán (51)
    • 1. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng CĐKT (51)
    • 2. Phân tích cơ cấu tài sản (58)
    • 3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn (64)
  • IV. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty cơ khí Quang Trung (67)
    • 1. Phân tích các khoản phải thu (67)
    • 2. Phân tích các khoản phải trả (73)
    • 3. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty. .74 V. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh (74)
  • VI. Phân tích hiệu quả kinh doanh (78)
    • 1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh (79)
    • 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (81)
    • 3. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ (84)
    • 4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (88)
  • Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công Ty cơ khí (37)
    • I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công (91)
    • II. Một số phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Quang Trung. .95 1. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty (95)
      • 2. Một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (100)
        • 2.1. Tăng cường huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh (101)
        • 2.2. Nâng cao kết quả đầu ra (102)
        • 2.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 105 2.4. Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................107 2.5. Xác định trọng điểm chi nhánh kinh doanh. 109 (105)
  • Kết luận (116)
  • Phụ lục (133)

Nội dung

Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty cơ khí Quang Trung

Theo báo cáo tài chính của Công ty tính đến ngày 31/12/2002, tổng tài sản đã tăng 35.763.745.254 đồng, tương đương với mức tăng 96,29% Sự gia tăng này cho thấy khả năng huy động vốn của Công ty trong năm 2002 rất khả quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư vào trang thiết bị máy móc.

Hệ số tự tài trợ của Công ty vào đầu năm là 0,27, nhưng đã giảm xuống còn 0,15 vào cuối kỳ, cho thấy mức độ độc lập tài chính của Công ty đã suy giảm Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đạt 10,37% (tăng 1.039.713.283 đồng), trong khi tổng công nợ phải trả lại tăng mạnh tới 128,05% (tăng 34.724.031.971 đồng).

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty đầu năm là 1,08 (28.879.652.692/26.667.946899) đến cuối kỳ giảm xuống là 1,06

(65.040.279.149/61.343.928.928), điều này cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm hay 1 kỳ kinh doanh.

Hệ số thanh toán vốn lưu động của Công ty đầu năm là 0,027 và cuối năm là 0,029, cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động rất chậm, dẫn đến việc Công ty có thể thiếu tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời cũng ở mức thấp, với giá trị đầu năm là 0,029 và cuối năm là 0,031, đều nhỏ hơn 0,5, cho thấy Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ trong kỳ báo cáo, buộc doanh nghiệp phải bán gấp sản phẩm để trả nợ do không đủ tiền.

Vốn lưu chuyển thuần của doanh nghiệp đầu năm là 2.211.705.793 đồng và cuối năm tăng lên 3.696.350.221 đồng, cho thấy khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng này có thể làm giảm hiệu quả đầu tư do lượng tài sản lưu động dư thừa không tạo ra thêm thu nhập cho doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của Công ty nhìn chung khả quan, với tổng nguồn vốn tăng 35.763.745.254 đồng so với đầu năm Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ phải trả và nợ ngắn hạn trong chu kỳ kinh doanh Hoạt động kinh doanh thường xuyên vẫn được duy trì; tuy nhiên, khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn và quá hạn rất hạn chế Doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn, chủ yếu từ các khoản phải thu của khách hàng Nguồn vốn chủ yếu đến từ vay mượn, điều này hạn chế khả năng độc lập tài chính và tạo ra áp lực trả lãi vay đáng kể.

Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo đầy đủ tài sản cốt yếu Việc huy động và hình thành nguồn vốn thông qua các biện pháp tài chính là rất quan trọng Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn giúp đánh giá khả năng sử dụng vốn của công ty, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh.

CĐKT ta cần lập bảng phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ tài sản- Bảng II.1

Bảng 2.1: Phân tích nhu cầu tài sản và nguồn tài trợ tài sản ĐVT:Đồng

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm

Theo bảng 2.1, Công ty không đáp ứng được nhu cầu tài sản cho sản xuất kinh doanh từ nguồn tài trợ thường xuyên cả đầu năm và cuối năm Tuy nhiên, nguồn tài trợ thường xuyên đủ để đáp ứng nhu cầu TSCĐ của Công ty và còn dư thừa một phần để tài trợ cho TSLĐ Phần TSLĐ còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn và nguồn chiếm dụng hợp pháp từ công nhân viên, nhà cung cấp, và ngân sách Nhà nước, không có nguồn chiếm dụng bất hợp pháp Phân tích sâu hơn bảng 2.1 cho thấy số vốn thiếu mà nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu tài sản của Công ty.

A Nguồn tài trợ thường xuyên 10.472.147.510 11.559.910.735

1 Nguồn vốn chủ sở hữu 10.022.147.510 11.061.860.793

3 Nợ dài hạn, nợ khác 50.000.000 131.000.000

B Nguồn tài trợ tạm thời 26.667.946.899 61.343.928.928

3 Vốn chiếm dụng bất hợp pháp

Công ty đầu năm có vốn là 26.667.946 đồng, chiếm 71,8% tổng nhu cầu tài sản, và cuối năm là 61.343.928.928 đồng, chiếm 84,1% Nợ phải thu đầu năm là 21.338.631.720 đồng, chiếm 57,4% tổng tài sản, và cuối năm là 59.011.963.947 đồng, chiếm 80,9% Nếu Công ty thu hồi hết nợ, đầu năm vẫn thiếu 5.329.315.179 đồng (14,4% tổng tài sản) và cuối năm thiếu 2.331.964.981 đồng (3,2% tổng tài sản) Điều này cho thấy Công ty không đủ khả năng trang trải nợ từ nguồn tài trợ tạm thời, gây khó khăn cho việc tự chủ tài chính và phát triển kinh doanh Để cải thiện tình hình, Công ty cần áp dụng nhiều biện pháp, đặc biệt là tăng cường thu hồi các khoản phải thu, nhằm tăng vốn và giảm phụ thuộc vào chủ nợ Phân tích sâu các mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ giúp hiểu rõ hơn tình hình tài chính của Công ty.

Phân tích bảng cân đối kế toán

Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng CĐKT

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ và TSCĐ.

Theo quan điểm luân chuyển vốn hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu Từ đó ta có cân đối (1) sau :

B.Nguồn vốn = A.Tài sản (I + II + IV + V 2,3 + VI) + B.Tài sản (I + II + III) (1)

Toàn bộ tài sản của Công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, cho thấy Công ty không cần huy động thêm nguồn tài trợ như vay dài hạn hay ngắn hạn Để kiểm tra tính khả thi của cân đối này, chúng ta cần lập bảng phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong cân đối tài chính.

Bảng 2.2: Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong cân đối (1) ĐVT: Đồng

Theo số liệu, tại đầu năm, Công ty thiếu 4.487.862.550 đồng để hoạt động sản xuất kinh doanh, và đến cuối năm, số vốn thiếu hụt giảm xuống còn 2.254.134.854 đồng, nhưng vẫn không đủ Để duy trì hoạt động bình thường, Công ty cần huy động thêm vốn từ các khoản vay hợp pháp và dài hạn Trong giai đoạn này, Công ty không bị chiếm dụng vốn và không chiếm dụng vốn từ đơn vị nào, dẫn đến sự thay đổi trong mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn (I (1) + II) = A.Tài sản (I +

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

Bảng 2.3: Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong cân đối (2) ĐVT: Đồng

Theo bảng phân tích 2.3, Công ty đã huy động nguồn vốn vay dài hạn và ngắn hạn để bù đắp cho số tài sản thiếu hụt Từ mức thiếu 4.487.862.550 đồng đầu năm, công ty đã có số vốn thừa 12.492.895.375 đồng, và con số này đã tăng lên 49.382.586.350 đồng vào cuối năm Sự gia tăng này chủ yếu do các khoản vay ngắn hạn tăng nhanh, phản ánh đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty cơ khí Quang Trung Khi có đơn đặt hàng, công ty sẽ thiết kế và tính toán giá trị lô hàng, từ đó tiến hành vay vốn để thực hiện đơn hàng.

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

4.A.Nguồn vốn(vay ngắn hạn) 16.580.757.925 51.269.671.262

5.A.Nguồn vốn(nợ dài hạn) 400.000.000 367.049.942

6 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 10.022.147.510 11.061.860.793

8 Chênh lệch giữa (7) và (3) 12.492.895.375 49.382.586.350 đầu sản xuất Cuối năm 2002 vừa qua Công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng với giá trị lớn, do đó công ty đã phải huy động một số vốn lớn từ các khoản vay ngắn hạn, vì vậy tại thời điểm cuối năm số vốn Công ty huy động đã lên đến 51.636.721.240 đồng và làm cho số vốn công ty thừa là 49.382.586.350 đồng Qua đây càng cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty rất hạn chế, do vay quá nhiều vốn ngắn hạn nên Công ty phải trả một khoản chi phí lãi vay đáng kể Số vốn thừa của công ty tất yếu sẽ bị chiếm dụng Để xem số vốn Công ty bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) là bao nhiêu và có hợp lý hay không, ta phải tiếp tục đi vào phân

Xét cân đối (3): tích các cân đối (3) và

B.NV+A.NV(I 1 +II)+A.NV(I 2,3 8 +III)

B.TS(I+II+III)+A.TS(I+II+IV+V 2,3 +VI)+

Cân đối (3) thể hiện tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay và các khoản chiếm dụng, đảm bảo đủ tài chính cho toàn bộ tài sản hiện có và các khoản bị chiếm dụng của Công ty tại một thời điểm nhất định Để kiểm tra tính chính xác của cân đối (3) trong thực tế, chúng ta cần thay số vào các yếu tố liên quan.

Cân đối (3) là chính xác, và khi biến đổi sang cân đối (4), ta nhận thấy rằng số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng tương ứng với chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Cân đối (4) cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

(A.(I,II,IV,V 2,3 ,VI)+B(I,II,III))TS

Nguồn vốn csh và vốn vay gồm các khoản phải thu)

Các khoản phải thu phải trả

Thay số vào cân đối (4) ta được:

Cuối năm, số tiền chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả của Công ty đạt 49.382.586.350 đồng, tăng 36.889.690.975 đồng so với đầu năm Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu tăng nhanh 36.957.759.667 đồng, trong khi các khoản phải trả chỉ tăng 68.068.692 đồng Mặc dù việc tăng nhanh các khoản phải thu có thể gây lo ngại về vốn bị chiếm dụng, nhưng nó cũng cho thấy hoạt động tiêu thụ và doanh thu của Công ty đang phát triển tích cực.

Qua đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính của Công ty, nhận thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng nhu cầu tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh Do đó, Công ty đã phải huy động vốn từ bên ngoài thông qua vay mượn và chiếm dụng Kết quả là, vào cuối năm, quy mô vốn của Công ty tăng lên đáng kể, nhưng đồng thời số vốn bị chiếm dụng cũng gia tăng nhanh chóng Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình tài chính, chúng ta sẽ phân tích và đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn thông qua báo cáo tài chính của Công ty.

Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng tài sản và sự biến động của các khoản mục tài sản Qua đó, chúng ta có thể đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng tài sản và dự đoán ảnh hưởng của sự biến động này đến tình hình tài chính của công ty Để thực hiện phân tích, chúng ta sẽ dựa vào báo cáo cân đối kế toán (BCĐKT) của công ty và lập bảng phân tích cơ cấu tài sản.

Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản của Công ty cuối kỳ so với đầu năm tăng

Tổng tài sản của Công ty đã tăng lên 35.763.745.254 đồng, tương ứng với mức tăng 96,3%, cho thấy sự gia tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối Để hiểu rõ nguyên nhân và tính hợp lý của sự tăng trưởng này, cần tiến hành phân tích chi tiết sự biến động của các loại tài sản trong tổng tài sản.

*Về TSLĐ và ĐTNH : cuối kỳ so với đầu năm tăng

36.160.626.457đồng hay tăng 125,2% và tỷ trọng của nó trong tổng tài sản cũng tăng lên từ 77,8% vào đầu năm lên đến 89,2% vào cuối kỳ Nguyên nhân là do:

Vốn bằng tiền của Công ty đã tăng 1.127.949.983% vào cuối kỳ, đạt mức tăng 142,2%, trong khi tỷ trọng trong tổng tài sản cũng tăng từ 2,1% lên 2,6% Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào doanh thu cao vào cuối năm và việc thu hồi một số khoản phải thu Điều này cho thấy Công ty đang cải thiện khả năng thanh toán tức thời, phục vụ cho các nhu cầu như thanh toán lương và tạm ứng Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần I, mặc dù vốn bằng tiền có tăng, tỷ lệ vốn bằng tiền so với tổng nợ ngắn hạn vẫn còn quá nhỏ, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của Công ty.

Trong năm qua, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty không có sự gia tăng đáng kể và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản Điều này cho thấy Công ty chủ yếu tập trung nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cuối kỳ, các khoản phải thu tăng 37.673.332.227 đồng, tương đương 176,5% so với đầu năm, khiến tỷ trọng trong tổng tài sản tăng từ 57,4% lên 81% Sự gia tăng này ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ thanh toán, dẫn đến ứ đọng vốn và thiếu hụt vốn sản xuất Nguyên nhân của tình trạng này là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.

Khoản "phải thu khách hàng" cuối kỳ tăng 37.852.482.589 đồng so với đầu năm, tương đương mức tăng 202%, cho thấy lượng vốn bị chiếm dụng của Công ty đang gia tăng nhanh chóng Tuy nhiên, điều này cũng phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty rất tốt, đồng thời cho thấy thị phần của Công ty trên thị trường đã được mở rộng đáng kể.

Các khoản trả trước cho người bán cuối kỳ tăng 805.853.980 đồng so với đầu năm do Công ty mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp mới, yêu cầu ứng trước một khoản tiền Sự gia tăng này cũng phản ánh uy tín chưa cao của Công ty trên thị trường Để cải thiện tình hình, Công ty cần thực hiện các biện pháp nâng cao uy tín, như tích cực quảng cáo và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng và nhà cung cấp.

Cuối năm, các khoản phải thu nội bộ khác tăng nhẹ 34.084.513 đồng, đạt 1.028.052.194 đồng, tuy nhiên tỷ trọng của các khoản này trong tổng các khoản phải thu lại tương đối cao, chỉ đứng sau khoản phải thu của khách hàng Do đó, công ty cần nhanh chóng áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn chặn việc chiếm dụng vốn nội bộ, nhằm bảo đảm khả năng thanh toán của mình.

Năm qua, Công ty đã nỗ lực không chỉ để tăng cường các khoản phải thu mà còn giảm bớt một số khoản phải thu, đặc biệt là thuế GTGT được khấu trừ.

Khoản phải thu nội bộ của Công ty, chủ yếu là thu hồi vốn kinh doanh từ các đơn vị trực thuộc, đã giảm 878.234.100 đồng, dẫn đến việc tăng cường quỹ tiền mặt của Công ty lên 140.854.755 đồng.

-Khoản mục hàng tồn kho của Công ty cuối kỳ giảm so với đầu kỳ 1.930.221.193 đồng

Mức giảm 40% trong hàng hóa tồn kho, tương ứng với 1.594.104.944 đồng, cùng với sự giảm 194.820.140 đồng trong thành phẩm tồn kho, cho thấy mức tiêu thụ của Công ty đã tăng cao trong năm qua Với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, Công ty không cần duy trì lượng hàng tồn kho lớn, dẫn đến tỷ trọng hàng hóa tồn kho trong tổng tài sản tương đối nhỏ và mức dự trữ này là hợp lý.

Khoản mục TSLĐ khác cuối kỳ giảm 710.434.560 đồng so với đầu kỳ, tỷ trọng giảm từ 4% xuống còn 1%, điều này cho thấy tình hình tài chính cải thiện Sự giảm này chủ yếu do các khoản chi phí trả trước và các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn giảm.

Cuối kỳ, tổng giá trị TSCĐ và ĐTDH giảm 396.881.203 đồng, tương đương 4,85%, làm tỷ trọng trong tổng tài sản giảm mạnh từ 22,2% xuống còn 10,8% Sự sụt giảm này cho thấy mức độ đầu tư và quy mô sản xuất của công ty đang giảm, điều này không tốt cho sự phát triển bền vững Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.

Cuối kỳ, tổng tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty giảm 800.881.401 đồng, tương đương với mức giảm 13,5%, và tỷ trọng trong tổng tài sản giảm từ 16% xuống còn 7,1% TSCĐ của Công ty chủ yếu bao gồm các tài sản hữu hình như nhà cửa, máy móc thiết bị và đất đai.

TSCĐ ta nhận thấy TSCĐ Công ty giảm là do nguyên giá

Trong năm qua, TSCĐ của Công ty đã giảm 288.909.115 đồng, trong khi giá trị hao mòn lũy kế tăng 510.872.286 đồng Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty tiến hành thanh lý và nhượng bán một số TSCĐ kém chất lượng và lạc hậu về kỹ thuật, đồng thời không đầu tư vào máy móc mới, chỉ mua sắm một số dụng cụ văn phòng Điều này cho thấy Công ty đang tập trung vào hoạt động kinh doanh hơn là đầu tư vào tài sản cố định.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và nhận diện các khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch và phương hướng xử lý kịp thời Để thực hiện phân tích này, trước tiên cần tính toán các “Tỷ suất tự tài trợ”.

Vào đầu năm 2002, Công ty chỉ đáp ứng được 27% nhu cầu tài sản bằng vốn chủ sở hữu, nhưng đến cuối năm, tỷ lệ này giảm xuống còn 15% Mặc dù cả nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn đều tăng, với nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.039.713.283 đồng (tương đương 10,37%), nhưng mức tăng này vẫn thấp hơn mức tăng công nợ phải trả (128,05%) Điều này dẫn đến tỷ suất tự tài trợ của Công ty giảm Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải vay mượn, với tỷ lệ chiếm dụng vốn ở đầu năm là 73% và cuối năm là 85%.

Tỷ lệ vốn vay và vốn chiếm dụng của Công ty cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn ngành, khiến vốn sở hữu chỉ đạt 50-60%, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không an toàn và thiếu chủ động Công ty gặp khó khăn trong việc quản lý vốn, chi phí lãi vay lớn làm giảm hiệu quả kinh doanh Nguyên nhân chính là do thời gian dài thua lỗ, buộc Công ty phải vay vốn để mua nguyên vật liệu và tài sản cố định phục vụ sản xuất Khi tỷ suất tự tài trợ thấp, rủi ro kinh doanh chuyển sang chủ nợ, Công ty chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại sử dụng tài sản lớn Tuy nhiên, nếu không sử dụng vốn hiệu quả, Công ty sẽ đối mặt với mất cân bằng thanh toán và rủi ro cao hơn, thậm chí nguy cơ phá sản Để hiểu rõ hơn về tình hình biến động nguồn vốn, cần phân tích các khoản mục trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, bắt đầu bằng việc lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn – Bảng 2.5.

Theo Bảng 2.5, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng cả về số tuyệt đối (tăng 1.039.713.283) và số tương đối (tăng 96,3%) Tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn lại giảm từ 27% xuống còn 15,2% vào cuối kỳ, cho thấy mức độ tự đảm bảo tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của Công ty đã suy giảm.

Vào cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với tổng số tiền đạt 1.039.713.283 đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của nguồn vốn và quỹ Trong khi đó, nguồn kinh phí và quỹ không có sự biến động Điều này cho thấy sự phát triển tích cực của nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu đến từ nguồn vốn và quỹ.

Trong năm qua, Công ty đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về các khoản nợ, với tổng số nợ tăng 34.724.031.971 đồng, tương đương với mức tăng 128% Tỷ trọng nợ trong tổng tài sản cũng tăng từ 73% lên 84,8%, cho thấy nỗ lực của Công ty trong việc huy động vốn Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản nợ ngắn hạn, trong khi khoản nợ dài hạn lại có xu hướng giảm.

Các khoản nợ ngắn hạn của Công ty đã tăng 34.675.982.029 đồng, tương đương với mức tăng 130% Sự gia tăng này chủ yếu do Công ty đã sử dụng khoản vay để đầu tư vào tài sản lưu động.

Công ty đã giảm các khoản nợ dài hạn, nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng nợ phải trả vẫn rất nhỏ, cho thấy công ty chưa chú trọng đến đầu tư dài hạn, dẫn đến việc giảm các khoản mục TSCĐ và ĐTDH Để có cái nhìn chính xác hơn về cơ cấu nguồn vốn, chúng ta sẽ phân tích vấn đề này trong phần “phân tích các khoản phải trả” ở các phần tiếp theo.

Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty cơ khí Quang Trung

Phân tích các khoản phải thu

Ta lập bảng phân tích các khoản phải thu -Bảng 2.6 ĐVT :đồng

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ

TS thiếu xử lý chờ 33.978.715 33.978.715 0

Theo bảng phân tích, các khoản phải thu của công ty đã tăng lên 37.637.322.227 đồng, tương đương 176,5% so với đầu năm, chủ yếu do khoản phải thu khách hàng tăng 37.852.482.589 đồng, tức tăng 202% Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn lớn từ khách hàng, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phương thức kinh doanh và thanh toán Khách hàng quen thuộc thường đặt hàng với số lượng lớn, khiến công ty phải vay vốn để sản xuất Thời gian hoàn thành đơn hàng kéo dài vài tháng, dẫn đến việc khách hàng chỉ thanh toán sau khi nhận hàng Cuối năm, công ty có nhiều đơn hàng lớn nhưng chưa được thanh toán do công việc chưa hoàn thành Mặc dù khoản phải thu lớn, nhưng khoản dự phòng phải thu khó đòi bằng 0, cho thấy khách hàng đều là những đơn vị uy tín Các yếu tố làm tăng khoản phải thu còn có "trả trước người bán", "phải thu khác" và "tạm ứng", trong đó "trả trước người bán" tăng mạnh nhất với 805.853.980 đồng Ngược lại, các yếu tố giảm giá trị khoản phải thu bao gồm thuế GTGT được khấu trừ, khoản phải thu nội bộ và các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn, với tổng giảm đáng kể Nhờ giảm các khoản này, công ty đã thu hồi một phần tiền mặt, hỗ trợ cho việc thanh toán các giao dịch hàng ngày như lương, tạm ứng và thưởng.

Cả đầu năm và cuối năm, tỷ lệ vốn bị chiếm dụng của Công ty đều nhỏ hơn 100%, cho thấy số vốn bị chiếm dụng thấp hơn số vốn mà Công ty đang chiếm dụng, và con số này đã giảm vào cuối năm Tỷ lệ này dao động từ 83,4% đến 96,3%, cho thấy các khoản phải thu của Công ty vẫn có khả năng đáp ứng các khoản phải trả mà không cần phải bù đắp nhiều bằng các tài sản khác như tiền mặt hay hàng tồn kho.

Khi không tính đến các khoản vay ngắn hạn và nợ dài hạn, số vốn bị chiếm dụng của Công ty lớn hơn nhiều so với số vốn đi chiếm dụng Để đánh giá tốc độ chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu, cần tính "Số vòng quay các khoản phải thu" bằng công thức phù hợp.

Doanh thu Vòng quay của các khoản phải thu thuần

Số dư bình quân các khoản phải thu

Số dư bình quân của các khoản phải thu

Số dư đầu năm + Số dư cuối năm 2 Thay số liệu từ BCĐKT năm 2001,2002 vào ta được :

Số dư bình 7.428.186.346 + quân của các khoản phải thu năm 2001

Số dư bình 22.630.084.349 + quân của các khoản phải thu năm 2002

Vòng quay của các khoản phải thu năm 2001

98.604.092.53 Vòng quay của các khoản phải thu năm 2002

Với số vòng quay đã tính được ở trên ta tính số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu như sau:

Số ngày trung Thời gian kỳ phân bình để thu được các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu

Từ việc tính toán trên cho thấy so với năm 2001 số vòng quay các khoản phải thu năm 2002 giảm 0,9 lần(3.3-2.4)

Số ngày trung bình để thu các khoản phải thu năm 2002 dài hơn 41 ngày so với năm 2001, cho thấy tốc độ chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu giảm Điều này cho thấy Công ty đang có xu hướng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn Tuy nhiên, với đặc thù kinh doanh, số vòng quay của Công ty trong hai năm qua vẫn phản ánh đúng phương thức thanh toán và duy trì ở mức hợp lý.

Phân tích các khoản phải trả

Bảng 2.7: Bảng phân tích các khoản phải trả ĐVT:Đồng

So với đầu năm, tổng nợ phải trả cuối kỳ đã tăng 34.724.031.971 đồng, tương đương với mức tăng 128% Phân tích cho thấy, khoản vay ngắn hạn là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này, với mức tăng lên tới 34.688.913.337 đồng (tăng 209,2%) Các khoản phải trả công nhân viên, người bán và các khoản phải trả khác cũng có sự gia tăng lần lượt là 996.620.663 đồng, 476.844.165 đồng và 387.204.975 đồng Sự tăng đột ngột của các khoản vay ngắn hạn chủ yếu là do Công ty nhận được nhiều hợp đồng sản xuất lớn vào cuối năm Tuy nhiên, việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay có thể gia tăng rủi ro kinh doanh cho Công ty.

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

Cuôi kỳ so với đầu năm

6 5.082.943.59 476.844.165 110,3 Người mua trả tiên trươc 1.437.691.64

918.551.834 36,1 Thuế và các khoản phải nộp 385.111.450 382.719.170 -2.392.280 99,4

Phải trả công nhân viên 895.109.616 1.891.730.27

9 996.620.663 211,3 Phải trả cho đơn vị nội bộ

Số doanh thu 71.228 cùng với các khoản chi phí lãi vay đang trở thành gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp Việc gia tăng các khoản phải trả công nhân viên và người bán cho thấy công ty chưa quản lý tốt việc thanh toán cho nhà cung cấp và cán bộ công nhân viên Điều này không chỉ gây khó khăn cho nhân viên trong việc nhận lương mà còn đòi hỏi công ty cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục để duy trì uy tín trong kinh doanh.

Trong năm qua, Công ty đã nỗ lực giảm một số khoản mục tài chính, cụ thể là giảm 981.551.834đ trong khoản người mua trả tiền trước và 952.656.997đ trong khoản phải trả các đơn vị nội bộ Bên cạnh đó, các khoản vay dài hạn, thuế và các khoản phải trả nhà nước cũng có sự giảm nhẹ Điều này cho thấy Công ty đang tích cực trong việc thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và quản lý các khoản vay dài hạn, mặc dù chưa đến hạn trả.

Công ty cần nhanh chóng triển khai các biện pháp thu hồi vốn từ các khoản vay ngắn hạn nhằm giảm chi phí lãi vay và gánh nặng tài chính Đồng thời, việc đảm bảo thanh toán kịp thời cho cán bộ công nhân viên là rất quan trọng để không ảnh hưởng đến đời sống của họ.

Phân tích khả năng thanh toán của Công ty .74 V Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Dựa vào bảng BCĐKT năm 2002 của Công ty ta lâp bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán-Bảng2.8(trang sau).

Dựa vào bảng phân tích, có thể thấy rằng Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ cả vào đầu năm lẫn cuối kỳ Đặc biệt, vào đầu năm, khả năng thanh toán của Công ty vượt xa nhu cầu thanh toán một lượng đáng kể.

602.710.381đ(27.320.657.280-26.717.946.899), cuối năm là 2.716.789.369đ(64.191.718.297-61.474.928.928) Để có thể kết luận chính xác hơn điều này ta tính các chỉ tiêu sau :

Hệ số khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán đầu năm

Hệ số khả năng thanh toán cuối năm

Hệ số thanh toán của Công ty cả đầu năm và cuối kỳ đều lớn hơn 1, cho thấy tình hình tài chính tương đối tốt và khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian tới là khả thi Sự tăng trưởng của hệ số này vào cuối kỳ chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty đã cải thiện so với đầu kỳ.

Bên cạnh đó để làm rõ hơn tình hình thanh toán của Công ty ta xem xét các chỉ tiêu sau:

Hệ số thanh toán nhanh = toán

Các ngay khoản phải thanh toán ngay

Hệ số thanh toán nhanh đầu năm

Hệ số thanh toán nhanh cuối năm

Hệ số thanh toán của Công ty vào cả đầu năm và cuối năm đều thấp hơn 0,5, cho thấy Công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thanh toán nhanh chóng.

Hệ số thanh Tổng số TSLĐ toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm

Hệ số tài chính cho thấy Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động, với giá trị lớn hơn 1 ở cả đầu và cuối năm Để đánh giá chính xác hơn về khả năng chi trả và tiềm năng tạo ra tiền trong tương lai, cần phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Tuy nhiên, do Công ty không lập báo cáo này, việc phân tích trở nên khó khăn.

V Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Dựa trên tài liệu BCKQKD, chúng tôi đã lập bảng phân tích chung về tình hình kết quả kinh doanh, nhằm đánh giá hiệu quả lợi nhuận của Công ty trong năm nay so với năm trước Từ đó, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận trong những năm tới.

Từ bảng phân tích 2.9 cho ta thấy:

Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng 49.604.092.537 đồng, tương ứng với mức tăng 98,8% so với năm 2001, trong khi mức tăng của giá vốn hàng bán chỉ đạt 96,5% Sự chênh lệch này đã giúp lợi nhuận của Công ty tăng thêm 2.503.325.541 đồng Cụ thể, trong 100 đồng doanh thu thuần, giá vốn hàng bán chiếm 97,1 đồng năm 2001 và 96 đồng năm 2002, dẫn đến tỷ trọng lợi nhuận gộp tăng từ 2,9 đồng lên 4 đồng Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm từ 4,07 đồng xuống 3,06 đồng, giúp tỷ lệ lợi nhuận thuần từ lỗ năm 2001 chuyển thành 0,88 đồng năm 2002, khẳng định hiệu quả kinh doanh cải thiện Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động tài chính năm 2002 tăng 68,5% nhưng chi phí lại tăng 201,4%, dẫn đến lỗ 747.302.376 đồng từ hoạt động tài chính Nguyên nhân là do Công ty vay vốn ngắn hạn lớn để phục vụ kinh doanh, gây ra khoản lãi vay cao Dù vậy, tổng lợi nhuận trước thuế vẫn tăng thêm 297.897.335 đồng nhờ vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận bất thường.

Dựa trên kết quả phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế toán, mặc dù tình hình tài chính hiện tại chưa tốt, nhưng đã có dấu hiệu tích cực cho thấy năm 2002 khả quan hơn năm 2001, điều này cho thấy xu hướng phát triển tích cực của Công ty trong tương lai.

Phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh

Hiệu quả sử dụng vốn SXKD của Công ty được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

Hiệu quả sử dụng vốn SXKD

Doanh thu thuần Vốn SX bình quân

Tỷ suất lợi nhuận vốn SXKD Trong đó:

Lợi nhuận trước thuế Vốn sản xuất bình quân

Vốn SX bình quân Vốn SX đầu năm +

Vốn sản xuất = Vốn cố định + Vốn lưu động

Căn cứ vào BCĐKT năm 2001, 2002 của Công ty ta lập bảng phân tích vốn sản xuất bình quân-Bảng 2.10.

Bảng 2.10: Bảng phân tích vốn sản xuất bình quân ĐVT:ĐồNG

Dựa vào bảng phân tích kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 và 2002, chúng tôi đã lập bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty, được thể hiện trong Bảng 2.11 Đơn vị tính là Đồng.

Kết quả cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn kinh doanh của Công ty đã tăng trong năm 2002 so với năm 2001 Cụ thể, mỗi 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong năm 2001 chỉ tạo ra 0,00078 đồng lợi nhuận trước thuế, trong khi đến năm 2002, con số này đã tăng lên 0,006 đồng.

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Cuối kỳ so với đầu năm

178 204,2% 4.Tỷ suất sinh lời VSX 0,00078 0,006 7,7 lần 5.Hiệu quả sử dụngVSX 1,93 1,88

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 Đầu năm Cuối kỳ Đầu năm Cuối kỳ

98 5.250.549.076 trước thuế, tăng gấp 7,7 lần so với năm 2001 Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty lại giảm từ 1,93 năm 2001 xuống còn 1,88 năm

Năm 2002, tổng doanh thu và vốn sản xuất bình quân đều ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2001, với tổng doanh thu tăng 490.007.532.285 đồng (tương đương 98,8%) và vốn sản xuất bình quân tăng 26.800.708.178 đồng (tương đương 104,2%) Điều này cho thấy thị phần của công ty đã được mở rộng và quy mô sản xuất cũng gia tăng, phản ánh khả năng kinh doanh của công ty đang có xu hướng tích cực, nhấn mạnh nỗ lực vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Do đặc thù kinh doanh là xí nghiệp sản xuất, chất lượng sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào hệ thống máy móc và thiết bị Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả vốn cố định là rất quan trọng Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể.

“Sức sản xuất của TSCĐ”, ” Sức sinh lời của TSCĐ”,

“Suất hao phí của TSCĐ”, “Hiệu suất sử dụng VCĐ”,

“Tỷ suất sinh lời của VCĐ”.

Dựa vào BCĐKT và BCKQKD năm 2001và 2002 ta lập bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ-Bảng 2.12

Bảng 2.12: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ. ĐVT: ĐồNG

Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể đưa ra nhận xét như sau:

Chỉ tiêu (5) cho thấy sức sản xuất TSCĐ năm 2002 đã tăng đáng kể so với năm 2001, với tỷ lệ từ 3,5 đến 6,95 Điều này có nghĩa là mỗi 1 đồng TSCĐ bình quân trong kỳ đã tạo ra 6,95 đồng doanh thu, trong khi năm 2001 chỉ đạt 3,5 đồng So với năm 2001, hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty đã tăng gấp đôi, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng sinh lời từ tài sản cố định.

- Chỉ tiêu (6) là nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất TSCĐ Chỉ tiêu này năm 2002 giảm một nửa so với

2001 Nếu như năm 2001 để tạo ra 1 đồng doanh thu

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch

7.sức sinh lời TSCĐ 0,0014 0,0224 16 lần

Năm 2002, Công ty đã đạt được hiệu quả sử dụng TSCĐ tốt khi chỉ cần 0,144 đồng hao phí TSCĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu, so với mức hao phí 0,285 đồng trong năm trước đó Điều này cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định của Công ty.

Chỉ tiêu (7) cho thấy khả năng sinh lời của tài sản cố định (TSCĐ) đã cải thiện đáng kể, với mức sinh lời năm 2002 tăng gấp 16 lần so với năm 2001, từ 0,0014đ lên 0,0224đ lợi nhuận trước thuế cho mỗi đồng nguyên giá bình quân TSCĐ Sự gia tăng này phản ánh xu hướng tích cực trong hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu (8) cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) của Công ty đã tăng mạnh từ 8,23 năm 2001 lên 17,78 năm 2002 Nguyên nhân chính là do vốn cố định của Công ty giảm 487.187.100,5đ, tương ứng với mức giảm 8%.

DTT của Công ty vẫn tăng thêm 98,8% Điều này càng thể hiện rõ hơn thông qua tỷ suất sinh lời của VCĐ.

So với năm 2001, tỷ suất sinh lời của vốn cố định (VCĐ) năm 2002 đã tăng 17,3 lần, từ 0,0033 đồng lợi nhuận trước thuế lên 0,057 đồng Điều này cho thấy rằng trong năm qua, công ty không chỉ tiết kiệm được vốn cố định mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) của Công ty trong năm qua được khẳng định là tốt, thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả và tỷ suất sinh lời VCĐ.

Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ

Nguồn VLĐ của Công ty được sử dụng để đảm bảo cho TSLĐ như nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm…

Lợi nhuận của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào việc quản lý và chu chuyển tài sản lưu động (TSLĐ), do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là nhiệm vụ hàng đầu Để đánh giá hiệu quả này, cần phân tích các chỉ tiêu về sức sản xuất của VLĐ.

“Sức sinh lời của vốn lưu động”, “Suất hao phí của vốn lưu động”.

Dựa vào bảng 2.10 và BCKQKD năm 2001;2002 ta lập bảng phân tích sau

Bảng 2.13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ĐVT:Đồng

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lêch

Từ bảng phân tích trên cho ta thấy :

Sản xuất của vốn lưu động (VLĐ) trong năm 2002 đã giảm 0,42 đồng so với năm 2001 Cụ thể, 1 đồng VLĐ năm 2001 tạo ra 2,52 đồng doanh thu tổng (DTT), trong khi đó, năm 2002 chỉ tạo ra 2,1 đồng DTT Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tốc độ tăng của VLĐ vượt quá tốc độ tăng của DTT.

So với năm 2001, DTT năm 2002 tăng 98,8% nhưng VLĐ lại tăng đến 138,6% Như vậy hiệu qủa sử dụng VLĐ của Công ty năm 2002 đã giảm so với năm 2001.

Trong năm 2002, sức sinh lời của vốn lưu động (VLĐ) đã tăng đáng kể so với năm 2001, khi 1 đồng VLĐ bình quân tạo ra 0,0068 đồng lợi nhuận trước thuế, tăng từ 0,001 đồng trong năm 2001 Mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ bình quân có giảm, nhưng khả năng sinh lời lại được cải thiện nhờ vào nỗ lực của Công ty trong việc giảm chi phí, qua đó gia tăng lợi nhuận.

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động (VLĐ) cho thấy Công ty đang quản lý VLĐ một cách hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh Để có đánh giá chính xác hơn, cần liên hệ với thực tế tại doanh nghiệp, bao gồm tình hình sản xuất, mua hàng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm.

*Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ Để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ ta

: sử dụng các chỉ tiêu sau

Số vòng = Doanh thu thuần quayvốn động củalưu Vốn lưu động bình quân

Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động

Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay của vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm vốn Vốn lưu bình quân động lưu động Doanh thu thuần

Dựa vào bảng 2.10 và BCKQKD năm 2001;2002 ta lập bảng phân tích sau

Bảng 2.14: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ ĐVT:Đồng

Dựa vào bảng trên ta thấy Số vòng quay của VLĐ năm 2001 là 2,52 vòng nhưng đến năm 2002 VLĐ của

Công ty chỉ đạt 2,1 vòng quay, cho thấy sự giảm sút trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) Điều này dẫn đến việc tăng nhu cầu vốn trong sản xuất và làm gia tăng nhu cầu vay ngắn hạn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng VLĐ Nguyên nhân của tình trạng này cần được xác định rõ ràng.

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lêch

Mức chênh lệch Tỷ lệ (%)

5.Thời gian 1vòng quay VLĐ 142,8 171,4

Vào năm 2002, Công ty ghi nhận sự gia tăng các khoản phải thu, dẫn đến số vòng quay các khoản phải thu cũng tăng, làm thời gian vòng luân chuyển vốn kéo dài từ 143 ngày lên 171 ngày Do đó, để cải thiện vòng quay vốn lưu động (VLĐ) và giảm thời gian quay VLĐ, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả.

Công ty cần tăng cường các biện pháp thu hồi nợ, đặc biệt là khoản phải thu từ khách hàng, vì chúng chiếm tới 87% vốn lưu động Việc này sẽ giúp giảm thiểu lượng vốn bị chiếm dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (VLĐ) là chỉ tiêu phản ánh mức độ lãng phí của VLĐ, cho thấy rằng năm 2002 đã ghi nhận sự gia tăng về mức độ lãng phí so với năm 2001.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm từ 2,52 xuống 2,1 trong năm 2002 đã dẫn đến việc công ty cần 0,476 đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu, tăng so với 0,4 đồng trong năm 2001 Sự sụt giảm này đã gây lãng phí một phần vốn lưu động.

Thời gian kỳ phân tích

1 vòng quay của VLĐ năm 2002

1 vòng quay của VLĐ năm 2001

Số VLĐ lãng phí năm

Như vậy số VLĐ mà doanh nghiệp đã lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ giảm là 7.833.547.351,54 đồng.

Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công Ty cơ khí

Đánh giá chung về tình hình tài chính của công

Hơn 40 năm hoạt động, trải qua bao thăng trầm, công ty cơ khí Quang Trung đã dần dần khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất cơ khí

Công ty tại Việt Nam đang hướng tới việc cải thiện cấu trúc quản lý và phương thức sản xuất Mục tiêu là tìm kiếm các đối tác liên doanh để đa dạng hóa sản phẩm truyền thống, đồng thời khai thác tối đa khả năng hiện có nhằm tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.

Sự phát triển của Công ty đã khẳng định vai trò quan trọng của bộ máy kế toán trong quản lý và điều hành Đội ngũ kế toán với trình độ cao và sự năng động đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính Qua việc phân tích tình hình tài chính dựa trên bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD năm 2001-2002, tôi có một số nhận xét và đánh giá về tình hình tài chính của Công ty.

Về kết quả kinh doanh :

Khác với nhiều công ty nhà nước hiện nay hoạt động kém hiệu quả và phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, thường xuyên phải nhận trợ cấp từ chính phủ, trong những năm gần đây, nhờ vào nỗ lực của toàn thể nhân viên, nhiều doanh nghiệp đã cải thiện hiệu suất hoạt động và tự chủ hơn về tài chính.

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu và lợi nhuận trước thuế qua các năm Cụ thể, lợi nhuận trước thuế đã tăng từ 20.018.606 đồng năm 2001 lên 317.915.941 đồng năm 2002, tương đương với mức tăng hơn 20 lần Doanh thu cũng có sự gia tăng đáng kể, từ 49.596.560.252 đồng năm 2001 lên 98.604.092.537 đồng năm 2002 Sự cải thiện này không chỉ thể hiện qua con số lợi nhuận mà còn qua tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh, vốn cố định và tài sản lưu động.

Năm 2002, tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh, vốn cố định, tài sản cố định (TSCĐ) và vốn lưu động đều tăng so với năm 2001, với mức tăng lần lượt là 7,7 lần, 17 lần, 16 lần và 7 lần Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn chỉ tăng ở TSCĐ và vốn cố định, với hiệu quả TSCĐ tăng từ 3,5 lên 6,95 và vốn cố định từ 8,23 lên 17,78 Ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và vốn lưu động giảm, từ 1,93 xuống 1,88 và từ 2,52 xuống 2,1 Mặc dù doanh thu thuần tăng 98,8%, nhưng tốc độ tăng của vốn lưu động lên 138,6% đã làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty từ 2,52 vòng xuống 2,1 vòng, gây lãng phí một số vốn lưu động lên tới 7.833.547.351,54 đồng và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.

Về cơ cấu tài sản:

Trong năm qua, Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng rõ rệt về quy mô tài sản và nguồn vốn, với tổng tài sản tăng 35.763.745.254 đồng, tương đương 96,3% so với năm 2001 Tuy nhiên, cơ cấu tài sản và nguồn vốn hiện tại vẫn chưa hợp lý và không phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty.

Mặc dù tổng tài sản của Công ty tăng, nhưng chủ yếu do sự gia tăng của tài sản lưu động, trong khi tài sản cố định (TSCĐ) lại giảm và chỉ chiếm 7,1% tổng tài sản vào cuối năm TSCĐ của Công ty chỉ bao gồm tài sản cố định hữu hình, không có các loại tài sản khác, và tỷ trọng khoản đầu tư dài hạn cũng giảm từ 5,7% xuống còn 3,1% Các khoản chi phí xây dựng cơ bản chỉ tăng nhẹ, trong khi Công ty gần như không mua sắm thêm TSCĐ nào trong năm qua, dẫn đến giá trị hao mòn lũy kế tăng và TSCĐ giảm đi.

Tổng tài sản lưu động của Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, đạt 36.160.626.457 đồng, tương đương với mức tăng 125,2% Sự gia tăng chủ yếu đến từ các khoản phải thu, trong khi các khoản mục khác không có sự biến động lớn.

So với đầu năm, vốn bằng tiền của Công ty đã tăng 1.127.949.983 đồng, tương đương mức tăng 142% Tuy nhiên, mức tăng này chưa được đánh giá cao vì vẫn không đủ để đáp ứng khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty.

Khoản phải thu của Công ty đã tăng lên 37.637.332.227 đồng, tương đương với mức tăng 176,5% Trong đó, khoản phải thu từ khách hàng tăng đáng kể lên 37.852.482.589 đồng, với tỷ lệ tăng 202% Điều này cho thấy Công ty đang bị chiếm dụng vốn lớn từ phía khách hàng.

+Hàng tồn kho của Công ty giảm 1.930.221.193 đồng hay giảm 40%, các khoản TSLĐ khác cũng giảm

710.343.560 đồng hay giảm 48%, còn các khoản đầu tư ngắn hạn và chi sự nghiệp không thay đổi.

Về cơ cấu nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn của Công ty đã tăng 35.763.745.254 đồng, tương đương với mức tăng 96,3% Trong đó, nợ phải trả tăng 34.724.031.971 đồng, ghi nhận mức tăng 128%, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 1.039.713.283 đồng, tương ứng với 10% Sự gia tăng nợ phải trả chủ yếu đến từ việc tăng cường các khoản vay ngắn hạn.

Công ty đã ghi nhận tổng nợ vay lên tới 34.688.913.337 đồng, trong khi các khoản mục khác chỉ tăng nhẹ và nợ dài hạn giảm Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng nợ vay là do Công ty vay tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, đồng thời chấp nhận bán chịu cho khách hàng Để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và duy trì uy tín với khách hàng, Công ty buộc phải vay tạm thời nhằm thực hiện mục tiêu này.

Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 10% so với kỳ trước nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm từ 27% xuống còn 15% Điều này cho thấy Công ty chỉ có thể sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản cố định và một phần nhỏ cho tài sản lưu động, trong khi phần lớn vẫn phải huy động vốn bên ngoài Tình trạng này dẫn đến khả năng tự chủ về vốn ngày càng giảm và tăng độ rủi ro trong kinh doanh Đây là vấn đề chung của các doanh nghiệp nhà nước, khi vốn chủ sở hữu chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước dưới dạng tài sản cố định, trong khi nguồn vốn lưu động rất hạn chế Do đó, Công ty buộc phải vay vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.

Về khả năng thanh toán:

Cuối năm, tình hình tài chính của Công ty có dấu hiệu khả quan hơn với hệ số khả năng thanh toán tăng và đều lớn hơn 1, cho thấy Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ Mặc dù hệ số thanh toán của vốn lưu động và hệ số thanh toán tức thời đã tăng, nhưng vẫn chưa đảm bảo khả năng chuyển đổi thành tiền và khả năng thanh toán tức thời.

Một số phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Quang Trung .95 1 Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty

hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Quang Trung

1 Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.

Phân tích tình hình tài chính của công ty cơ khí Quang Trung, tôi đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Những biện pháp này bao gồm tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng cường quản lý chi phí, và đa dạng hóa nguồn thu nhập để nâng cao hiệu quả tài chính và đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cho thấy vấn đề lớn nhất hiện nay là khoản nợ phải thu từ khách hàng chiếm tỉ lệ cao, với 56.593.563.191 đồng, tương đương 96% tổng khoản phải thu và 77,6% tổng tài sản tính đến 31/12/2002 Việc chậm thu hồi các khoản này đã làm ứ đọng vốn lưu động, giảm tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần cải thiện công tác quản lý các khoản phải thu, áp dụng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn nhằm giảm thiểu số nợ tồn đọng.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định khách hàng, cần chú trọng đến việc đánh giá năng lực tài chính, khả năng trả nợ, phẩm chất đạo đức và tiềm năng phát triển của đối tác Việc này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn đảm bảo sự bền vững trong mối quan hệ hợp tác.

…trước khi có những quyết định về cung cấp và phương thức thanh toán với khách hàng.

Khi ký hợp đồng với khách hàng, Công ty cần thiết lập các chính sách tín dụng thương mại hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng Các biện pháp như chiết khấu, giảm giá và ưu đãi cho những khách hàng thanh toán ngay sẽ giúp tăng cường mối quan hệ và thúc đẩy doanh thu.

Công ty cần nâng cao hiệu quả thu hồi nợ bằng cách lập bảng theo dõi các khoản phải thu, giúp nắm rõ quy mô và thời hạn thanh toán Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu cho những khoản thanh toán trước hạn Đối với các khoản nợ quá hạn, công ty có thể xem xét gia hạn nợ tùy thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng, nhằm duy trì mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp.

Công ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán mà không gây ứ đọng vốn Theo phân tích, số tiền cần thanh toán vào cuối năm là 60.863.501.465 đồng, và để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, công ty nên dự trữ khoảng 3.837.532.081 đồng, tương đương 40% số tiền cần thanh toán sau khi trừ khoản vay ngắn hạn Hiện tại, mức dự trữ của công ty chỉ là 2 tỷ đồng, vì vậy cần huy động thêm 2 tỷ đồng Để đạt được điều này, công ty nên tập trung vào việc thu hồi các khoản dễ thu như tạm ứng, cầm cố, ký cược, và đặc biệt là các khoản phải thu từ khách hàng.

Hiện nay, Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho, mặc dù đã thực hiện giám sát nợ khách hàng chặt chẽ Điều này khiến Công ty không thể hoàn toàn tin tưởng vào khả năng khách hàng trả nợ, do tình hình tài chính có thể không ổn định và luôn tiềm ẩn rủi ro Hàng tồn kho cũng có thể bị giảm giá do biến động thị trường, vì vậy việc lập các khoản dự phòng là cần thiết Những khoản dự phòng này không chỉ tăng tính thận trọng trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp Công ty tránh rủi ro Về mặt kinh tế, các khoản dự phòng sẽ giúp báo cáo tài chính của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản, đồng thời là nguồn tài chính tạm thời trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng.

Công ty cần lên kế hoạch trả nợ các nhà cung cấp hàng năm và quản lý chặt chẽ các khoản phải trả để xây dựng mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và lâu dài Trong năm 2002, tình trạng thanh toán chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, trong khi việc trả nợ cho nhà cung cấp và cán bộ công nhân viên bị bỏ qua, dẫn đến sự gia tăng đáng kể các khoản phải trả, cụ thể là 476.844.165 đồng đối với người bán và 996.620.663 đồng đối với công nhân viên Do đó, Công ty cần có biện pháp khắc phục để cải thiện tình hình tài chính.

Công ty cần nâng cao tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ, hiện đang ở mức thấp với tỷ suất đầu tư chỉ 11% vào cuối năm 2002 Để cải thiện tình hình, Công ty nên đề nghị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp bổ sung vốn nhằm tăng cường đổi mới và đầu tư tài sản cố định Đồng thời, Công ty cũng cần tự tăng cường nguồn vốn bằng cách giảm các khoản vay ngắn hạn, tăng cường vay dài hạn và tìm kiếm đối tác liên doanh Giải quyết các vấn đề này sẽ nâng cao khả năng độc lập tài chính, giảm hệ số nợ và nhu cầu thanh toán ngay, từ đó cải thiện hệ số thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2 Một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, vốn là yếu tố then chốt Hiệu quả sử dụng vốn liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như tài sản lưu động, tài sản cố định và vốn chủ sở hữu Công ty chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi tối ưu hóa mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra như doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, thực trạng cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về vốn, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng, trong khi nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không đủ cho hoạt động Cơ cấu vốn chưa hợp lý khiến Công ty thiếu chủ động trong sản xuất, đặc biệt là đầu tư dài hạn Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần cải thiện nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn vay, nhằm đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và giảm chi phí vốn Dựa trên phân tích tài chính, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí Quang Trung.

2.1 Tăng cường huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh

Công ty cơ khí Quang Trung, một doanh nghiệp nhà nước, có nguồn vốn hình thành từ ngân sách nhà nước, lợi nhuận để lại, vay mượn từ các tổ chức tín dụng và vốn chiếm dụng Để huy động vốn, công ty có thể tận dụng nguồn vốn nội lực, bao gồm vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Hiện tại, lợi nhuận chưa phân phối đang âm và quỹ đầu tư phát triển chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khiến công ty chỉ có thể huy động vốn từ nguồn kinh doanh và XDCB, nhưng hai nguồn này cũng không đủ lớn cho đầu tư dài hạn Vì vậy, công ty nên sử dụng nguồn vốn này cho nhu cầu cấp bách hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn Đồng thời, cần kiến nghị với tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp để xin cấp thêm ngân sách cho sản xuất kinh doanh, mặc dù điều này gặp khó khăn do ngân sách hạn hẹp Do đó, công ty cần tăng cường huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng, nhưng phải tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo chi phí kinh doanh và lãi suất ngân hàng vẫn mang lại lợi nhuận.

2.2 Nâng cao kết quả đầu ra Đối với mọi doanh nghiệp mục đích kinh doanh cuối cùng là làm sao tăng kết quả đầu ra, đồng thời giảm được chi phí giá thành Kết quả đầu ra có thể là doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế Thực tế cho thấy năm vừa qua mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng nhưng hệ số doanh lợi theo doanh thu thuần của Công ty chưa thật sự cao Để phấn đấu nâng cao được chỉ tiêu này cũng như kết quả đầu ra, Công ty cần phải đề ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện.

Để tăng lợi nhuận, công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng trưởng chi phí Việc này không chỉ giúp nâng cao kết quả đầu ra mà còn góp phần tăng cường lợi nhuận của công ty Một số giải pháp có thể được thực hiện để đạt được mục tiêu này.

Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt giúp tăng doanh thu và luân chuyển vốn lưu động, từ đó nâng cao lợi nhuận cho Công ty Để đạt được mục tiêu này, Công ty cần tích cực tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, coi đây là nhiệm vụ quan trọng cho sự tồn tại và phát triển Tham gia các hội chợ triển lãm về hàng cơ khí công nghiệp cũng là một cách hiệu quả để giới thiệu năng lực sản xuất và tiếp cận khách hàng, từ đó hiểu rõ hơn về nhu cầu và ký hợp đồng.

Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt quyết định uy tín của doanh nghiệp trong mắt khách hàng Sản phẩm có chất lượng cao không chỉ giúp nâng cao uy tín mà còn gia tăng doanh thu tiêu thụ cho Công ty Để đạt được điều này, Công ty cần thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ chất lượng từ khâu đầu vào đến đầu ra, đồng thời lập kế hoạch kiểm định và bảo trì dụng cụ đo kiểm Việc xây dựng quy chế quản lý kỹ thuật dụng cụ đo lường tại các phân xưởng và phòng ban cũng là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

-Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm:

Ngày đăng: 06/03/2022, 16:31

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w