1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô

54 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Trung Đô
Tác giả Trần Văn Thái
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy
Trường học Ngân hàng
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 642,5 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (1)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (2)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (2)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (2)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (2)
  • 6. Kết cấu của đề tài (2)
  • PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ (3)
    • 1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH (3)
    • 1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ (4)
    • 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẤN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ (6)
    • 1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ (8)
      • 1.4.1. Tình hình huy động vốn (8)
      • 1.4.2. Tình hình sử dụng vốn (10)
      • 1.4.3. Các hoạt động kinh doanh khác (13)
      • 1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô giai đoạn 2011-2013 (15)
  • PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ (17)
    • 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG (17)
      • 2.1.1. Khái quát hoạt động tín dụng cá nhân của Vietcombank Trung Đô (17)
      • 2.1.2. Các văn bản nghiệp vụ mà NH TMCP Ngoại thương – Trung Đô đang áp dụng đối với tín dụng cá nhân (18)
      • 2.1.3. Quy trình tín dụng cá nhân (19)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG (22)
      • 2.2.1. Doanh số cho vay cá nhân (23)
      • 2.2.2. Doanh số thu nợ cá nhân (26)
      • 2.2.3. Dư nợ cho vay cá nhân (28)
      • 2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng cá nhân (30)
      • 2.2.5. Tình hình nợ xấu (31)
      • 2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cá nhân (32)
      • 2.2.7. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng cá nhân so với tín dụng (32)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ (33)
      • 2.3.1. Những mặt đã đạt được (33)
      • 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân (35)
    • 2.4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK TRUNG ĐÔ (40)
      • 2.4.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô (40)
      • 2.4.2. Giải pháp (41)
        • 2.4.2.1. Tăng cường huy động vốn (41)
        • 2.4.2.2. Giải pháp đối với khách hàng và quy trình cho vay khách hàng cá nhân (42)
        • 2.4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng khách hàng cá nhân (42)
        • 2.4.2.4. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay (43)
        • 2.4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng các nhân ở những lĩnh vực đang phát triển mạnh và những lĩnh vực có nhiều tiềm năng (43)
        • 2.4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay và công tác kiểm tra giám sát nội bộ (44)
        • 2.4.2.7. Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn (44)
        • 2.4.2.8. Áp dụng biện pháp bảo hiểm tín dụng cá nhân đối với các khoản cho vay:44 2.4.2.9. Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng cá nhân (45)
        • 2.4.2.10. Chú trọng công tác nhân sự và đào tạo nhân sự (46)
        • 2.4.2.11. Quản lý rủi ro (46)
      • 2.4.3. Một số kiến nghị (47)
        • 2.4.3.1. Về phía NHNN (47)
        • 2.4.3.2. Về phía Chính phủ (48)
  • KẾT LUẬN (50)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt kể từ khi gia nhập WTO.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đóng góp tích cực vào việc huy động vốn và mở rộng đầu tư cho sản xuất Với các dịch vụ tín dụng đa dạng, ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và tạo việc làm cho người lao động.

Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận, đồng thời quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến tổn thất lớn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, thậm chí gây ra tình trạng phá sản cho ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng mà mọi ngân hàng cần chú trọng trong quá trình phát triển Thị trường tín dụng cá nhân tại Việt Nam hiện có tiềm năng lớn nhờ vào quy mô dân số đông, tạo ra nhiều cơ hội cho cả ngân hàng và khách hàng.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – chi nhánh Trung Đô chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh doanh ngoại tệ, phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng cần thay đổi chiến lược kinh doanh và mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu Tín dụng cá nhân đang trở thành một trong những nghiệp vụ quan trọng của Vietcombank Trung Đô, với xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian gần đây Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần không chỉ cung cấp sản phẩm tốt mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm tăng trưởng doanh số và đảm bảo an toàn tín dụng cá nhân.

Vietcombank – chi nhánh Trung Đô đã xác định chiến lược phát triển đồng thời giữa bán buôn và bán lẻ, trong đó tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu hàng đầu Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP.”

Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Trung Đô ” làm đề tài nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô.

Bài viết phân tích thực trạng kinh doanh, tập trung vào hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Trung Đô Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng cá nhân cũng như chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động này.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển, nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Vietcombank – chi nhánh Trung Đô.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp diễn giải, quy nạp

- Phương pháp thống kê so sánh

Kết cấu của đề tài

Nội dung của báo cáo gồm 2 phần:

- Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Trung Đô.

- Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Trung Đô.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ

LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH

Đôi nét sơ lược về ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô:

- Tên đầy đủ tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô.

- Tên viết tắt tiếng Việt: Ngân hàng Ngoại thương – Trung Đô.

- Tên viết tắt tiếng Anh: Vietcombank Trung Đô.

- Địa chỉ: số 9 đường Nguyễn Sỹ Sách thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

- Website: http://www.vietcombank.com.vn

- Email: info@vietcombank.com.vn

- Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần

- Slogan: sáng tạo giá trị - chia sẻ thành công

Chi nhánh Vietcombank Trung Đô được khai trương vào ngày 15/4/2011, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn từ cá nhân, tổ chức và nền kinh tế Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay và cung cấp nhiều dịch vụ khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh dự thầu và dịch vụ thẻ.

Khi mới thành lập, Vietcombank Trung Đô đối mặt với nhiều thách thức do sự non trẻ so với các ngân hàng thương mại khác và tình hình kinh tế khó khăn của người dân địa phương Điều này đã khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc tuyên truyền, huy động vốn và thực hiện cho vay.

Vietcombank Trung Đô đã không ngừng hoàn thiện bản thân và xây dựng lòng tin vững chắc với khách hàng Đến nay, với cách tiếp cận đa dạng và phong phú trong sản phẩm dịch vụ, ngân hàng đã gần gũi hơn với người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, trở thành người bạn thân thiết và địa chỉ tin cậy cho cá nhân và doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Trong những năm qua, ngân hàng đã khẳng định năng lực tài chính thông qua việc tăng nguồn vốn huy động với cơ cấu hợp lý và ổn định, đồng thời mở rộng mạng lưới để thu hút vốn hiệu quả Vietcombank Trung Đô đã đạt được thành công nhờ vào sự đoàn kết của đội ngũ cán bộ nhân viên cùng với ban lãnh đạo có kinh nghiệm và chiến lược rõ ràng Đặc biệt, chi nhánh nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư cả trong và ngoài nước.

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ

Vietcombank Trung Đô có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Vietcombank Việt Nam Ngân hàng tổ chức điều hành, kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác được giao từ Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc.

- Nhận tiền gửi có và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.

- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cầm đồ, cầm cố bất động sản và cho vay tiêu dùng cho tất cả các đối tượng dân cư cũng như mọi thành phần kinh tế.

- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính hiện đại với các tỉnh, thành phố trong cả nước và các nước trên thế giới.

- Dịch vụ bảo đảm tuyệt đối, an toàn tài sản quý cho mọi tổ chức kinh tế và tư nhân.

- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thuê mua bất động sản, tư vấn liên doanh, liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế.

- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối theo nhu cầu khách hàng bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc.

Chi nhánh cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu như tín dụng, huy động vốn, quản lý dòng tiền, dịch vụ đầu tư, bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, bảo lãnh, cũng như phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.

Chi nhánh ngân hàng đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và mở rộng các dịch vụ mới dựa trên công nghệ hiện đại Mục tiêu là khuyến khích cá nhân và các thành phần kinh tế sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, chuyển tiền Western Union, thanh toán Séc du lịch, và thẻ thanh toán Visa, Master để tiết kiệm chi phí hoạt động.

* Các sản phẩm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô

- Không cần có tài sản đảm bảo.

- Không bắt buộc phải có tài khoản trả lương Vietcombank.

- Khách hàng có thể sử dụng đồng thời với sản phẩm thấu chi và thẻ tín dụng.

- Mức cho vay hấp dẫn: tối đa bằng 10 tháng thu nhập và có thể lên tới 500 triệu đồng.

- Thời hạn cho vay linh hoạt lên đến 60 tháng.

- Lãi suất cho vay thế chấp, tính trên dư nợ thực tế, bảo đảm tối đa lợi ích của khách hàng.

- Phương thức trả nợ: trả dần nợ (gốc+lãi) hàng tháng.

- Loại tiền vay: Việt Nam đồng

- Thời hạn cho vay: tối đa 5 năm

- Mức cho vay: căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.

- Tối đa 70% giá trị chiếc xe nếu khách hàng đảm bảo bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay.

- Tối đa 85% giá trị chiếc xe nếu khách hàng đảm bảo bằng tài sản khác của khách hàng.

Đối với khách hàng mua xe từ các hãng như TMT, Vinaxuki và đảm bảo khoản vay bằng tài sản khác của mình hoặc tài sản của bên thứ ba, mức cho vay tối đa có thể đạt 100% giá trị chiếc xe.

+ Cho vay mua, sửa nhà:

- Thời hạn cho vay: thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu và khả năng hoàn trả của khách hàng.

- Cho vay thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu, khả năng hoàn trả và biện pháp bảo đảm nợ vay của khách hàng.

Để đảm bảo vốn vay, khách hàng có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản đảm bảo khác của mình hoặc của bên thứ ba, hoặc kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau.

- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện.

- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình.

- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần.

- Mức cho vay: tối đa 100% học phí và chi phí du học.

- Thời gian cho vay tối đa tới 7 năm.

- Phương thức trả nợ linh hoạt.

- Bảo đảm tiền vay: tài sản thế chấp thuộc sở hữu của chính người đi vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.

- Được cung cấp dịch vụ hỗ trợ du học kèm theo: chứng nhận năng lực tài chính, chuyển tiền.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẤN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ

Mô hình tổ chức của chi nhánh có thể khái quát như sau:

Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc.

- Phòng kế toán – thanh toán và dịch vụ.

- Phòng hành chính nhân sự.

- Tổ kiểm tra – kiểm toán nội bộ.

Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động tại đây và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hiệu quả hoạt động của chi nhánh.

Phó giám đốc chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành các hoạt động của chi nhánh theo sự phân công từ Ban giám đốc Người này trực tiếp thực thi các nhiệm vụ và quyền hạn theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh và Tổng giám đốc về các công việc được giao.

- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế theo Luật ngân hàng và tín dụng.

Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các danh mục đầu tư, đồng thời giúp xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả Việc triển khai chính sách khách hàng một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường sự hài lòng của khách hàng.

Tiếp nhận và thẩm định nhu cầu tín dụng của khách hàng, thực hiện và quản lý các khoản vay theo quy định, đồng thời đảm bảo lợi nhuận và chất lượng tín dụng trong phạm vi quản lý.

Để đạt hiệu quả cao trong marketing, cần thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên giao phó.

* Phòng kế toán – thanh toán và dịch vụ :

Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn là rất quan trọng Cần đôn đốc thu đầy đủ và kịp thời các khoản thu, cũng như các nghĩa vụ tài chính từ các bộ phận có hoạt động thu chi.

- Chủ trì xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ và phương án phân phối quỹ tự tạo của ngân hàng

- Thực hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.

Phối hợp với các đơn vị chức năng để quản lý hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực tài chính, tài sản ngân hàng Thực hiện tổng hợp và báo cáo hoạt động tài chính theo chế độ kế toán hiện hành, đồng thời bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định.

Quản lý thu chi bằng VND và các loại ngoại tệ, bao gồm kho tiền, tài sản thế chấp và chứng từ có giá Thực hiện báo cáo định kỳ về hoạt động thu – chi tiền mặt, cả VND và ngoại tệ, cũng như séc Đồng thời, xử lý các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

* Phòng hành chính nhân sự :

Lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo định kỳ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng Cần xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên, đồng thời thiết lập chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự hợp lý Việc lập ngân sách nhân sự và hoạch định nguồn nhân lực sẽ hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của ngân hàng.

Xây dựng quy chế lương thưởng và các biện pháp khuyến khích nhân viên là rất quan trọng để nâng cao hiệu suất làm việc Đồng thời, thực hiện các chế độ đãi ngộ cho nhân viên và tổ chức công tác hành chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ sẽ đảm bảo sự hài lòng và động lực cho đội ngũ nhân viên, đáp ứng yêu cầu của Ban giám đốc.

Nghiên cứu và soạn thảo các quy định ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định các bộ phận thực hiện Đề xuất cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành hiệu quả giúp ngân hàng hoạt động trơn tru Đồng thời, việc xây dựng hệ thống quy chế, quy trình và quy định chặt chẽ, cùng với việc giám sát thực hiện nội quy, là cần thiết để đảm bảo tính tuân thủ và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động của ngân hàng theo chiến lược, bao gồm việc xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, hành chính và nhân sự Cần chú trọng vào cơ cấu tổ chức, quy trình điều hành, công tác đào tạo và tuyển dụng, cũng như chế độ lương bổng, khen thưởng và phúc lợi cho nhân viên Đồng thời, cần cải thiện công tác hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Bộ phận nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phòng ban khác trong ngân hàng, hoạt động như cầu nối giữa Ban giám đốc và nhân viên Họ cung cấp hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và tuyển dụng nhân sự, đồng thời hỗ trợ các bộ phận liên quan trong công tác hành chính, đảm bảo quy trình quản lý nhân sự được thực hiện hiệu quả.

Nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc cải tiến và bổ sung các phần mềm hiện có Đội ngũ sẽ đảm nhận quản trị và quản lý toàn bộ hệ thống mạng, máy móc, đồng thời cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin cho ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

* Tổ kiểm tra – kiểm toán nội bộ :

Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất cho kiểm tra và kiểm toán nội bộ, sau đó trình giám đốc phê duyệt Tiến hành giám sát việc tuân thủ các quy định liên quan đến nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn theo đúng quy định của pháp luật về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Đồng thời, phối hợp với các đoàn thanh tra và kiểm toán để kiểm tra các hoạt động của chi nhánh.

- Huy động vốn bằng nội tệ, ngoại tệ theo các sản phẩm huy động vốn hiện có của Vietcombank cho khách hàng cá nhâ, doanh nghiệp, tổ chức.

- Cung cấp dịch vụ mở, quản lý tài khoản, thanh toán trong nước.

- Cung cấp các dịch vụ ngoại hối, thanh toán quốc tế khi được phép.

- Phát hành thẻ và đại lý chấp nhận thẻ tại địa bàn của Phòng giao dịch.

- Đảm bảo an toàn trong các hoạt động kế toán, kho quỹ, tín dụng tại trụ sở phòng giao dịch.

- Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác theo quy định của Tổng giám đốc và Giám đốc chi nhánh.

Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức tại Vietcombank Trung Đô

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ

1.4.1 Tình hình huy động vốn

Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của ngân hàng, đóng vai trò quyết định trong hiệu quả hoạt động kinh doanh Đối với các ngân hàng, đặc biệt là Vietcombank Trung Đô, việc huy động vốn không chỉ cung cấp nguồn lực tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Phòng Kế toán – thanh toán và dịch vụ

Phòng Hành chính nhân sự

Tổ kiểm tra nội bộ

Khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh không chỉ thể hiện sự uy tín mà còn phản ánh mức độ tín nhiệm mà họ dành cho chi nhánh Nghiệp vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp.

Vietcombank Trung Đô đã tận dụng hiệu quả nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán từ khách hàng.

Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 1.1 Kết quả huy động vốn của Vietcombank Trung Đô 2011-2013: Đơn vị: tỷ đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

So sánh với 2011 Số tiền Tỷ trọng

So sánh với 2012 Tổng vốn huy động 897 100

Tiền gửi tổ chức kinh tế 146 16,3

Tiền gửi các tổ chức khác 61 6,8% 58 6% -5% 62 4,7% +6,9%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô từ năm 2011 dến năm

Theo bảng số liệu, kết quả huy động vốn của ngân hàng Vietcombank Trung Đô đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, tổng vốn huy động năm 2011 đạt 897 tỷ đồng, năm 2012 tăng lên 962 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 65 tỷ đồng (7,2%) so với năm trước Đến năm 2013, tổng vốn huy động đạt 1.307 tỷ đồng, tăng 345 tỷ đồng (35,86%) so với năm 2012.

Mặc dù tổng nguồn vốn huy động đã tăng lên qua các năm, nhưng mức tăng trưởng diễn ra chậm hơn so với giai đoạn trước, chủ yếu do tình hình kinh tế biến động và đời sống người dân gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây.

Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, thể hiện hiệu quả hoạt động và uy tín của chi nhánh Cụ thể, năm 2011, tiền gửi của dân cư đạt 690 tỷ đồng, chiếm 76,9% tổng tiền gửi; năm 2012 tăng lên 729 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 5,7% Đến năm 2013, con số này đạt 1.032 tỷ đồng, tăng 41,56% và chiếm 79% tổng nguồn vốn huy động Mặc dù tiền gửi dân cư có tỷ trọng lớn, nhưng chi phí huy động cao, do đó chi nhánh cần chú trọng đến việc huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế bằng cách tạo sự liên kết giữa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho đối tượng này.

Mặc dù tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn, nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm, phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn này để cung cấp các dịch vụ bổ sung Cụ thể, năm 2012, tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 175 tỷ đồng, trong khi tiền gửi của các tổ chức khác chỉ là 58 tỷ đồng Đến năm 2013, tiền gửi của tổ chức kinh tế đã tăng thêm 38 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 21,71%, trong khi tiền gửi của các tổ chức khác chỉ tăng 6,9%, đạt 62 tỷ đồng.

Trong cơ cấu tiền gửi, tiền gửi của dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng chi phí cao Do đó, các chi nhánh cần chú trọng huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế bằng cách tạo sự liên kết giữa các sản phẩm và dịch vụ dành cho đối tượng này.

Vietcombank Trung Đô không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, thực hiện các ưu đãi lãi suất hấp dẫn và sử dụng thiết bị hiện đại để xử lý giao dịch nhanh chóng Đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình, lịch sự trong một môi trường giao dịch tiện nghi đã tạo dựng niềm tin cho khách hàng Nhờ vào các hoạt động quảng cáo hiệu quả, chi nhánh đã thu hút được nhiều người đến giao dịch, dẫn đến sự gia tăng đáng kể nguồn vốn huy động trong bối cảnh kinh tế khó khăn, từ đó giúp cân đối cung cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.4.2 Tình hình sử dụng vốn

Nguồn vốn huy động ổn định và tăng trưởng qua các năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc sử dụng vốn Hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng Trong những năm gần đây, với nhiều lợi thế, chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, đặc biệt là những khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh và hiệu quả kinh doanh cao tại địa bàn thành phố.

Chi nhánh ngân hàng đã triển khai các chính sách hợp lý với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả cho khách hàng Trong thời gian qua, ngân hàng đã đầu tư nhiều nguồn lực vào việc xử lý nợ quá hạn và cung cấp vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính tại địa phương và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực.

Ngân hàng Vietcombank Trung Đô đã ghi nhận kết quả cho vay tích cực trong những năm qua, với tốc độ tăng trưởng tín dụng liên tục tăng, phản ánh xu hướng phát triển mạnh mẽ của ngân hàng và cam kết mở rộng cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Có thể tóm tắt tình hình sử dụng vốn qua các chỉ số: doanh số cho vay,doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng

Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của Vietcombank Trung Đô 2011-2013: Đơn vị tính: tỷ đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

So sánh với 2011 Giá trị Tỷ trọng

-Cá nhân, hộ gia đình 145,76 8% 238,56 12% +63,7% 598,92 21% +151,1%

-Cá nhân, hộ gia đình 124,728 9,2% 162,936 12,9% +30,6% 283,888 24,2% +74,2%

-Cá nhân, hộ gia đình 319 29,7% 287 24% -10% 417 30,3% +45,3%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô từ năm 2011 dến năm 2013)

Qua bảng, ta nhận thấy nguồn tiền cho vay phát ra đều tăng qua các năm:Năm 2011, doanh số cho vay là 1.822 tỷ đồng; năm 2012 là 1.988 tỷ đồng tăng

Từ năm 2011 đến năm 2013, doanh số của ngân hàng đã tăng 43,5%, đạt 2.852 tỷ đồng, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã giảm so với các năm trước Hiện tượng này không chỉ xảy ra tại Vietcombank Trung Đô mà còn ở hầu hết các ngân hàng khác Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh chưa được cải thiện, lượng hàng tồn kho cao và nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh, khiến người dân phải thắt chặt chi tiêu.

Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp lớn đã có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2012 đạt 775,32 tỷ đồng, giảm 14,9% so với năm 2011 Tuy nhiên, vào năm 2013, chi nhánh không chỉ duy trì khách hàng cũ mà còn tích cực tìm kiếm khách hàng mới, giúp doanh số cho vay tăng lên 1.226,36 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 58,2% so với năm 2012.

- Doanh số cho vay đối với DNVVN cũng tăng qua các năm: Năm 2012 đạt 974,12 tỷ đồng tăng 27,3%; năm 2013 là 1.026,72 tỷ đồng tăng 5,4% so với năm

Năm 2013, tốc độ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) giảm do nhiều DNVVN gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến thua lỗ và không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

2.1.1 Khái quát hoạt động tín dụng cá nhân của Vietcombank Trung Đô

Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietcombank – chi nhánh Trung Đô mặc dù chưa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể hoạt động tín dụng, nhưng trong những năm gần đây đã được chú trọng nâng cao cả về chất lượng và doanh số cho vay Các loại hình tín dụng ngày càng đa dạng, trong khi hồ sơ vay vốn được đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ.

Hồ sơ khách hàng gồm: chứng minh nhân dân/ hộ chiếu, hộ khẩu/ giấy tạm trú của khách hàng, các giấy tờ khác (nếu có).

Hồ sơ tín dụng bao gồm các tài liệu quan trọng như: văn bản đề nghị vay vốn của khách hàng, báo cáo thẩm định tín dụng từ phòng khách hàng, biên bản họp Hội đồng tín dụng, thông báo phê duyệt tín dụng từ cấp có thẩm quyền, hợp đồng tín dụng với đầy đủ chữ ký và con dấu của các bên, cùng các hồ sơ liên quan khác.

Hồ sơ đảm bảo tiền vay bao gồm hợp đồng thế chấp cầm cố (bản sao), giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản thế chấp (TSTC) và cầm cố (CC) (bản sao), cùng với biên bản giao nhận hồ sơ TSTC, CC giữa khách hàng và ngân hàng thương mại (NHNT) (bản gốc) TSTC, CC có thể là tài sản hữu hình như nhà, đất, xe ô tô hoặc giấy tờ có giá trị.

Các biên bản (bản gốc) giao nhận hồ sơ của phòng/ bộ phận quản lý nợ với phòng/ bộ phận nghiệp vụ hạch toán kế toán/ kho quỹ.

Người đại diện của Ngân hàng ký xác nhận trên Giấy nhận nợ bao gồm Trưởng hoặc Phó phòng bộ phận quản lý nợ, cũng như Trưởng hoặc Phó phòng Giao dịch trong trường hợp phòng Giao dịch thực hiện việc giải ngân.

Tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Trung Đô chủ yếu phục vụ nhu cầu vay tiêu dùng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ cho các hộ sản xuất kinh doanh và chủ doanh nghiệp tư nhân cần vốn lưu động.

2.1.2 Các văn bản nghiệp vụ mà NH TMCP Ngoại thương – Trung Đô đang áp dụng đối với tín dụng cá nhân

Các văn bản và quy định áp dụng cho khách hàng cá nhân tương tự như các văn bản liên quan đến lĩnh vực tín dụng, bao gồm cả các văn bản pháp luật và chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Các văn bản và chính sách tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại thương – Trung Đô luôn được cập nhật để phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế theo từng thời kỳ.

*Các văn bản pháp luật

- Luật các Tổ chức tín dụng

+ Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay đối với khách hàng.

+ Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002.

+ Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.

+ Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005.

+ Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005.

+ Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng.

+ Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của Thống đốc NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định về Bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng.

*Các văn bản về chính sách tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt

+ Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/3/2002 của Hội đồng quản trị NHNT.

+ Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám đốc.

+ Quyết định số 19/QĐ-NHNT ngày 05/2/2002 của Tổng giám đốc.

-Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm

+ Quyết định số 30/QĐ-NHNT-QLTD ngày 21/2/2002 của Tổng giám đốc. -Giới hạn tín dụng:

+ Quyết định số 408/QĐ-NHNT ngày 29/3/2002 của Tổng giám đốc.

+ Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/6/2002 của Tổng giám đốc.

+ Công văn số 1418/NHNT-QLTD ngày 22/11/2002 của Tổng giám đốc.

2.1.3 Quy trình tín dụng cá nhân

Quy trình tín dụng là tập hợp các quy tắc và quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, bao gồm nhiều giai đoạn liên hoàn và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Quy trình này được phân thành 5 bước cơ bản: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, và giám sát, thu nợ cùng thanh lý tín dụng.

Bước 1 trong quy trình lập hồ sơ tín dụng là tạo nguồn thông tin ban đầu cho giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, thiết lập cơ sở pháp lý cho mối quan hệ tín dụng sau này Giai đoạn này bao gồm việc hình thành các giấy tờ chứng minh nhu cầu vay vốn, tính hợp pháp của nhân thân khách hàng, và sự tự nguyện trong việc xin cấp tín dụng Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng yêu cầu cung cấp một số loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ tín dụng.

+ Giấy đề nghị vay vốn: theo mẫu của ngân hàng.

Để hoàn tất hồ sơ pháp lý cho vay, cần chuẩn bị các giấy tờ như CMND, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, cùng với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).

+ Hồ sơ thuyết minh vay vốn: trình bày mục đích sử dụng vốn.

Để chứng minh thu nhập, người vay cần cung cấp hồ sơ bao gồm hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, hợp đồng thuê xe, và giấy phép kinh doanh của bản thân cũng như của người cùng trả nợ.

+ Hồ sơ tài sản đảm bảo.

Nhìn chung đối với khách hàng cá nhân, thủ tục lập hồ sơ tín dụng sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp.

Thẩm định tín dụng là giai đoạn quan trọng trong quy trình tín dụng, nơi ngân hàng phân tích khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay của khách hàng Ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác thông tin do khách hàng cung cấp để có đánh giá chính xác về thái độ của họ Việc thẩm định tín dụng phải được thực hiện theo cả hai khía cạnh định tính và định lượng, đặc biệt đối với khách hàng cá nhân, thường áp dụng phương pháp phân tích 6C Phương pháp này xem xét 6 tiêu chí: tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control) Tất cả các tiêu chí này cần được đánh giá tốt để khoản vay được coi là khả thi.

Cán bộ tín dụng cần xác định rõ ràng mục đích vay tiền của khách hàng và đảm bảo rằng họ có thiện chí nghiêm túc trong việc trả nợ đúng hạn Nếu không biết lý do cụ thể mà khách hàng xin vay, cán bộ tín dụng phải làm rõ để đảm bảo tính minh bạch trong quá trình cho vay.

Khi xác định mục đích vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng Dù mục đích vay có tốt, cán bộ cũng phải đánh giá thái độ trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ đúng hạn, bao gồm việc trả lời trung thực và thiện chí các câu hỏi liên quan.

Tư cách người vay bao gồm tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ Nếu người vay không trung thực trong kế hoạch sử dụng và trả nợ đã thỏa thuận, cán bộ tín dụng cần từ chối cho vay để tránh rủi ro cho ngân hàng.

- Năng lực pháp lý của người vay (Capacity): đối với khách hàng cá nhân thì các nhân đó phải có:

+ Năng lực pháp luật dân sự, nghĩa là phải có quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật.

+ Năng lực hành vi dân sự, tức khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự

Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

* Chất lượng tín dụng của Vietcombank Trung Đô theo các chỉ tiêu định tính:

Trụ sở chính được đặt tại vị trí trung tâm thuận tiện, thu hút nhiều doanh nghiệp và khách hàng đến giao dịch Với kiến trúc khang trang và hệ thống cửa, máy móc hiện đại, không gian bài trí đẹp mắt, khách hàng dễ dàng tìm thấy phòng tín dụng nhờ vào bảng chỉ dẫn rõ ràng Đặc biệt, dịch vụ bảo vệ trông giữ xe miễn phí mang lại sự an tâm cho khách hàng Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và tận tình phục vụ đã để lại ấn tượng tốt đẹp, tạo sự hài lòng cho khách hàng khi đến giao dịch.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô tại thành phố Vinh đã xây dựng được uy tín lớn đối với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều người đến giao dịch Sự tin cậy và chất lượng dịch vụ của ngân hàng mang lại cảm giác an toàn và thoải mái cho khách hàng khi thực hiện các giao dịch tài chính.

* Chất lượng tín dụng của Vietcombank Trung Đô theo các chỉ tiêu định lượng:

2.2.1 Doanh số cho vay cá nhân

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời kỳ

Sau khi giảm nguồn vốn tín dụng hàng năm cho các doanh nghiệp kém hiệu quả, chi nhánh đã chuyển trọng tâm sang cho vay khách hàng cá nhân, một lĩnh vực có số lượng khách hàng đông đảo.

Tại chi nhánh Vietcombank Trung Đô, doanh số cho vay cho khách hàng cá nhân được phân loại dựa trên thời hạn vay và nhu cầu vốn của từng khách hàng.

Tình hình doanh số cho vay cá nhân của ngân hàng TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô thể hiện rõ như sau:

Bảng 2.1: Doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: Đơn vị tính: tỷ đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

So sánh với 2011 Giá trị Tỷ trọng

- Học tập, làm việc ở nước ngoài 2,332 1,6% 6,680 2,8% +186,4% 20,962 3,5% +213,8%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô từ năm 2011 dến năm 2013)

Qua bảng trên, ta thấy doanh số cho vay đều tăng qua 3 năm: năm 2011 là 145,76 tỷ đồng; năm 2012 là 238,56 tỷ đồng tăng 63,7% so với năm 2011; năm

2013 đạt 598,92 tỷ đồng tăng 151,1% so với năm 2012

Sự tăng trưởng trong lĩnh vực ngân hàng chủ yếu xuất phát từ nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng Hơn nữa, các ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn, đồng thời khuyến khích sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới, từ đó góp phần vào việc tăng doanh số cho vay và mở rộng quy mô hoạt động.

- Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn

Doanh số cho vay cá nhân ngắn hạn đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cụ thể năm 2011 đạt 55,68 tỷ đồng Đến năm 2012, con số này tăng lên 132,401 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 76,721 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 137,8% so với năm 2011 Năm 2013, doanh số cho vay tiếp tục đạt 403,073 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 204,4% so với năm trước đó.

Năm 2012, cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng cả về số lượng tuyệt đối lẫn tương đối, nhờ vào khả năng thu hồi vốn nhanh chóng và ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn Do đó, các ngân hàng đã chuyển hướng tập trung vào cho vay ngắn hạn.

Cho vay cá nhân trung và dài hạn đã tăng qua các năm, với doanh số năm 2011 đạt 90,08 tỷ đồng, năm 2012 tăng thêm 16,079 tỷ đồng, và năm 2013 đạt 195,847 tỷ đồng, tăng 84,5% so với năm 2012 Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lại giảm dần, từ 61,8% năm 2011 xuống 32,7% năm 2013, do rủi ro mất vốn cao hơn Sự chuyển dịch này cho thấy doanh số cho vay cá nhân đang chuyển từ trung và dài hạn sang ngắn hạn, với ưu điểm hoàn vốn nhanh và ít rủi ro Đặc điểm của khoản vay trung và dài hạn là số tiền lớn và thời gian trả nợ trên 1 năm, yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch kinh doanh hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ Hơn nữa, nguồn vốn huy động từ khách hàng chủ yếu là ngắn hạn, khiến ngân hàng chủ động giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.

- Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay

Bảng 2.1 cho thấy cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay Cụ thể, năm 2011, doanh số cho vay sản xuất kinh doanh đạt 134,099 tỷ đồng; năm 2012 tăng lên 211,841 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 58% so với năm trước; và năm 2013, con số này tiếp tục tăng lên 519,863 tỷ đồng, tăng 145,4% so với năm 2012 Sự tăng trưởng này có thể được giải thích bởi nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, cùng với nỗ lực của ngân hàng trong việc quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn.

Tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh đang giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2011 chiếm 92%, năm 2012 còn 88,8% và năm 2013 chỉ còn 86,8% tổng doanh số cho vay cá nhân Nguyên nhân chính là do đời sống người dân được cải thiện, dẫn đến nhu cầu sử dụng các tiện nghi hiện đại tăng cao.

Cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức vay phổ biến và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, khi nhu cầu vay mượn ngày càng tăng do thu nhập và đời sống được cải thiện Doanh số cho vay tiêu dùng tăng đáng kể, từ 20,039 tỷ đồng năm 2012, tăng 114,8% so với năm 2011, lên 58,095 tỷ đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 189,9% so với năm trước Khoản vay tiêu dùng thường được sử dụng để mua nhà, sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất, hoặc sắm sửa phương tiện đi lại và thiết bị nội thất Với đặc điểm cho vay trả góp linh hoạt, thời gian vay được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng, hình thức vay này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các vật dụng và phương tiện mong muốn, ngay cả khi tài chính hạn chế Sự tiện lợi này đã góp phần làm tăng doanh số cho vay tiêu dùng trong những năm qua.

Ngân hàng đã chú trọng đến loại hình cho vay hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên và những người đi làm có nhu cầu học tập ở nước ngoài trong những năm gần đây Tuy nhiên, doanh số cho vay này vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay cá nhân, với 1,6% vào năm 2011, 2,8% vào năm 2012 và 3,5% vào năm 2013.

* Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng cá nhân của chi nhánh

Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank

Trung Đô giai đoạn 2011-2013: Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh số cho vay cá nhân 145,76 238,56 598,92

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô 2011-

Doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank Trung Đô đã liên tục tăng trưởng trong ba năm qua, với doanh số đạt 238,56 tỷ đồng vào năm 2012, tăng 63,7% so với năm 2011 Năm 2013, doanh số tiếp tục tăng lên 598,92 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 151,1% so với năm trước đó Sự gia tăng này cho thấy nhu cầu vốn của cá nhân và hộ gia đình trong khu vực là rất lớn, đồng thời cũng phản ánh sự gia tăng số lượng khách hàng cá nhân đến với chi nhánh, khẳng định vị trí quan trọng của Vietcombank Trung Đô trong tỉnh.

2.2.2 Doanh số thu nợ cá nhân

Công tác thu hồi nợ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tái đầu tư của ngân hàng Việc thu hồi vốn đúng hạn từ khách hàng không chỉ giúp duy trì hoạt động của ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Bảng 2.3: Doanh số thu nợ cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: Đơn vị tính: tỷ đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

So sánh với 2011 Giá trị Tỷ trọng

- Học tập, làm việc ở nước ngoài

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô từ năm 2011 dến năm 2013)

Doanh số thu nợ của chi nhánh đã có sự tăng trưởng liên tục trong ba năm qua Cụ thể, vào năm 2012, doanh số thu nợ cá nhân đạt 38,208 tỷ đồng, tăng 30,6% so với năm 2011 Đến năm 2013, doanh số này tiếp tục tăng lên 283,888 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 74,2% so với năm trước đó.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH TRUNG ĐÔ

2.3.1 Những mặt đã đạt được

Trong giai đoạn 2011-2013, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây khó khăn cho cá nhân và hộ gia đình trong việc trả nợ ngân hàng và hạn chế tiêu dùng Dù vậy, Vietcombank Trung Đô đã phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân, với dư nợ tăng cao và tỷ lệ nợ xấu nhỏ so với tổng nợ xấu của chi nhánh Nhờ vào định hướng chiến lược đúng đắn của Ban lãnh đạo và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, Vietcombank Trung Đô đã đạt được kết quả khả quan trong việc thu hồi nợ xấu, đặc biệt là từ khách hàng cá nhân.

Vietcombank Trung Đô đã chú trọng vào công tác huy động vốn tín dụng cá nhân, đạt được nhiều kết quả tích cực Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng qua các năm, với số liệu năm 2011 cho thấy sự phát triển ổn định trong lĩnh vực này.

690 tỷ đồng chiếm 76,9% tổng nguồn vốn huy động; năm 2012 tăng 5,7% và năm

Năm 2013, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1.032 tỷ đồng, tăng 41,56% so với năm 2012 Sự tăng trưởng liên tục trong huy động vốn từ khách hàng cá nhân được thúc đẩy nhờ vào những biện pháp cụ thể như quảng bá hình thức gửi tiết kiệm, cải tiến quy trình giao dịch, giảm thiểu thủ tục rườm rà, và đa dạng hóa các hình thức huy động Bên cạnh đó, chi nhánh cũng sử dụng các công cụ kích thích như lãi suất và chương trình tiết kiệm dự thưởng để thu hút khách hàng Với thái độ năng động và thân thiện, chi nhánh đã không ngừng nâng cao số lượng khách hàng gửi tiền.

Từ nguồn vốn dồi dào này, chi nhánh có thêm điều kiện để nâng cao chất lượng và mở rộng các dịch vụ khác…

Quy mô tín dụng cá nhân đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cho thấy chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vốn lớn cho nền kinh tế Các chỉ tiêu thu nợ và dư nợ đều có xu hướng tăng, chứng minh khả năng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân Số lượng khách hàng cá nhân cũng ngày càng gia tăng, với doanh số cho vay cá nhân đạt 8% vào năm 2011 và tăng lên 12% vào năm 2012, tương ứng với mức tăng 63,7% so với năm trước.

Năm 2013, doanh số thu nợ cá nhân chiếm 21% tổng doanh số, tăng 151,1% so với năm 2012 Cụ thể, doanh số thu nợ cá nhân năm 2011 chỉ chiếm 9,2%, nhưng đã tăng lên 12,9% vào năm 2012 và đạt 24,2% vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 74,2% so với năm 2011 Bên cạnh đó, dư nợ cá nhân cũng có xu hướng tăng qua các năm, với tỷ lệ chiếm 24% tổng dư nợ vào năm 2012 và 30,3% vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 45,3% so với năm 2012.

Vào thứ 3, dư nợ từ hoạt động tín dụng cá nhân ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, phản ánh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài Hướng đến khách hàng cá nhân được xem là chiến lược đúng đắn của các chi nhánh ngân hàng Dư nợ cho vay cá nhân không ngừng gia tăng trong những năm qua, đóng góp đáng kể vào cơ cấu cho vay của chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng.

Số lượng khách hàng cá nhân đến giao dịch tại Vietcombank Trung Đô ngày càng tăng, cải thiện hình ảnh và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân hàng Khách hàng khi vay vốn thường sử dụng thêm các dịch vụ như thẻ, tiền gửi và thanh toán, giúp quảng bá chi nhánh rộng rãi hơn Điều này không chỉ mở rộng các hoạt động khác mà còn tăng doanh thu dịch vụ cho ngân hàng.

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân của chi nhánh ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận, phản ánh hiệu quả hoạt động này Mặc dù tín dụng cá nhân có rủi ro lớn, nhưng khả năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng khiến việc phát triển hoạt động này trở thành chiến lược đúng đắn trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh hiện nay Doanh thu từ tín dụng cá nhân cũng đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng.

Chất lượng tín dụng cá nhân đã được cải thiện đáng kể nhờ vào việc chi nhánh ban hành các thể lệ cho vay như vay mua, sửa chữa nhà, vay mua ô tô và vay du học Bảng xếp hạng tín dụng được áp dụng giúp nhân viên tín dụng đánh giá khách hàng hiệu quả hơn, từ đó rút ngắn thời gian và thủ tục vay vốn, đảm bảo tính an toàn trong quá trình cho vay.

Vào thứ 6, tỷ lệ nợ xấu trong các khoản cho vay cá nhân thấp hơn so với tín dụng chung nhờ vào hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả Chất lượng tín dụng, cả chung và cá nhân, đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu nằm trong ngưỡng an toàn Sự chú trọng vào quản lý rủi ro tín dụng và công tác xử lý, thu hồi nợ đã góp phần đảm bảo tính an toàn cho hệ thống.

Vietcombank Trung Đô đã xây dựng lòng tin với khách hàng thông qua chất lượng phục vụ tốt, với tiêu chí “an toàn, hiệu quả, linh hoạt” Nhân viên tại chi nhánh được đánh giá cao về thái độ phục vụ, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng Hiệu quả phục vụ khách hàng được chú trọng, góp phần tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân Chi nhánh cũng thiết lập mối quan hệ bền chặt với khách hàng trung thành bằng các ưu đãi đặc biệt và mở rộng chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng mới Phong cách phục vụ văn minh, lịch sự đã tạo ấn tượng tốt, nâng cao uy tín và tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị phần.

Chi nhánh đã xây dựng và thực hiện quy trình cho vay cá nhân chặt chẽ, hợp lý, với công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện tương đối tốt Quy trình tín dụng cá nhân bao gồm các nguyên tắc và quy định của ngân hàng, từ việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt hợp đồng Một quy trình không chặt chẽ có thể dẫn đến quyết định sai lầm trong việc cho vay, như cho vay với khách hàng không đủ điều kiện hoặc xác định kỳ hạn trả nợ không chính xác, gây khó khăn cho khách hàng và rủi ro cho ngân hàng Do đó, việc xây dựng quy trình tín dụng cá nhân hợp lý không chỉ giúp giảm thời gian thẩm định mà còn nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân

Hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietcombank Trung Đô đã có những cải thiện đáng kể gần đây, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Việc huy động vốn tại ngân hàng đã có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng vẫn còn thấp, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Nguồn vốn này có tính ổn định cao, giúp ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô tín dụng Mặc dù mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, lạm phát và giá cả sinh hoạt tăng cao đã ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm của họ Thêm vào đó, tâm lý lo sợ mất giá đồng tiền khi gửi ngân hàng và lãi suất huy động giảm đã hạn chế sự tăng trưởng huy động vốn Do đó, ngân hàng cần có các giải pháp kịp thời để thu hút vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

- Thứ 2, về sản phẩm dịch vụ:

Các sản phẩm dịch vụ hiện tại còn hạn chế và chưa phong phú, thiếu sự khác biệt nổi bật so với các ngân hàng khác Chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm chủ đạo mang tính đặc thù riêng, trong khi các ngân hàng khác đã cung cấp những sản phẩm tương tự.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK TRUNG ĐÔ

2.4.1 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng

TMCP Ngoại thương – chi nhánh Trung Đô

- Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân, trong đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn đồng Việt Nam.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân, cần tăng cường kiểm soát chất lượng và tích cực thu hồi nợ nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu Việc phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn sẽ giúp cơ cấu lại danh mục đầu tư, từ đó tối ưu hóa hoạt động tín dụng Mục tiêu là đạt mức tăng trưởng tín dụng cá nhân cao hơn và giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất.

Để nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng và tín dụng, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ.

Tiếp tục tuyển dụng và nâng cao đào tạo để cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn, nhằm tăng cường hiệu quả và năng suất lao động Đồng thời, cần chú trọng giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là những nhân viên mới được tuyển dụng.

Để tăng cường thị phần của chi nhánh, cần đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm củng cố và mở rộng đội ngũ khách hàng cá nhân Đồng thời, xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hiện hữu sẽ giúp thu hút thêm khách hàng hiệu quả.

2.4.2.1 Tăng cường huy động vốn

Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình liên quan chặt chẽ trong hoạt động ngân hàng Nguồn vốn dồi dào giúp ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, trong khi thiếu hụt vốn có thể dẫn đến việc thu hẹp quy mô và yêu cầu khắt khe hơn đối với khách hàng Để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân, chi nhánh ngân hàng cần huy động nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp, từ đó có khả năng cho vay với lãi suất cạnh tranh, mở rộng hạn mức, số lượng và đối tượng vay.

Ngân hàng nên tăng cường các lợi ích cho khách hàng bằng cách gửi thiệp chúc mừng vào dịp lễ, tặng thẻ ATM cho con vừa chào đời, và cấp thẻ VIP cho những khách hàng có giao dịch lớn Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể triển khai các chương trình bốc thăm trúng thưởng và quà tặng khi khách hàng mở thẻ hoặc gửi tiền, nhằm nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.

Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng vừa cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác, vừa đảm bảo nguồn thu ổn định Doanh thu từ lãi suất là nguồn thu chính và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng Chính vì vậy, một chính sách lãi suất hợp lý không chỉ bảo vệ lợi ích của ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng.

Cơ cấu huy động vốn hợp lý và linh hoạt theo từng thời kỳ là rất quan trọng để phòng ngừa rủi ro cho chi nhánh Khi chi nhánh tập trung vào các khoản tín dụng cá nhân phục vụ nhu cầu mua nhà, ô tô và xuất khẩu lao động với thời hạn trung dài hạn, việc huy động vốn ổn định cần được ưu tiên hàng đầu Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro, chi nhánh nên thu hút khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài bằng cách cung cấp các ưu đãi lãi suất hấp dẫn, trong đó lãi suất sẽ cao hơn cho các kỳ hạn dài hơn.

Để tạo ra nguồn vốn ổn định, cần chủ động và đa dạng hóa các sổ tiết kiệm phù hợp với nhu cầu của người dân theo từng thời điểm và đặc thù địa bàn kinh doanh Đồng thời, tổ chức các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng sẽ giúp tăng cường lượng tiền gửi từ cư dân.

- Phát triển các dịch vụ đặc biệt, đặc thù phục vụ riêng một số đối tượng khách hàng.

2.4.2.2 Giải pháp đối với khách hàng và quy trình cho vay khách hàng cá nhân :

Trong tín dụng cá nhân, rủi ro là điều không thể tránh khỏi, vì vậy ngân hàng cần tăng cường quản lý rủi ro để nâng cao chất lượng tín dụng Đồng thời, việc giám sát và thu nợ cũng cần được cải thiện nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khoản nợ có vấn đề, từ đó thu hồi vốn một cách an toàn và hiệu quả.

- Xây dựng và quản lý tốt quỹ dự phòng rủi ro; thường xuyên theo dõi, quản lý và trích lập đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro.

- Cho vay bán lẻ trên cơ sở tận dụng những điều kiện thuận lợi mới trên cơ sở có lựa chọn và theo lộ trình

- Xây dựng và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay.

Ngân hàng cần thực hiện giám sát chặt chẽ và thu hồi nợ hiệu quả, đồng thời chủ động xử lý các khoản nợ có vấn đề Việc theo dõi tình hình sử dụng vốn vay giúp ngân hàng kịp thời nhận diện các khoản nợ đến hạn và phát hiện sớm những khoản nợ tiềm ẩn rủi ro Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như khai thác nợ, thanh lý nợ và phát mại tài sản đảm bảo nhằm thu hồi vốn.

2.4.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng khách hàng cá nhân :

Ngân hàng thực hiện phân tích và thẩm định rủi ro tổng thể của khách hàng qua việc xác định giới hạn tín dụng định kỳ mỗi 6 tháng hoặc 1 năm Điều này giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó nhận diện các rủi ro và thiết lập giới hạn tín dụng hợp lý, phù hợp với khả năng chịu nợ của khách hàng Ngoài ra, việc xác định giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh.

Để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong việc xác định giá trị tài sản đảm bảo, việc thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập và uy tín là rất cần thiết.

Cần thiết phải phối hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng, bao gồm lãi suất và tài sản đảm bảo, nhằm đảm bảo rằng lợi ích thu được tương xứng với mức độ rủi ro mà các bên phải đối mặt.

2.4.2.4 Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay :

Để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong việc giải ngân, cần thực hiện theo đúng các quyết định cấp tín dụng đã được phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay và yêu cầu giải ngân cũng như cơ cấu chi phí vốn của khách hàng Việc sử dụng vốn vay phải có đầy đủ chứng từ chứng minh Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt, chỉ áp dụng chuyển khoản để kiểm soát hiệu quả việc sử dụng vốn vay.

Ngày đăng: 05/03/2022, 19:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Hồ Diệu ( 2003); Tín dụng tiêu dùng; NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng tiêu dùng
Nhà XB: NXB Thống Kê
2. PGS.TS. Ngô Hướng, TS. Đỗ Linh Hiệp, TS. Hồ Diệu ( 2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại; NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệpvụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống Kê
4. TS. Nguyễn Minh Kiều ( 2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: NXBThống Kê
5. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2006), Ngân hàng thương mại, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại HọcKinh Tế Quốc Dân
Năm: 2006
6. PGS.TS. Lê Văn Tề (2004), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Lê Văn Tề
Nhà XB: NXBThống Kê
Năm: 2004
7. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức tại Vietcombank Trung Đô - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức tại Vietcombank Trung Đô (Trang 8)
Bảng 1.1. Kết quả huy động vốn của Vietcombank Trung Đô 2011-2013: - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 1.1. Kết quả huy động vốn của Vietcombank Trung Đô 2011-2013: (Trang 9)
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của Vietcombank Trung Đô 2011-2013: - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 1.2 Tình hình sử dụng vốn của Vietcombank Trung Đô 2011-2013: (Trang 11)
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô 2011- 2011-2013 - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 1.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Trung Đô 2011- 2011-2013 (Trang 15)
Bảng 2.1: Doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 2.1 Doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: (Trang 23)
Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay cá nhân của Vietcombank (Trang 25)
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 2.3 Doanh số thu nợ cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: (Trang 26)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay cá nhân của Vietcombank Trung Đô các năm 2011-2013: (Trang 28)
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng cá nhân của chi nhánh - Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh trung đô
Bảng 2.7 Vòng quay vốn tín dụng cá nhân của chi nhánh (Trang 31)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w