1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội (SHB)

760 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 760
Dung lượng 415,61 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • TAC GIA LUAN VAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÁC GIẢ LUẬN VĂN

  • DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TÙ VIÉT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính câp thiêt của đê tài

    • 2. Mụ• c tiêu và nhiệ• m vụ• ng“hiên cứu

    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu:

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Bố cục của luận văn

    • CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ MỘT SÓ VẤN ĐÈ Cơ BẢN VÈ PHÁT TRIÉN DỊCH vụ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIÈN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu

  • 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

  • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu

    • 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại

  • 1.2.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt

  • 1.2.2. Đặc điếm thanh toán không dùng tiền mặt

  • 1.2.3. Lọi ích của việc phát triển dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế

  • 1.2.4. Những hạn chế của việc phát triển dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế

  • 1.2.5. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phố biến hiện nay

  • Sơ đô 1.1: Quy trình thanh toán Uy nhiệm chi

  • Sư đồ 1.2: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu

  • Sơ đô 1.3: Quy trình thanh toán séc

  • Sơ đô 1.4: Quy trình thanh toán thẻ

  • Sư đô 1.5: Quy trình thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử

    • thương mại

  • 1.3.1. Khái niệm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

  • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sựphát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng

  • 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài

  • 1.4.2. Các nhân tố nội tại của ngân hàng

  • 1.5.1. Hoạt động TTKDTM tại một số MHTMCP hiện nay

  • 1,5.2. Bài học kinh nghiệm.

    • KÉT LUẬN CHƯƠNG 1

      • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN cứu

      • 2.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá

  • 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

  • Mô tả thự• c hiệ• n khảo sát

  • 2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

  • 2.2.3. Phương pháp phãn tích xu hướng

  • 2.2.4. Phương pháp phân tích tổng họp thông tin

    • KÉT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Khái quát Ngân hàng SHB

  • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

  • 3.1.2. Co' cấu bộ máy quản lý của Ngân hàngTMCP SHB

    • 3.2. Khái quát kêt quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB

  • Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB giai đoạn 2018 -2020

    • 3.3. Thực trạng các hình thức TTKDTM tại ngân hàng SHB

  • Bảng 3.2: Doanh số thanh toán của các hình thức TTKDTM tại SHB (2018- 2020)

  • Biểu đồ 3.1: Doanh số thanh toán của các hĩnh thức TTKDTM tại SHB giai đoạn 2018- 2020

  • 3.3.1. Hình thức thanh toán bằng ngân hàng điện tử

  • Bảng 3,3: Doanh sô thanh toán Ngăn hàng điện tửtạiSHBgiai đoạn 2018-2019

  • 3.3.2. Hình thức thanh toán bằng thẻ

  • Bảng 3.4: Doanh số thanh toán Thẻ tại ngãn hàng SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • 3.3.3. Hình thức thanh toán ƯNC

  • Bảng 3.5: Doanh sấ thanh toán ủy nhiệm chi tại SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • 3.3.4. Hình thức thanh toán quốc tế

  • Bảng 3.6: Doanh sô thanh toán quôc tê tại ngãn hàng SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • 3.3.5. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu

  • Bảng 3.7: Doanh sô thanh toán Uy nhiệm thu tại SHB giai đoạn 2018 -2020

  • 3.3.6. Hình thức thanh toán bằng séc

  • Bảng 3.8: Doanh sô thanh toán Séc tại ngăn hàng SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • 3.4.1. Các tiêu chí định lượng

  • Mức độ gia tăng số món thanh toán không dùng tiền mặt

  • Bảng 3.10 : Tỷ trọng TTKDTM tại SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • Biêu đô 3.2: Tỷ trọng TTKDTM tại SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • Bảng 3.11: Doanh số TTKDTMphân theo đối tượng khách hàng tại SHB giai

  • Băng 3.12: Mức độ phát triển về hệ thống mạng lưới phục vụ TTKDTM

  • Bảng 3.13: Thu nhập tù'hoạt động TTKDTM tại SHB giai đoạn 2018 - 2020

  • 3.4.2. Các tiêu chí định tính

  • Kết quả khảo sát khách hàng

  • Bảng 3.14: Kết quả tổng họp phiếu khảo sát

  • Bảng 3.15: Kết quả thống kê thông tin KHCN

  • Bảng 3.16: Kết quả thống kê thông tin KHDN

  • Bảng 3.18: Sự thay đoi về chất lượng dịch vụ, sản phẩm TTKDTM tại ngân hàng SHB

  • Bảng 3,19: Giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của chãt

  • lượng sản phãmy dịch vụ TTKDTM đang được thực hiện tại ngân hàng SHB

  • Biểu đồ 3.3: Số lượng người thực hiện khảo sát biết đến SHB qua các kênh

  • Bảng 3.20: Đánh giá về thời gian sử dụng dịch vụ tại ngân hàng SHB

  • Bảng 3.21: Tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ TTKDTM của SHB

  • Bảng 3.22: Kêt quả tông hợp phiêu khảo sát của nhân viên SHB

  • Bảng 3.23: Đánh giá những khó khăn trong việc phát triển dịch vụ TTKDTM

  • 3.6.1. Những kết quả đạt được

  • 3.6.2. Hạn chế

  • 3.6.3. Nguyên nhân

    • KÉT LUẬN CHƯƠNG 3.

    • HƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIÉN NGHỊ NHẰM ĐẤY MẠNH CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI

  • 4.1.1 , Mục tiêu phát triển của ngãn hàng SHB đến năm 2025

  • 4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát trỉên dịch vụ thanh toán không dùng tiên

    • 4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại SHB

  • 4.2.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM

  • 4.2.2. Tích cực tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị hĩnh ảnh ngân hàng SHB đến

  • 4.2.3. Đối mới mô hình hoạt động và cách vận hành hệ thống mạng lưới phục vụ

  • 4.2.4. Giải pháp tăng độ tin cậy của dịch vụ TTKDTM qua quản trị rủi ro.

  • 4.2.5. Giải pháp tầng cường đảm bảo an toàn bảo mật của dịch vụ TTKDTM.

  • 4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 4.3. Một số kiến nghị

  • 4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

  • 4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

    • KÉT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • Tài liệu tiêng việt

      • Website

    • PHỤ LỤC

      • PHIÉU KHẢO SÁT VÈ DỊCH vụ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SHB

    • I. PHẦN THÔNG TIN KHÁCH HÀNG:

    • PHÀN CÂƯ HỎI:

      • PHIẾU KHẢO THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN DỊCH vụ TTKDTM TẠI NGÂN HÀNG SHB

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thường tập trung vào một số vấn đề chính như sau:

Bài viết của Princewell N Achor và Anuforo Robert (2013) phân tích quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt tại Nigeria, nhấn mạnh những lợi ích quan trọng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Cụ thể, TTKDTM giúp hạn chế tình trạng trộm cắp và cướp giật tiền mặt, giảm thiểu tham nhũng và gia tăng tính minh bạch, đồng thời ngăn chặn các hành động lừa đảo trong thanh toán Bên cạnh đó, dịch vụ này cũng góp phần giảm chi phí giao dịch Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích và đánh giá các công cụ TTKDTM đã triển khai mà chưa đưa ra giải pháp cụ thể để áp dụng cho nền kinh tế.

Raymond Ezejiofor, 2013, An Appraisal of Cashless Economy Policy in

Development of Nigierian Economy Tác giả cũng đã đưa ra kết luận cho rằng:

Người dân Nigeria nhận thức rõ rằng chính sách thúc đẩy dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) có vai trò quan trọng trong việc phòng chống rửa tiền, giảm thiểu tham nhũng và hạn chế rủi ro khi giữ tiền mặt Tuy nhiên, các dịch vụ này đang phải đối mặt với thách thức từ tội phạm công nghệ cao và mức độ nhận thức của người dân về an toàn trong giao dịch.

Nghiên cứu của Canan Dagdemir và Julia Sauer (2015) tại Jonkoping University đã chỉ ra sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế trong việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thẻ ghi nợ và thẻ nội địa Bài nghiên cứu cũng phân tích sự khác biệt giữa các quốc gia trong việc sử dụng thẻ và khối lượng giao dịch thẻ Tác giả đã cung cấp thông tin chi tiết về việc sử dụng các loại thanh toán qua thẻ, đồng thời nêu rõ ưu nhược điểm của từng loại thẻ trong quá trình sử dụng.

Yancho Dimo, 2011, Non -cash payments, Role of the banking sector in non

Bài luận án "Thanh toán không dùng tiền mặt: Trường hợp của CITIBANK" tại Trường Đại học Khoa học Ứng dụng Tampere đã phân tích bản chất, vai trò và tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại Bungaria Tác giả cũng đã trình bày chi tiết về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà các ngân hàng Bungaria đang áp dụng, cùng với những đặc điểm thực tế và tính phù hợp của chúng, cũng như sự gia tăng hiệu suất sử dụng trong thị trường thanh toán hiện nay.

In the 2012 study by Yakubu titled "The Adoption and Use of Electronic Payment Systems in Ghana: A Case of E-zwich in the Sunyani Municipality," conducted at Kwame Nkrumah University of Science and Technology, various forms of electronic payment methods such as ATM cards, credit cards, online banking, and e-wallets were examined The research highlights that while these electronic payment systems are available, many consumers in Ghana continue to rely on traditional payment methods due to several influencing factors.

Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã đi sâu vào việc phân tích và đánh giá thực trạng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đã triển khai Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các yếu tố kỹ thuật nhằm phục vụ chính sách quản lý nhà nước, mà chưa đưa ra những giải pháp cụ thể và có tính ứng dụng cao cho nhiều nền kinh tế.

Khoảng trống nghiên cứu

Qua nghiên cứu tổng quan các công trình của tác giả trong và ngoài nước, tác giả đã phát hiện ra một số khoảng trống nghiên cứu cần được khai thác thêm.

Nghiên cứu hiện tại, cả trong và ngoài nước, vẫn chưa tìm ra một mô hình cung cấp dịch vụ TTKDTM hiệu quả và định hướng rõ ràng cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Mô hình cung cấp dịch vụ tại NHTM là yếu tố quyết định quan trọng cho sự phát triển TTKDTM trong cộng đồng.

8 chính là môi trường đê các khách hàng được đăng ký, sử dựng và có những cảm nhận về mức tiện lợi của dịch vụ được cung cấp.

Trong thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ở Việt Nam, các nghiên cứu của tác giả trong nước chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ từ góc độ kinh tế Tuy nhiên, chưa có nhiều phân tích sâu sắc về việc phát triển dịch vụ TTKDTM như một công cụ phục vụ lợi ích của nhân dân, với người dân là trung tâm, từ đó tạo ra tác động tích cực đến cộng đồng.

Theo số liệu từ NHNN, trong ba tháng đầu năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, hoạt động thanh toán vẫn ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Giá trị giao dịch qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tăng hơn 21% so với cùng kỳ năm 2019, trong khi tổng số lượng giao dịch qua Hệ thống Chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử tăng 81,32% về số lượng và 145,32% về giá trị Dưới tác động của dịch bệnh, người dân đã chuyển sang các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt để đảm bảo an toàn và hạn chế lây lan, tạo thành thói quen tiêu dùng mới Điều này đòi hỏi cần phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) để cung cấp dịch vụ tốt nhất và đảm bảo an toàn giao dịch cho người dân.

SHB luôn chú trọng đầu tư và ứng dụng công nghệ 4.0, không ngừng đổi mới các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đã triển khai thanh toán dịch vụ hành chính công, cho phép khách hàng thanh toán thuế và phí qua internet banking và mobile banking Đồng thời, SHB cũng hợp tác với các công ty Fintech, liên kết với Ví điện tử VNPT Pay để nâng cao trải nghiệm thanh toán.

Ví GrabPay của Moca và VN Pay đã đóng góp tích cực trong nhiều năm qua, giúp SHB liên tục nhận được nhiều giải thưởng danh giá, khẳng định vị thế là ngân hàng có dịch vụ xuất sắc.

Dưới đây là danh sách 9 ngân hàng hàng đầu với dịch vụ Internet Banking tốt nhất, sản phẩm tiết kiệm sáng tạo nhất và dịch vụ thẻ tín dụng ưu việt nhất Những ngân hàng này không chỉ mang lại trải nghiệm trực tuyến tiện lợi mà còn cung cấp các giải pháp tài chính đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Dựa trên thực tiễn sử dụng TTKDTM tại ngân hàng SHB, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm mang lại lợi ích cân bằng cho các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm người dân, doanh nghiệp và Nhà nước Những giải pháp này hướng tới việc tạo ra sự hài hòa và lợi ích chung cho tất cả các bên liên quan.

Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại

Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt

Hình thức TTKDTM chủ yếu nhằm hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông hàng hóa, giảm chi phí xã hội, mở rộng không gian và rút ngắn thời gian giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ Thay vào đó, nó phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp như ghi sổ thu chi, thẻ ngân hàng, thanh toán trực tuyến và thanh toán điện tử, mà không làm thay đổi giá trị quy đổi của tiền mặt.

Theo Đặng Công Hoàn (2015), TTKDTM là dịch vụ thanh toán sử dụng các công cụ và phương thức để chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc thực hiện bù trừ giữa các tài khoản thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán.

Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm các phương tiện như thẻ thanh toán, séc, ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu Đây là những hoạt động cho phép chuyển tiền từ tài khoản của chủ tài khoản tại ngân hàng này sang tài khoản của người thụ hưởng, có thể là cùng hoặc khác ngân hàng, nhằm thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà người thụ hưởng đã cung ứng.

1.2.2 Đặc điếm thanh toán không dùng tiền mặt

Sự vận động của tiền tệ trong thương mại điện tử (TTKDTM) diễn ra độc lập với hàng hóa về thời gian và không gian, là một trong những đặc điểm nổi bật nhất của hình thức này Khác với thanh toán tiền mặt truyền thống, TTKDTM không yêu cầu phương thức giao dịch cũ, mà thay vào đó là quy trình giao hàng và thanh toán linh hoạt hơn.

Việc thực hiện 10 giao dịch tại thời gian và địa điểm khác nhau giúp quá trình thanh toán nhanh chóng và hiệu quả hơn Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự tách rời giữa tiền và hàng hóa Mặc dù sự tách rời này có thể gây ra rắc rối, nhưng cần phải hạn chế tối đa các vấn đề liên quan đến chậm trễ và gian lận trong thanh toán.

Trong TTKDTM, tiền tệ chỉ tồn tại dưới dạng tiền tệ kế toán, được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán Điều này yêu cầu mỗi bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản ngân hàng và duy trì số dư tối thiểu trong tài khoản đó Nếu không đáp ứng điều kiện này, việc thanh toán sẽ không thể thực hiện.

Việc mở tài khoản tại ngân hàng yêu cầu kiểm soát chặt chẽ trong tổ chức thanh toán Ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của nội dung thanh toán, xác minh tính hợp pháp của chứng từ và đảm bảo rằng các giao dịch thanh toán tuân thủ quy định của nhà nước.

Th ứ ha: Trong TTKDTM, vai trò của ngân hàng là rất lớn, giữ vai trò của người tố chức và thực hiện các khoản thanh toán.

Trong thanh toán kinh doanh thương mại điện tử (TTKDTM), ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một bên thứ ba không thể thiếu Ngân hàng, với tư cách là người quản lý tài khoản của các đơn vị, có quyền thực hiện việc trích chuyển tài khoản, biến hoạt động này thành một nghiệp vụ đặc biệt Nhờ vào vai trò này, ngân hàng trở thành "đầu mối thanh toán", quyết định sự thuận lợi và trôi chảy của toàn bộ quá trình thanh toán, trong đó ngân hàng là người "kết thúc" quá trình này.

1.2.3 Lọi ích của việc phát triển dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế

Nghiên cứu về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) cho thấy nó mang lại lợi ích vượt trội cho nền kinh tế và các chủ thể thanh toán Sự phát triển của hệ thống TTKDTM là cần thiết trong nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt trong giai đoạn có nhiều mối quan hệ phức tạp.

Việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ thúc đẩy tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn của nền kinh tế, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng dòng vốn Điều này góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường, đồng thời kìm hãm sự phát triển của lưu thông tiền mặt, từ đó hạn chế lạm phát.

Giảm thiểu chi phí giao dịch trong xã hội, bao gồm chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm và tiêu hủy tiền cũ, sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho người sử dụng.

Thứ ba, các tổ chức tài chính và ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn để đầu tư hiệu quả cho sự phát triển kinh tế Họ có khả năng huy động tiền nhàn rỗi từ khách hàng, giúp dễ dàng dự đoán dòng tiền và tối ưu hóa các đòn bẩy kinh tế như lãi suất, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn, cũng như tỷ giá hối đoái.

Thứ tư, việc quản lý thu chi của các cơ quan nhà nước trở nên dễ dàng hơn, đồng thời người dân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và sử dụng các dịch vụ công một cách đúng đắn.

1.2.4 Những hạn chế của việc phát triển dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế

Ngân hàng cần đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và hạ tầng để xây dựng hệ thống phát triển bền vững, bao gồm việc phát triển phần mềm và đào tạo nhân lực chất lượng cao Tuy nhiên, khách hàng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và những tầng lớp dân trí thấp, vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các hình thức thanh toán hiện đại do hạn chế về cơ sở hạ tầng.

Thứ hai, Tiềm tàng nhiều rủi ro và phát sinh chi phí đê phòng ngừa rủi ro

Trong hoạt động thanh toán trực tuyến, người dùng phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm trộm cắp danh tính và thông tin thẻ khi mua sắm trực tuyến Ngoài ra, việc thay đổi địa chỉ email liên kết có thể dẫn đến việc trộm cắp tài khoản Một mối đe dọa an ninh mạng nghiêm trọng khác đối với ngân hàng là sự tấn công từ phần mềm độc hại thông qua các công cụ tự động trên internet.

Khái niệm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là sự kết hợp của các phương thức và biện pháp mà ngân hàng áp dụng nhằm nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng.

Sự phát triển toàn diện dịch vụ TTKDTM bao gồm việc mở rộng quy mô khách hàng, tăng tần suất sử dụng, nâng cao lợi nhuận, cải thiện khả năng tiếp cận, đảm bảo an toàn và gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại

1.3.2.1.1 Mức độ phát triển về quy mô, doanh số của các dịch vụ TTKDTM

Thứ nhất, Sự gia tăng số món thanh toán' Chỉ tiêu mức độ gia tăng số món

TTKDTM cho biết số lượng giao dịch thanh toán của từng hình thức TTKDTM năm nay đã có sự biến động rõ rệt so với năm trước, cho phép đánh giá tình hình phát triển của từng loại hình này trong ngân hàng Sự gia tăng đáng kể về số lượng giao dịch chứng tỏ rằng khách hàng đang ngày càng chấp nhận và sử dụng dịch vụ TTKDTM một cách mạnh mẽ Tuy nhiên, việc có nhiều giao dịch nhưng giá trị thanh toán trên mỗi giao dịch lại thấp không thể hiện được sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Thứ hai, Tỷ trọng TTKDTM trong hoạt động thanh toán

Tỷ trọng TTKDTM trong HĐTT = Tổng khối lượng TTKDTM / Tổng khối lượng thanh toán qua ngân hàng.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Đánh giá tỷ trọng TTKDTM trong hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tỷ lệ giá trị tiền tệ và số lượng giao dịch TTKDTM so với tổng khối lượng thanh toán Tỷ trọng cao cho thấy khách hàng đã tiếp cận tốt hơn với các phương thức TTKDTM, trong khi tỷ trọng thấp chỉ ra rằng khách hàng ít sử dụng dịch vụ này Do đó, ngân hàng cần triển khai các biện pháp nâng cao tỷ trọng TTKDTM, vì khi tỷ trọng cao, tổng số phí thu được sẽ tăng, tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị hiện đại nhằm phát triển hoạt động TTKDTM.

Thứ ba, sựphảt triển về sỏ lượng khách hàng

Số lượng khách hàng mở tài khoản là chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng dịch vụ TTKDTM Mức độ tăng trưởng hàng năm của khách hàng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu và sức hấp dẫn của dịch vụ ngân hàng đối với người tiêu dùng.

Để đánh giá sự phát triển của hệ thống mạng lưới phục vụ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), cần xem xét không chỉ quy mô cơ cấu mà còn thị phần và sự phát triển của mạng lưới Các tiêu chí quan trọng bao gồm số lượng máy ATM và máy POS tại các đơn vị chấp nhận thẻ Những chỉ số này phản ánh rõ ràng sự hỗ trợ của hệ thống đối với sự phát triển TTKDTM tại các ngân hàng, đồng thời đánh giá sự gia tăng thị phần so với các loại hình dịch vụ ngân hàng khác.

1.3.2.1.3 Thư nhập từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là số tiền mà ngân hàng thu được từ khách hàng khi thực hiện các giao dịch thanh toán qua các hình thức TTKDTM Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi về số tiền thanh toán của khách hàng theo hình thức TTKDTM trong năm nay so với năm trước, với tỷ lệ tăng hoặc giảm được tính toán theo phần trăm Một chỉ tiêu cao cho thấy sự gia tăng trong hoạt động TTKDTM, phản ánh xu hướng tiêu dùng hiện đại.

Nhu cầu thanh toán của người dân ngày càng cao, với lượng tiền thanh toán lớn, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Quy mô các giao dịch TTKDTM tăng nhanh chóng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của phương thức thanh toán này.

Thu nhập là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng trong việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Thu nhập từ hoạt động TTKDTM bao gồm các khoản phí mà ngân hàng thu được từ việc cung cấp sản phẩm như phí phát hành và thanh toán séc, phí thanh toán qua thẻ, và phí chuyển tiền Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi tổng thu nhập từ TTKDTM so với năm trước, giúp đánh giá tình hình biến động của từng hình thức TTKDTM.

1.3.2.2.1 Chất lượng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Thứ nhất, Mức độ hài lòng của khách hàng về thanh toán không dùng tiền mặt

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho ngân hàng Mặc dù mức độ hài lòng của khách hàng có thể khác nhau, các ngân hàng luôn nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ Khi nhu cầu được thỏa mãn, khách hàng sẽ tin tưởng và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Thứ hai, Mức độ an toàn và chính xác trong việc cung cấp thanh toán không dùng tiền mặt

Tính an toàn và chính xác là hai yêu cầu thiết yếu của TTKDTM trong ngành ngân hàng, nơi có độ rủi ro cao Khi ngân hàng cung cấp dịch vụ TTKDTM với độ an toàn và chính xác cao, điều này không chỉ tạo dựng lòng tin từ khách hàng mà còn duy trì mối quan hệ lâu dài với họ Sự tin tưởng này sẽ giúp ngân hàng giữ chân khách hàng thân thiết và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, từ đó thúc đẩy sự phát triển của TTKDTM.

Thời gian thực hiện giao dịch thanh toán từ khi khách hàng đặt lệnh đến khi hoàn tất các bước xác nhận là rất nhanh chóng và kịp thời.

Khách hàng luôn mong muốn quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và an toàn Do đó, các ngân hàng cần tối ưu hóa quy trình xử lý thanh toán để thu hút người dùng Ngân hàng nào có khả năng xử lý giao dịch nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính an toàn sẽ dễ dàng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, từ đó góp phần phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các sản phẩm và dịch vụ của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) hiện nay được cải tiến với nhiều tiện ích đi kèm và chính sách khuyến mãi hấp dẫn Ví dụ, ngân hàng thường xuyên tổ chức các chương trình miễn phí phát hành thẻ trong các dịp lễ lớn hoặc sinh nhật ngân hàng, cùng với các ưu đãi như “Đăng ký Ebank, rinh ngay quà tặng” cho khách hàng mới Những tiện ích và dịch vụ đa dạng này không chỉ thu hút khách hàng tham gia mà còn thúc đẩy sự phát triển của TTKDTM.

Phí dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng cho các ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong môi trường cạnh tranh hiện nay Việc xác định và xây dựng chính sách phí hợp lý trở thành yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

1.3.2.2.2 Các tiêu chí khách quan khác

Để đánh giá dịch vụ TTKDTM tại ngân hàng, cần xem xét các tiêu chí như thương hiệu, thời gian sử dụng và độ tín nhiệm đối với sản phẩm, dịch vụ Khi ngân hàng xây dựng hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng, họ sẽ tin tưởng hơn vào các sản phẩm và dịch vụ Điều này dẫn đến việc khách hàng không chỉ tiếp tục sử dụng dịch vụ mà còn giới thiệu cho người thân và bạn bè trải nghiệm cùng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các ngân hàng thương mại

Các nhân tố bên ngoài

1.4.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội

Ngân hàng là một phần quan trọng của nền kinh tế và rất nhạy cảm với các yếu tố kinh tế Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến thanh toán không dùng tiền mặt mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt.

Nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt Khi nền kinh tế mạnh mẽ, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa diễn ra với quy mô lớn, người tiêu dùng có xu hướng ưa chuộng sử dụng ngân hàng như một phương tiện thanh toán Điều này giúp quá trình thanh toán trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ, đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế và chịu sự quản lý chặt chẽ từ Chính phủ Hiện nay, ngành ngân hàng được điều chỉnh bởi các luật riêng như Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Tổ chức Tín dụng và Pháp lệnh ngoại hối, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng Những thay đổi trong chính sách pháp luật sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh và danh mục sản phẩm của ngân hàng.

TTKDTM là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, chịu ảnh hưởng lớn từ pháp luật Trong nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của tổ chức và dân cư đều qua ngân hàng, do đó, bất kỳ trục trặc nào đều ảnh hưởng đến toàn hệ thống Sự thay đổi pháp luật buộc ngân hàng phải thích ứng, điều này có thể tốn kém và nếu không được giải quyết tốt, ngân hàng sẽ mất uy tín với khách hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

27 ỉ.4.1.3 Môi trường khoa học - công nghệ

Khoa học công nghệ đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh và thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng hiện nay Công nghệ tiên tiến thúc đẩy chu chuyển vốn xã hội, thu hút vốn nhàn rỗi, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, giúp đất nước tiến nhanh trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ngoài ra, công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng kết nối và mở rộng hoạt động, gia tăng sự tương tác trong thanh toán không dùng tiền mặt và các lĩnh vực khác.

1.4.1.4 Yếu tố tâm lỷ khách hàng

Tâm lý con người chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường sống và làm việc Trong nền sản xuất nhỏ và lạc hậu, người dân thường ưa chuộng tiền mặt, dẫn đến việc thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) không phổ biến, từ đó hạn chế khả năng thanh toán không tiền mặt của các ngân hàng Ngược lại, trong nền sản xuất lớn và hiện đại, người dân nhận thức rõ lợi ích và tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt, khiến cho hình thức này phát triển mạnh mẽ.

Các nhân tố nội tại của ngân hàng

Để xây dựng và phát triển hệ thống TTKDTM, các ngân hàng cần đầu tư một nguồn lực tài chính lớn, đặc biệt là chi phí cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Việc đầu tư này không chỉ cần thiết mà còn quyết định đến khả năng phát triển dịch vụ TTKDTM của từng ngân hàng Quy mô và khả năng tài chính của tổ chức tín dụng sẽ ảnh hưởng đến mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo ra khó khăn trong việc hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ TTKDTM, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai.

1.4.2.2 Chất lượng nguồn nhãn lực

Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức giao dịch ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện hiệu quả và tiện lợi trong các hoạt động tài chính.

28 con người đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thanh toán điện tử, yêu cầu lực lượng lao động có kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông Để cung cấp các ứng dụng cần thiết và hỗ trợ chuyển giao tri thức kỹ thuật, cán bộ ngân hàng cần có kỹ năng làm việc trên internet và sử dụng tiếng Anh, ngôn ngữ cơ bản của internet Những yêu cầu này giúp nâng cao năng lực phục vụ và tạo sự khác biệt cho ngân hàng.

Củng cố lòng tin và sự trung thành của khách hàng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng khẳng định thương hiệu và thay đổi nhận thức của người tiêu dùng về dịch vụ tiềm ẩn rủi ro Với sản phẩm công nghệ mới, chính sách của ngân hàng cùng với vai trò marketing và truyền thông về tính an toàn, tiện ích sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về dịch vụ này, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Việc xây dựng một mạng lưới hoạt động hiệu quả là rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Mạng lưới rộng khắp giúp tối ưu hóa việc phân phối dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua các phương tiện như ATM, hệ thống chấp nhận thẻ POS và ngân hàng điện tử Đầu tư vào trang thiết bị phát triển dịch vụ TTKDTM sẽ mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho ngân hàng.

1.4.2.5 Quản trị rủi ro trong triển khai hoạt động TTKDTM

Việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cần phải gắn liền với công tác phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là trong bối cảnh giao dịch qua các phương tiện thông tin điện tử đang gia tăng Khách hàng ngày càng lo ngại về tính bảo mật và an toàn khi sử dụng các thiết bị như điện thoại, internet và máy rút tiền tự động, do nguy cơ thông tin cá nhân như mã số tài khoản, mật khẩu và dữ liệu tài khoản bị đánh cắp Những lo ngại này hoàn toàn có cơ sở, khi mà số vụ tấn công mạng ngày càng gia tăng.

Số vụ skimming thẻ giả mạo và rút tiền trái phép ngày càng gia tăng do các thủ đoạn tinh vi của tin tặc, bao gồm việc đánh cắp mật khẩu và tạo đường link giả mạo ngân hàng Một số thẻ có chức năng mã vạch cũng dễ bị làm giả Để bảo vệ an toàn cho ngân hàng và khách hàng, cần thiết lập hệ thống an ninh điện tử hiệu quả, bao gồm phần mềm mã hóa, phần mềm diệt virus, thường xuyên nâng cấp dịch vụ và sử dụng chữ ký điện tử Điều này yêu cầu các ngân hàng phải có đội ngũ công nghệ thông tin chất lượng, có khả năng quản trị và phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại một số NHTMCP hiện nay và bài học kinh nghiệm

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN cứu

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẤY MẠNH CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI

Ngày đăng: 03/03/2022, 10:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Hữu Cung, 2018. Chất luợng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Nghiên cứu tại các ngân hàng Thương Mại Việt Nam, Tạp chỉ khoa học và công nghệ, số 46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chỉ khoa học và công nghệ
2. Trần Thùy Dung, 2015. Phát triển dịch vụ thanh toán không cần tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ trường Đại Học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Thùy Dung, 2015. "Phát triển dịch vụ thanh toán không cần tiền mặt tạiNgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị
3. Nguyễn Đăng Dờn, 2013. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Hà Nội : NXB Lao động,, tái bản lần 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXBLao động
4. Lê Đinh Hạc,2020. Xu hưởng phát triền thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, Luận vãn thạc sĩ, Khoa Sau Đại Học, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hưởng phát triền thanh toán không dùng tiền mặt tạiViệt Nam
5. Đặng Công Hoàn, 2015. Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho khu vực dãn cư tại Việt Nam, trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Công Hoàn, 2015. "Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho khu vực dãn cư tạiViệt Nam
17.Yancho Dimo (2011), “Non -cash payments, Role of the banking sector in non - cash payment settlement: Case of CITIBANK", Tampere University of Applied sciences Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non -cash payments, Role of the banking sector innon - cash payment settlement: Case of CITIBANK
Tác giả: Yancho Dimo
Năm: 2011
18. Yakubu (2012): “ The adoption and use of electronic payment system in Ghan, a case of E-zwich in thesunyan municipatality" ,Kwame Nkrumal University of science and technology Sách, tạp chí
Tiêu đề: The adoption and use of electronic payment system inGhan, a case of E-zwich in thesunyan municipatality
Tác giả: Yakubu
Năm: 2012
19. Princewell N Achor và Anuforo Robert , 2013. Quá trình chuyên đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt - Kinh nghiệm của Nigieria 20. Raymond Ezejiofor (2013), “An Appraisal of Cashless Economy Policy inDevelopment of Nigierian Economy ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Princewell N Achor và Anuforo Robert , 2013. "Quá trình chuyên đổi từ nềnkinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt - Kinh nghiệm của Nigieria20." Raymond Ezejiofor (2013), "“An Appraisal of Cashless Economy Policy in"Development of Nigierian Economy
Tác giả: Princewell N Achor và Anuforo Robert , 2013. Quá trình chuyên đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt - Kinh nghiệm của Nigieria 20. Raymond Ezejiofor
Năm: 2013
6. Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, Hà Nội 2016 Khác
7. Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, Hà Nội 2012 Khác
8. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 Chính phủ xác định đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến là một trong các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao nãng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Khác
9. Quyết định số 291/2006/QĐ- TTG ngày 29/12/2006 ,Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt, đề án thanh toán KDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 Khác
10.Quyêt đinh sô 1726/ỌĐ-TTg ngày 5/9/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế Khác
11.Quyết định số 2425/QĐ-TTg,Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đe án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội 2016 Khác
14.Nguyễn Duy Thanh, Cao Hào Thi, Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 14, số Q2-2011 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w