1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

đề tài Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công hiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

43 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Người hướng dẫn Thạc sĩ Vũ Quốc Phong
Trường học Đại học Bách Khoa - ĐHQG TP.HCM
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Thể loại tiểu luận
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 761,71 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CÔNG HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (0)
    • 1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (9)
      • 1.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam (9)
      • 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (10)
    • 1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (12)
      • 1.2.1. Các đặc điểm chung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (12)
      • 1.2.2. Đặc điểm mô hình áp dụng tại Việt Nam (12)
      • 1.2.3. Công nghiệp hóa, hiên đại hóa để phát triển chủ nghĩa xã hội (13)
    • 1.3. Nội dung Công nghiệp hóa Hiện đại hoá (13)
      • 1.3.1. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ (13)
      • 1.3.2. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lác hậu sang hiện đại (14)
  • Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (0)
    • 2.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế (17)
      • 2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế (17)
      • 2.1.2. Phân loại các ngành kinh tế trong cơ cấu (17)
      • 2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (19)
      • 2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành (20)
      • 2.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế (20)
      • 2.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế (23)
      • 2.2.4. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam qua mức độ thay đổi cơ cấu đầu tư (25)
      • 2.2.5. Một số thành tựu kinh tế đạt được và hạn chế gặp phải sau giai đoạn 5 năm từ 2011- 2015 (30)
      • 2.2.6. Một số thành tựu kinh tế đạt được và hạn chế gặp phải sau giai đoạn 5 năm từ 2016- 2020 (31)
    • 2.3. Tầm nhìn, định hướng và kiến nghị thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam hiện nay (33)
      • 2.3.1. Giới thiệu tầm nhìn và định hướng (33)
      • 2.3.2. Đề xuất kiến nghị (37)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)

Nội dung

đề tài Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công hiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

CÔNG HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

1.1.1 Khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam

Từ cuối thế kỷ XVIII, lịch sử đã chứng kiến sự phát triển của hai loại hình công nghiệp hoá: công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa Mặc dù chúng có điểm tương đồng về lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ, nhưng lại khác nhau về mục đích, phương thức thực hiện và ảnh hưởng của quan hệ sản xuất Công nghiệp hoá diễn ra ở các quốc gia và thời kỳ lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội đa dạng, dẫn đến sự khác biệt trong nội dung của khái niệm này.

Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp

Đảng ta khẳng định rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động sản xuất, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ việc sử dụng chủ yếu sức lao động thủ công sang ứng dụng rộng rãi công nghệ và phương pháp tiên tiến Quá trình này dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong bối cảnh lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay.

Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam cần phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung này để phát triển bền vững Điều này không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp mà còn yêu cầu chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại Quá trình này bao gồm việc áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa và tin học hóa, đồng thời kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, nhằm nhanh chóng đạt được sự hiện đại hóa ở những khâu quan trọng.

1.1.2 Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm:

Công nghiệp hóa là quy luật phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia, dù là phát triển sớm hay muộn, đều phải trải qua.

Công nghiệp hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho các lĩnh vực hoạt động của con người Quá trình này giúp các ngành trong nền kinh tế quốc dân được trang bị công nghệ và tư liệu sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động và gia tăng sản lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của xã hội.

Mỗi phương thức sản xuất đều có cơ sở vật chất - kỹ thuật riêng, là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động sử dụng Cơ sở vật chất - kỹ thuật không chỉ là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiện đại của nền kinh tế, mà còn là điều kiện quyết định năng suất lao động Đối với các quốc gia theo đuổi chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, với cơ cấu kinh tế hợp lý và trình độ xã hội hóa cao dựa trên khoa học và công nghệ tiên tiến, là nhiệm vụ hàng đầu.

Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội cần bắt đầu từ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mỗi bước tiến trong quá trình này không chỉ tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật mà còn phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất Điều này góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, từ đó nâng cao dần trình độ văn minh của xã hội.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến Mỗi bước tiến trong quá trình này không chỉ tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội mà còn củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội Qua đó, đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân sẽ được nâng cao liên tục.

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là chìa khóa để phát triển lực lượng sản xuất, tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước Mục tiêu là nâng cao tính độc lập và tự chủ của nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy sự liên kết và hợp tác giữa các ngành và vùng trong nước Ngoài ra, việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế và tham gia vào quá trình phân công lao động hợp tác quốc tế cũng ngày càng trở nên quan trọng.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang làm gia tăng và củng cố liên minh giữa công nhân, nông dân và tri thức, đồng thời nâng cao vai trò của giai cấp công nhân trong xã hội.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ tăng cường tiềm lực an ninh, quốc phòng mà còn nâng cao sức mạnh của chúng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho việc xây dựng nền văn hóa mới và con người mới trong xã hội chủ nghĩa.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đóng vai trò quyết định trong việc đạt được thành công trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã chọn lựa.

Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

1.2.1 Các đặc điểm chung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu

"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bồi cảnh toàn cầu hoá kinh tế và tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2.2 Đặc điểm mô hình áp dụng tại Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm công nghiệp hóa của Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Việt Nam đang theo đuổi mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng của các nước công nghiệp mới (NICs).

Chiến lược công nghiệp hoá này là chiến lược công nghiệp hoá rút ngắn với các đặc điểm:

- Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu

- Tận dụng lợi thế khoa học, công nghệ từ các nước đi trước.

- Phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước.

- Thu hút nguồn lực đầu tư từ bên ngoài.

Hiện đại hóa đòi hỏi xây dựng một chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đa tầng, kết hợp giữa công nghệ truyền thống và hiện đại Điều này bao gồm việc nghiên cứu và chế tạo song song với việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các quốc gia phát triển hơn.

Mô hình này cung cấp nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cho phép rút ngắn nhanh chóng khoảng cách với các quốc gia phát triển.

1.2.3 Công nghiệp hóa, hiên đại hóa để phát triển chủ nghĩa xã hội

Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển lực lượng sản xuất mà mọi quốc gia đều phải trải qua, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao khả năng tư liệu sản xuất Đối với Việt Nam, công nghiệp hóa và hiện đại hóa là cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội, củng cố các quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa Quá trình này không chỉ phát triển lực lượng sản xuất mà còn nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời phát huy nguồn lực sản xuất của các vùng và tăng cường hiệu quả hợp tác, phân công lao động giữa các ngành và khu vực trong và ngoài nước.

Nội dung Công nghiệp hóa Hiện đại hoá

1.3.1 Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ Đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế.

Thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội một cách đồng thời:

1.3.2 Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lác hậu sang hiện đại Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:

- Thực hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc, nâng cao năng suất lao động.

Trong các lĩnh vực kinh tế, việc ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại là cần thiết để thu hẹp khoảng cách với các quốc gia phát triển.

Ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất là yếu tố then chốt để tạo ra các tư liệu sản xuất, từ đó góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập và tự chủ.

Việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn là rất quan trọng trong từng giai đoạn phát triển Cần tránh sự chủ quan, nóng vội, cũng như không trì hoãn hay cản trở việc ứng dụng khoa học và công nghệ mới, hiện đại nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Cần phát triển các ngành công nghiệp như công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng và thực phẩm theo hướng hiện đại, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp Việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới sẽ nâng cao năng suất, từ đó cải thiện đời sống cho nông dân và hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.

Để đạt hiệu quả cao trong phát triển, cần thực hiện đồng bộ và cân đối ở tất cả các ngành, vùng và lĩnh vực Điều này phải gắn liền với việc phát triển kinh tế tri thức.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:

Cơ cấu kinh tế đề cập đến mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành và thành phần kinh tế, bao gồm tổng thể cơ cấu các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế khác nhau.

Cơ cấu ngành kinh tế, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa được thể hiện qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả, trong đó tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP giảm xuống.

Sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước là yếu tố then chốt, góp phần hình thành các ngành nghề và chuyên môn hóa sản xuất Điều này không chỉ giúp khai thác thế mạnh của từng ngành mà còn nâng cao năng suất lao động và phát huy nguồn lực của các vùng và thành phần kinh tế.

Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả cần phải khai thác, phân bố và phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, đồng thời thu hút nguồn lực bên ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.

+ Phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Để phát triển bền vững, cần từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Việc củng cố và tăng cường quan hệ sản xuất là cần thiết, đồng thời thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, phân phối và quản lý Điều này sẽ giúp phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, tạo động lực cho sự phát triển và giải phóng sức sáng tạo của nhân dân.

Sẳn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0:

- Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.

+ Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

+ Đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai.

+ Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo.

+ Tăng nguồn vốn con người.

+ Đẩy mạnh đổi mới sáng tại trong khu vực doanh nghiệp.

+ Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo.

+ Phát huy vai trò của các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu, đồng thời kết nối mạng lưới tri thức toàn cầu.

- Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Huy động tối đa nguồn lực từ nhà nước, toàn dân và cộng đồng quốc tế nhằm nghiên cứu và triển khai các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

+ Tối ưu hóa mô hình kinh doanh để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.

+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.

+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

+ Phải phát triển nhân lực, đặc biệt là nguồn lực chất lượng cao.

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế

2.1.1 Cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu kinh tế là cách thức liên kết và phối hợp giữa các thành phần trong hệ thống kinh tế, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ về cả lượng và chất của các yếu tố cấu thành.

Ngành kinh tế bao gồm các đơn vị kinh tế hoạt động cùng nhau trong hệ thống phân công lao động xã hội Cơ cấu ngành của nền kinh tế phản ánh tỷ lệ và mối quan hệ giữa các ngành, tạo nên một cấu trúc liên kết ổn định Điều này hình thành nên những thuộc tính và chất lượng mới cho toàn bộ hệ thống, mà từng phần riêng lẻ không thể đạt được.

2.1.2 Phân loại các ngành kinh tế trong cơ cấu

Hoạt động kinh tế nói chung được xếp vào bốn khu vực của nền kinh tế:

- Lĩnh vực sản xuất sơ khai gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai mỏ và khai khoáng.

- Khu vực hai của nền kinh tế bao gồm công nghiệp và xây dựng.

- Khu vực thứ ba chính là khu vực dịch vụ: giao thông, tài chính, ăn uống, du lịch, giải trí,

Khu vực tri thức đang trở thành một lĩnh vực riêng biệt, tách ra từ một số ngành trong khu vực dịch vụ như giáo dục, nghiên cứu và phát triển, thông tin, và tư vấn Xu hướng này phản ánh sự gia tăng tầm quan trọng của tri thức trong nền kinh tế hiện đại.

Ngoài ra, còn có thể phân loại ngành kinh tế theo vốn hoặc lao động: ngành thâm dụng tư bản - ngành thâm dụng lao động.

Cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thường được xem xét theo 3 nhóm ngành chính: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

Chính phủ Việt Nam đã triển khai Hệ thống ngành kinh tế theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành ngày 06 tháng 7 năm 2018 Hệ thống này được chia thành 5 cấp, nhằm tổ chức và quản lý các lĩnh vực kinh tế một cách hiệu quả.

- Ngành cấp 1 gồm 21 ngành được mã hóa theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến U:

A Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

C Công nghiệp chế biến, chế tạo

D Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí

E Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

G Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

I Dịch vụ lưu trú và ăn uống

J Thông tin và truyền thông

K Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

L Hoạt động kinh doanh bất động sản

M Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

N Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

O Hoạt động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước,

P Giáo dục và đào tạo

Q Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

R Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

S Hoạt động dịch vụ khác

T Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

U Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

- Ngành cấp 2 gồm 88 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng hai số theo ngành cấp

- Ngành cấp 3 gồm 242 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng ba số theo ngành cấp

- Ngành cấp 4 gồm 486 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng bốn số theo ngành cấp 3 tương ứng.

- Ngành cấp 5 gồm 734 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng năm số theo ngành cấp 4 tương ứng.

2.1.3 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là quá trình thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác, có thể thúc đẩy tăng trưởng nếu diễn ra hợp lý hoặc kìm hãm nếu không hợp lý Đây là một quá trình cần thời gian để thấy rõ kết quả, phản ánh sự phát triển khác nhau của các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định trước đó.

2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành

Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh xu hướng phát triển và thành công của công nghiệp hóa Chỉ tiêu này được coi là thước đo phổ biến để đánh giá tốc độ phát triển, trạng thái và xu hướng chuyển dịch của nền kinh tế.

Cơ cấu lao động trong các lĩnh vực sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việc phân bố lao động hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình công nghiệp hóa, cơ cấu đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

2.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế.

Bảng 2.2.1: Tỉ trọng cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế giai đoạn 2011-2020

Nông, lâm nghiệp và Thủy sản

Công nghiệp và Xây dựng Dịch vụ

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Bảng 2.2.2: Giá trị GDP trong các ngành kinh tế giai đoạn 2011-2020

Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Mặc dù tỉ trọng GDP của ngành nông nghiệp đã giảm từ hơn 19% xuống còn hơn 16% trong tổng cơ cấu GDP, nhưng giá trị của ngành này vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định hàng năm mà không có năm nào bị giảm.

Tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp có sự biến động nhẹ, dao động trong khoảng 33% đến gần 34% tổng cơ cấu GDP Giá trị của ngành này cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ, mặc dù có sự giảm nhẹ trong năm.

2014, sau đó quay lại tăng trưởng ở mức bình thường.

Tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ đã tăng đáng kể từ hơn 36% lên gần 41% trong tổng cơ cấu GDP, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Đồng thời, giá trị GDP cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là vào cuối năm.

2015 tăng trưởng gần 7 triệu tỉ đồng so với năm 2011.

Tỉ trọng GDP của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản duy trì ổn định ở mức khoảng 14% tổng cơ cấu GDP, cho thấy sự biến động nhẹ Mặc dù vậy, giá trị của ngành vẫn ghi nhận sự tăng trưởng bền vững mà không có biến động lớn.

Tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và xây dựng có sự biến động nhẹ, duy trì quanh mức 34% tổng cơ cấu GDP Tuy nhiên, giá trị của ngành này đã bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy sự tích cực hơn nhiều so với giai đoạn trước.

Tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ đã tăng mạnh từ hơn 36% lên gần 41% trong tổng cơ cấu GDP, cho thấy sự phát triển vượt bậc của lĩnh vực này Giá trị GDP của ngành dịch vụ cũng ghi nhận mức tăng ấn tượng, với hơn 10 triệu tỉ đồng so với cuối giai đoạn 2011 - 2015 Những con số này phản ánh sự chuyển mình mạnh mẽ của ngành dịch vụ trong nền kinh tế.

Xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế hiện nay đang tập trung vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với mục tiêu tăng cường tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng trưởng vượt trội so với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Tầm nhìn, định hướng và kiến nghị thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam hiện nay

2.3.1 Giới thiệu tầm nhìn và định hướng

Đại hội XIII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đồng thời khuyến khích việc tận dụng hiệu quả các cơ hội từ bối cảnh mới Báo cáo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đã chỉ ra những mục tiêu quan trọng trong việc này.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra nhanh chóng và có tác động sâu rộng trên toàn cầu, khiến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố quyết định cho năng lực cạnh tranh quốc gia Công nghệ số không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số mà còn làm thay đổi cách thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất, tiêu dùng và đời sống văn hóa Do đó, cần xây dựng mô hình tăng trưởng mới nhằm tận dụng tối đa cơ hội từ cuộc cách mạng này, dựa trên tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị (Khóa XII) đã xác định các ngành và công nghệ ưu tiên phát triển, bao gồm công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin, công nghiệp chế tạo thông minh, tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử, nông nghiệp số, du lịch số, công nghiệp văn hoá số, y tế, giáo dục và đào tạo Văn kiện Đại hội XIII cũng nhấn mạnh việc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi sang mô hình dựa trên năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nhân lực, và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cải thiện sức cạnh tranh của nền kinh tế Đồng thời, cần cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo và phát triển các doanh nghiệp dựa trên ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1 Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.208

Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị đề ra các chủ trương và chính sách nhằm chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Mục tiêu là phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và thân thiện với môi trường, đồng thời tham gia hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng, việc cơ cấu lại nền kinh tế được nhấn mạnh như một điều kiện thiết yếu để tạo ra thể chế thị trường thực sự, tối ưu hóa nguồn lực và đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ Cụ thể, cần tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển các loại thị trường, đặc biệt là thị trường sản xuất, tài chính và bất động sản Điều này bao gồm việc cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước để đảm bảo an toàn nợ công và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai Ngoài ra, cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.

Trong các văn kiện gần đây của Đại hội Đảng, công nghiệp hóa và hiện đại hóa được xác định là nhiệm vụ quan trọng nhằm rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh các nội dung cốt lõi cần thực hiện trong giai đoạn tới, phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế, đặc biệt là khai thác tiến bộ khoa học công nghệ và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Cần điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, các ngành và lĩnh vực, đảm bảo phù hợp với thực tiễn đất nước và trình độ phát triển công nghệ hiện đại toàn cầu Đồng thời, cần đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển công nghệ hiện đại và xây dựng các sản phẩm chủ lực có thương hiệu mạnh, nhằm nâng cao uy tín trong khu vực và thế giới Để thúc đẩy chuyển đổi số nền kinh tế quốc gia và phát triển kinh tế số, cần nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực Đồng thời, báo cáo chiến lược cũng đề xuất tiếp tục công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kết hợp với các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển quốc gia phù hợp với thực tiễn sẽ giúp nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, đồng thời phát triển các ngành kinh tế trọng điểm có tiềm năng lớn để làm động lực cho tăng trưởng.

Đảng chú trọng phát triển khu vực công nghiệp với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Theo văn kiện Đại hội XIII, cần xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh, cơ cấu lại ngành công nghiệp, đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số và phát triển các ngành công nghiệp nền tảng như cơ khí chế tạo và công nghiệp hỗ trợ Đồng thời, ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, thân thiện với môi trường và công nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ dân sinh Việc ứng dụng công nghệ mới trong các ngành có lợi thế như chế biến nông sản, dệt may, da giầy sẽ tạo ra nhiều việc làm và tăng cường xuất khẩu, đóng góp vào giá trị gia tăng quốc gia Hơn nữa, cần bố trí lại công nghiệp trên các địa bàn lãnh thổ để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế, đồng thời nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong ngành xây dựng để đủ năng lực thiết kế và thi công các công trình hiện đại.

5 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1 Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.122 - 123

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh cả trong nước lẫn quốc tế Báo cáo chiến lược đã chỉ ra những mục tiêu và phương hướng cụ thể nhằm phát triển kinh tế bền vững và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP lên trên 40% và giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD Để đạt được mục tiêu này, cần tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, khai thác tối đa cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại Đồng thời, cần đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng kết nối và tiếp cận thông tin để mở rộng cơ hội kinh doanh và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.

Đại hội XIII nhấn mạnh sự cần thiết phải tái cấu trúc nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại và bền vững Cần chú trọng vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, đồng thời phát huy lợi thế từng vùng Việc kết nối chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ là rất quan trọng, nhằm nâng cao giá trị nông sản trong chuỗi giá trị Khuyến khích phát triển kinh tế hộ và hợp tác xã, thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, cải tiến quản lý nhà nước để nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, cần phát triển hạ tầng nông nghiệp, kết nối nông thôn với đô thị, và tiếp tục thực hiện các chương trình xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường sinh thái.

7 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1 Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.123 - 124

Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII rằng cần đổi mới chính sách quản lý và sử dụng đất trồng lúa để sản xuất khoảng 35 triệu tấn lúa mỗi năm, qua đó đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần được thực hiện phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, nhằm nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng của nông nghiệp cũng như nông dân với biến đổi khí hậu.

Trong văn kiện Đại hội XIII, phát triển khu vực dịch vụ được nhấn mạnh với mục tiêu hiện đại hóa và đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các khu vực sản xuất và toàn bộ nền kinh tế Đặc biệt, cần tập trung vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics, dịch vụ kỹ thuật và tư vấn pháp lý Đồng thời, cần hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, cũng như dịch vụ văn hóa và thể thao, nhằm cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, văn minh và hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.

2.3.2 Đề xuất kiến nghị Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần cơ cấu ngành theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Tái cơ cấu mạnh mẽ ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới là cần thiết để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu Cần điều chỉnh diện tích đất phù hợp với mô hình sản xuất nông nghiệp mới và tiếp tục đổi mới, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả Phát triển các hình thức hợp tác và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước Hoàn thiện mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã và có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đồng thời áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.

10 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1 Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.241 - 242

Ngày đăng: 03/03/2022, 17:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương. (20/10/2020). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Truy cập từ https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/bao-cao-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2016-2020-va-phuong-huong-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2021-2025-621157/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệmvụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triểnkinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (31/3/2016). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Truy cập từ:https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xii/bao-cao-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2011-2015-va-phuong-huong-1599 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Hà Nội:NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Tác giả: Bộ Giáo dục & Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2019
4. Bộ Chính trị. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập từ: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-cua-dang/nghi-quyet-so-52-nqtw-ngay-2792019-cua-bo-chinh-tri-ve-mot-so-chu-truong-chinh-sach-chu-dong-tham-gia-cuoc-cach-mang-cong-5715 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủtrương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII - Tập 1. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứXIII - Tập 1
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2021
6. Niên giám thống kê. (29/6/2019). Niên giám thống kê 2018. Truy cập từ:https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/10/nien-giam-thong-ke-2018/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2018
8. Nguyễn Thị Mai Hương. (18/11/2017). Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam: Thành tựu và kiến nghị. Truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te-cua-viet-nam-thanh-tuu-va-kien-nghi-131892.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của ViệtNam: Thành tựu và kiến nghị
9. Phạm Đức Minh, Phạm Thị Ngân Hà. (08/04/2021). Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam. Truy cập từ https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/tai-co-cau-kinh-te-gan-voi-chuyen-doi-mo-hinh-tang-truong-o-viet-nam-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyểnđổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam
10. Tổng cục thống kê. (28/12/2012). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2012. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-muoi-hai-va-nam-2012/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: áo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2012
11. Tổng cục thống kê. (30/12/2013). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2013. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/07/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2013/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2013
12. Tổng cục thống kê. (29/12/2014). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2014. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/07/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2014/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2014
13. Tổng cục thống kê. (29/12/2015). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2015. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2015/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2015
14. Tổng cục thống kê. (29/12/2016). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2016. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2016
15. Tổng cục thống kê. (29/12/2017) . Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2017. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/10/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2017/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2017
16. Tổng cục thống kê. (27/12/2018). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2018. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2018
17. Tổng cục thống kê. (27/12/2019). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2019. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2019/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2019
18. Tổng cục thống kê. (27/12/2020). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2020. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/12/baocao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm2020
19. Trịnh Việt Tiến. (11/07/2021). Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đáp ứng hội nhập và phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề trao đổi . Truy cập từ http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te-dap-ung-hoi-nhap-va-phat-trien-ben-vung-cua-viet-nam-hien-nay-mot-so-van-de-trao-doi-73241.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đáp ứng hội nhập vàphát triển bền vững của Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề trao đổi
7. Nguyễn Quang Thuấn. (23/03/2021). Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong văn kiện Đại hội XIII của Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN