Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty
Giới thiệu chung về công ty
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mã số doanh nghiệp 2900535989 lần đầu vào ngày 03 tháng 01 năm 2003 Đến nay, công ty đã trải qua 5 lần thay đổi đăng ký kinh doanh, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 26 tháng 07 năm 2012.
- Tên công ty: Công ty cổ phần cơ giới nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 9, đường Mai Hắc Đế, Phường Quán Bàu, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
- Số tài khoản tại ngân hàng NN và PTNT TP Vinh: 360 1211 000 008.
- Số tài khoản tại ngân hàng NN và PTNT Hưng Nguyên: 3608201200166.
- Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng ( bốn tỷ đồng ).
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc: Nguyễn Hồng Sơn
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Vào ngày 20/05/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao tặng chiếc máy kéo nông nghiệp ĐT 54 do Liên Xô sản xuất cho HTX Đại Phong Lệ Thủy, Quảng Bình, đánh dấu sự ra đời của ngành cơ giới nông nghiệp Việt Nam Ngày 29/04/1981, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp đã quyết định lấy ngày 20 tháng 5 hàng năm làm ngày truyền thống của ngành cơ giới nông nghiệp Tại Nghệ An, ngày 20/05/1960 cũng đánh dấu sự thành lập đội máy kéo số 12, tiền thân của ngành cơ giới nông nghiệp Nghệ An hiện nay Đến nay, Công ty Cơ giới Nông nghiệp Nghệ An đã tròn 54 tuổi, và trong hơn 50 năm qua, ngành cơ giới nông nghiệp Nghệ An đã áp dụng đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng, từng bước đưa cơ giới vào sản xuất nông nghiệp.
* Thời kỳ thành lập năm 1960 đến năm 1985
Vào năm 1960, miền Bắc Việt Nam có mỗi tỉnh thành lập một đội máy kéo, trong đó Nghệ An sở hữu đội máy kéo số 12, được Trung ương trang bị 8 máy kéo bánh xích KD-35.
Bài viết đề cập đến sự kiện lịch sử quan trọng khi 14 công nhân lái máy kéo cùng 6 cán bộ gián tiếp được tỉnh cử sang thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ giới tại xã Mỹ Sơn, Đô Lương, Nghệ An Cơ sở đầu tiên được thành lập tại đây, với đường cày đầu tiên được thực hiện tại cánh đồng Sót Người đội trưởng đầu tiên là bác Nguyễn Văn Trung, đến từ xã Nghi Khánh, huyện Nghi Lộc Sự kiện này thu hút hàng trăm bà con nông dân từ các vùng lân cận đến cánh đồng Sót để chứng kiến những chiếc máy kéo đầu tiên, điều mà họ đã mơ ước suốt hàng ngàn năm qua, cuối cùng đã trở thành hiện thực.
Năm 1965, đội máy kéo Nghệ An được trang bị 69 máy, bao gồm 32 máy xích và 28 máy bánh hơi, giúp khối lượng cày bừa đạt hơn 4000ha gieo trồng trong một năm.
Giai đoạn 1965-1975 là thời kỳ chiến tranh ác liệt tại Việt Nam, với cuộc chống Mỹ cứu nước diễn ra sôi nổi Đội máy kéo được nâng cấp thành trạm máy kéo và vào năm 1971, trở thành công ty Cơ giới nông nghiệp Nghệ An, do bác Nguyễn Khang làm trạm trưởng và chủ nhiệm công ty Năm 1972, bác Nguyễn Khang được điều động làm nhiệm vụ giao thông phục vụ chiến tranh, và bác Võ Văn Nhẫn được bổ nhiệm làm quyền chủ nhiệm công ty Đến năm 1974, bác Võ Văn Nhẫn đi học tại trường Nguyễn Ái Quốc, và bác Đặng Quy Mục được giao quyền chủ nhiệm công ty.
Năm 1976, Chi cục cơ giới Nông nghiệp Nghệ An và Chi cục cơ giới Hà Tĩnh đã hợp nhất thành Chi cục cơ giới Nông nghiệp Nghệ Tĩnh, do bác Trương Thi làm Chi cục trưởng Sau khi bác Thi chuyển công tác lên Sở, bác Võ Văn Nhẫn được bổ nhiệm thay thế vị trí Chi cục trưởng Toàn bộ chi cục đã được bố trí lại.
- 19 trạm máy kéo và sửa chữa cơ khí.
- 1 trạm thiết bị phụ tùng.
- 1 trường đào tạo công nhân cơ khí nông nghiệp.
Với kết quả 25 năm ở giai đoạn đó, Chi cục cơ giới nông nghiệp Nghệ Tĩnh được chính phủ tặng:
- Huân chương lao động hạng 3
- 50 bằng khen của Bộ nông nghiệp và Tổng cục.
- 42 tổ đội lao động XHCN
- 300 công nhân lái máy kéo giỏi toàn tỉnh
- 3 công nhân lái máy kéo giỏi toàn quốc
- 20 bằng lao động sáng tạo, hàng trăm sáng kiến có giá trị phục vụ nông nghiệp.
Từ năm 1985 đến 1991, Việt Nam trải qua giai đoạn cải cách kinh tế với nhiều chính sách mới, nhằm tổ chức lại sản xuất và tiến tới việc xóa bỏ chế độ hành chính quan liêu bao cấp.
- Thời gian này Chi cục cơ giới Nông nghiệp đổi tên thành Công ty Cơ điện nông nghiệp.
- Năm 1992 -2002 là thời kỳ thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 388/HĐBT 20/11/1991.
- Ngày 09/12/1992 chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 2370/QĐ/
UB về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty cơ điện Nông nghiệp Nghệ An.
Công ty cơ điện nông nghiệp Nghệ An đã tiến hành tiếp nhận các trạm cơ khí nông nghiệp từ các huyện, nhằm tập trung quản lý theo chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An Các trạm này sẽ hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến nông nghiệp và cơ khí.
- Dịch vụ cơ giới nông nghiệp, cày, bừa, san ủi, khai hoang.
- Dịch vụ cung ứng và sửa chữa các thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp.
- Xây dựng các đại lý giao thông, thủy lợi, điện nông thôn.
Hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 124715 ngày 12/02/1992 Vốn kinh doanh: 1.816.000.000đ.
Tổng số CBCNV có: 505 người
Thực hiện nghị quyết TW3 khóa IX, Chính phủ đã ban hành NDD44/1998/NĐ-CP vào ngày 29/06/1998, nhằm chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ phần, góp phần vào quá trình sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước.
Vào ngày 09/12/2002, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định số 3691 QĐ/UB – ĐMDN, chuyển đổi DNNN Công ty Cơ điện Nông nghiệp Nghệ An thành Công ty Cổ phần Cơ giới Nông nghiệp và PTNT Nghệ An Sự chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tổ chức cơ cấu sản xuất, đồng thời tạo điều kiện cho gần 200 cán bộ công nhân viên được hưởng các chế độ phúc lợi.
- Ngày 18/12/2002 tiến hành đại hội Cổ đông, bầu HĐQT gồm 7 đồng chí do ông Nguyễn Văn Thân làm Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty, bầu BKS gồm
3 đồng chí do ông Nguyễn Hồng Sơn làm trưởng ban Văn phòng trụ sở tại Số 09 đường Mai Hắc Đế - TP Vinh.
- Công ty có 4 xí nghiệp thành viên hoạt động gắn với 4 vùng kinh tế lớn của tỉnh (Tân Kỳ, Đô Lương Diễn Châu, Nghi Lộc.
Công ty cổ phần hoạt động với 120% vốn cổ đông, hợp tác trong việc đầu tư, chia sẻ lợi nhuận và chịu trách nhiệm về thua lỗ Mô hình này cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp luật, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đồng thời hướng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Sau năm năm hoạt động, công ty đã đạt được sự ổn định tương đối, với đội ngũ cán bộ công nhân viên trưởng thành và đoàn kết, tin tưởng vào lãnh đạo của HĐQT và Ban giám đốc Cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ và linh hoạt, đảm bảo sự thống nhất trong tư tưởng và chủ trương Mặc dù thu nhập hàng tháng chưa cao, nhưng vẫn đều đặn, tạo điều kiện cho tập thể CBCN nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch chỉ tiêu của Đại hội.
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như Đại hội cổ đông Ông phân công một ủy viên HĐQT làm phó giám đốc phụ trách Trung tâm dạy nghề và điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt, cùng với một ủy viên HĐQT khác đảm nhiệm vị trí Trưởng phòng Kế toán – bán hàng và tổ chức hành chính Với sự chặt chẽ trong tổ chức và linh hoạt trong điều hành, công ty đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh Công ty xác định mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển đồng bộ trên cả ba mặt trận.
- Cung ứng dịch vụ buôn bán, tập huấn máy cơ giới nông nghiệp nông thôn.
- Dạy nghề cơ giới nông nghiệp.
Tổ chức chuyên nhận thầu xây dựng các đại lý giao thông thủy lợi và nhà cửa đã đóng góp quan trọng vào phát triển hạ tầng Năm 2012, chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp đã được triển khai, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân trong việc đầu tư máy móc, đồng thời hỗ trợ các nhà sản xuất và đơn vị cung ứng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Trung tâm dạy nghề phối hợp với phòng KH – KT đã tổ chức 12 lớp tập huấn cho nông dân tại 6 huyện, theo chương trình đào tạo hàng năm Trong đó, có 2 lớp được thực hiện theo chương trình khuyến nông, với tổng kinh phí là 150 triệu đồng.
- Giá trị tổng sản lượng (trước thuế) gần: 20 tỷ/21 tỷ năm 2011.
- Doanh thu (trừ thuế): 17,6 tỷ/19 tỷ năm 2011.
- Cổ tức theo KH (12% năm): 190.557.000đ.
- Ngân sách và thuế các loại: 314.475.000đ/129.089.000đ.
- Cán bộ CNV tham gia làm việc: 37 người.
- BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động: 213.776.000đ.
- Lương bình quân 1ng/tháng: 3.500.000đ.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
a Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp và PTNT Nghệ An có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
- Mua bán, cung ứng các loại thiết bị cơ giới phụ tùng công nông cụ phục vụ sản xuất và chế biến.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, trung đại tu các loại máy cơ giới dùng trong nông nghiệp.
Dịch vụ cơ giới trong nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong các công đoạn như cày bừa, làm đất, khai hoang và cải tạo đồng ruộng Ngoài ra, việc xây dựng trang trại vườn đồi, các đại lý giao thông, hệ thống thủy lợi, hồ đập, kênh mương và các công trình dân dụng khác cũng được thực hiện hiệu quả nhờ vào dịch vụ này.
- Trung tâm dạy nghề cơ giới nông nghiệp
Đặc điểm tổ chức làm việc
a Đặc điểm tổ chức làm việc.
Tổ chức làm việc tập trung tại đại lý, cửa hàng và cơ quan với chế độ làm việc:
+ 2ca/ ngày Đơn đặt hàng
Tiếp nhận và xem xét đơn hàng
Ký hợp đồng mua bán hàng hóa Làm thủ tục xuất hàngXuất kho hàng hóaKiểm soát thị trường
Công ty không ngừng phấn đấu và nỗ lực, từ đó ngày càng phát triển mạnh mẽ và mở rộng thị trường tiêu thụ đến nhiều vùng miền Nguồn nhân lực của công ty cũng gia tăng đáng kể, cả về số lượng lẫn chất lượng.
Bảng 1.1 Tình hình nhân viên của công ty
TT Nhân viên Năm 2012 Năm 2013
Dự án xây dựng cửa hàng dịch vụ và máy móc nông nghiệp có tổng vốn đầu tư lên tới 8.820.000.000 đồng, nhằm khai thác hiệu quả các công năng hiện có.
+ Thiết bị sản xuất: 3.120.000.000 đồng + Xây dựng cơ bản: 2.700.000.000 đ
- Cơ cấu vốn đầu tư cho dự án:
+ Vốn vay ngân hàng: 2.000.000.000 đồng.
Đặc điểm các nguồn lực của Công ty
a Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty.
Quy mô cơ sở vật chất của Công ty được thể hiện qua biểu 1.1:
Bảng 1.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Nguyên giá Giá trị còn lại
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 5.304.182.875 28,44 2.662.595.304 50.2
4 Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác
Tổng 18.651.239.465 120 12.358.123.980 55,54 b Tình hình sử dụng lao động tại Công ty.
Doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lao động trẻ trung, năng động và sáng tạo, với chuyên môn cao từ các trường Đại học trong nước Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhân viên được đào tạo về công nghệ tiên tiến và phương pháp làm việc hiệu quả Môi trường làm việc năng động giúp họ tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu.
Bảng 1.3 Tình hình sử dụng lao động tại công ty
II Phân theo trình độ
Trong ba năm qua, doanh nghiệp đã không chỉ gia tăng số lượng lao động mà còn nâng cao chất lượng nhân sự, thể hiện sự phát triển toàn diện.
Về số lượng lao đông: quy mô lao động ngày càng gia tăng và tăng trong cả
Trình độ lao động trong các doanh nghiệp ngày càng cao, với tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học không ngừng gia tăng Điều này cho thấy sự chú trọng của doanh nghiệp trong công tác quản lý và điều hành, nhằm nâng cao hiệu quả công việc và phát triển bền vững.
Về giới tính: Số lượng lao động nữ có tăng lên nhiều ,năm 2012 tăng thêm 4 người, năm 2013 là 9 người.
Sơ đồ và chức năng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các bộ phận chuyên môn hóa cao, có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, với nhiệm vụ và quy trình rõ ràng Cơ cấu tổ chức được thiết kế hợp lý, gọn nhẹ, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và tính thống nhất quyền lực trong quản trị, nhằm đạt được mục tiêu tối ưu trong hoạt động kinh doanh Công ty đã xây dựng sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý để minh họa cho cấu trúc này.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
P KẾ TOÁN P TC - HC P KẾ HOẠCH
: Quan hệ kiểm tra giám sát
: Quan hệ điều khiển chỉ huy
* Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy sản xuất kinh doanh:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích của Công ty Họ chịu trách nhiệm kiểm soát thực hiện các phương án đầu tư, chính sách thị trường, hợp đồng kinh tế, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ và các hoạt động mua bán cổ phần.
- Ban giám đốc: Bao gồm tổng giám đốc và phó giám đốc
Tổng giám đốc đóng vai trò lãnh đạo trực tiếp và là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cấp quản lý về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc điều hành trong các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công Họ đại diện cho Giám đốc để giải quyết các công việc được giao và cần xin ý kiến Giám đốc đối với những nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao và trực tiếp quản lý các hoạt động liên quan.
Phòng kế toán có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin tài chính, nhằm hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Phòng Tổ chức – Hành chính hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý và sử dụng lao động một cách khoa học và hợp lý, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, phòng cũng thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của luật lao động và đảm nhận các chức năng quản trị hành chính.
- Phòng kế hoạch: Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, máy móc đầy đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Phòng kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho khách hàng Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm xây dựng và giám sát việc thực hiện bảo hành máy móc, đảm bảo an toàn kỹ thuật cho cả người sử dụng và thiết bị.
Quầy bán hàng có nhiệm vụ giới thiệu chi tiết sản phẩm cho khách hàng, giải đáp các thắc mắc liên quan đến sản phẩm và hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận hỗ trợ theo đúng chính sách.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tài sản Năm 2013 Tỷ trọng Năm 2012 Tỷ trọng
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2.Các khoản đầu tư tài chính NH
5.Tài sản ngắn hạn khác 23.154.992 0.3% 39.471.802 0,5%
6.Các khoản phải thu dài hạn 50.000.000 0,5% 120.000.000 0,15% 7.Tài sản cố định 2.634.249.515 29,5% 2.640.263.713 31,8%
Cuối năm tài chính 2013, Công ty Cổ phần cơ giới nông nghiệp Nghệ An đã có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên và tỷ trọng tài sản dài hạn giảm xuống.
Đầu năm 2013, tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm 66,7%, và đến cuối năm, tỷ trọng này đã tăng lên 70%, với mức tăng 3,3% chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của các khoản phải thu (+8,04%) Ngược lại, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền giảm 7,76%, theo sau là hàng tồn kho giảm 0,8% và các khoản TSNH khác giảm 0,2%.
Tỷ trọng các khoản phải thu của công ty đã gia tăng, chủ yếu do sự tăng lên của khoản phải thu từ khách hàng và khoản trả trước cho người bán Những khoản phải thu này chiếm một phần lớn trong cơ cấu tài sản của công ty.
- Tỷ trọng hàng tồn kho giảm 0,8% so với đầu năm 2013 Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang kinh doanh ổn định hơn.
TSDH giảm 3,33% chủ yếu do công ty thu hồi các khoản đầu tư tài chính dài hạn và giảm tài sản cố định 2,3%, cho thấy công ty đang tiến hành thu hẹp quy mô sản xuất.
Bảng 1.5 Phẩn tích nguồn vốn
Nguồn vốn Năm đánh giá
2012 Tỷ trọng A.Nợ phải trả 6.606.690.773 73,8% 6.860.075.550 82,7%
2, Nguồn kinh phí, quỹ khác
Từ đầu năm đến cuối năm 2013, Công ty đã chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn, với tỷ trọng Vốn chủ sở hữu tăng và Nợ phải trả giảm Cụ thể, đến cuối năm 2013, tỷ trọng Nợ phải trả giảm 8,9%, trong khi Vốn chủ sở hữu tăng 8,9% so với đầu năm.
Vào cuối năm 2013, vốn chủ sở hữu đã tăng 8,9% so với đầu năm, chủ yếu nhờ vào việc công ty huy động vốn góp từ chủ sở hữu và gia tăng nguồn kinh phí cũng như các quỹ khác.
Tỷ trọng nợ phải trả giảm chủ yếu do sự sụt giảm của nợ ngắn hạn (-8,8%), cho thấy công ty đã giảm bớt nợ vay ngắn hạn, từ đó giảm áp lực thanh toán.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Từ bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013 ta có bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2012, 2013 như sau:
Bảng 1.6 BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
T Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2013
* Phân tích tỷ suất tài trợ: Phản ánh về khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tự chủ trong kinh doanh.
Tỷ suất tài trợ của công ty đã tăng từ 17,32% năm 2012 lên 26,2% năm 2013, cho thấy nỗ lực cải thiện khả năng tự chủ tài chính của công ty với mức tăng 8,88% Tỷ suất cao này cũng được các chủ nợ ưa chuộng, vì nó đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
Tỷ suất đầu tư năm 2012 đạt 33,26%, trong khi năm 2011 là 29,99%, giảm 3,27% vào năm 2013 Điều này cho thấy đầu tư vào tài sản dài hạn đã giảm so với năm 2012 Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2012 là 33,3%, cao hơn tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2013 chỉ còn 30%.
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp năm 2013 đạt 1,355 lần, tăng 0,146 lần so với 1,209 lần của năm 2012 Sự tăng trưởng này phản ánh việc tổng nợ phải trả (NPT) năm 2012 giảm 8,9% so với năm 2013, cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng thu hẹp các khoản nợ để tập trung vào phát triển kinh doanh.
Phân tích khả năng thanh toán nhanh cho thấy rằng trong năm 2013, chỉ số này giảm nhẹ so với năm 2012, cụ thể là từ 0,293 lần xuống 0,222 lần, giảm 0,071 lần Mặc dù sự chênh lệch không đáng kể, công ty vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Nguyên nhân của sự giảm sút này chủ yếu do ảnh hưởng từ hai yếu tố: tiền và các khoản tương đương tiền cùng với nợ ngắn hạn Điều này chứng tỏ rằng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn trong năm sau.
Khả năng thanh toán ngắn hạn đã có sự cải thiện rõ rệt qua hai năm, với tỷ lệ tăng 0,144 lần so với năm trước Cụ thể, năm sau ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong khả năng thanh toán, cho thấy tình hình tài chính ngày càng ổn định hơn.
Năm 2012, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là 0,814 lần, tăng lên 0,958 lần vào năm 2013 Sự thay đổi này được ảnh hưởng bởi tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, trong đó tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2013 chiếm 70%, cao hơn so với 66,7% của năm 2012 Đồng thời, tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2013 giảm xuống 73,1% so với 81,9% năm 2012 Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cơ giới nông nghiệp và
Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 20/03/2006, cùng với thông tư số 244/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, hướng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch từ 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Tiền Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : theo phương pháp đường thẳng.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp và PTNT Nghệ
Bộ phận kế toán trực tuyến gồm 5 thành viên, hoạt động dưới sự lãnh đạo tập trung và trực tiếp của kế toán trưởng, nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương
Kế toán bán hàng Kế toán công nợ và thanh toán
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
1.4.1.1Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, có trách nhiệm quản lý toàn bộ công việc kế toán của công ty và báo cáo trực tiếp với giám đốc Họ có quyền điều hành và quyết định mọi hoạt động trong phòng kế toán Nhiệm vụ chính của kế toán trưởng bao gồm phân tích, thuyết minh và giải thích các thông tin trong báo cáo tài chính.
Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) kiêm kế toán tài sản cố định (TSCĐ) có trách nhiệm theo dõi xuất nhập tồn kho NVL, CCDC của công ty, đồng thời theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ để thực hiện việc trích khấu hao định kỳ hàng tháng, quý và năm.
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương có trách nhiệm quản lý thu chi tiền mặt, đảm bảo các chứng từ hợp lệ và phản ánh chính xác tình hình quỹ tiền mặt Ngoài ra, họ còn phải tính toán và lập bảng thanh toán tiền lương, cùng với các khoản nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo quy định.
Kế toán bán hàng là quá trình nhận đơn đặt hàng và thực hiện xuất bán hàng hóa cho khách hàng dựa trên các biên bản và hợp đồng kinh tế đã được giám đốc công ty phê duyệt Công việc này bao gồm việc lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất bán và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng cũng như giám đốc về các hoạt động bán hàng.
Kế toán công nợ và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi công nợ phải trả theo từng hợp đồng Điều này bao gồm việc báo cáo công nợ đến hạn và lập kế hoạch thanh toán cho khách hàng, sau đó trình kế toán trưởng ký duyệt.
+ Đối chiếu công nợ phải trả từng lô hàng vào cuối tháng, quý, năn.
+ Theo dõi công nợ phải thu của từng đối tượng khách hàng
+ Theo dõi và nộp các khoản thuế cho nhà nước theo quy định.
Phòng kế toán dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc công ty có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán Phòng kế toán hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, hạch toán và quản lý kinh tế tài chính.
1.4.1.2 Giới thiệu sơ lược phần hành kế toán bán hàng và XĐKQ kinh doanh.
Kế toán bán hàng là giai đoạn cuối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ doanh nghiệp sang người mua, đồng thời doanh nghiệp thu tiền hoặc có quyền thu tiền từ giao dịch này.
Xác định kết quả bán hàng là quá trình so sánh chi phí kinh doanh với thu nhập thu được trong một kỳ nhất định Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi; ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, kết quả sẽ là lỗ Thông thường, việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh rất quan trọng, vì bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp Xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò then chốt, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về việc có tiếp tục tiêu thụ hàng hóa hay không.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ và đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Việc hiểu rõ mối liên hệ này giúp tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phí, mở rộng hoạt động và nâng cao đời sống người lao động Việc xác định chính xác kết quả bán hàng không chỉ là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước Điều này cũng giúp doanh nghiệp xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng hiệu quả lợi nhuận, từ đó giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (KQKD) đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp Kế toán giúp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin toàn diện về tài sản và sự vận động của chúng, từ đó kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính Điều này không chỉ hỗ trợ quản lý bán hàng mà còn giúp xác định chính xác kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng cần giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ về số lượng và chất lượng để ngăn chặn mất mát, hư hỏng hoặc tham ô lãng phí Việc kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí và phân bổ chính xác cho hàng bán là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, quản lý tình hình thanh toán của khách hàng là rất quan trọng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
+ Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng + Hóa đơn GTGT
+ Bảng kê bán hàng hóa.
+ TK 156: Hàng hóa + TK 511: doanh thu bán hàng :
+ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 911: Kết quả kinh doanh
+ TK 421: Lãi chưa phân phối
Sổ kế toán: Sổ chi tiết bán hàng (TK 156, 511 )
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính của công ty được lập theo quỹ, bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán
1.4.1.3 Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty
Quy trình ghi sổ của Công ty được thực hiện theo hình thức “ kế toán chứng từ ghi sổ”, được thể hiện qua sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3 : Trình tự phương pháp kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ Đối chiếu, so sánh
Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty
Thuận lợi
* Về tổ chức chứng từ sử dụng:
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô hoạt động và giúp phản ánh đầy đủ số liệu hiện có cũng như tình hình biến động trong sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế toán được ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Quá trình này được thực hiện một cách hợp lý, không chồng chéo, đồng thời đảm bảo sự phân công lao động hợp lý giữa các phòng ban trong công ty.
* Về tổ chức công tác hạch toán:
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Trong công tác hạch toán ban đầu, việc kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ được thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ Điều này đảm bảo rằng số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, giúp tránh những sai lệch trong phản ánh Đồng thời, việc lập và lưu chuyển chứng từ cũng phải tuân thủ đúng theo chế độ hiện hành.
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung giúp kiểm tra nghiệp vụ và chỉ đạo thống nhất từ kế toán trưởng, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và kế toán Với đội ngũ kế toán vững mạnh và giàu kinh nghiệm, công ty áp dụng hiệu quả các chế độ kế toán hiện hành Công việc được phân công rõ ràng, phù hợp với trình độ từng nhân viên, từ đó nâng cao kiến thức cho từng cá nhân Hình thức kế toán tập trung cũng giúp tiết kiệm thời gian trong việc luân chuyển chứng từ từ các đại lý về phòng tài chính kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Phương pháp này giúp phản ánh kịp thời tình hình sản xuất và cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý.
Khó khăn
Công ty có địa bàn hoạt động rộng, dẫn đến việc luân chuyển chứng từ diễn ra chậm, đặc biệt là trong việc cung cấp chứng từ không kịp thời so với ngày quy định Điều này thường ảnh hưởng đến khả năng báo cáo nhanh chóng về tình hình sản xuất kinh doanh.
* Về tổ chức bộ máy.
Hiện nay, mặc dù đội ngũ kế toán của công ty có trình độ và kinh nghiệm, nhưng số lượng nhân viên còn ít, dẫn đến việc mỗi người phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán Điều này tạo ra khối lượng công việc lớn, gây khó khăn trong việc ghi chép và phản ánh thông tin kế toán Áp lực công việc gia tăng, đặc biệt trong các thời điểm quyết toán đại lý và quyết toán cuối năm, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên.
Hướng phát triển
* Về việc luân chuyển chứng từ
Do đặc điểm và địa bàn hoạt động rộng lớn, các đại lý và cửa hàng của Công ty thường gửi chứng từ và thông tin về phòng kế toán chậm Khi nhận được, kế toán phải sắp xếp và phân loại một khối lượng lớn chứng từ, dễ dẫn đến nhầm lẫn và thiếu sót Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần thúc đẩy nhân viên kế toán tại các đại lý định kỳ gửi số liệu thu thập về phòng kế toán, từ đó đảm bảo cung cấp kịp thời các báo cáo khi có yêu cầu.
* Về bộ máy kế toán:
Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán để giảm bớt áp lực công việc cho từng nhân viên hiện tại, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc kế toán Việc bổ sung nhân sự sẽ giúp đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc một cách hiệu quả hơn.
Phần thứ hai: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT NGHỆ AN.
Đặc điểm chung về hoạt động bán hàng tại công ty
Nhiệm vụ kế toán bán hàng và XĐ KQKD
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý liên quan đến thành phẩm và hàng hóa, cũng như xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của mình.
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình biến động của từng loại thành phẩm và hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng để duy trì dòng tiền ổn định.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh và tính toán kết quả của từng hoạt động, cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như tình hình phân phối kết quả của các hoạt động này.
Cung cấp thông tin kế toán là rất quan trọng để lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng Điều này giúp xác định và phân phối kết quả một cách hiệu quả.
Hàng hóa chính của công ty
+ Máy tuốt lúa 2,2m tự đẩy Nhật – Việt
+ Máy cày 4 bánh đồng bộ
+ Máy xay xát gạo liên hoàn
Phương thức bán hàng tại công ty
Công ty thực hiện việc bán hàng thông qua phương thức chuyển hàng theo hợp đồng chờ chấp nhận Dựa trên hợp đồng đã ký với khách hàng, công ty sẽ xuất kho và chuyển hàng đúng số lượng, chủng loại đã ghi trong hợp đồng đến địa điểm đã thỏa thuận, đảm bảo thời gian giao hàng theo quy định.
Căn cứ vào hợp đồng thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng theo số lượng hàng hoá yêu cầu trong hợp đồng để chuyển đi
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đề, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Ngày 15/12/2013 Nợ: 157 Số: XK138 Có: 156
Họ và tên người nhận hàng: Lương Thị Hiệp Địa chỉ: Bộ phận bán hàng
Lý do xuất: Bán hàng theo hợp đồng
STT Mã hàng Tên hàng ĐVT Mã kho
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 THC Máy thái chuối cái 156 30 1.496,598 44.897.957
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu tám trăm chin mươi bảy nghìn chin trăm năm mươi bảy đồng./.
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Khách hàng chỉ được coi là đã tiêu thụ hàng hóa khi họ nhận được sản phẩm và thực hiện thanh toán Khi đó, kế toán sẽ lập hóa đơn và tiến hành hạch toán doanh thu cùng giá vốn.
Biểu 2.2: Hóa đơn bán hàng
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
HÓA ĐƠN GTGT Ngày 15 tháng 12 năm 2013
Tên khách hàng: Công ty CP dịch vụ thương mại Phú Toàn Địa chỉ : Quỳnh Ngọc – Quỳnh Lưu – Nghệ An
Mã số thuế : 3500835690 Số BHĐ 125 Điện thoại Loại tiền VNĐ
MH Diễn giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
THC Máy thái chuối Cái 30 1.496.598 44.897.957
Cộng tiền hàng: 44.897.957 5% Tiền thuế GTGT: 2.244.898
Tổng cộng tiền thanh toán: 47.142.855
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu một trăm bốn mươi hai nghìn tám trăm năm mươi lăm đồng./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán lập hóa đơn gồm 3 liên: Liên 1 được lưu trong quyển, Liên 2 được giao cho khách hàng, và Liên 3 được chuyển cho phòng kế toán để làm chứng từ hạch toán doanh thu, giá vốn và ghi sổ kế toán.
Ngoài việc áp dụng phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, một số công ty còn bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng Phương thức bán hàng này chủ yếu diễn ra dưới hình thức bán lẻ với số lượng nhỏ và khách hàng thường không phải là những người mua sắm thường xuyên.
VD: ngày 20/12/2013 công ty bán cho khách hàng Minh Hồng 01 máy cày đồng bộ.Khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Phương thức thanh toán tại công ty
Hình thức thanh toán này được công ty sử dụng cho việc bán lẻ hàng hóa với số lượng ít và giá trị thấp, dành cho khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp Khi thu tiền, kế toán sẽ lập phiếu thu theo mẫu quy định (Biểu 2.3).
Công ty Cổ phần cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu TP.Vinh, Nghệ An Mẫu số 01-TT
( Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Người nộp tiền: Dương Thị Hoài Phong Địa chỉ : Kế toán bán hàng công ty
Lý do nộp tiền: Thu tiền bán hàng cho khách hàng Minh Hồng ngày
Số tiền bằng chữ: Ba mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp từ nhiều địa phương khác nhau, thường thực hiện giao dịch mua hàng theo hình thức nhận nợ và thanh toán qua chuyển khoản vào tài khoản của công ty tại ngân hàng NNPTNT chi nhánh Vinh Khi ngân hàng thông báo về việc khách hàng đã hoàn tất thanh toán, công ty sẽ nhận được giấy báo có xác nhận.
Công ty CP Cơ giới NN &PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
Người nộp tiền:Công ty CP dịch vụ thương mại Phú Toàn Địa chỉ: Quỳnh Lưu – Nghệ An
Lý do: TT tiền mua hàng hóa đơn BHĐ 125
Số tiền bằng chữ : Bốn mươi bảy triệu một trăm bốn mươi hai nghìn tám trăm năm mươi lăm đồng./.
Nội dung: Chuyển tiền mua máy thái chuối
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ qũy
Tổ chức kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường b Tài khoản sử dụng:
Công ty cổ phần Cơ giới nông nghiệp và PTNT Nghệ An chuyên cung cấp các loại máy cơ giới nông nghiệp, sử dụng tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi giao hàng hoàn tất và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Để theo dõi doanh thu, kế toán mở sổ chi tiết hàng tháng dựa trên chứng từ gốc hợp lệ Bên cạnh việc ghi sổ chi tiết, kế toán cũng ghi sổ Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng.
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu xuât kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131 … Tổng số tiền bán hàng hóa
Có TK 511: Doanh thu cung cấp hàng hóa và dịch vụ
TK 3331 phản ánh thuế giá trị gia tăng phải nộp Dựa trên các nghiệp vụ phát sinh kế toán, cần ghi chép vào sổ Chứng từ ghi sổ và sau đó lập sổ cái TK 511 để ghi nhận doanh thu bán hàng trong tháng 12.
Dựa vào hóa đơn bán hàng (Biểu 2.5), kế toán sẽ ghi chép vào các sổ chi tiết bán hàng (Biểu 2.6, Biểu 2.7) Mỗi loại sản phẩm và hàng hóa sẽ có một sổ chi tiết bán hàng riêng biệt.
Biểu 2.5: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty CP Cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2013
Tên hàng hóa: Máy thái chuối
Ngày Số c.từ Loại Diễn giải SL bán ĐG TT
Gtrị trả lại Thuế Giá vốn
Biểu 2.6: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty CP Cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2013
Tên hàng hóa: Máy cày
Ngày Số c.từ Loại Diễn giải
Gtrị trả lại Thuế Giá vốn
Cuối tháng căn cứ các sổ chi tiết bán hàng (Biểu 2.7, biểu 2.8) kế toán vaò bảng tổng hợp chi tiết bán hàng của tháng đó
Biểu 2.7 Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Công ty CP cơ giới NN & PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
TT Tên hàng ĐVT Số lượng Giá vốn Doanh thu
Cộng 1.683.369.156 1.700.005.000 16.635.844 Đồng thời lấy số liệu vào chứng từ ghi sổ (Biểu 2.9), (Biểu 2.12)
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Số 201 Ngày 31/12/2013- ghi có TK 511
Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền
Bán hàng máy thái chuối 131 511 435.136.338
Bán hàng máy bơm nước 131 511 145.000.000
Cộng 1.700.005.000 kế toán lấy số liệu vào sổ cái tài khoản 5111 (Biểu 2.11)
Công ty CP cơ giới NN & PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC )
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng hóa
Số hiệu tài khoản: 5111 Tháng 12 năm 2013 ĐVT: 1200 đ NTGS Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ
31/12 201 31/12 Bán hàng máy thái chuối
31/12 201 31/12 Bán hàng máy bơm nước
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tập hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty được phản ánh qua TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính Các khoản doanh thu tài chính của công ty.
Biểu 2.10 : Trích sổ cái TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
Công ty Cổ phần Cơ giới nông nghiệp và PTNT Nghệ An.
Số 9, Đường Mai Hắc Đế - Phường Quán Bàu – Thành Phố Vinh – Nghệ An
Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
Quý 4 Năm 2013 Đơn vị : đồng
Số dư đầu tháng Cộng phát sinh trong tháng
203 31/12 Lãi tiền gửi ngân hàng 112 3.812.000
203 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tập hợp doanh thu hoạt động tài chính, kết chuyển sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Tổ chức kế toán chi phí
Kế toán giá vốn
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty để phản ánh giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”.
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho.
- Khi xuất bán hàng hóa, kế toán ghi trị giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Sau đó, kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
Dựa trên hóa đơn và chứng từ xuất bán hàng hóa, kế toán ghi nhận giá trị vốn hàng hóa đã bán vào các nhật ký, chứng từ, bảng kê và sổ chi tiết Cuối tháng, kế toán thực hiện đối chiếu và tổng hợp số liệu từ sổ cái tài khoản 632.
Biểu 2.11: Chứng từ ghi sổ
Công ty CP cơ giới NN & PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Số 204 Ngày 31/12/2013- ghi có TK 511
Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền
Giá vốn bán máy thái chuối 632 157 421.116.338
Giá vốn bán máy cày 632 157 763.891.538
Giá vốn bán máy bơm nước 632 157 143.389.967
Giá vốn bán máy kéo 632 157 23.618.821
Biểu 2.12: Trích sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Công ty cổ phần cơ giới nông nghiệp và PTNT Nghệ An
Số 9, Đường Mai Hắc Đế - Phường Quán Bàu – Thành Phố Vinh – Nghệ An
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Công ty CP Cơ giới NN & PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC )
Tên tài khoản: Giá vốn
Số hiệu tài khoản: 632 Tháng 12 năm 2013 ĐVT: 1200 đ
NTGS Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ
31/12 204 31/12 Bán hàng máy thái chuối
31/12 204 31/12 Bán hàng máy bơm nước
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trong tháng 12/2013, tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là 416.703.737 đồng, kế toán ghi sổ như sau:
Cuối tháng kế toán tập hợp giá vốn hàng bán và kết chuyển sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Kế toán chi phí tài chính
Tài khoản sử dụng TK 635 : Chi phí tài chính.
Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền
Nợ Có Cho công ty hưởng chiết khấu thanh toán công ty Trần Hưng Đạo
Cho công ty hưởng chiết khấu thanh toán TNHH Mai Hoa
Chi phí lãi ngân hàng 635 112 2.150.512
Cho công ty hưởng chiết khấu thanh toán công ty Trần Hưng Đạo
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC )
Tên tài khoản: Chi phí tài chính
Số hiệu tài khoản: 635 Tháng 12 năm 2013 ĐVT: 1200 đ
NTGS Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ
31/12 205 31/12 Cho công ty hưởng chiết khấu thanh toán công ty Trần Hưng Đạo
31/12 205 31/12 Cho công ty hưởng chiết khấu thanh toán TNHH Mai Hoa
31/12 205 31/12 Chi phí lãi ngân hàng 112 2.150.512
31/12 206 31/12 Cho công ty hưởng chiết khấu thanh toán công ty Trần Hưng Đạo
Cuối tháng chi phí hoạt động tài chính của công ty là 5.868.512 đồng và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán thực hiện bút toán chuyển như sau:
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của Công ty
Kế toán chi phí bán hàng
TK sử dụng : TK 641 : Chi phí bán hàng.
Tại Công ty Cơ giới Nông nghiệp và PTNT Nghệ An, chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh từ khi hoàn thành sản phẩm cho đến khi giao hàng cho khách hàng Các khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển sản phẩm, và các chi phí khác như chi phí điện thoại.
Mỗi ngày, khi phát sinh các khoản chi phí, kế toán sử dụng các chứng từ liên quan như phiếu chi và hóa đơn mua hàng để cập nhật số liệu vào máy tính Sau đó, kế toán ghi chép vào sổ cái tài khoản 641.
Cuối tháng, tất cả các số liệu liên quan đến TK 641 trên chứng từ ghi sổ đều được tập hợp trên sổ cái TK 641
Trích sổ cái TK 641 : Chi phí bán hàng.
Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ
Công ty Cổ phần Cơ giới Nông nghiệp và PTNT Nghệ An
Số 9, Đường Mai Hắc Đế - P Quán Bàu – Thành Phố Vinh – Nghệ An
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền
Chi phí vận chuyển bốc dỡ 641 111 8.500.000
Thanh toán tiền điện thoại 641 111 1.500.980
Lương nhân viên bán hàng 641 334 20.231.092
Các khoản trích theo lương 641 338 4.653.151
Công ty CP cơ giới NN & PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC )
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu tài khoản: 641 Tháng 12 năm 2013 ĐVT: 1200 đ
NTGS Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ
Số PS trong năm 31/12 206 31/12 Chi phí vận chuyển bốc dỡ
31/12 206 31/12 Thanh toán tiền điện thoại
31/12 206 31/12 Lương nhân viên bán hàng
31/12 206 31/12 Các khoản trích theo lương
31/12 206 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, cùng với chi phí cho công cụ, dụng cụ và văn phòng phẩm.
Các khoản phát sinh được tập hợp và phản ánh trên sổ cái TK 642
Biểu 2.17: Chứng từ ghi sổ
Công ty CP cơ giới NN&PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu, TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền
Tiền lương nhân viên quản lý 642 334 26.450.243
Các khoản trích theo lương 642 338 6.083.556
Khấu hao TSCĐ cho quản lý 642 214 1.500.155
Chi phí tiền điện, nước 642 111 1.586.189
Công ty CP cơ giới NN & PTNT Nghệ An
Số 9, Mai Hắc Đế, P.Quán Bàu TP.Vinh, Nghệ An
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC )
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu tài khoản: 642 Tháng 12 năm 2013 ĐVT: 1000 đ
NTGS Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ
Số PS trong năm 31/12 207 31/12 Chi phí vận chuyển bốc dỡ
31/12 207 31/12 Tiền lương nhân viên quản lý
31/12 207 31/12 Các khoản trích theo lương
Khấu hao TSCĐ cho quản lý
31/12 206 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán chi phí khác
Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng Tk 811 “Chi phí khác”
Khi phát sinh các khoản chi phí khác, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Có TK 111, 112, 131,…: Các TK có liên quan.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811: Chi phí khác.
TRong tháng 12, Công ty không phát sinh các khoản chi phí khác.
Kế toán thu nhập khác
Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 711 :Thu nhập khác”
Khi phát sinh các khoanr thu nhập khác, kế toán hách toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 331… Các Tk có liên quan
Có TK 711: Thu nhập khác.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Trong tháng 12, Công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác.
2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh là thành quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ Để ghi nhận kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán áp dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
LN trước thuế được tính bằng công thức: Doanh thu thuần cộng với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác, sau đó trừ đi tổng giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
Kết chuyển lôc tháng 12 năm 2013:
Ta có sơ đồ chữ T TK 911 như sau:
Biểu 2.19 : Trích sổ cái TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Công ty Cổ phần Cơ giới nông nghiệp và PTNT Nghệ An.
Số 9 – Đường Mai Hắc Đế - Thành Phố Vinh – Nghệ An
SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Quý 4 Năm 2013 Đơn vị : đồng
Số phát sinh trong tháng
208 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.700.005.000
208 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 1.683.369.156
208 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 31.885.223
208 31/12 Kết chuyển doanh thu TC 515 3.812.000
208 31/12 Kết chuyển chi phí TC 635 7.618.512
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)