LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học tích hợp là phương pháp giáo dục giúp học sinh phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ việc giải quyết bài tập hàng ngày đến những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống Khi tổ chức hiệu quả quá trình dạy học tích hợp, chúng ta có thể hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế.
Qua trao đổi với đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm dạy học về chủ đề vectơ, tôi nhận thấy rằng chất lượng dạy và học về vectơ chưa đạt yêu cầu Nhiều học sinh cảm thấy ngại và sợ hãi khi học chủ đề này, dẫn đến việc họ không biết cách giải các bài toán vectơ Việc giải quyết bài tập vectơ không chỉ phụ thuộc vào kiến thức cơ bản mà còn cần khả năng tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Từ những lý do trên đã thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài: “ Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học chủ đề vectơ ở lớp10 THPT ”.
TÊN SÁNG KIẾN
“Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học chủ đề vectơ ở lớp10 THPT ”.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lê Minh Hoàn
- Địa chỉ: Trường THPT Sáng Sơn
- E_mail: leminhhoan.gvsangson@vinhphuc.edu.vn
CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lê Minh Hoàn
- Địa chỉ: Trường THPT Sáng Sơn
- E_mail: leminhhoan.gvsangson@vinhphuc.edu.vn
LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
+ Tổng và hiệu của hai vectơ (thuộc chương trình hình học 10).
+ Tích của vectơ với một số (thuộc chương trình hình học 10).
NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU TIÊN
- Sáng kiến được áp dụng giảng dạy tại lớp 10A1 trường THPT Sáng Sơn ngày 06/10/2018.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
MỤC TIÊU VỀ KIẾN THỨC
- Sau khi áp dụng sáng kiến, học sinh cần biết:
Để hiểu và áp dụng các khái niệm về vectơ, cần nắm vững cách xác định tổng, hiệu của hai vectơ và tích của vectơ với một số Tổng và hiệu của hai vectơ, cũng như tích của vectơ với một số, đều là các vectơ và mang đầy đủ tính chất của một vectơ, giúp giải quyết các bài toán thực tế Ngoài ra, cần ghi nhớ quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành, quy tắc trừ, công thức trung điểm đoạn thẳng và trọng tâm của tam giác Cũng cần lưu ý điều kiện để hai vectơ cùng phương và để ba điểm thẳng hàng, cũng như cách biểu diễn một vectơ theo hai vectơ không cùng phương.
Vận dụng các phép toán vectơ một cách linh hoạt, sáng tạo vào bài toán cụ thể.
Bài 2: TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI VECTƠ - SGK Hình học 10 (Ban cơ bản)
Bài 3: TÍCH CỦA VECTƠ VỚI MỘT SỐ - SGK Hình học 10 (Ban cơ bản)
- Hiểu được khái niệm lực, cân bằng lực.
- Biết cách tổng hợp và phân tích lực.
- Nắm được điều kiện cân bằng của chất điểm.
Bài 9: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA CHẤT ĐIỂM – SGK Vật lý 10 (Ban cơ bản).
- Học sinh nắm được hiện tượng thủy triều.
- Sử dụng kiến thức liên môn giải thích được nguyên nhân dẫn đến triều cường và triều kém.
Bài 16: SÓNG THỦY TRIỀU DÒNG BIỂN – SGK Địa lý 10 (Ban cơ bản)
Ngô Quyền đã áp dụng chiến thuật độc đáo trong trận Bạch Đằng năm 938, sử dụng cọc gỗ đóng đứng theo các hướng khác nhau để tiêu hao sức chiến đấu của quân địch Những cọc gỗ này không chỉ tạo ra rào cản vật lý mà còn khiến quân giặc hoang mang, dẫn đến việc nhanh chóng đánh bại đối phương Chiến thắng này không chỉ khẳng định tài năng quân sự của Ngô Quyền mà còn thể hiện sự sáng tạo trong việc sử dụng địa hình và chiến thuật để đạt được mục tiêu.
Bài 16: THỜI BẮC THUỘC VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC - SGK Lịch sử 10 (ban cơ bản)
7.1.5 Môn Giáo dục công dân
- Hiểu được trách nhiệm của công dân đặc biệt là học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Địa chỉ nội dung tích hợp:
Bài 14: CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC - SGK Giáo dục công dân 10 (ban cơ bản).
7.1.6 Kiến thức liên môn đạt được thông qua dạy học theo chủ đề tích hợp
Kiến thức liên môn từ Toán, Vật lý, Địa lý, Lịch sử và Giáo dục công dân giúp học sinh chủ động tiếp thu và hiểu rõ ý nghĩa thực tiễn của các môn học, đồng thời khám phá vẻ đẹp của toán học trong cuộc sống.
Học sinh áp dụng kiến thức môn toán để phân tích và tổng hợp lực tác động vào chất điểm, từ đó hiểu hiện tượng đứng yên hay chuyển động Kiến thức về lực trong vật lý giúp giải thích hiện tượng triều cường và triều kém trong địa lý, đồng thời liên hệ với chiến thuật của Ngô Quyền trong trận Bạch Đằng năm 938 Qua đó, học sinh có cái nhìn sâu sắc về lịch sử dân tộc, nhận thức được ý nghĩa và trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Học sinh thấy được ý nghĩa và mối liên hệ giữa các môn học.
VỀ KỸ NĂNG
- Lập kế hoạch làm việc, viết, trình bày báo cáo.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Rèn luyện khả năng tư duy.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập một cách tích cực và hiệu quả.
- Kĩ năng liên hệ thực tế.
7.2.2 Kĩ năng liên môn đạt được
- Qua chủ đề tích hợp sẽ giúp rèn cho các em những kĩ năng cần thiết như:
- Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận logic chặt chẽ, biết quy lạ về quen.
- Kĩ năng liên kết những phần kiến thức giữa các môn học với nhau.
- Kĩ năng đặt câu hỏi.
VỀ THÁI ĐỘ
- Cẩn thận, nhiệt tình, tinh thần hợp tác cao và có trách nhiệm cao trong công việc.
- Biết giúp đỡ nhau trong học tập, có thái độ học tập và rèn luyện tốt.
- Bồi dưỡng thêm cho những ước mơ, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
Thái độ giáo dục thông qua chủ đề tích hợp là rất quan trọng, vì các môn Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội có mối liên hệ chặt chẽ Học sinh cần có thái độ đúng đắn với tất cả các môn học, không phân biệt giữa môn chính và môn phụ, để phát triển toàn diện và nâng cao sự hiểu biết của mình.
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
- Năng lực thiết kế và thuyết trình.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập.
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tự học: Giúp học sinh chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và tiếp nhận tri thức.
Góp phần hình thành phẩm chất trách nhiệm với bản thân và cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống vẻ vang của cha ông, từ đó xây dựng một đất nước vững mạnh và phát triển bền vững.
ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA SÁNG KIẾN
Một số đặc điểm của học sinh theo học sáng kiến
- Đa số các em nhiệt tình, tích cực khi được phân công, giao nhiệm vụ Có hứng thú khi được tham gia học tập.
- Lực học tương đối đồng đều, khả năng tiếp thu môn toán tốt.
Là học sinh đầu cấp đến từ nhiều trường THCS ở các xã miền núi của Huyện, các em gặp khó khăn trong việc hợp tác công việc Đặc biệt, hầu hết các em chưa có kinh nghiệm tham gia các tiết học tích hợp kiến thức liên môn trước đây.
- Khả năng làm việc nhóm và hợp tác trong giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế.
- Kĩ năng thuyết trình vấn đề chưa tốt.
- Một số học sinh còn chưa tích cực trong các hoạt động nhận thức, có nhiều em còn thụ động trong quá trình học tập.
THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- Một số hình ảnh trên Powerpoint có liên quan đến bài học do giáo viên và học sinh chuẩn bị
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các công cụ như phấn, bảng, bút, nháp và giáo án word hoặc giáo án điện tử Bên cạnh đó, việc sưu tầm một số hình ảnh và chuẩn bị các bài tập cho nhóm học sinh thực hiện từ cuối tiết học trước sẽ giúp tăng cường hiệu quả học tập Học sinh sẽ báo cáo kết quả khi xây dựng kiến thức mới trong các bài học, tạo cơ hội cho việc trao đổi và thảo luận.
- Sách giáo khoa môn Toán - hình học 10.
- Sách giáo khoa cơ bản môn Vật lý 10.
- Sách giáo khoa cơ bản môn Địa lý 10.
- Sách giáo khoa cơ bản Lịch sử 10
- Sách giáo khoa cơ bản Giáo dục công dân 10
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông.
THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ: CÁC PHÉP TOÁN VECTƠ
Tuần 1 Tiết 1, 2: Dạy về định nghĩa các phép toán vectơ và triển khai các chủ đề.
Tuần 2: Học sinh hoàn thành sản phẩm nhóm.
Tiết 3: Báo cáo kết quả thực hiện của nhóm 1, 2, 3.
Tiết 4: Chốt lại các kiến thức cần nắm được và bài tập vận dụng.
Tiết 5: Báo cáo kết quả thực hiện của nhóm 4.
Tiết 6: Tổng kết và kiểm tra kết quả thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Học sinh cần được hướng dẫn cách xác định tổng và hiệu của hai vectơ, cũng như tích của một số thực với một vectơ Việc này không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức toán học mà còn kích thích sự tò mò và hứng thú trong việc khám phá những kiến thức mới mẻ.
- Thành lập được các nhóm theo năng lực của học sinh.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
- Giáo viên cho học sinh xem các các hình ảnh trong thực tế:
+ 2 tàu nhỏ kéo 1 tàu lớn hơn.
- Giáo viên: Quan sát hình ảnh dự đoán xem tàu lớn sẽ chuyển động theo hướng nào?
- Giáo viên: Nếu lực kéo của 5 người như nhau, hãy dự đoán đội thắng?
+ Kéo pháo của các chiến sĩ.
Khi kéo pháo, các chiến sĩ thường thực hiện theo hiệu lệnh của chỉ huy, điều này giúp đảm bảo sự phối hợp và hiệu quả trong công việc Sau mỗi lần kéo, hai chiến sĩ ở phía sau cần chèn đá vào bánh xe để giữ cho pháo không bị trôi, đảm bảo an toàn và ổn định trong quá trình di chuyển.
Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ khám phá các phép toán liên quan đến vectơ, bao gồm tổng và hiệu của hai vectơ, cũng như tích của một vectơ với một số thực Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách xác định vectơ tổng, vectơ hiệu và cách tính tích của một vectơ với một số thực Qua đó, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về các khái niệm này và có thể áp dụng chúng trong các bài toán thực tế.
Hoạt động 1: Tổng của hai vectơ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần nắm
+ Cho 2 vectơ và , điểm tùy ý, hãy dựng vectơ và
+ GV kết luận: Vectơ là tổng của 2 vectơ và
Ví dụ: Cho hình bình hành
ABCD Xác định các vectơ tổng sau: a b c
* Gợi ý cho học sinh phát
+ Học sinh vẽ hình và trả lời nhanh câu hỏi a b Định nghĩa: Cho 2 vectơ và
Lấy điểm tùy ý, rồi xác định các điểm sao cho và
Khi đó vectơ được gọi là tổng của 2 vectơ và
Kí hiệu: hiện qui tắc 3 điểm và quy tắc hình bình hành c
Câu hỏi: Hãy giải thích tại sao 2 chiếc thuyền nhỏ kéo thuyền lớn theo 2 hướng khác nhau thì thuyền lớn lại đi thẳng như hình vẽ trên?
Hai vectơ thể hiện hướng và độ lớn của lực tác động lên thuyền lớn từ thuyền nhỏ 1 và 2 Vectơ tổng được hình thành từ hai vectơ này, cho thấy hướng chuyển động của thuyền lớn nhờ vào lực tổng hợp.
Hoạt động 2: Hiệu của 2 vectơ
Trong ví dụ ở hoạt động 1 ta thấy Có nhận xét gì về hướng và độ lớn của 2 vectơ và
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần nắm
CH1: Nhận xét gì về hướng và độ dài của 2 vectơ và
GV: + và là 2 vectơ đối nhau
HS: và là 2 vectơ ngược hướng và có độ dài bằng nhau Định nghĩa vectơ đối của 1 vectơ:
+) Nếu tổng của 2 vectơ và là vectơ-không, thì ta nói là vectơ đối của , hoặc là vectơ đối của
+) Vectơ đối của vectơ kí hiệu là
+) Vectơ đối của vectơ là
CH2: Vectơ đối của vectơ là vectơ nào?
CH3: Cho hình bình hành
GV: Ta có thể viết
Vậy hiệu của 2 vectơ chính là tổng của vectơ và vectơ đối của
HS: Dựa vào phép toán cộng vectơ ta có: a. b. c vectơ ngược hướng với và có độ dài bằng độ dài của vectơ
Câu hỏi: Quan sát hình ảnh kéo co, nếu lực kéo của 5 người như nhau, dự đoán đội thắng?
Thêm người như thế nào vào bên thua để theo lý thuyết 2 đội không phân biệt thắng thua?
Đội có 3 người sẽ chiến thắng đội có 2 người, vì lý thuyết yêu cầu đội có 2 người cần thêm thành viên để đạt được tổng lực kéo tương đương với lực kéo của 1 người trong đội 3 người.
Hoạt động 3: Tích của vecto với một số
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần nắm
CH1: Cho bất kì hãy xác định vectơ tổng
CH2: Nhận xét về hướng và độ dài của 2 vectơ và
GV: Ta có vectơ hay
*) Tích của vectơ với 1 số thực là 1 vectơ Ta có định nghĩa sau:
Ví dụ: Cho tam giác ABC với
M, N lần lượt là trung điểm của
AB và AC Điền vào chố trống sau: a b
HS: và cùng hướng Độ dài của vectơ gấp 2 lần của vectơ Hay độ dài của vectơ bằng một nửa của vectơ
Giáo viên chốt lại 3 phép toán vectơ vừa học
Vectơ là đoạn thẳng có hướng, thường được sử dụng để biểu thị các đại lượng có hướng như lực Bài viết sẽ khám phá các tính chất của phép toán vectơ, cùng với những ứng dụng thực tiễn và trong các lĩnh vực khoa học khác Hãy cùng tìm hiểu qua các chủ đề sau đây.
Giáo viên giới thiệu chủ đề cho học sinh: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các chủ đề.
Trong toán học, phép toán tổng hai vectơ tuân theo các quy tắc như tính giao hoán và tính kết hợp, có ứng dụng thực tiễn trong việc xác định lực tổng hợp trong vật lý Phép toán hiệu hai vectơ cũng có các tính chất tương tự, giúp giải quyết các bài toán liên quan đến lực và chuyển động Ngoài ra, phép toán tích của một vectơ với một số thực cho phép thay đổi độ dài của vectơ mà không làm thay đổi hướng, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như đồ họa máy tính và mô phỏng vật lý.
Chủ đề 4: Vận dụng các phép toán vectơ giải thích các hiện tượng tự nhiên.
3 Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Nhóm Nội dung nhiệm vụ
- Định nghĩa lực, các lực cân bằng, định nghĩa tổng hợp lực
- Nêu điều kiện cân bằng của chất điểm
- Xây dựng các quy tắc, tính chất của các phép toán cộng các vectơ Liên hệ với việc tổng hợp lực và cân bằng lực.
Khi đi qua cầu, việc không bước cùng nhịp với nhau là rất quan trọng để đảm bảo an toàn Điều này liên quan đến nguyên lý dao động và cộng hưởng, khi nhiều người đi bộ đồng thời có thể tạo ra tần số dao động tương ứng với cầu, dẫn đến hiện tượng cộng hưởng Nếu cầu rung lắc quá mức, có thể gây ra nguy hiểm cho người đi bộ và kết cấu cầu Do đó, để tránh rủi ro, chúng ta nên bước đi với nhịp khác nhau, giúp giảm thiểu tác động lên cầu và giữ cho nó ổn định.
- Xây dựng các quy tắc, tính chất của phép toán trừ các vectơ.
Để phân tích và tổng hợp các lực tác động lên một vật, ta có thể sử dụng ví dụ cụ thể như một chiếc cầu treo Khi cầu treo ở trạng thái đứng cân bằng, các lực tác động lên nó, bao gồm trọng lực và lực kéo từ dây, đều được phân tích rõ ràng Sự cân bằng này xảy ra khi tổng hợp các lực này bằng không, dẫn đến hiện tượng vật không bị dịch chuyển Việc hiểu rõ các lực tác động giúp giải thích hiện tượng đứng cân bằng của vật một cách khoa học và logic.
- Tính độ lớn và hướng tác động của 1 lực vào chất điểm để gây ra chuyển động mong muốn.
- Xây dựng các quy tắc, tính chất của các phép toán tích của vectơ với 1 số.
- Nêu điều kiện để 2 vectơ cùng phương, 3 điểm thẳng hàng, biểu thị 1 vectơ theo 2 vectơ không cùng phương Ứng dụng thực tiễn.
- Định nghĩa về phân tích lực.
- Phân tích lực cần tác động vào vật theo 2 hướng khác nhau để vật cân bằng.
- Tìm hiểu về các lực tác động lên trái đất, đặc biệt là của mặt trăng và mặt trời.
Sử dụng vectơ để biểu thị các lực đó
Hiện tượng thủy triều là sự thay đổi mực nước biển do ảnh hưởng của lực hấp dẫn từ Mặt Trăng và Mặt Trời Cha ông ta đã khéo léo tận dụng hiện tượng tự nhiên này để chiến đấu và bảo vệ lãnh thổ, bằng cách chọn thời điểm tấn công hoặc rút lui phù hợp với thủy triều, tạo lợi thế trong các trận chiến trên biển Sự hiểu biết về thủy triều không chỉ giúp họ quản lý nguồn lợi từ biển mà còn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chiến lược quân sự.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ
- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh về các nội dung được phân công.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu…Kĩ năng viết báo cáo và trình bày vấn đề.
- GV giúp đỡ, định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình làm việc.
- Đặt lịch giải đáp thắc mắc cho học sinh.
Giúp đỡ học sinh khi học sinh yêu cầu.
- Các nhóm học sinh phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.
- Viết báo cáo, sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
- Chuẩn bị tổ chức báo cáo kết quả làm việc thông qua thuyết trình, thảo luận.
KẾT THÚC THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình, thảo luận
Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.
Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
3 Nhiệm vụ của học sinh
Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
4 Nhiệm vụ của giáo viên
Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận.
Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm.
Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh.
Chốt lại kiến thức cần nắm được trong bài, luyện tập chung.
5 Tiến trình báo cáo, nghiệm thu sản phẩm
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ thảo luận về các phép toán vectơ, đặc biệt là tính chất và ý nghĩa của chúng trong toán học cũng như các lĩnh vực khoa học khác Sau hai tiết học trước, nơi chúng ta đã nắm được định nghĩa của các phép toán vectơ, các nhóm sẽ trình bày kết quả nghiên cứu của mình để cùng nhau trao đổi và làm rõ hơn về vấn đề này.
* Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công
Tuần 3: Tiết 3, 4 (Báo cáo của nhóm 1, 2, 3 và bài tập củng cố)
Nhóm 1: Các quy tắc và tính chất của phép toán tổng 2 vectơ - Ứng dụng thực tiễn
- Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình
- Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
Sau khi nhóm 1 hoàn thành phần thuyết trình, giáo viên đã khuyến khích học sinh từ các nhóm khác đặt câu hỏi liên quan đến tính chất và quy tắc của phép toán tổng hai vectơ Đồng thời, giáo viên cũng yêu cầu học sinh thảo luận về các ứng dụng thực tiễn của phép toán này.
- Học sinh nhóm 1 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.
- Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 1.
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
Học sinh giải thích rằng khi nhiều lực tác động vào một vật từ các hướng khác nhau, chuyển động của vật có thể diễn ra theo một hướng khác với hướng của các lực đó Điều này cho thấy sự phức tạp trong việc xác định hướng chuyển động của vật khi bị ảnh hưởng bởi nhiều lực đồng thời.
GV chốt lại các kiến thức cần nắm được trong bài:
1 Lực: Là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm vật biến dạng.
2 Các lực cân bằng: Là các lực khi tác dụng đồng thời vào vật thì không gây ra gia tốc cho vật.
3 Tổng hợp lực: Là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào một vật bằng một lực có tác dụng giống hệt các lực ấy (Ta phải thực hiện phép toán cộng vectơ để xác định hướng và độ lớn của lực tổng hợp).
4 Các tính chất của phép cộng vectơ:
+ Tính chất của vectơ-không:
5 Các quy tắc cần nhớ:
+ Quy tắc hình bình hành: (ABCD là hình bình hành)
+ M là trung điểm đoạn thẳng thì
+ Nếu G là trọng tâm tam giác ABC thì:
Nhóm 2: Các quy tắc và tính chất của phép toán hiệu 2 vectơ - Ứng dụng thực tiễn
- Học sinh nhóm 2 thuyết trình.
- Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến được triển khai trong học kỳ I năm học 2018–2019, với việc phân tích chi tiết cho học sinh qua các tiết ôn tập, tự chọn và tăng tiết Kết quả bài kiểm tra của lớp 10A1 (42 học sinh) trong năm học này cho thấy những tiến bộ rõ rệt.
Lớp Sĩ số Xếp loại
So sánh với kết quả kiểm tra của lớp 10A1 (35 học sinh), trong năm học 2017 –
Lớp Sĩ số Xếp loại
Số lượng học sinh đạt thành tích khá và giỏi đã tăng đáng kể, trong khi số học sinh có điểm trung bình giảm rõ rệt Hy vọng rằng các em sẽ gặt hái nhiều thành công hơn trong các kỳ thi sắp tới.
Sau khi triển khai sáng kiến, học sinh đã thể hiện sự tích cực và hứng thú trong việc học, đặc biệt khi giải bài toán về vectơ Các em đã tiếp cận vấn đề một cách thận trọng và hiểu rõ bản chất, thay vì làm theo kiểu máy móc như trước Điều này cho thấy sự phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT
ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Để áp dụng sáng kiến vào giảng dạy chủ đề véctơ ở lớp 10 THPT, cần đảm bảo các điều kiện sau: Thứ nhất, quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu về véctơ phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và mục tiêu của môn học, đồng thời phải nắm vững kiến thức liên quan từ các môn học khác.
Trong quá trình tổ chức giảng dạy, giáo viên cần tạo ra bầu không khí thoải mái nhưng vẫn duy trì không khí sư phạm và môi trường học tập tích cực Sau khi các nhóm học sinh thuyết trình, giáo viên nên thực hiện đánh giá công bằng và khách quan, đồng thời tổng kết các kiến thức quan trọng mà học sinh cần ghi nhớ.
Để quá trình áp dụng sáng kiến đạt hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện cơ bản đã được đề ra.
ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC CỦA SÁNG KIẾN
Đối với thực tiễn dạy học
Dạy học tích hợp là nguyên tắc quan trọng trong giáo dục hiện đại, giúp phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Dạy học tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, khi không chỉ giáo viên trình bày mà học sinh cũng tham gia tích cực vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó nâng cao tính chủ động và sự hứng thú trong học tập của học sinh.
Dạy học tích hợp giúp phát triển tư duy liên hệ và liên tưởng ở học sinh, tạo thói quen tư duy và lập luận Khi đối diện với một vấn đề, học sinh cần đặt nó trong một hệ quy chiếu để có thể nhận thức một cách thấu đáo.
Việc tích hợp kiến thức giữa các môn học là cần thiết để giải quyết vấn đề hiệu quả Giáo viên không chỉ cần nắm vững kiến thức môn học của mình mà còn phải mở rộng hiểu biết về các môn học khác Điều này giúp tạo ra cái nhìn tổng quát và đa chiều, hỗ trợ học sinh trong việc xử lý tình huống nhanh chóng và hiệu quả Nhờ vậy, giờ học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Dạy học theo hướng tích hợp giúp học sinh hiểu sâu sắc về vấn đề và tình huống, từ đó phát triển khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.
Qua bài học tích hợp, học sinh nhận thức được mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học Điều này giúp các em xác định tầm quan trọng của việc phân bổ thời gian hợp lý để nghiên cứu và học tập đồng đều tất cả các môn, không phân biệt môn "chính" hay môn "phụ" Nhờ vậy, học sinh có thể phát triển kiến thức một cách toàn diện và đồng bộ.
Đối với thực tiễn xã hội
Giáo dục luôn được coi là ưu tiên hàng đầu ở mỗi quốc gia, và tại Việt Nam, tư tưởng về giáo dục con cái đã có những bước tiến đáng kể Các gia đình ngày càng chú trọng đến việc học tập và rèn luyện của con em mình ở mọi cấp học Sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập không chỉ cải thiện đời sống người dân mà còn nâng cao đầu tư cho giáo dục và y tế Nền kinh tế thị trường khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, đồng thời loại bỏ những yếu tố lạc hậu Điều này thúc đẩy văn hóa xã hội hóa, nâng cao ý thức dân chủ và tạo điều kiện cho cá nhân phát triển tự ý thức về bản thân.
Học sinh hiện nay bị cuốn hút bởi nhiều cám dỗ như game và mạng xã hội, khiến cho kiến thức môn học trở nên khô khan và kém hấp dẫn Các môn học như Toán và Vật lý chỉ được nhìn nhận qua những con số và công thức, dẫn đến nhiều câu hỏi từ học sinh như: "Vectơ có tác dụng gì?" và "Tại sao phải học vectơ?".
Học sinh thường tiếp nhận kiến thức một cách thụ động do không hiểu rõ mục tiêu và ý nghĩa của các bài học trong môn Toán cũng như các môn học khác khi chúng được dạy tách biệt Điều này dẫn đến tình trạng học trước quên sau và không nhận thức được giá trị thực sự của bài học Mặc dù giáo dục đang liên tục đổi mới và sách giáo khoa được giảm tải, áp lực trong việc tiếp thu kiến thức hàng ngày vẫn tồn tại đối với học sinh và phụ huynh.
Học sinh không chỉ phải đối mặt với áp lực học tập mà còn chịu áp lực từ kỳ thi, dẫn đến việc học lệch các môn học Họ thường chú trọng vào một số môn nhất định và bỏ qua những môn khác, gây ra sự phát triển không đồng đều về tư duy và hiểu biết xã hội Kết quả là sản phẩm giáo dục thường thiếu tính toàn diện, với những cá nhân có năng lực ở một lĩnh vực nhưng lại thiếu hụt ở lĩnh vực khác.
Dạy học Toán theo hướng tích hợp với các môn học khác như Vật lý, Địa lý, Lịch sử và Giáo dục công dân là phương pháp giáo dục phù hợp với sự phát triển và quy luật nhận thức của học sinh Qua việc kết hợp Toán với Vật lý, học sinh không chỉ nắm vững công thức mà còn hiểu được ý nghĩa của chúng Khám phá hiện tượng tự nhiên trong Địa lý và liên hệ với các chiến thắng lịch sử giúp học sinh mở rộng kiến thức và phát triển lòng yêu nước Những câu hỏi thực tế kết hợp với kiến thức từ các môn học khác tạo động lực cho học sinh say mê tìm tòi và khám phá, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)