TỔ NG QUAN V Ề MÁY CNC
Đặc trưng cơ bả n c ủ a máy CNC
Máy CNC có năng suất cắt gọt cao và giảm thiểu thời gian phụ nhờ vào mức độ tự động hóa vượt trội Tùy thuộc vào mức độ tự động, máy CNC có khả năng thực hiện nhiều chuyển động đồng thời, tự động thay dao, hiệu chỉnh sai số dao cụ, và kiểm tra kích thước chi tiết Ngoài ra, máy còn tự động điều chỉnh sai lệch vị trí giữa dao và chi tiết, tưới nguội và hút phoi ra khỏi khu vực cắt.
1.1.2 Tính năng linh hoạt cao
Chương trình linh hoạt và dễ dàng thay đổi, giúp thích ứng với nhiều loại chi tiết khác nhau Nhờ đó, thời gian phụ và thời gian chuẩn bị sản xuất được rút ngắn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa trong sản xuất hàng loạt nhỏ.
Việc sản xuất nhanh chóng các chi tiết theo chương trình hiện có giúp loại bỏ nhu cầu sản xuất chi tiết dự trữ Thay vào đó, chỉ cần lưu trữ chương trình của các chi tiết này để có thể sản xuất khi cần thiết.
Máy CNC có khả năng gia công các chi tiết nhỏ và vừa, linh hoạt thích ứng với sự thay đổi trong nhiệm vụ công nghệ Đặc biệt, việc lập trình gia công có thể được thực hiện ngoài máy, tại các văn phòng, nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thông qua các thiết bị vi tính và vi xử lý.
1.1.3 Tính năng tập trung nguyên công Đa số các máy CNC có thể thực hiện số lượng lớn các nguyên công khác nhau mà không cần thay đổi vị trí gá đặt của chi tiết Từ khảnăng tập trung các nguyên công, các máy CNC đã được phát triển thành các trung tâm gia công CNC
1.1.4 Tính năng chính xác, đảm bảo chất lượng cao
Giảm được hư hỏng do sai sót của con người Đồng thời cũng giảm được cường độ chú ý của con người khi làm việc
Máy CNC có khả năng gia công chính xác hàng loạt với độ chính xác lặp lại cao, đảm bảo sự ổn định trong suốt quá trình gia công, mang lại hiệu quả vượt trội.
Máy CNC với hệ thống điều khiển khép kín cho phép gia công các chi tiết với độ chính xác cao về cả hình dáng và kích thước Điều này không chỉ thuận lợi cho việc lắp ghép mà còn giúp giảm thiểu tối đa khả năng tổn thất phôi liệu.
1.1.5 Gia công biên dạng phức tạp
Máy CNC là máy duy nhất có thể gia công chính xác và nhanh các chi tiết có hình dáng phức tạp như các bề mặt 3 chiều
1.1.6 Tính năng hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cao
- Cải thiện tuổi bền dao nhờđiều kiện cắt tối ưu Tiết kiệm dụng cụ cắt gọt, đồ gá và các phụ tùng khác
- Tiết kiệm tiền thuê mướn lao động do không cần yêu cầu kỹnăng nghề nghiệp nhưng năng suất gia công cao hơn.
- Sử dụng lại chương trình gia công.
- Giảm thời gian sản xuất
- Thời gian sử dụng máy nhiều hơn nhờ vào giảm thời gian dừng máy
- Giảm thời gian kiểm tra vì máy CNC sản xuất chi tiết chất lượng đồng nhất
- CNC có thểthay đổi nhanh chóng từ việc gia công loại chi tiết này sang loại khác với thời gian chuẩn bị thấp nhất
Tuy nhiên máy CNC không phải không có những hạn chế Dưới đây là một số hạn chế:
- Sựđầu tư ban đầu cao: Nhược điểm lớn nhất trong việc sử dụng máy CNC là tiền vốn đầu tư ban đầu cao cùng với chi phí lắp đặt
Máy CNC là thiết bị kỹ thuật cao với hệ thống cơ khí và điện phức tạp, đòi hỏi yêu cầu bảo dưỡng cao Để đảm bảo máy gia công hoạt động chính xác, việc bảo dưỡng thường xuyên là rất cần thiết Người thực hiện bảo dưỡng cần có kiến thức chuyên sâu về cả cơ khí và điện.
- Hiệu quả thấp với những chi tiết đơn giản
Vài nét cơ bả n v ề máy công c ụ thườ ng và máy CNC
Khi gia công trên máy công cụ thông thường, công nhân sử dụng tay để điều khiển các chuyển cắt và chuyển động chạy dao, dựa vào phiếu công nghệ để đảm bảo sản lượng sản phẩm Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của người công nhân Mặc dù có nhiều hạn chế so với máy NC và CNC, máy công cụ thông thường vẫn được sử dụng rộng rãi do chi phí thấp và tính tiện lợi trong sửa chữa, đặc biệt trong bối cảnh sản xuất còn ở trình độ thấp Các máy công cụ này cũng đóng vai trò quan trọng trong các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học kỹ thuật.
Hình 1.1 Máy phay thông thường
Máy công cụ CNC là phiên bản tiên tiến của máy NC, sử dụng máy tính để điều khiển các chức năng dịch chuyển Các chương trình gia công được lưu trữ trong bộ nhớ và được thực hiện đồng thời Trong quá trình gia công, máy tính phát lệnh điều khiển máy, cho phép máy CNC thực hiện các chức năng nội suy như nội suy đường thẳng, cung tròn, mặt xoắn, mặt parabol và các mặt bậc 3 Ngoài ra, máy CNC còn có khả năng bù chiều dài và đường kính dụng cụ cắt, tất cả đều nhờ vào phần mềm điều khiển Các chương trình này có thể được lưu trữ trên đĩa cứng hoặc đĩa mềm.
Khái quát mô hình máy CNC
Máy CNC gồm hai phần chính: Phần điều khiển và Phần chấp hành
Hình 1.3 Mô hình khái quát của máy CNC
Gồm chương trình điều khiển và các cơ cấu điều khiển:
Chương trình điều khiển là tập hợp các tín hiệu, hay còn gọi là lệnh, dùng để điều khiển máy móc, được mã hóa bằng chữ cái, số và một số ký hiệu như dấu cộng, trừ, dấu chấm, gạch nghiêng Chương trình này được lưu trữ trên cơ cấu mang chương trình dưới dạng mã số, cụ thể là mã thập nhị phân như băng đục lỗ hoặc mã nhị phân như bộ nhớ của máy tính.
Các cơ cấu điều khiển nhận tín hiệu từ cơ cấu đọc chương trình và thực hiện các phép biến đổi cần thiết để tạo ra tín hiệu phù hợp với điều kiện hoạt động của cơ cấu chấp hành Chúng cũng kiểm tra hoạt động của các cơ cấu này thông qua tín hiệu từ các cảm biến phản hồi Các thành phần chính bao gồm cơ cấu đọc, giải mã, chuyển đổi, xử lý tín hiệu, nội suy, so sánh, khuyếch đại, đo hành trình, đo vận tốc, bộ nhớ và thiết bị xuất nhập tín hiệu Đây là các thiết bị điện – điện tử phức tạp, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điều khiển của máy NC, và việc hiểu nguyên lý cấu tạo của chúng yêu cầu kiến thức từ các chuyên ngành khác.
Phần chấp hành trên máy CNC bao gồm các máy gia công cắt kim loại và các cơ cấu tự động hóa như tay máy, ổ chứa dao, hệ thống bôi trơn, tưới mát, hút thổi phoi và cấp phôi.
Máy cắt kim loại là thiết bị quan trọng trong quá trình cắt gọt kim loại để tạo hình chi tiết Tùy thuộc vào khả năng công nghệ, máy cắt có các bộ phận như hộp tốc độ, hộp chạy dao, thân máy, sống trượt, bàn máy, trục chính, ổ chứa dao và các tay máy, giúp tối ưu hóa hiệu suất cắt.
Cấu trúc của các bộ phận chính của máy vạn năng tương tự như máy thông thường, nhưng có một số điểm khác biệt nhỏ nhằm đảm bảo quá trình điều khiển tự động diễn ra ổn định và chính xác Điều này không chỉ nâng cao năng suất mà còn mở rộng khả năng công nghệ của máy.
Hộp tốc độ có khả năng điều chỉnh tốc độ rộng rãi, thường sử dụng hệ thống truyền động vô cấp Thiết bị này áp dụng các ly hợp điện từ, giúp việc thay đổi tốc độ trở nên dễ dàng và thuận tiện.
Hộp chạy dao được trang bị nguồn dẫn động riêng, chủ yếu là các động cơ bước Để giảm thiểu khe hở trong hệ thống xích truyền động, thường áp dụng các phương pháp như sử dụng vít me và đai ốc bi.
Hình 1.4 Bộ truyền vít me đai ốc bi
Máy có thân cứng vững và kết cấu hợp lý, giúp việc thải phoi trở nên dễ dàng Hệ thống tưới trơn và khả năng thay dao tự động là những tính năng nổi bật Nhiều loại máy còn được trang bị ổ chứa dao, tay máy thay dao tự động và thiết bị tự động điều chỉnh khi dao bị mòn, mang lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng.
Trong các máy CNC, có thể áp dụng nhiều dạng điều khiển thích nghi khác nhau để tối ưu hóa các thông số quan trọng như lực cắt, nhiệt độ cắt, độ bóng bề mặt, chế độ cắt tối ưu, độ ồn và độ rung.
Các d ạng điề u khi ể n c ủ a máy CNC
1.4.1 Điều khiển theo điểm Điều khiển điểm (hay điều khiển theo vịtrí) được dùng để gia công các lỗ bằng các phương pháp khoan, khoét, doa và cắt ren lỗ Ở đây chi tiết gia công được gá cố định trên bàn máy, dụng cụ cắt thực hiện chạy dao nhanh đến các vịtrí đã lập trình Khi đạt tới các điểm đích dao bắt đầu cắt (Hình 1.3), tuy nhiên cũng có trường hợp dao không dịch chuyển mà bàn máy dịch chuyển mục đích chính cần đạt là các kích thước vị trí của các lỗ phải chính xác, còn quĩ đạo chuyển động là của dao hay của bàn máy điều không có ý nghĩa lắm
Hình 1.5 Điều khiển theo điểm
Vị trí của các lỗ có thể được điều khiển đồng thời theo hai trục hoặc điều khiển kế tiếp nhau
1.4.2 Điều khiển theo đường thẳng Điều khiển đường thẳng (Hình 1.4) là dạng điều khiển mà khi gia công dụng cụ cắt thực hiện lượng chạy dao theo một đường thẳng hoặc song song với một trục tọa độ
Hình 1.6 Điều khiển theo đường thẳng
1.4.3 Điều khiển theo đường Contour Điều khiển theo biên dạng bất kỳ cho phép thực hiện chạy dao trên nhiều trục cùng một lúc Tuỳ theo số trục được điều khiển đồng thời khi gia công, người ta phân biệt: điều khiển contour 2D, điều khiển contour 2,5D, 3D, 4D và 5D Điều khiển theo đường contour 2D là thực hiện chạy dao theo hai trục đồng thời trong cùng một mặt phẳng gia công, trục thứba được điều khiển độc lập với hai trục kia Điều khiển theo đường contour 2,5D là thực hiện chạy dao đồng thời theo hai trục X và Y; X và Z hay Y và Z để gia công bề mặt trong một mặt phẳng nhất định Điều khiển theo đường contour 3D là thực hiện chạy dao đồng thời theo cả 3 trục X, Y, Z
Hình 1.7 Điều khiển theo đường contour 3D
20 Điều khiển theo đường contour 4D và đường contour 5D là thực hiện chạy dao phối hợp tịnh tiến giữa các trục X, Y, Z và các trục quay cũng được điều khiển số
Nhờ vào công nghệ điều khiển 4D và 5D, việc gia công các chi tiết phức tạp như khuôn rèn dập, khuôn đúc áp lực và cánh tuabin trở nên dễ dàng hơn Điều khiển theo đường contour 4D và 5D giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất, nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong gia công.
Hình 1.8 Điều khiển theo đường contour 4D và 5D.
H ệ tr ụ c t ọa độ c ủ a máy công c ụ CNC
Quy tắc bàn tay phải
Hình 1.9 Hệ trục tọa độ trên máy phay CNC
Theo tiêu chuẩn ISO, quá trình cắt gọt khi gia công chi tiết trên máy CNC cần tuân theo hệ trục tọa độ Descarte, áp dụng nguyên tắc bàn tay phải để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong sản xuất.
Trong đó có ba chuyển động tịnh tiến theo các trục và ba chuyển động quay theo các trục tương ứng
Trục Z của máy CNC đại diện cho phương trục chính, với chiều dương là hướng làm tăng khoảng cách giữa dao cắt và chi tiết gia công Hướng quay dương được xác định theo chiều kim đồng hồ khi nhìn từ gốc tọa độ.
Trục X trên máy phay CNC là chuyển động chạy dao dọc, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra chuyển động tịnh tiến lớn nhất Chiều dương của trục X được xác định là chiều làm tăng khoảng cách giữa dao và chi tiết gia công.
- Trục Y trên máy phay chính là chuyển động chạy dao ngang của bàn máy, hình thành với hai trục trên trong hệ trục tọa độ.
Các điể m chu ẩ n c ủ a máy công c ụ CNC
1.6.1 Điểm chuẩn của máy M (Machine Point) Điểm chuẩn M (điểm gốc 0) của máy là điểm gốc của hệ toạ độ máy Điểm M được các nhà chế tạo quy định theo kết cấu của từng loại máy Điểm M là điểm giới hạn của vùng làm việc của máy Trên máy phay CNC, điểm M thường nằm ở điểm giới hạn dịch chuyển của bàn máy
Hình 1.10 Điểm M của máy phay CNC
1.6.2 Điểm gốc của chi tiết W (Work Point) Điểm gốc của chi tiết là gốc của hệ toạ độ gắn lên chi tiết, vị trí của điểm W do người lập trình lựa chọn và xác định Song người lập trình cần phải xác định sao cho các kích thước trên bản vẽ gia công trực tiếp là các gia trị toạ độ của hệ thống toạđộ Điểm gốc W phải được chọn trong không gian làm việc của máy
Điểm gốc W của chi tiết là yếu tố quan trọng trong quy trình phay Thông thường, điểm gốc O được chọn tại góc ngoài cùng của đường viền chi tiết, hoặc tại trục đối xứng đối với các chi tiết có tính đối xứng.
1.6.3 Điểm tham chiếu của dụng cụ cắt T Điểm tham của dụng cụ cắt T là điểm nằm trên dụng cụ cắt tại đó hệđiều khiển xác định quan hệ giữa dụng cụ cắt với chi tiết gia công
Hình 1.12 Điểm tham chiếu của dụng cụ cắt T
1.6.4 Điểm gốc tham chiếu R (Reference Point) Điểm gốc tham chiếu là điểm tại đó hệđiều khiển của máy nhận biết được gốc toạđộ của máy (điểm gốc M) Điều này giúp cho hệđiều khiển định chuẩn được hệ thống đo hành trình cho các trục đồng thời với việc kiểm soát được chuyển động của bàn máy và dụng cụ cắt Để giam sát và điều chỉnh kịp thời quỹđạo chuyển động của dụng cụ, cần
Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình gia công, cần thiết phải thiết lập một hệ thống đo lường nhằm xác định quãng đường thực tế so với tọa độ lập trình Trên các máy CNC, người ta sử dụng các mốc để theo dõi tọa độ thực của dụng cụ trong quá trình dịch chuyển, giúp so sánh vị trí của dụng cụ với gốc đo lường của máy M Khi khởi động mạch điều khiển, tất cả các trục phải được đưa về điểm chuẩn, với giá trị tọa độ so với điểm gốc M luôn không đổi theo quy định của nhà chế tạo, được gọi là điểm chuẩn của máy (Machine Reference Point).
Vị trí của điểm chuẩn này được tính toán chính xác từtrước bởi 1 cữ (cữ chặn) lắp
NGHIÊN CỨU MÁY PHAY CNC LEADWELL V40 VÀ PHƯƠNG PHÁP L Ậ P TRÌNH GIA CÔNG
Gi ớ i thi ệ u v ề máy phay CNC Leadwell V40
Hình 2.1 Máy phay CNC Leadwell V40
2.1.1 Thông số kỹ thuật của máy phay CNC Leadwell V40
TT Đặc tính kỹ thuật Đơn vị Thông số
1 Hệđiều khiển Fanuc Oi Mate MC
2 Kích thước toàn máy mm 2600 x 2990 x 2600
3 Hành trình các trục X, Y, Z mm 1020 x 510 x 510
4 Kích thước bàn máy mm 1200 x 500 x 780
5 Trọng lượng chi tiết gia công cho phép Kg 500
6 Tốc độ chạy dao nhanh trục X mm/ph 20.000
7 Tốc độ chạy dao nhanh trục Y mm/ph 20.000
8 Tốc độ chạy dao nhanh trục Z mm/ph 15.000
9 Tốc đọ chạy cắt gọt mm/ph 0 ~ 5.000
10 Sốlượng dao lắp trên máy Dao 20
11 Gá dao tiêu chuẩn BT-40
12 Đường kính dao (Dmax) mm 100
13 Chiều dài dao (Lmax) mm 250
14 Trọng lượng dao cho phép Kg 7
15 Thời gian thay dao Giây 14
16 Công suất động cơ trục chính (P) KW 7,5
17 Tốc độ trục chính Vg/ph 80 ~ 8.000
20 Điện áp sử dụng v 380 (±5%)/50Hz
22 Công suất tiêu thụ KVA 25 ~ 30
Bảng 2.1 Thông số kỹ thuật máy phay CNC Leadwell V-40
2.1.2 Tính năng chính của máy phay CNC Leadwell V40
Máy phay CNC Leadwell V-40 là một thiết bị phay đứng CNC nổi bật với độ chính xác cao, độ cứng vững tốt và độ ồn thấp Với phạm vi xử lý rộng, máy phay này dễ dàng vận hành và thuận tiện trong việc bảo trì, đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện đại.
Máy này có khả năng tự động phay các loại mặt phẳng, rãnh, bề mặt nghiêng và các đường phức tạp Nó có thể thực hiện nhiều công việc như phay bề mặt, chép hình, bao hình, khoan, khoét, doa và cắt ren.
2.1.3 Một số bộ phận cơ bản của máy phay CNC Leadwell V40
Hình 2.2 Một số bộ phận cơ bản của máy phay CNC Leadwell V-40
TT Tên bộ phận Hình vẽ
8 Bảng điều khiển hệ thống
10 Cân bằng trọng lượng máy
12 Bình chứa dung dịch làm mát
Bảng 2.2 Một số bộ phận cơ bản của máy phay CNC Leadwell V-40
Hướ ng d ẫ n v ậ n hành máy phay CNC Leadwell V40
- Nguồn điện: sử dụng dòng điện 3 pha AC380V ± 5%
- Áp suất không khí: 0,65Mpa
- Dầu bôi trơn: Mobil Vactra 2, Shell TonnaT68, Esso Febis K68, Castron Magna BD68
Chú ý: Kiểm tra mức độ và chất lượng dầu bôi trơn, dung dịch làm mát, khí nen và điện áp trước khi vận hành
2.2.2 Hướng dẫn vận hành bật máy
TT Tên bộ phận Hình minh họa
Kiểm tra an toàn và cung cấp nguồn khí nén cho máy
Kiểm tra mức độ dầu bôi trơn trong máy và lượng dung dịch làm mát
Kiểm tra nguồn điện và cung cấp điện nguồn vào cho máy
Bước 4 Bật công tắc cấp điện vào máy
Kiểm tra đồng hồ khí nén vào máy đủ lượng khí trong máy
Nhấn nút Power On trên bảng điều khiển (nút ON sáng) và chờ máy khởi động
Vặn núm dừng khẩn cấp
“Emergency Stop” trên bảng điều khiển theo chiều kim đồng hồ
Start” đểđưa các trục X, Y, Z về gốc tọa độ
Bảng 2.3 Trình tự vận hành bật máy
2.2.3 Hướng dẫn vận hành tắt máy
TT Tên bộ phận Hình minh họa
Bước 1 Đưa bàn máy về vị trí cân bằng
Bước 2 Đóng nút dừng khẩn cấp
“Emergency Stop” trên bảng điều khiển
OFF trên bảng điều khiển
Bước 4 Tắt công tắc cấp điện vào máy
Bước 5 Tắt điện nguồn cung cấp cho máy
Bảng 2.4.Trình tự vận hành tắt máy.
H ệ điề u khi ể n trong máy phay CNC Leadwell V40
Hình 2.3 Bảng điều khiển của máy phay CNC Leadwell V-40
Bảng điều khiển của máy phay CNC Leadwell V-40 được chia làm hai vùng là:
- Vùng điều khiển màn hình
- Vùng điều khiển hoạt động của máy
2.3.2 Giới thiệu các nút chức năng trong bảng điều khiển
2.3.2.1 Vùng điều khiển màn hình:
Vùng điều khiển màn hình trên máy phay CNC Leadwell V-40 bao gồm màn hình và bảng phím Data Key dùng để nhập dữ liệu vào máy
Hình 2.4 Vùng điều khiển màn hình
Các phím nhập dữ liệu (Data key) bao gồm các phím số và chữ cái, được sử dụng để nhập các ký tự và ký hiệu âm dương của giá trị vào máy.
Hình 2.5 Các phím dùng để nhập dữ liệu vào máy
TT Tên phím Hình vẽ Chức năng
Hủy bỏ lỗi báo đèn đỏ, hoặc trở vềđầu chương trình.
Hiển thị thông tin hỗ trợ
Dùng để di chuyển con trỏ trên màn hình
4 Phím PAGE Điều khiển giở trang màn hình hiển thị
Hiển thị gia trị tọa độ của các trục X, Y, Z
Dùng soạn thảo chương trình, chọn chương trình hay thực hiện xóa chương trình có sẵn trong máy
Chuyển sang màn hình nhập các thông số bù bán kính và bù chiều dài dụng cụ cắt
Kết hợp với một phím Data key để nhập kí tự in nhỏhơn.
Hủy bỏ số hay chữ vừa được nhập
Nhập dữ liệu vừa gõ vào máy
Hiện thị màn hình hệ thống Dùng để thay đổi các thông số của hệ thống
Hiển thị màn hình tin nhắn
Hiển thị màn hình đồ họa, dùng để mô phỏng biên dạng gia công
Dùng đểthay đổi gia trị trong chương trình
Dùng để chèn dữ liệu vào sau con trỏ
Hủy bỏ câu lệnh trong chương trình.
Kết thúc câu lệnh và xuống dòng lệnh mới
Bảng 2.5 Chức năng các phím trên vùng điều khiển màn hình
2.3.2.2 Vùng điều khiển hoạt động của máy:
Hình 2.6 Vùng điều khiển hoạt động của máy
TT Tên phím Hình vẽ Chức năng
Các chức năng phụ (AUX FUNCTION)
Chức năng chạy từng câu lệnh Thường dùng trong bước kiểm tra chạy thửchương trình.
SKIP Bỏ qua câu lệnh
Tạm dừng chương trình sau một bước công nghệ
4 Phím DRY RUN Thực hiện chạy không cắt gọt để kiểm tra chương trình
Khóa chức năng của các mã M,
Hiệu chỉnh chức năng khóa máy
RESTART Bật chức năng khởi động
CANCEL Khóa chuyển động của trục Z
9 Phím M30 Tắt máy khi gặp câu lệnh M30
LAMP Bật đèn chiếu sáng
Chức năng thay dao tựđộng ATC (Automatic Toolth Change)
Thiết lập chiều quay của đài dao quay theo chiều kim đồng hồ
Thiết lập chiều quay của đài dao quay ngược chiều kim đồng hồ
Bật chếđộ thổi khí theo chiều kim đồng hồ
Bật chếđộ thổi khí ngược chiều kim đồng hồ
Chức năng liên quan đến cấp phôi và thoát phoi CHIP
15 Phím CHIP A CW Bật hệ thống đùn phoi chạy theo chiều kim đồng hồ
Bật hệ thống đùn phoi chạy ngược chiều kim đồng hồ
Bật hệ thống cấp phôi tựđộng theo chiều đi lên.
CCW Bật hệ thống cấp phôi tựđộng theo chiều đi xuống
Tùy chỉnh các Trục AXIS SELECT
19 Phím X Chọn điều khiển trục X
20 Phím Y Chọn điều khiển trục Y
21 Phím Z Chọn điều khiển trục Z
22 Phím 4 Chọn điều khiển trục C
23 Phím *1 Chỉnh lượng dịch chuyển 0,001
24 Phím *10 Chỉnh lượng dịch chuyển 0,01
25 Phím *100 Chỉnh lượng dịch chuyển 0,1
Tốc độ quay trục chính SPINDLE SPEED OVERRIDE
DEC Giảm tốc độ vòng quay của trục chính
Thiết lập tốc độ vòng quay của trục chính theo chương trình gia công
INC Tăng tốc độ vòng quay của trục chính
RESET Reset tốc độ vòng quay của trục chính
Chuyển động trục chính SPINDLE
CW Quay trục chính theo chiều kim đồng hồ
CCW Quay trục chính ngược chiều kim đồng hồ
Dùng trong quá trình gá lắp dụng cụ cắt lên trục chính bằng tay
Tùy chỉnh tốc độ bằng tay MANUAL FEED
34 Phím “-“ Di chuyển theo chiều “-“ của trục
35 Phím “+” Di chuyển theo chiều “+“ của trục
Thực hiện chức năng đưa các trục về tọa độ gốc M của máy
Sử dụng di chuyển các trục khi di chuyển quá giới hạn
Chức năng tưới nguội COOLANT
MANUAL Điều chỉnh bật tắt dung dịch tưới nguội bằng tay
Bật các vòi phun dung dịch tưới nguội
Tùy chỉnh chếđộ làm việc của máy (MODE)
41 Chức năng EDIT Chếđộ soạn thảo chương trình gia công
42 Chức năng HOME Chếđộ đưa các trục tọa độ về điểm gốc M của máy
43 Chức năng RAPID Chếđộ di chuyển nhanh các trục
44 Chức năng JOG Chếđộ di chuyển chậm các trục
45 Chức năng MPG Chếđộ di chuyển các trục sử dụng du xích
Chếđộ gia công tựđộng bằng phương pháp truyền dữ liệu chương trình gia công từ máy tính
47 Chức năng MDI Chếđộ giao tiếp với máy bằng câu lệnh NC
Chếđộ chạy tựđộng chương trình gia công có sẵn trong bộ nhớ máy
Các thành phần chức năng khác
Núm vặn FEED Điều chỉnh tăng/ giảm tốc độ chạy dao
50 Núm vặn RAPID Điều chỉnh tăng/ giảm tốc độ cắt
Sử dụng đểđiều chỉnh tịnh tiến các trục trong chếđộ JOG và MPG
53 Khóa Khóa chức năng nhập dữ liệu
START Thực hiện gia công
55 Nút FEED HOLD Ngừng gia công
Bảng 2.6 Chức năngcác phím trên vùng điều khiển hoạt động của máy.
H ệ điề u khi ể n trên máy phay CNC Leadwell V40
2.4.1 Các tham số của hệđiều khiển Fanuc Oi Mate MC
Tham số Gia trị thiết lập Ý nghĩa
0000.1 1 Dữ liệu đầu ra là mã ISO
0000.2 0 Đơn vịđầu vào hệ Metre
0101.3 0 Dữ liệu đầu vào mã EIA hay ISO
0102 0 Số của thiết bị là RS-232-C
1010 3 Số trục điều khiển là 3
1020 88, 89, 90 Tên trục lập trình của mỗi trục
1022 1, 2, 3 Tên của mỗi trục tọa độ
1023 1, 2, 3 Số servo của mỗi trục
1410 5000 Tốc độ chạy tự do
1420 30000 Tốc độ chạy dao nhanh trên mỗi trục
1423 3000 Tốc độ chạy ở chếđộ JOG của mỗi trục
1424 10000 Tốc độ cao JOG trên mỗi trục
1428 10000 Tốc độ mỗi trục ở chếđộ vềđiểm gốc
Bảng 2.7 Các tham số hệđiều khiển Fanuc Oi Mate MC
2.4.2 Thao tác vào/ ra một chương trình
* Tháo tác vào chương trình:
Bước 1: Vặn núm điều chỉnh MODE về chếđộ soạn thảo chương trình EDIT. Bước 2: Ấn phím PROG trên vùng điều khiển màn hình
Bước 3: Ấn phím mềm [OPRT]
Bước 4: Ấn phím mềm [N INPUT]
Bước 5: Gõ tên file muốn nhập và ấn phím mềm [F-NAME]
Bước 6: Ấn phím mềm [EXCT] để bắt đầu đọc chương trình, khi đó chữ INPUT nhấp nháy phía dưới màn hình Để loại bỏchương trình ấn phím mềm [CAN]
* Tháo tác ra chương trình:
Bước 1: Vặn núm điều chỉnh MODE về chếđộ soạn thảo chương trình EDIT. Bước 2: Ấn phím PROG trên vùng điều khiển màn hình
Bước 3: Ấn phím mềm [OPRT]
Bước 4: Ấn phím mềm [F OUTPUT]
Bước 5: Gõ tên file muốn đưa ra và ấn phím mềm [O SET] Nếu gõ 9999 thì toàn bộchương trình trong bộ nhớđược đưa ra.
Để bắt đầu chương trình, hãy nhấn phím mềm [EXCT], khi đó chữ OUTPUT sẽ nhấp nháy trên màn hình Nếu bạn muốn loại bỏ chương trình, chỉ cần nhấn phím mềm [CAN].
2.4.3 Tạo một chương trình sử dụng bàn phím Data key
Bước 1: Vặn núm điều chỉnh MODE về chếđộ soạn thảo chương trình EDIT. Bước 2: Ấn phím PROG trên vùng điều khiển màn hình
Bước 3: Nhập phím điạ chỉ “O” và số hiệu chương trình (Số hiệu này phải chưa tồn tại trong bộ nhớ hệ thống của máy)
Bước 5: Soan thảo chương trình gia công.
Bước 1: Vặn núm điều chỉnh MODE về chếđộ soạn thảo chương trình EDIT. Bước 2: Ấn phím PROG trên vùng điều khiển màn hình
Bước 3: Ấn phím mềm LIB
Bước 4: Nhập phím địa chỉ “O” và số hiệu chương trình muốn xóa có trong bộ nhớ của máy
Bước 5: Ấn phím DELETE để xóa chương trình.
Các d ạ ng mã l ệ nh
Một chương trình NCđược lập bằng cách sử dụng ký tự và chữ số Các mã lệnh
G, M, S, F, T, D và H thể hiện các chức năng chính
Phương pháp gia công trong từng khối lệnh hoặc chuyển động theo các trục được chỉ ra rõ ràng Trước khi thực hiện các lệnh này, hệ điều khiển NC sẽ tiến hành chuẩn bị cho chuyển động trong mỗi khối lệnh Chính vì vậy, chức năng G thường được gọi là chức năng chuẩn bị.
Mã M Gọi là các chức năng phụ và làm việc như một chức năng hỗ trợ cho chức năng G.
Mã S Đặt tốc độ quay của trục chính
Ví dụ: S1200 – thiết lập tốc độ trục là 1200vòng/phút.
Mã F Đặt tốc độ tiến dao
Ví dụ: F150 – thiết lập lượng tiến dao 150mm/phút.
Mã T Chỉđịnh mã số dụng cụ.
Ví dụ: T01 - gọi dụng cụ cắt ở vị trí 01 trên ụ chứa dao.
Gọi bộ nhớ chứa thông số hiệu chỉnh bù bán kính dụng cụ
Ví dụ: D01 - bù bán kính dụng cụ theo gia trịlưu trong địa chỉ 1 cúa bộ nhớ dao
Gọi bộ nhớ chứa thông số hiệu chỉnh bù chiều dài dụng cụ
Ví dụ: H01 - bù chiều dài dụng cụ theo gia trịlưu trong địa chỉ 1 cúa bộ nhớ
Bảng 2.8 Các dạng mã lệnh trong chương trình NC.
Xác định vị trí G01 Nội_suy_tuyến_tính_
G02 Nôi suy cung tròn/xoắn vít/ xoắn Acsimet/ hình nón cùng chiểu kim đổng hổ
G03 Nội suy cung tròn/xoắn vít/ xoắn Acsimet/ hình nón ngược chiểu kim đổng hổ G04
Dừng_tịnh_tiến_dụng_cụ/Dừng_chính_xác_
G10 Thay đổi hê toạđộ phôi
Chọn mặt mặt phẳng gia công XY G18 Chọn mặt mặt phẳng gia công XZ
G19 Chọn mặt mặt phăng gia công ZY
G20 06 Đặt đơn vị làm việc theo hê inch
G21 Đặt đơn vị làm việc theo hệ mm
Quay vể gốc máy G28 Trở quay vể_gốc máy tựđộng
G29 Quay vể gốc máy thứ 2, thứ 3 hoặc thứ 4
G30 Điểm O thứ hai, thứ ba,thứtư
Huỷ"bỏ"hiệu"chỉnh"bù"bán"kính"
G41 Hiệu chỉnh bán kính dụng cụ cắt, dao ở bên trái công tua gia công
G42 Hiệu chỉnh bán kính dụng cụ cắt, dao ở bên phải công tua gia công
08 Bù chiểu dài dụng cụ , + G44 Bù chiểu dài dụng cụ , -
Bù vị trí dụng cụ, tăng G46 Bù vị trí dụng_cụ , giảm
G47 Bù vị trí dụng cụ, tăng 2 lần
G48 Bù vị trí dụng cụ , giảm 2 lần
G49 08 Huỷ bù chiểu dài dụng cụ
00 Đặt hệ toạđộđịa phương G53 Lựa chọn hệtoạđộ máy
Lựa chọn hệ toạđộ phôi thứ nhất G55 Lựa chọn hệ toạđộ phôi thứ hai
G56 Lựa chọn hệ toạđộ phôi thứ ba
G57 Lựa chọn hệ toạđộ phôi thứtư
G58 Lựa chọn hệ toạđộ phôi thứnăm
G59 Lựa chọn hệ toạđộ phôi thứ sáu
G60 00 Tiếp cận_theo một hướng
Mã lệnh dừng chính xác
G64 Chế' độ cắt gọt (chếđộ kiểm tra dừng chính xác) G65 00 Gọi marco
Gọi nhóm marco G67 Huỷ gọi nhóm marco
Gia công lỗ sâu tốc độ cao
G80 Huỷ chu trình gia công lỗ
G81 Chu trình khoan lỗ nông
G82 Chu trình khoét lỗ bậc
G83 Chu trình gia công lỗ sâu
G84.3 Chu trình taro cứng, ren trái
G87 Chu trình khoét lỗ, mặt sau
03 Đặt hê toạđô tuyệt đối G91 Đặt hệ toạđô gia số
00 Đổi hệ toạđô phôi/ Đặt tốc đô quay lớn nhất G94 Đặt tốc đô tiến dao /phút
G95 Đặt tốc độ tiến dao /vòng
13 Tốc đô bể mặt không đổi G97 Huỷ tốc đô bể mặt không đổi
10 Đặt kiểu rút dao, trong chu trình gia công lỗ G99 Đặt kiểu rút dao, trong chu trình gia công lỗ
Bảng 2.9 Các chức năng mã lệnh G
M03 Quay trục chính bên phải
M04 Quay trục chính bên trái
M07 Kích hoạt quá trình bơm dầu trơn nguội
M09 Tắt dung dịch trơn nguội
M20 Tựđộng tắt nguồn điện của máy
M31 Kích hoạt mã lệnh khoá trục
M46 Chọn cảm biến lắp lên trục chính
M47 Chọn cảm biến lắp lên bàn máy
M48 Làm mất hiệu lực chức năng điểu khiển Override trên bảng điểu khiển M49 Kích hoạt chức năng điểu khiển Override trên bảng điểu khiển
M50 Phun dầu trơn nguội qua lỗmũi khoan
M53 Thổi khí làm sạch cảm biến ON
M55 Bật phun dầu dạng sương mù
M58 Tắt tất cả các mã lênh phun khí làm sạch bụi và cảm biến M59 Dừng thổi không khí
M65 Kiểm tra vị trí trục Z
M66 BỎ qua dụng cu ON
M67 Kiểm tra tuổi bền dụng cụ
M73 Đối xứng qua trục Y OFF
M74 Đối xứng qua trục Y ON
M75 Đối xứng qua trục X OFF
M76 Đối xứng qua trục X ON
M80 Vòi phun rửa phoi ON
M81 Vòi phun rửa phoi OFF
M86 Điều khiển thích nghi ON
M88 Làm nguội trục chính ON
M89 Làm nguội trục chính OFF
M99 Quay vềchương trình chính từchương trình con hiện tại
Bảng 2.10 Các chức năng phụ M.
Các phương pháp lậ p trình
Lập trình bằng tay yêu cầu lập trình viên dựa vào bản vẽ để nhập dữ liệu qua bàn phím vào bộ nhớ, nhưng phương pháp này tốn thời gian và dễ mắc lỗi, đặc biệt với các chi tiết phức tạp.
Phương pháp lập trình bằng tay chỉ phù hợp cho các chi tiết đơn giản hoặc để hiệu chỉnh các chương trình đã có, do những nhược điểm của nó Để thực hiện lập trình bằng tay, người lập trình không chỉ cần thành thạo phương pháp lập trình mà còn phải có kiến thức về toán học và công nghệ chế tạo máy.
Lập trình máy là quá trình mô tả hình dáng hình học của chi tiết gia công, quỹ đạo của dụng cụ cắt và các chức năng của máy bằng một ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu Ưu điểm của lập trình máy là không cần thực hiện các phép tính thủ công, chỉ cần truy cập một lượng dữ liệu nhỏ, nhưng vẫn có thể tạo ra khối lượng lớn dữ liệu cho các tính toán cần thiết, đồng thời giảm thiểu các lỗi lập trình.
Khi lập trình bằng máy thì máy tính phải có hai chương trình tính toán đặc biệt sau :
- Chương trình xử lý (Processor)
- Chương trình hậu xử lý (Post processor)
Processor là phần mềm thực hiện các tính toán hình học và công nghệ, với dữ liệu được gọi là CLD (Cutter Location Data) CLD cung cấp giải pháp gia công không phụ thuộc vào máy công cụ CNC cụ thể, xác định vị trí dụng cụ một cách chính xác.
58 cụ cắt CLD chứa các lệnh ngắn gọn nhất và các mã trong đó không phối hợp với hệ CNC nào
Để sử dụng CLD cho một hệ CNC cụ thể, cần phải có một chương trình đặc biệt gọi là Postprocessor Chương trình này có nhiệm vụ chuyển đổi chương trình NC dưới dạng CLD thành các mã mà hệ CNC có thể hiểu, từ đó điều khiển các quá trình gia công một cách chính xác.
Khi lập trình máy trong lĩnh vực hình học, lập trình viên mô tả các yếu tố như điểm, đường thẳng và cung tròn Trong phần công nghệ, họ mô tả quy trình gia công chi tiết, bao gồm khoan, phay, chế độ cắt, dụng cụ cắt và dung dịch trơn nguội Tất cả những mô tả này kết hợp lại để tạo ra một chương trình nguồn hoàn chỉnh.
Từ chương trình này máy tính tạo ra một chương trình gia công phù hợp với máy CNC nhờ bộ hậu xử lý (Post processor).
MỘ T S Ố BÀI TH Ự C HÀNH VÀ THÍ NGHI Ệ M GIA CÔNG C Ắ T
Bài 1: Th ự c hành “Gá và l ắ p dao” trên máy phay CNC Leadwell V40
Mục tiêu của bài viết là giúp người học nắm vững trình tự và kỹ thuật gá lắp dao lên trục chính của máy phay CNC Leadwell V-40 Qua đó, người học có thể thực hành việc gá và lắp dao một cách thành thạo, đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn cho cả người sử dụng lẫn thiết bị.
TT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa Yêu cầu
1 Đưa máy về chế độ
Để lắp chuôi dao lên trục chính, ấn nút lắp dao trên bảng điều khiển và dùng tay trái đưa chuôi dao vào vị trí Sau khi nhả nút, máy sẽ hãm khí nén để kẹp dao Cuối cùng, hãy kiểm tra lực kẹp của máy bằng tay trái trước khi bỏ tay ra khỏi dao.
- Kiểm tra đồng hồ khí nén trên máy
- Kiểm tra độ kẹp chặt trước khí bỏ tay khỏi dao
Bật chức năng hãm trục chính
Lắp dao lên chuôi dao
5 Lắp dao lên ụ chứa dao
- Đưa máy về chế độ
- Ấn nút PROG trên vùng điều khiển màn hình để chuyển màn hình sang chế độ nhập lệnh trực tiếp
- Nhập lệnh thay dao đến vị trí cần cài đặt trên ụ chứa dao
Start” trên bảng điều khiển để máy thực hiện việc thay dao
Bảng 3.1 Trình tự thực hiện gá lắp dao.
Bài 2: Th ự c hành “Thi ế t l ập điể m g ố c gia công và hi ệ u ch ỉ nh bù chi ề u dài dao”
Mục tiêu của bài học là giúp người học nắm vững kỹ thuật gá lắp phôi trên máy phay CNC Leadwell V-40 Người học sẽ hiểu rõ trình tự và phương pháp thiết lập điểm gốc gia công, cũng như cách nhập thông số hiệu chỉnh chiều dài dao vào bộ nhớ hệ thống Qua đó, người học sẽ có khả năng thực hành thiết lập điểm gốc W và bù chiều dài dao một cách thành thạo, chính xác và đúng kỹ thuật, đồng thời đảm bảo an toàn cho cả người và thiết bị.
TT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa Yêu cầu
1 Gá đặt phôi lên Êtô - Phôi gá chắc chắn, đảm bảo yêu cầu về định vị và kẹp chặt
- Thiết lập trục chính quay cùng chiều kim đồng hồ
3 Thiết lập điểm gốc gia công chi tiết
- Sử dụng du xích để điều chỉnh trục chính chạm vào cạnh trái phôi
- Ấn POS trên vùng điều khiển màn hình để hiển thị tọa độ các trục
- Ấn OFFSET trên vùng điều khiển màn hình để màn hình hiển thị chế độ thiết lập tọa độ gốc gia công
- Ấn MEASUR để thiết lập tọa độ theo trục X
- Sử dụng du xích để điều chỉnh trục chính chạm vào cạnh trước của phôi
- Ấn POS trên vùng điều khiển màn hình để hiển thị tọa độ các trục
- Ấn OFFSET trên vùng điều khiển màn hình để màn hình hiển thị chế độ thiết lập tọa độ gốc gia công
- Ấn MEASUR để thiết lập tọa độ theo trục Y
- Sử dụng du xích để điều chỉnh trục chính chạm vào mặt trên của phôi
- Ấn POS trên vùng điều khiển màn hình để hiển thị tọa độ các trục
- Ấn OFFSET trên vùng điều khiển màn hình để màn hình hiển thị chế độ thiết lập tọa độ gốc gia công
- Ấn MEASUR để thiết lập tọa độ cho trục Z
4 Offset bù thông số chiều của các dao
MDI để thay và gọi vị trí dao tương ứng trên ụ chứa dao
- Điều chỉnh dao cần offset chiều dài chạm vào mặt trên của chi tiết
- Nhập thông số chiều dài chênh lệch của dao vào bảng
GEOM(H) tương ứng với vị trí dao
- Dao chuẩn được thiết lập GEOM(H) = 0
- Thiết lập thông số bù chiều dai cho các dao khác cũng tương tựcác bước như trên
Bảng 3.2 Trình tự thiết lập điểm gốc gia công và Bù chiều dài dao.
Bài 3: L ậ p trình b ằ ng tay và nh ập chương trình gia công vào bộ nh ớ máy phay
Mục tiêu của bài viết là hướng dẫn người học cách chọn điểm gốc gia công hợp lý, từ đó xác định tọa độ các điểm cần thiết để lập trình gia công chi tiết bằng tay Sau khi hoàn tất lập trình, người học sẽ nhập chương trình vào bộ nhớ máy và tiến hành gia công cắt gọt theo chương trình đã nhập.
Dữ kiện đầu bài: Phôi nhôm (Al) kích thước 62x62x17 (mm) Dao phay ngón
Hình 3.1 Bản vẽ gia công Bài 3
- Bước 1: Chọn điểm gốc gia công của chi tiết
- Bước 2: Tính tọa độcác điểm gia công
Bảng 3.3 Bảng tính tọa độcác điểm gia công
- Bước 3: Lập chương trình gia công theo bảng tọa độđã tính.
O1402; {BAI TAP 3_BIEN DANG HINH} N01 G21;
- Bước 4: Nhập chương trình vừa lập trình vào bộ nhớ máy phay CNC Trình tự nhập chương trình vào bộ nhớmáy như sau:
TT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa
1 Bật máy sang chế độ
2 Ấn phím PROG trên vùng điều khiển màn hình để vào chếđộChương trình.
3 Kiểm tra trong thư viện của máy và tạo chương trình số hiệu O1401 để nhập chương trình vừa lập trình
4 Kiểm tra chương trình vừa nhập và gia công chi tiết trên máy
- Chuyến máy sang chế độ AUTO
- Ấn nút CYCLE START để bắt đầu gia công
Bảng 3.4 Trình tự nhập chương trình gia công bằng tay
Bài 4: S ử d ụ ng ph ầ n m ề m CAD/CAM l ậ p trình gia công t ự độ ng và truy ề n chương trình gia công vào bộ nh ớ máy phay CNC Leadwell V-40
Mục tiêu của việc sử dụng phần mềm CAD như Solidworks và Inventor là để thiết kế và vẽ các chi tiết có biên dạng và kết cấu phức tạp mà không thể tính toán và lập trình bằng tay Sau khi hoàn tất thiết kế, phần mềm CAM sẽ được áp dụng để tiến hành gia công các chi tiết này.
Bài tập lập trình tự động với phần mềm MasterCam, Cimatron, và ProEngineer giúp người học nắm vững kỹ thuật gia công chi tiết đã thiết kế Người học cần xác định trình tự công nghệ phù hợp để gia công hiệu quả Sau khi hoàn thành lập trình, dữ liệu chương trình gia công sẽ được xuất dưới định dạng file *.NC và chỉnh sửa bằng phần mềm CIMCO Edit Cuối cùng, người học thực hành truyền dữ liệu vào máy để tiến hành gia công chi tiết.
Dữ kiện đầu bài: Phôi nhôm (Al) kích thước 62x62x17 (mm) Dao phay ngón
Hình 3.2 Bản vẽ gia công Bài 4
- Bước 1: Dùng phần mềm Autodesk Inventor để thiết kế chi tiết cần gia công
Hình 3.3 Thiết kế chi tiết 3D trên phần mềm Autodesk Inventor
Lưu file vừa vẽ dạng file tiêu chuẩn *.IGES để phần mềm CAM có thể đọc được dữ liệu
Hình 3.4 Sử dụng tính năng Save Copy As đểlưu file.
Hình 3.5 Lưu filedưới định dạng IGES
- Bước 2: Sử dụng phần mềm MasterCAM X5 để lập trình gia công chi tiết vừa thiết kế
Hình 3.6 Lập trình tựđộng trên phần mềm MasterCAM X5
Hình 3.7 Gia công chi tiết trên phần mềm MasterCAM X5
Bước 3: Xuất file gia công dưới định dạng *.NC Sử dụng phần mềm CIMCO Edit để thực hiện việc hiệu chỉnh, kiểm tra và truyền dữ liệu vào máy để gia công các chi tiết.
Hình 3.8 File gia công được trích xuất từ phần mềm MasterCAM X5
* Chương trình gia công chi tiết:
Hình 3.9 Hiệu chỉnh chương trình gia công và kiểm tra bằng CIMCO Edit
* Truyền chương trình từ phần mềm CIMCO Edit vào máy phay CNC
Leadwell V-40 để tiến hành gia công chi tiết
TT Nội dung công việc Hình vẽ minh họa
1 Bật máy sang chế độ
Edit chọn mục Send trong Menu
Transmission để truyền dữ liệu
3 Ấn nút CYCLE START để máy bắt đầu nhận chương trình gia công.
Bảng 3.5 Trình tự nhập chương trình gia công bằng phần mềm CIMCO Edit.
Bài 5: Th ự c hành Kh ắ c ch ữ và logo trên máy phay CNC Leadwell V-40
Mục tiêu của bài thực hành "Gia công khắc chữ và logo" trên phần mềm MasterCam là giúp người học vận dụng linh hoạt kiến thức và kỹ năng vận hành máy cơ bản, nắm rõ trình tự thực hiện và cải thiện khả năng thiết kế cũng như gia công trên máy phay CNC thông qua việc sử dụng các phần mềm CAD/CAM/CNC.
83 học có kiến thức sâu hơn về việc vận dụng phần mềm CAM cũng như vận hành thành thạo việc gia công trên máy phay CNC
Dữ kiện đầu bài: Phôi nhôm (Al) kích thước 65x65x8 (mm) Dao phay cầu
- Lập trình gia công bằng phần mềm MasterCam X5:
Hình 3.10 Thiết kế chữ và logo trên phần mềm MasterCam X5
- Gia công thử bằng phần mềm MasterCam X5
Hình 3.11 Khắc chữ và logo trên phần mềm MasterCam X5
- Xuất chương trình *.NC bằng phần mềm MasterCam X5:
Hình 3.12 Chương trình gia công khắc chữ và logo trich xuất tahnfh file NC
- Chỉnh sửa chương trình NC bằng phần mềm CIMCO:
Hình 3.13 Chỉnh sửa chương trình trên phần mềm CIMCO Edit
- Kiểm tra và truyền chương trình vào máy phay CNC Leadwell V-40 gia công trực tiếp trên máy
Hình 3.14 Kiểm tra và truyền chương trình gia công lên máy phay CNC
Sau khi hoàn tất việc kiểm tra chương trình gia công trên phần mềm CIMCO Edit, bạn cần thực hiện theo các bước đã hướng dẫn trong Bài 4 để truyền chương trình vào bộ nhớ của máy phay CNC Leadwell V-40.
K ế t lu ận Chươn g 3
Thực hiện các bài thực hành và thí nghiệm gia công cắt gọt trên máy phay CNC Leadwell V-40 giúp người học tiếp cận công việc gia công thực tế Họ sẽ được hướng dẫn về thay lắp dao, xét gốc phôi, bù chiều dài dao, lập trình gia công trực tiếp, lập trình tay, lập trình tự động 2D và 3D, cũng như cách truyền dữ liệu từ máy tính sang máy phay CNC Qua đó, người học sẽ tự tin và độc lập hơn trong việc tìm hiểu, rèn luyện cả lý thuyết lẫn tay nghề khi làm việc với máy phay CNC và công nghệ cao.
KẾT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
Việc áp dụng máy CNC để thay thế máy công cụ truyền thống trong ngành công nghiệp Việt Nam đã mang lại hiệu quả kinh tế và kỹ thuật đáng kể, giúp giảm bớt sức lao động Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả này, cần có trình độ sản xuất cao từ các kỹ sư và công nhân vận hành Mặc dù công nghệ CNC đã phát triển mạnh ở các nước công nghiệp tiên tiến, nhưng tại Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ này vẫn gặp nhiều khó khăn do trình độ, điều kiện thiết bị và lực lượng lao động còn hạn chế.
Mỗi trường đào tạo có chương trình và điều kiện thực hành khác nhau, dẫn đến chuẩn kỹ năng của sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng khác nhau Trong bài viết này, tác giả đã xác định được chuẩn kỹ năng cơ bản cho sinh viên thực hành trên máy phay CNC tại Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu công nghệ CNC, đặc biệt là máy phay CNC Qua việc kết hợp lý thuyết và thực hành, đề tài đã phát triển các bài thực hành và thí nghiệm gia công cắt gọt thực tế trên máy phay CNC Leadwell V-40 A8 với hệ điều khiển Fanuc Oi-MC, nhằm cung cấp sự minh bạch trong quá trình giảng dạy.
Ket quả nghiên cứu của đề tài có thể bổ xung vào ngân hàng dữ liệu và làm tài liệu tham khảo
Bài viết này dựa trên nghiên cứu và hiểu biết cơ bản về ứng dụng lập trình gia công tự động và gia công trên máy phay CNC Leadwell V-40 Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của luận văn thạc sỹ, tác giả không đi sâu vào các mô đun của phần mềm Tuy nhiên, tác giả hy vọng rằng những kết quả trong luận văn sẽ giúp sinh viên làm quen và tiếp cận với phần mềm CAD/CAM, từ đó tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo.