Phương pháp nghiên cứu
Trong bản sáng kiến kinh nghiệm sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm việc khảo sát các tài liệu liên quan đến ứng dụng tính đơn điệu của hàm số, đặc biệt là từ các tạp chí trong và ngoài nước, cũng như từ các nguồn tài liệu trên Internet.
- Phương pháp trao đổi, tọa đàm (với giáo viên, học sinh khá giỏi toán).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Học sinh được đào tạo chuyên sâu theo các chuyên đề sẽ nâng cao khả năng tư duy Toán học, đặc biệt là phát triển phương pháp giải quyết các bài toán liên quan đến giải tích.
5.1 Tên sáng kiến: Một số ứng dụng tính đơn điệu của hàm số
- Họ và tên: Lê Anh Tuấn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0913389665 Email: leanhtuancvp@gmail.com
5.3 Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Anh Tuấn
Sáng kiến này được áp dụng trong việc giảng dạy cho các lớp ôn thi THPT quốc gia và nhằm bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi môn Toán, chuẩn bị cho kỳ thi HSG tỉnh.
5.5 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 08/12/2019
5.6 Mô tả bản chất của sáng kiến:
Bản sáng kiến kinh nghiệm gồm ba phần chính:
I Một số vấn đề lý thuyết liên quan
II Một số ứng dụng tính đơn điệu của hàm số
1 Chứng minh bất đẳng thức
2 Giải các phương trình, bất phương trình
3 Giải các hệ phương trình
III Một số bài tập vận dụng
C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1 Cho hàm số đồng biến trên Với mọi ta luôn có
. 1.2 Cho hàm số nghịch biến trên Với mọi ta luôn có
. 1.3 Cho hàm số liên tục và đơn điệu trên khoảng , tức là luôn đồng biến hoặc luôn nghịch biến trên khoảng Với mọi ta luôn có
. 1.4 Cho hàm số liên tục và đơn điệu trên khoảng Khi đó phương trình có không quá một nghiệm thuộc khoảng
1.5 Nếu phương trình chỉ có một nghiệm trên khoảng thì phương trình có không quá hai nghiệm trên khoảng
II Một số ứng dụng tính đơn điệu của hàm số
1 Chứng minh bất đẳng thức
Chúng ta thường áp dụng khái niệm hàm số đồng biến và nghịch biến để suy luận các bất đẳng thức có tính đối xứng Để xác định tính đồng biến hay nghịch biến của một hàm số, ta chỉ cần xét dấu của đạo hàm Kết quả này giúp đơn giản hóa quá trình phân tích hàm số.
+ Nếu đồng biến trên [a; b] thì với mọi x > a.
+ Nếu nghịch biến trên [a; b] thì với mọi x < b.
Bài toán 1.1 Chứng minh rằng , với mọi
Lời giải Xét hàm số với Ta có
, suy ra hàm số đồng biến trên
Bài toán 1.2 Cho Chứng minh rằng
Xét hàm số với , ta có với
Suy ra đồng biến trên Do đó
Suy ra đồng biến trên Do vậy ta luôn có với (đpcm).
Từ cách giải bài toán, chúng ta có thể rút ra một kết quả quan trọng với nhiều ứng dụng trong việc chứng minh bất đẳng thức Cụ thể, với mọi giá trị, kết quả này được áp dụng để khẳng định tính đúng đắn của bất đẳng thức đã nêu.
Tiếp theo là một ví dụ áp dụng kết quả cơ bản trên
Bài toán 1.3 Cho Chứng minh rằng: a) sinx b) sinx
Lời giải a) Xét hàm với Ta có
Do đó (đpcm). b) Xét hàm , ta có Đến đây kịch bản không đơn giản như phần (a) nữa vì có nghiệm duy nhất
Tuy nhiên bằng việc lập bảng biến thiên của hàm số trong đoạn ta sẽ có ngay Vậy (đpcm).
Như vậy ta có một bất đẳng thức kẹp cho sinx:
Bài toán 1.4 Chứng minh rằng với mọi ta có
Lời giải Xét hàm với Ta có với mọi
Suy ra hàm f(x) đồng biến trên Vậy Đẳng thức xảy ra khi x=0.
Nhận xét Bằng việc xét đạo hàm nhiều lần và sử dụng kết quả bài toán 1.4 ta có kết quả tổng quát hơn như sau:
Kết quả 2: Với n là số nguyên dương bất kì ta có: với mọi
Bài toán 1.5 (Đề thi Đại học khối D năm 2006) Chứng minh rằng
Xét hàm số với x > 0 Ta có
, nên là hàm nghịch biến trên Do đó (đpcm).
Bài toán 1.6 Chứng minh rằng với mọi phân biệt thuộc khoảng ta có
Xét hàm số với Ta có
Suy ra f(t) đồng biến trên (0;1) Từ đó ta suy ra ngay điều phải chứng minh.
Bài toán 1.7 Cho các số dương và Chứng minh rằng
Lời giải Xét hàm số Khi đó
Do đó g(x) nghịch biến trên Suy ra
Vậy , nên f(x) đồng biến trên Suy ra f(x) > f(0) (đpcm).
Bài toán 1.8 ( Đề thi HSG Quốc gia năm 1992) Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n > 1 ta có
Lời giải Đặt Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành
Xét hàm số liên tục có
Vậy f(x) nghịch biến (0;1) nên f(x) < f(0) = 2, (đpcm).
Bài toán 1.9 Cho n là số nguyên lẻ lớn hơn 3 Chứng minh rằng với mọi ta có
Vì n là số lẻ lớn hơn 3 nên cùng dấu với (-2x) Do đó ta có bảng biến thiên x 0 y’ + 0 - y 1
Từ bảng biến thiên ta có (đpcm)
Bài toán 1.10 Cho số nguyên dương n Chứng minh rằng với mọi
Xét hàm số với Ta có
Vậy Tiếp theo ta sẽ chứng minh
Thật vậy, Áp dụng định lý Lagrange cho hàm số trên [2n;2n+1] suy ra tồn tại thuộc sao cho Suy ra
Từ (1), (2) ta suy ra điều phải chứng minh.
Việc áp dụng định lý Lagrange không chỉ giúp tối ưu hóa quá trình đánh giá mà còn rút ngắn thời gian cho các bước trung gian Dưới đây là một ví dụ minh họa cho việc sử dụng định lý này trong việc đánh giá hiệu quả.
Bài toán 1.11 Chứng minh rằng
Lời giải Trước tiên ta biến đổi bất đẳng thức cần chứng về dạng quen đơn giản hơn Ta có
Vì vậy ta xét hàm số và cần chứng minh
Áp dụng định lý Lagrange cho hàm số, ta có sự tồn tại của một giá trị sao cho hàm số đồng biến trên khoảng xác định Bài toán đã được chứng minh một cách đầy đủ.
Trong bài toán này, mục tiêu chính là chứng minh rằng hàm số đồng biến trên một khoảng nhất định Để thực hiện điều này, ta cần chứng minh rằng hàm số đồng biến trên khoảng đó Bên cạnh đó, ta cũng có thể chứng minh rằng hàm số nghịch biến trên khoảng tương ứng.
Ta có thể chứng minh bài toán trên bằng cách khác như sau:
Xét hàm số Với mọi cặp số thực dương x, y bất kì thỏa mãn , theo định lí Lagrange, luôn tồn tại sao cho: hay
Vậy với mọi cặp số thực dương x,y bất kì thỏa mãn , luôn có
Thay x bởi và y bởi ta được
Bài toán 1.12 Chứng minh rằng với mọi
Lời giải Áp dụng BĐT Côsi ta có
Xét hàm số liên tục trên , có
Do đó f(x) đồng biến trên Suy ra , hay với mọi Bài toán được chứng minh.
Bài toán 1.13 Chứng minh rằng
Lời giải Ta biến đổi
Xét hàm số với Ta có
. Áp dụng BĐT ta có
Tiếp tục xét hàm , thì
, với mọi , nên g(x) đồng biến trên Suy ra
Do đó nên f(x) đồng biến trên Suy ra
Nhận xét Bằng việc xét hàm ta đã chứng minh được
Bằng việc áp dụng vào tam giác ABC với tổng ba góc ta thu được kết quả khá hấp dẫn sau:
Với là ba góc của một tam giác nhọn bất kì ta có:
Bài toán 1.14 (Đề thi HSG Hà Nội năm 2017) Cho hàm số f xác định trên tập số thực, lấy giá trị trên R và thỏa mãn điều kiện
Hãy tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên tập số thực.
Từ đó với chú ý rằng với mỗi đều tồn tại sao cho cot x = t ta được
. Đặt Dễ thấy khi x chạy qua R thì u chạy qua Vì vậy từ (1) ta được và
Dễ dàng chứng minh được Suy ra hàm h(u) đồng biến trên
Vì vậy trên ta có và
Vậy , đạt được chẳng hạn khi x = 0 và , đạt được chẳng hạn khi
Để giải các phương trình và bất phương trình, phương pháp sử dụng tính đơn điệu có thể được tiếp cận theo hai hướng chính.
Hướng 1: Biến đổi phương trình về dạng f(x) = m, nhẩm được một nghiệm rồi chứng minh hàm f(x) đồng biến (nghịch biến) Từ đó suy ra phương trình có nghiệm duy nhất.
Hướng 2: Biến đổi phương trình về dạng f(u) = f(v), trong đó hàm f(x) đồng biến
(nghịch biến) Khi đó ta được u = v.
Bài toán 2.1 Giải phương trình
Lời giải Điều kiện Đặt Khi đó phương trình (1) trở thành
Xét hàm số với Dễ thấy là hàm số nghịch biến Khi đó (2) trở thành (thỏa mãn điều kiện).
Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất
Bài toán 2.2 Giải bất phương trình
Lời giải Phương trình đã cho tương đương với
Xét hàm số Dễ thấy hàm số là hàm số nghịch biến.
Vậy tập nghiệp của bất phương trình đã cho là
Trong các bài toán đã nêu, việc nhận diện hàm số đơn điệu thường không quá khó khăn Tuy nhiên, trong nhiều tình huống, cần phải thực hiện các biến đổi tinh vi để xác định hàm số đơn điệu thích hợp Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét một số bài toán khác.
Bài toán 2.3 Giải phương trình
Lời giải Điều kiện Phương trình đã cho tương đương
(1) Xét hàm số với Dễ thấy là hàm số đồng biến Khi đó (1) trở thành
Tiếp theo ta xét hàm số với , ta thấy
Bảng biến thiên của hàm số như sau
Từ bảng biến thiên của hàm số ta thấy phương trình có không quá hai nghiệm Dễ kiểm tra thấy Suy ra phương trình (2) có đúng hai nghiệm và
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm và
Bài toán 2.4 Giải bất phương trình (1)
Với điều kiện (*) ta biến đổi
Xét hàm số với Dễ thấy là hàm số đồng biến
Kết hợp với điều kiện (*) ta được tập nghiệm của bất phương trình đã cho là
Lời giải : Ta thấy phương trình đã cho chỉ có nghiệm trong Phương trình tương đương với với Xét hàm số với
Do đó (1) Vậy là nghiệm duy nhất của phương trình.
Bài toán 2.6 (Đề HSG Tỉnh Bắc Ninh 2013) Giải phương trình
Lời giải Điều kiện Đặt ta được phương trình Đặt suy ra
Do đó có nghiệm duy nhất , suy ra
Vậy phương trình có nghiệm là
Bài toán 2.7 (Đề ĐH năm 2010) Tìm nghiệm dương của phương trình sau
Lời giải Xét hàm số với Ta có
Và là nghiệm duy nhất của phương trình đã cho.
Bài toán 2.8 Giải phương trình
Hướng dẫn Khó khăn nhất là biến đổi để phát hiện ra hàm số đặc trưng ở hai vế
Ta đặt Khi đó phương trình trở thành
Như vậy hàm đắc trưng ở đây là (hàm này đồng biến trên ) nên suy ra được , từ đó ta suy ra nghiệm x cần tìm.
Bài toán 2.9 Giải phương trình
Hướng dẫn Biến đổi phương trình về dạng:
Lại xuất hiện hàm đặc trưng nên suy ra được , từ đó ta suy ra nghiệm x cần tìm.
Bài tương tự: Giải phương trình
Ta có thể đưa ra ý tưởng giải cho lớp phương trình sau:
Ta sẽ biến đổi phương trình về dạng
Trong bài viết, tham số u được xác định thông qua việc cân bằng hệ số Tuy nhiên, do vế trái không xuất hiện, ta có thể ngay lập tức kết luận rằng u = 0.
Xét hàm đơn điệu trên R Từ đó suy ra
Ta tiếp tục với một phương trình khó hơn như sau:
Bài toán 2.10 Giải phương trình
Hướng dẫn Chia cả hai vế cho và đưa về dạng Để giải phương trình này ta đặt
Bài toán 2.11 (Tạp chí THTT năm 2016) Giải PT:
Hướng dẫn Biến đổi phương trình về dạng
Sau đó đưa về giải PT bằng phép thế lượng giác
Ta thu được các nghiệm là:
Để giải hệ phương trình, phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số thường được áp dụng bằng cách biến đổi một phương trình trong hệ thành dạng thích hợp.
, trong đó hàm là hàm đồng biến (nghịch biến) Từ đó cho ta một quan hệ mới giữa x và y Ta bắt đầu với một ví dụ đơn giản sau
Bài toán 3.1 Giải hệ phương trình
Lời giải Phương trình thứ nhất của hệ tương đương với Xét hàm số với thì dễ thấy hàm nghịch biến nên
Bài toán 3.2 Giải hệ phương trình
Lời giải Trừ theo vế hai phương trình của hệ ta được
Như vậy đồng biến trên do đó
Ta cần giải phương trình Để ý rằng
Ta lại xét hàm thì
( theo bất đẳng thức AM-GM) Suy ra đồng biến trên Mà nên phương trình có nghiệm duy nhất là Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất
Bài toán 3.3 Giải hệ phương trình
Lời giải Điều kiện xác định:
Phương trình đầu của hệ tương đương với
Xét hàm số , ta có do đó đồng biến trên Từ (*) ta có
Thay vào phương trình thứ hai của hệ ta được
Bài toán 3.4 Giải hệ phương trình
Phương trình đầu của hệ tương đương
Hàm số đồng biến trên nên ta thu được
Thay vào hai của hệ ta được
Do đó (*) có nghiệm duy nhất Vậy hệ phương trình đã có nghiệm duy nhất là
Bài toán 3.5 Giải hệ phương trình
Lời giải Điều kiện xác định:
Phương trình đầu của hệ được viết lại thành
Hàm số đồng biến trên nên suy ra
Thay kết quả trên vào phương trình thứ hai của hệ đã cho, ta được
Vì nên Từ đó, tính được
Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất
Bài toán 3.6 Giải hệ phương trình:
Trừ từng vế của hai phương trình ta được: ị ị
Hàm số f(t) = đồng biến nên ta được Kết hợp ta được Từ đó suy ra hệ có nghiệm duy nhất
Bài toán 3.7 Giải hệ phương trình
Lời giải Điều kiện xác định: Ta thấy ngay không thỏa mãn Vậy Từ đó, theo phương trình thứ hai ta suy ra
Chia cả hai vế của phương trình thứ hai cho ta được
Dễ thấy hàm số đồng biến trên khoảng
Do đó từ phương trình (*) ta suy ra Thế vào phương trình thứ nhất của hệ ta có
Kết luận : Nghiệm của hệ phương trình
Bài toán 3.8 Giải hệ phương trình sau:
Hướng dẫn Biến đổi phương trình đầu của hệ
Hàm số đồng biến trên , từ đó suy ra
Từ đó tìm ra nghiệm của hệ là
Bài toán 3.9 Giải hệ phương trình
Lời giải Trước tiên ta để ý vào phương trình đầu của hệ
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x y 0 Do đó 1 x y 0.
Hàm số f t( ) t 3 t đồng biến trên R nên ta được
Từ đó tìm ra nghiệm của hệ là
Bài toán 3.10 Giải hệ phương trình sau:
Lời giải Phương trình thứ hai của hệ tương đương
Hàm số đồng biến trên R nên ta được
Để giải phương trình khó này, ta cần thực hiện một số biến đổi nhằm xuất hiện dấu hiệu ẩn phụ Bằng cách đặt một biến mới và kết hợp với phương trình ban đầu, ta sẽ có được hệ phương trình cần thiết để tiếp tục giải quyết.
Lấy hai vế phương trình trừ nhau ta được
Suy ra phương trình (2) vô nghiệm Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm
Tiếp theo ta xét các hệ hoán vị vòng quanh ba ẩn, trước hết ta đưa ra khái niệm về hệ hoán vị vòng quanh
* Hệ hoán vị vòng quanh là hệ có dạng: , trong đó là các hàm số nào đó.
* Tính chất cơ bản: Nếu hai hàm cùng tính đơn điệu thì
Thật vậy, giả sử cùng tính đơn điệu tăng Không mất tính tổng quát, giả sử Từ
Nếu hai hàm ngược tính đơn điệu, ta có thể chứng minh rằng các hàm đơn điệu sẽ luôn cho ra kết quả mong muốn Phương pháp này cũng áp dụng cho việc giải các hệ hoán vị vòng quanh Chúng ta sẽ bắt đầu với bài toán cơ bản.
Bài toán 3.11 Giải hệ phương trình
Lời giải Xét hàm số , dễ thấy ngay cả hai hàm đều đồng biến trên Do đó Thay vào hệ đã cho ta được
Vậy hệ có ba nghiệm là
Lời giải Ta giả sử (x,y,z) là nghiệm của hệ Xét hàm số ta có: nên là hàm đồng biến trên
Do đó Thay vào hệ đã cho ta được
Dễ thấy phương trình này có nghiệm duy nhất nên hệ đã cho có nghiệm duy nhất
Trong hai bài toán đã đề cập, chúng ta nhận thấy sự xuất hiện của hàm đơn điệu Trong một số trường hợp, hàm số có thể chưa được xác định hoặc không đơn điệu ngay trên miền xác định của nó Do đó, cần phải thực hiện các phép biến đổi khéo léo để làm nổi bật hàm đơn điệu, hoặc kết hợp thêm các đánh giá về các ẩn số để đảm bảo hàm số trở nên đơn điệu trong miền đó Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét những bài toán phức tạp hơn.
Lời giải Điều kiện xác định
Biến đổi hệ đã cho tương đương với
Ta thấy ngay là hàm nghịch biến, và nên là hàm đồng biến trên Do đó Thay vào hệ đã cho ta được
Phương trình này có nghiệm duy nhất Vậy hệ có nghiệm duy nhất
Bài tương tự: Giải hệ phương trình
Hướng dẫn Biến đổi hệ tương đương với
Mô tả sáng kiến
5.1 Tên sáng kiến: Một số ứng dụng tính đơn điệu của hàm số
- Họ và tên: Lê Anh Tuấn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0913389665 Email: leanhtuancvp@gmail.com
5.3 Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Anh Tuấn
Sáng kiến này được áp dụng trong việc giảng dạy các lớp ôn thi THPT quốc gia và nâng cao năng lực cho các đội tuyển học sinh giỏi Toán, chuẩn bị cho kỳ thi HSG tỉnh.
5.5 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 08/12/2019
5.6 Mô tả bản chất của sáng kiến:
Bố cục
Bản sáng kiến kinh nghiệm gồm ba phần chính:
I Một số vấn đề lý thuyết liên quan
II Một số ứng dụng tính đơn điệu của hàm số
1 Chứng minh bất đẳng thức
Một số bài tập vận dụng 35 PHẦN C: KẾT LUẬN 38 1 Kiến nghị, đề xuất về việc triển khai áp dụng đề tài
Đánh giá lợi ích có thể thu được do áp dụng đề tài, sáng kiến
Nâng cao chất lượng học sinh giỏi trong các kỳ thi cấp tỉnh, cấp quốc gia và chất lượng học sinh thi vào đại học ở bộ môn Toán.
Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng đề tài, sáng kiến
Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1 Giáo viên giảng dạy bộ môn Toán
Bồi dưỡng học sinh thi vào đại học và thi chọn học sinh giỏi
2 Giáo viên giảng dạy bộ môn Toán
Một số trường THPT trong tỉnh Vĩnh Phúc
Bồi dưỡng học sinh thi vào đại học và thi chọn học sinh giỏi
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 12 năm 2019
(Ký, ghi rõ họ tên)
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm
Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở