1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH

55 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Các Phương Pháp Điều Trị Và Chăm Sóc Người Bệnh Suy Mạch Vành
Tác giả Nguyễn Thị Nga
Người hướng dẫn BSCK1- Lê Hữu Chiển
Trường học Cao Đẳng Y Dược Phú Thọ
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Việt Trì
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 3,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 1.1. Tính cần thiết của vấn đề nghiên cứu

  • 1.5 Nhận thức của sinh viên Cao đẳng điều dưỡng về tính cấp thiết của bệnh suy mạch vành đối với sức khỏe con người cùng với sự phát triển của xã hội:

  • 1.8.2. Nội dung nghiên cứu

  • 1.8.2.1. Các phương pháp điều trị suy mạch vành

  • 1.8.2.2. Chăm sóc người bệnh suy mạch vành

  • 2.2. Về lâm sàng và cận lâm sàng.

  • 2.2.1. Định nghĩa về bệnh suy mạch vành

  • 2.2.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

  • 2.2.3 Triệu chứng của bệnh suy mạch vành

  • 2.2.3.1 . Triệu chứng cơ năng

  • 2.2.3.2 . Triệu chứng thực thể

  • 2.2.3.3 . Cận lâm sàng ECG ( Điện tâm đồ)

  • Ghi được trong cơn đau ngực là có ích nhất qua đó cho phép thấy các biến đổi xảy ra trong cơn suy vành: ST chênh xuống là điển hình, ngoài ra đôi khi thấy ST chênh lên, rối loạn nhịp nhất là ngoại tâm thu thất. Ngoài cơn khi người bệnh nghỉ ngơi ECG thấy bình thường ở 30% người bệnh có đau thắt ngực điển hình

  • 2.2.4 Chẩn đoán bệnh suy mạch vành

  • 2.2.4.1. Chẩn đoán cận lâm sàng:

  • - Điện tim gắng sức: Giúp chẩn đoán sớm, dự hậu và theo dõi điều trị.

  • Kỹ thuật: Dùng xe đạp lực kế hay thảm lăn, tăng dần công mỗi 30W đối với xe đạp hoặc dùng biểu đồ Bruce đối với thảm lăn. Cần có chuyên viên theo dõi ECG và HA liên tục khi tiến hành. Độ nhạy của phương pháp: 60% và độ đặc hiệu 80% trong phát hiện mạch vành. Tỷ lệ tử vong dưới 0,01%.

  • 2.3 Phương pháp điều trị suy mạch vành

  • 2.3.1 Nguyên tắc điều trị

    • 2.3.3.3 Chế độ ăn uống, tập luyện khoa học

  • 2.4 Chăm sóc người bệnh suy mạch vành

  • 2.4.1. Nhận định

  • Tùy theo tình trạng hiện tại của người bệnh có cơn đau thắt ngực điển hình hoặc ở thể không điển hình mà điều dưỡng nhận định tình trạng , thường người bệnh có các biểu hiện sau:

    • Người bệnh mạch vành nên ăn những loại thực phẩm

    • Giàu chất xơ

    • Chọn thức ăn chống viêm, giảm cholesterol máu

    • Chất béo nên ăn:

    • Ăn hạn chế muối

      • Thức ăn, đồ uống ảnh hưởng tới một số thuốc điều trị

      • Loại bỏ chất kích thích ra khỏi chế độ ăn uống

  • 2.4.3.5 Vận động trị liệu

  • 3.1 Xu hướng phát triển và đặc điểm dịch tễ của bệnh suy mạch vành.

  • CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 4.1. Kết luận

  • 4.1.1. Trình bày được đặc điểm của bệnh lý

  • 4.1.2. Các biện pháp điều trị suy mạch vành

  • 4.2. Đề xuất và kiến nghị

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH, TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH

Tính cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Trái tim là cơ quan duy nhất liên tục co bóp để tạo áp lực đưa máu đi khắp cơ thể, nhưng nó chỉ được nuôi dưỡng bởi hệ mạch vành Khi việc cung cấp máu cho trái tim bị cản trở trong thì tâm thu, co bóp cơ tim sẽ bị ảnh hưởng Sự cân bằng giữa cung và cầu oxy của cơ tim là yếu tố quyết định chức năng tim qua từng nhát bóp Nếu lưu lượng vành bị ảnh hưởng, sự mất cân bằng này có thể dẫn đến rối loạn chức năng co bóp cơ tim do thiếu máu, làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu cơ tim trước khi giảm huyết áp.

Bệnh tim mạch bao gồm nhiều loại bệnh lý nghiêm trọng như bệnh suy mạch vành, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não và suy tim Những bệnh này thường tiến triển âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng, khiến nhiều người không nhận biết được tình trạng sức khỏe của mình Do đó, họ thường không có biện pháp điều trị kịp thời, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng Trong số đó, bệnh suy mạch vành đang ngày càng trở nên phổ biến và cần được chú ý.

Bệnh mạch vành là một trong những bệnh tim mạch phổ biến ở các nước phát triển, thường do lắng đọng mỡ dưới nội mạc động mạch vành Tình trạng xơ vữa tiến triển dẫn đến hình thành cục máu đông, gây tắc nghẽn mạch máu Các biến chứng chính của bệnh mạch vành bao gồm cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và nguy cơ tử vong đột ngột.

Bệnh suy mạch vành có thể nguy hiểm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và phương pháp điều trị Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng Ngược lại, nếu bệnh ở giai đoạn nặng, nó có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong.

Bệnh suy mạch vành đang gia tăng ở châu Âu với tỷ lệ mắc bệnh hàng năm khoảng 0,3-0,6% Tỷ lệ tử vong do bệnh này dao động từ 120-250 người chết trên 100.000 dân ở các nước công nghiệp phát triển, và tăng cao ở nhóm tuổi lớn, đặc biệt là 800-1000 người chết trên 100.000 ở nam giới từ 65-74 tuổi, trong khi phụ nữ cùng độ tuổi là 300/100.000 Tại Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê toàn quốc, nhưng các bệnh viện lớn cho thấy bệnh nhân mắc bệnh mạch vành chủ yếu từ 50 tuổi trở lên, với khoảng 200 bệnh nhân nhập viện tại Hà Nội và 400 bệnh nhân tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1996.

- Bệnh mạch vành: là nguyên nhân chủ yếu

+ Đa số là do xơ vữa mạch vành.

+ Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, viêm mạch (viêm nhiều động mạch dạng nút, lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh)

- Bệnh van tim: Bệnh van động mạch chủ: hẹp, hở van động mạch chủ, giang mai…

- Bệnh cơ tim phì đại: Hai nhóm nguyên nhân sau này có thể gây suy vành cơ năng trong đó mạch vành không có hẹp.

Sự tiêu thụ oxy cơ tim: phụ thuộc vào:

+ Sự co bóp cơ tim (inotropisme)

+ Sức căng trong thành tim

+ Sức căng này phụ thuộc vào áp lực trong buồng thất và thể tích tâm thất

Sự gia tăng một trong các yếu tố trên sẽ làm gia tăng sự tiêu thụ oxy cơ tim Nói cách khác sự tiêu thụ nầy tỉ lệ theo:

+ Tần số tim x áp lực động mạch tâm thu

+ Hoặc tần số tim x áp lực động mạch tâm thu x thời gian tống máu.

1.4.2 Dự trữ vành: Gồm 2 thành phần

- Dự trữ vành (Reserve coronaire):

Dự trữ vành của cơ tim đạt mức tối đa trong trạng thái cơ bản, với khả năng gia tăng lưu lượng lên đến 300 - 400% so với giá trị cơ bản khi nhu cầu oxy tăng Sự thích nghi này thường đi kèm với sự gia tăng lưu lượng vành, phụ thuộc vào áp lực tưới máu và sức cản của mạch vành, do khả năng dãn mạch dưới ngoại tâm mạc.

Dòng vành (flux coronaire) thường đạt đỉnh trong kỳ tâm trương Do khả năng giãn nở của các mạch máu nội tâm mạc rất hạn chế, nên khi lưu lượng vành giảm, sự tưới máu chủ yếu diễn ra ở khu vực dưới nội mạc.

1.4.3 Khả năng vận mạch của động mạch vành: phụ thuộc vào

- Yếu tố co thắt mạch

+ Sức bóp kỳ tâm thu: quan trọng đối với thất trái hơn thất phải

+ Cầu cơ bắt qua một động mạch vành thượng tâm mạc

Kích thích thụ thể alpha và ức chế thụ thể bêta với liều Dopamine trên 15mg/kg/giờ có tác dụng thông qua trung gian noadrenaline, ảnh hưởng đến trắc nghiệm lạnh, dẫn xuất cựa loã mạch, thromboxane A2, prostaglandine F và Neuropeptide Y.

Metabolites produced by tissue metabolism include adenosine, lactate, hydrogen ions (H+), carbon dioxide (CO2), and bradykinin Inhibition of alpha receptors and stimulation of beta receptors can be achieved with dopamine doses below 5 mg/kg/min Additionally, parasympathetic receptors are activated through acetylcholine, which inhibits calcium and involves nitric oxide derivatives like prostacyclin and prostaglandin E Endothelium-derived relaxing factor (EDRF) and vasoactive intestinal peptide (VIP) also play significant roles as vasodilators.

1.4.4 Tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT)

Xuất hiện khi có sự mất thăng bằng giữa cung cấp oxy và nhu cầu oxy cơ tim

- Cơ chế: có thể do hậu quả

Khi gắng sức, nhu cầu oxy gia tăng, dẫn đến việc tiêu thụ oxy của cơ tim tăng qua tần số tim, huyết áp tâm thu và co bóp cơ tim Trong trường hợp hẹp động mạch vành trên 70%, lưu lượng máu vành không thể tăng cường để đáp ứng nhu cầu oxy, từ đó gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim.

Giảm đột ngột lưu lượng máu qua động mạch vành, được gọi là thiếu máu nguyên phát, thường xảy ra do co thắt mạch vành mà không có tổn thương mạch máu Tuy nhiên, tình trạng này cũng có thể xảy ra ở những động mạch vành đã bị hẹp từ trước.

Cơn đau thắt ngực xảy ra khi nhu cầu oxy của cơ tim vượt quá khả năng cung cấp của hệ thống mạch vành, dẫn đến thiếu máu cục bộ và sự tích lũy các chất chuyển hóa do thiếu oxy Khi cơ tim thiếu máu cục bộ, pH trong xoang vành giảm, kali tế bào mất đi, lactat tăng lên, và các bất thường trên ECG xuất hiện, làm giảm chức năng thất Các yếu tố chính xác định tiêu thụ oxy của cơ tim bao gồm nhịp tim, sự co bóp cơ tim và áp lực tâm thu Khi một hoặc nhiều yếu tố này tăng lên cùng với tình trạng dòng máu vành giảm, cơn đau thắt ngực sẽ xuất hiện.

1.4.5 Hậu quả TMCT: theo các bước sau:

- Về biến dưỡng: tiết lactate

- Về huyết động: rối loạn sự thư giãn, giảm độ co dãn thất và sau đó là giảm sự co bóp

- Về điện tâm đồ: xuất hiện rối loạn sự tái cực

- Về lâm sàng: xuất hiện cơn đau thắt ngực.

Nhận thức của sinh viên Cao đẳng điều dưỡng về bệnh suy mạch vành là rất quan trọng, bởi đây là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều người trong xã hội hiện đại Bệnh suy mạch vành không chỉ gây ra các biến chứng nguy hiểm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Với sự phát triển của xã hội, sinh viên cần hiểu rõ tính cấp thiết của việc phòng ngừa và điều trị bệnh này, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng và giảm gánh nặng cho hệ thống y tế.

Tình hình suy mạch vành đang gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là tỷ lệ tử vong của bệnh nhân Con người là trung tâm và động lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi gia đình, xã hội và đất nước Việt Nam hiện đang trong giai đoạn hội nhập toàn diện với cộng đồng quốc tế, nhằm xây dựng và phát triển trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật, với sự hội nhập diễn ra cả về chiều rộng và chiều sâu.

Là một cán bộ y tế tương lai, tôi nhận thức rõ trách nhiệm học tập và trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc bệnh nhân suy mạch vành Điều này không chỉ giúp tôi cống hiến cho ngành y tế mà còn mang lại lợi ích cho người bệnh và đất nước.

1.6 Lý do thực hiện đề tài

Cơ chế bệnh sinh

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

NỘI DUNG

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 02/03/2022, 14:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. PGS.TS.BS. Nguyễn Quang Tuấn (chủ biên). “Bệnh Động mạch vành- Tài liệu hướng dẫn bệnh nhân”. (Bệnh viện chuyên khoa tim mạch đầu ngành của Thủ Đô). NXB Y Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Động mạch vành- Tàiliệu hướng dẫn bệnh nhân
Nhà XB: NXB Y Học
5. Trường Cao đẳng Y Dược Phú Thọ, Bộ môn y học (2016) “Chăm sóc người bệnh Nội khoa” (Dùng cho đào tạo cao đẳng Điều dưỡng) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc người bệnh Nội khoa
6. Bệnh án nội khoa “ BN-Hà Thị Thiện” Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 7. Bệnh án nội khoa “ BN- Nguyễn Thị Mão ” Bệnh viện đa khoa tỉnh PhúThọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: BN-Hà Thị Thiện” Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ7. Bệnh án nội khoa “ BN- Nguyễn Thị Mão
8. Huỳnh Văn Minh, (2008), “Chụp động mạch vành”, Giáo trình sau đại học Tim mạch học, Trường đại học Y khoa Dược Huế, tr. 311- 323 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chụp động mạch vành
Tác giả: Huỳnh Văn Minh
Năm: 2008
9. Nguyễn Huy Dung. (1990). “Bệnh mạch vành”. Nhà Xuất bản Y học Tp HCM tr 1- 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh mạch vành
Tác giả: Nguyễn Huy Dung
Nhà XB: Nhà Xuất bản Y học Tp HCM tr 1- 35
Năm: 1990
10.Võ Quảng. (2002). “Bệnh động mạch vành tại Việt Nam”. Kỷ yếu toàn văn các tài liệu khoa học -Đại hội tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ VIII, tr.444-446 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh động mạch vành tại Việt Nam
Tác giả: Võ Quảng
Năm: 2002
19.Achenbach S., Ropers D., Pohle FK., Raaz D., von Erffa J., Yilmaz A., et al. (2005). “Detection of coronary artery stenoses using multidetector CT with 16 _ 0.75 collimation and 375 ms rotation”. Eur Heart J, 26, 1978- 1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detection of coronary artery stenoses using multidetector CT with 16 _ 0.75 collimation and 375 ms rotation
Tác giả: Achenbach S., Ropers D., Pohle FK., Raaz D., von Erffa J., Yilmaz A., et al
Năm: 2005
21.Anderson A, Barboriak JJ & Rimm AA. (1978). “Risk factors and angiographically determined coronary occlusion”. Am J Epidemiol 107(8) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk factors and angiographically determined coronary occlusion
Tác giả: Anderson A, Barboriak JJ & Rimm AA
Năm: 1978
1. Giáo trình Điều dưỡng Nội khoa dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp. NXB Hà Nội. Trang 42-46 Khác
2. GS Phạm Tử Dương. Thuốc Tim Mạch. NXB Y Học. Trang 247-255 3. PGS.TS.BS. Nguyễn Quang Tuấn. Chụp và can thiệp động mạch vành quada (Một số nguyên lý và kỹ thuật cơ bản) NXB Y Học Khác
11.Phạm Nguyễn Vinh & Alain Combes. (1999). “Cơn đau thắt ngực “. Tim mạch học (Concours Medical):, tr.113-141.B. TRANG WED Khác
18.Abreu A., Mahmarian JJ., Nishimura S., Boyce TM. & Verani MS. (1991).“Tolerance and safety of pharmacologic coronary vasodilation with Khác
20.Agatston AS., Janowitz WR., Hildner FJ., Zusmer NR., Viamonte M. Jr. &amp Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w