1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN TRỊ vận HÀNH CHUYÊN đề 9 2 CÔNG cụ THỐNG kê BIỂU đồ PARETO và BIỂU đồ KIỂM SOÁT

40 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vận Hành Chuyên Đề 9: 2 Công Cụ Thống Kê Biểu Đồ Pareto Và Biểu Đồ Kiểm Soát
Tác giả Nguyễn Vũ Ngọc Uyên, Phạm Thị Thanh Phụng, Trần Ánh Tuyết, Đào Tiểu Dương, Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Hà Hoàng Long
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thanh Lâm
Trường học Trường Đại Học Tài Chính - Marketing
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại bài tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 281,2 KB

Cấu trúc

  • I. BIỂU ĐỒ PARETO

    • 1.1. Khái niệm:

    • 1.2. Mục đích của Pareto

    • 1.3. Lợi ích của biểu đồ Pareto

    • 1.4. Các bước xây dựng biểu đồ Pareto

    • 1.5. VÍ DỤ:

      • CXXV. VÍ DỤ 1:

      • CLXXIII. VÍ DỤ 2:

  • CCXLVII. II. BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT

    • 2.1. Khái Niệm

    • 2.2. Mục Đích Của Biểu Đồ Kiểm Soát

    • 2.3. Lợi Ích Của Biểu Đồ Kiểm Soát

      • 2.4.1. Biểu đồ kiểm soát dạng biến số:

      • 2.4.2. Biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính

    • 2.5. Các Bước Xây Dựng Biểu Đồ Kiểm Soát

      • CCCXXIII. 2.5.1. Cách đọc biểu đồ kiểm soát

    • 2.6. Ví Dụ về Biểu Đồ Kiểm Soát

      • CDVII. VÍ DỤ 1:

      • DCCXXVI. VÍ DỤ 2:

Nội dung

BIỂU ĐỒ PARETO

Khái niệm

Biểu đồ Pareto, được đặt theo tên Vilfredo Pareto, là một công cụ kiểm soát chất lượng hiệu quả, sử dụng đồ thị cột để thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả Trong biểu đồ này, các cột biểu diễn các giá trị độc lập được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, trong khi các giá trị tổng tích lũy được thể hiện bằng một đường thẳng, giúp người dùng dễ dàng nhận diện các vấn đề quan trọng nhất.

Nguyên tắc Pareto (80/20) nghĩa là 80% vấn đề xảy ra do 20% nguyên nhân cốt lõi

Mục đích của Pareto

Mục đích của biểu đồ Pareto đó là

Để minh họa một cách trực quan các yếu tố quan trọng nhất của một vấn đề, cần xác định những nguyên nhân chính trong một nhóm nguyên nhân đa dạng Việc tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề sẽ giúp kết hợp các yếu tố chính, từ đó hỗ trợ mọi người trong việc giải quyết và cải tiến vấn đề hiệu quả hơn.

- Nhằm xác định mục tiêu kiểm soát và cải tiến trong số các vấn đề tồn tại trong sản xuất

So sánh tình hình trước và sau khi thực hiện các hoạt động là cần thiết để xác định cơ hội cải tiến trong tháng hiện tại và tháng trước, từ đó giúp nâng cao hiệu quả trong tương lai.

Để thuận tiện cho việc báo cáo và lưu hồ sơ, việc thiết lập mục tiêu là rất cần thiết, giúp tạo niềm tin và nâng cao nhận thức một cách dễ dàng hơn.

Lợi ích của biểu đồ Pareto

Biểu đồ Pareto giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực tài chính và nhân sự hiệu quả, hỗ trợ phát triển bền vững Tập trung vào giải quyết vấn đề cấp bách tạo cơ hội cho cải tiến và gia tăng doanh thu Đối với lãnh đạo, xác định vấn đề ưu tiên không chỉ khẳng định tài năng quản lý mà còn giúp họ nắm bắt tình hình dễ dàng hơn Đối với nhân viên, việc phân công công việc rõ ràng nâng cao hiệu quả xử lý nhiệm vụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng đồng đều cho doanh nghiệp.

Các bước xây dựng biểu đồ Pareto

Bước 1: Xác định các loại sai sót hoặc nguyên nhân gây sai sót

Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu

Bước 3: Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé

Bảng 1.1 Bảng sắp xếp dữ liệu theo thứ tự từ lớn đến bé Bước 4: Tính tần số tích lũy

Để tính toán tỷ lệ phần trăm của mỗi vấn đề, chúng ta sẽ chia số lần xảy ra của từng vấn đề cho tổng số lần xảy ra của tất cả các vấn đề Ví dụ, để xác định tỷ lệ phần trăm của “Vấn đề D”, ta sử dụng công thức: Tỷ lệ phần trăm của Vấn đề D = Số lần Vấn đề D xảy ra / Tổng số lần xảy ra của các vấn đề ABCDEF.

VÁN ĐẺ số LẢN TỶ LẸ ô/o

Bảng 1.2 Bảng chia tỷ lệ các vấn đề Kết quả sau khi tính toán là: 54/182*100%= 29.7%

Chúng ta sẽ tính tỷ lệ phần trăm tích lũy của vấn đề theo công thức sau: %Tích lũy vấn đề n = %Tích lũy vấn đề n-1 + %Vấn đề n

%Tích lũy Vấn đề D=%Vấn đề D

% Tích lũy Vấn đề A= %Tích lũy Vấn đề D + %Vấn đề A

% Tích lũy Vấn đề C= %Tích lũy vấn đề A + %Vấn đề C

Ta lần lượt tính và được kết quả như bảng sau:

VÁN ĐÉ SÒ LẰN' TỲ LẸ % TỲ LẸ TÍCH LŨY vấn đề D 54 29.7 29.7 %

Bảng 1.3 Bảng tỷ lệ tích lũy % của vấn đề Bước 5: Vẽ biểu đồ cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên

Vẽ trục tung và trục hoành.

Bên trái trục tung: chia từ 0 đến tổng số các khuyết tật;

Bên phải trục tung: chia từ 0% đến 100%.

Trục hoành: Chia trục hoành thành các khoảng theo số các loại khuyết tật đã được phân loại.

Bước 6: Xác định cá thể quan trọng nhất để cải tiến

VÍ DỤ

Một bệnh viện đã áp dụng chế độ ăn bệnh lý cho bệnh nhân, tuy nhiên sau 3 tháng triển khai, số lượng bệnh nhân ủng hộ rất thấp Để tìm hiểu nguyên nhân, bệnh viện đã tiến hành một cuộc khảo sát nhỏ với 120 bệnh nhân, nhằm thu thập ý kiến và đánh giá về chế độ ăn này.

Bệnh nhân không tham gia chế độ ăn bệnh lý bởi các lý do sau:

1 Có người thân phục vụ: 12 bệnh nhân

3 Không quen chế độ ăn bệnh lý: 20 bệnh nhân

4 Giờ ăn không phù hợp: 9 bệnh nhân

5 Sợ nhầm lẫn chế độ ăn: 8 bệnh nhân

6 Không tin vào chất lượng chế độ ăn: 17 bệnh nhân

7 Sợ mất vệ sinh: 18 bệnh nhân

8 Nhân viên phục vụ không tốt: 22 bệnh nhân

Lý do chính khiến bệnh nhân không tuân thủ chế độ ăn bệnh lý do bệnh viện cung cấp cần được xác định để tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả Việc sử dụng biểu đồ Pareto sẽ hỗ trợ trong việc phân tích và trả lời câu hỏi này một cách rõ ràng và có hệ thống.

Vấn đề Số bệnh nhân Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũy

Nhân viên phục vụ không tốt 22 18% 18

Không quen chế độ ăn bệnh lý 20 17% %35

Không tin vào chất lượng chế độ ăn 17 14 %

Có người thân phục vụ 12 10% %86

Giờ ăn không phù hợp 9 7.5% %93

Sợ nhầm lẫn chế độ ăn 8 7% 100%%

Hình 1.1 Biểu đồ Pareto nguyên nhân bệnh nhân không ủng hộ bữa ăn bệnh lý

Từ trục tung tại vị trí 80%, kẻ một đường song song với trục hoành để xác định vị trí cắt của đường phần trăm tích lũy Đường thẳng này sẽ chia biểu đồ thành hai phần, trong đó bên trái là các nguyên nhân chiếm 80% hậu quả Theo nguyên tắc 80/20, việc giải quyết hiệu quả các vấn đề như nhân viên phục vụ không tốt, không quen chế độ ăn bệnh lý, lo ngại về vệ sinh, thiếu niềm tin vào chế độ ăn, thiếu tiền, và sự hỗ trợ từ người thân sẽ tăng khả năng bệnh nhân tham gia chế độ ăn bệnh lý lên đến 80%.

Công ty K chuyên kinh doanh hóa chất đã nhận nhiều khiếu nại từ khách hàng liên quan đến hoạt động giao hàng Sau khi tổng hợp và phân loại các khiếu nại, công ty đã thu thập được những kết quả đáng chú ý.

STT Dạng sai sót Số lần xuất hiện

1 Giao hàng không đúng thời gian 38

2 Thùng túi không được niêm phong 20 tốt lý chế độ ăn

Số bệnh nhân Ệ Tỷ lệ % tích lũy

4 Mất mát do túi vỡ 10

5 Giao hàng sai chủng loại 7

6 Giao hàng sai số lượng 5

Bảng 1.4 Bảng các dạng sai sót trong hoạt động giao hàng

Dạng sai sót Số lần xuất hiện Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũy

Giao hàng không đúng thời gian 3

% Thùng túi không được niêm phong 2

Mất mát do túi vỡ 1

Giao hàng sai chủng loại 7 7

Giao hàng sai số lượng 5 5%

Bảng 1.5 Bảng tính % tích lũy các dạng sai sót

Hình 1.2 Biểu đồ Pareto về các sai sót của hoạt động giao hàng

Sau khi hoàn thành biểu đồ Pareto, vẽ một đường thẳng từ 80% trên trục tung bên phải, song song với trục hoành Đường thẳng này sẽ cắt đường phần trăm tích lũy tại một vị trí nhất định, từ đó kéo xuống cột vấn đề Tất cả các vấn đề nằm bên trái đường thẳng sẽ đại diện cho 80% hậu quả Do đó, công ty K cần tập trung giải quyết 4 vấn đề quan trọng nhất, bao gồm: giao hàng không đúng thời gian, thùng túi không được niêm phong, túi vỡ và mất mát do túi vỡ Đây là những vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trước tiên.

BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT

Khái Niệm

Biểu đồ kiểm soát được W.A Sherwhart- cán bộ của hãng Bell Telephone loại lượng

Số lần xuất hiện • Phần trăm tích lũy được niêm phong đúng thời gian những biến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.

Biểu đồ kiểm soát là công cụ quan trọng trong việc theo dõi sự biến động của các chỉ tiêu chất lượng, bao gồm đường trung bình (center line), đường giới hạn trên và đường giới hạn dưới Các điểm dữ liệu trên biểu đồ đại diện cho các chỉ số thực tế mà chúng ta thu thập Khi các điểm này vượt qua các đường giới hạn, điều đó cho thấy sự bất thường trong quá trình, và từ đó, chúng ta cần xác định nguyên nhân gây ra sự không ổn định này.

Hình 2.1 Biểu đồ kiểm soát

Mục Đích Của BiểuĐồ Kiểm Soát

Sử dụng biểu đồ kiểm soát nhằm phát hiện những biến động của quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng:

• Quá trình bình thường hay không bình thường;

• Quá trình có kiểm soát được hay không kiểm soát được;

• Quá trình có được chấp nhận hay không được chấp nhận;

Chúng ta cần xác định nguyên nhân gây ra sự bất thường để áp dụng các biện pháp khắc phục, nhằm phục hồi quá trình về trạng thái chấp nhận được hoặc cải thiện để đạt được trạng thái tốt hơn.

Lợi Ích Của Biểu Đồ Kiểm Soát

Quản lý nhóm sẽ thu được nhiều lợi ích từ việc sử dụng biểu đồ kiểm soát, vì nó giúp làm rõ các vấn đề phát sinh và đánh giá hiệu quả của các hành động khắc phục.

Toàn bộ tổ chức đều hưởng lợi từ việc này, vì nó cho phép đánh giá trực tiếp các biện pháp khắc phục và xác định nhu cầu thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

Có hai loại biểu đồ kiểm soát:

- Biểu đồ kiểm soát dạng biến số (dùng cho các dữ liệu liên tục)

- Biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính (dùng cho các dữ liệu rời rạc)

2.4.1 Biểu đồ kiểm soát dạng biến số:

Biểu đồ kiểm soát x - R là công cụ quan trọng trong việc theo dõi sự biến động của quá trình, bao gồm biểu đồ kiểm soát X để kiểm tra sự thay đổi giá trị trung bình và biểu đồ kiểm soát R để đánh giá độ rộng của các giá trị đo Việc sử dụng biểu đồ này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự biến động trong quy trình sản xuất.

Hình 2.2 Biểu đồ kiểm soát

Biểu đồ kiểm soát x - S bao gồm hai thành phần chính: biểu đồ kiểm soát x để theo dõi sự thay đổi của giá trị trung bình và biểu đồ kiểm soát s để đánh giá sự biến động Giống như biểu đồ kiểm soát x - R, biểu đồ x - S cung cấp nhiều thông tin về sự biến động của quá trình Hình dạng của biểu đồ này tương tự như biểu đồ x - S, nhưng khác biệt ở công thức tính toán.

*t* Biểu đồ kiểm soát x - Rs

Biểu đồ kiểm soát này sử dụng các giá trị đo riêng lẻ mà không phân chia thành nhóm, bao gồm biểu đồ kiểm soát x để theo dõi sự thay đổi của giá trị đo cho từng sản phẩm và biểu đồ kiểm soát Rs để kiểm tra sự biến động Hình dáng của biểu đồ này tương tự như biểu đồ x - R.

Hình 2.3 Biểu đồ kiểm soát x - Rs

2.4.2 Biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính

* Biểu đồ kiểm soát np

Biểu đồ kiểm soát np được sử dụng để theo dõi số lượng sản phẩm khuyết tật (np) trong mỗi lần lấy mẫu, với n là cỡ mẫu và p là tỷ lệ khuyết tật Trong mỗi lần lấy mẫu, chất lượng từng sản phẩm được đánh giá để quyết định xem sản phẩm đó có được chấp nhận hay không Cỡ mẫu của mỗi lần lấy mẫu cần phải đồng nhất, và biểu đồ kiểm soát np là một trường hợp đặc biệt của biểu đồ kiểm soát p, trong đó cỡ mẫu không thay đổi.

Hình 2.4: Hình dạng biểu đồ kiểm soát np

Biểu đồ kiểm soát p là công cụ quan trọng trong việc theo dõi tỷ lệ sản phẩm khuyết tật (p) trong từng lần lấy mẫu Điều đặc biệt là cỡ mẫu (n) có thể khác nhau giữa các nhóm mà không cần phải đồng nhất.

Biểu đồ kiểm soát c là công cụ hữu ích để theo dõi và kiểm soát quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc phát hiện số lượng khuyết tật, tai nạn hoặc sai sót trong một khoảng thời gian nhất định Công cụ này được áp dụng khi kích thước sản phẩm như chiều dài, chiều rộng, và diện tích, hoặc cỡ mẫu giữ nguyên không đổi.

Hình 2.6: Hình dạng biểu đồ kiểm soát c

Biểu đồ kiểm soát u là công cụ quan trọng để theo dõi và kiểm soát quá trình sản xuất, giúp phát hiện số lượng khuyết tật trong một đơn vị sản phẩm nhất định Công cụ này có thể áp dụng khi kích thước sản phẩm như chiều dài, diện tích, khối lượng thay đổi hoặc giữ nguyên, từ đó đảm bảo chất lượng sản phẩm hiệu quả hơn.

Hình 2.7: Hình dạng biểu đồ kiểm soát u

Các Bước Xây Dựng Biểu Đồ Kiểm Soát

Bước 1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát

• Giá trị liên tục: đo được (thời gian thực hiện )

• Giá trị rời rạc: đếm được (số sp hư hỏng )

Bước 2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp

• Giá trị liên tục: biểu đồ trung bình và độ rộng

• Giá trị rời rạc: biểu đồ tỷ lệ sản phẩm khuyết tật

Bước 3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu

Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu (nên ít nhất là 20 mẫu) hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây.

Bước 5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu.

Bước 6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dựa trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu.

Bước 7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị thống kê mẫu.

Bước 8: Kiểm tra biểu đồ để xác định các điểm đo (giá trị mẫu) nằm ngoài giới hạn kiểm soát và nhận diện các dấu hiệu bất thường vượt quá tầm kiểm soát.

2.5.1 Cách đọc biểu đồ kiểm soát

Hình 2.8 Các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát Hình trên đây là đường giới hạn của biểu đồ, đường tâm

Toàn bộ các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát;

Các điểm liên tiếp trên biểu đồ có sự biến động nhỏ.

-> Biểu đồ kiểm soát khi đã xây dựng sẽ trở thành chuẩn để kiểm soát quá trình trong tương lai.

Trạng thái không ồn định

Một hoặc nhiều điểm vượt ra khỏi phạm vi 2 đường giới hạn trên và giới hạn dưới của biểu đồ là bất thường Đường tâm

Giới han kiénn soàt trân (UCL) Đinờng trung tăm CL ũỉủí han kiém soát dựới (LCL)

• 7 điểm liên tiếp ở 1 bên đường tâm.

• 7 điểm liên tiếp có xu thế tăng hoặc giảm liên tục

• Các điểm lặp lại theo dạng chu kì

• 2 trong 3 điểm liên tiếp nằm trên vùng A của cùng 1 phía của đường trung tâm

• 4 trong 5 điểm liên tiếp nằm trên vùng B.

• Có quá ít điểm nằm trong vùng C

• Có 13 điểm hoặc nhiều hơn 13 điểm liên tiếp nằm trong 2 vùng C lì A 2 Dj D 4 Ea

Bảng 2.1: Bảng tra các hằng số kiểm soát

Ví Dụ Về Biểu Đồ Kiểm Soát

Kết quả quan sát chiều dài của những chiếc nến được trình bày trong bảng dữ liệu dưới đây Mẫu khảo sát được thực hiện 20 lần (N), mỗi lần gồm 5 chiếc nến (n=5), với đơn vị đo là cm.

Hãy xây dựng biểu đồ kiểm soát giá trị trung bình và độ phân tán để nhận xét về tình trạng quá trình sản xuất A2 = 0,577; D4 = 2,114, D3 = 0

Bảng 2.2 Bảng dữ liệu quan sát chiều dài của 5 nến

Tính giá trị trung bình và Độ phân tán của từng nhóm mẫu (trong bảng)

> Biểu đồ kiểm soát giá trị trung bình:

> Biểu đồ kiểm soát độ phân tán

Tính giới hạn trên và giới hạn dưới

> Biểu đồ kiểm soát giá trị trung bình

Bảng 2.3 Bảng giá trị trung bình và độ rộng của nhóm mẫu

> Biểu đồ kiểm soát độ phân tán

Hình 2.9 Biểu đồ kiểm soát giá trị trung bình

Hình 2.10 Biểu đồ kiểm soát độ phân tán của nến

Nhận xét từ biểu đồ cho thấy quá trình sản xuất diễn ra ổn định, không có điểm nào vượt qua hai giới hạn trên và dưới, đồng thời cũng không xuất hiện dấu hiệu bất thường nào.

VÍ DỤ 2: Ở một phân xưởng dệt một loại tất, người ta dùng bảng theo dõi sản phẩm có khuyết tật và biểu đồ kiểm soát cho phân xưởng này.

Để kiểm soát quá trình, bước đầu tiên là xác định loại biểu đồ kiểm soát phù hợp Với dữ liệu dạng nguyên và số lượng sản phẩm khuyết tật, chỉ có hai loại biểu đồ có thể áp dụng là biểu đồ p hoặc np.

Để kiểm soát và phân tích quá trình, chúng ta chọn biểu đồ p, vì cỡ mẫu n không thay đổi, cả hai loại biểu đồ đều có thể sử dụng được.

Bước 3: Chọn cỡ mẫu n0 và tiến hành lấy 25 mẫu

Bước 4: Thu thập dữ liệu

Số sản phẩm khuyết tật

Số sản phẩm khuyết tật STT

Số sản phẩm khuyết tật

Bảng 2.4: Bảng 25 mẫu để khảo sát tỷ lệ phế phẩm

Số sả n phẩm khuyết tật

STT Số sản phẩm khuyết tật

STT Số sản phẩm khuyết tật

Bước 5: Tính tỷ lệ sản phẩm khuyết tật

Tỷ lệ sản phẩm khuyết tật trung bình được tính bằng cách chia tổng số sản phẩm khuyết tật trong mỗi nhóm cho tổng số mẫu Cụ thể, tỷ lệ này được xác định là p = 0.0272, với tổng số sản phẩm khuyết tật là 68.

Bước 6: Tính giá trị các đường giới hạn

Tính các đường giới hạn cho biểu đồ tương ứng với cỡ mẫu n:

CL = p= 0.0272 Đường giới hạn trên

UCL=-p+3+Ễpĩ=0.0272+3+ J 0 - 0272 ( Ị - 0 - 0272 > =0.076 n 100 Đường giới hạn dưới

Hình 2.11: Biểu đồ kiểm soát p

Biểu đồ cho thấy ba điểm nằm trên đường giới hạn dưới, chỉ ra rằng quá trình sản xuất không có sản phẩm lỗi và không có điểm nào vượt qua giới hạn trên, cho thấy quá trình sản xuất đang diễn ra tốt Tuy nhiên, mức biến động của dữ liệu cho thấy xu hướng tỉ lệ khuyết tật đang có chiều hướng tăng dần Tỷ lệ điểm nằm trên và dưới đường trung tâm là 50:50.

Do vậy, khuyết tật quá trình sản xuất này cần phải được kiểm soát chặt chẽ hơn Cần

♦ Giá trị trung bình CL

Ngày đăng: 04/03/2022, 04:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w