1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường trung học cơ sở lê hồng phong, quận hà đông, hà nội

103 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 4. Giả thuyết khoa học của đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nư c về GDTC và thể thao trư ng học (0)
    • 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất trong trư ng học (0)
    • 1.3. Một số vấn đề c bản về hoạt động TDTT ngoại kh a trư ng học (0)
      • 1.3.2. Đặc iểm ho t ng TDTT ngo i khoá (0)
      • 1.3.3. N i dung và hình thức ho t ng TDTT ngo i khoá (0)
    • 1.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của học sinh (35)
    • 1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS (38)
    • 1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan (0)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, P 2 VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU (45)
    • 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (45)
      • 2.1.2. Ph m vi nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phư ng pháp nghiên cứu (45)
      • 2.2.4. P ơng p áp iểm tr s p m (0)
    • 2.3. Tổ chức nghiên cứu (51)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (52)
    • 3.1. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội (52)
      • 3.1.1. Thực tr ng về công tác giáo dục thể chất cho h c sin tr ng THCS Lê Hồng P ong, Quận Hà Đông, Hà N i (0)
        • 3.1.2.1. Thực tr ng công tác tổ chức ho t ng TDTT ngo i khóa cho h c (55)
        • 3.1.2.2. Thực tr ng nhu cầu, ng cơ tập luyện TDTT ngo i khóa của h c (59)
        • 3.1.2.3. Thực tr ng về nhận thức của h c sin tr ng THCS Lê Hồng (62)
      • 3.1.3. T ực tr ng về i ngũ giáo viên giáo dục t ể c ất củ tr ng THCS Lê Hồng P ong, Quận Hà Đông, Hà N i (0)
    • 3.2. Nghiên cứu lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội (73)
      • 3.2.1.2. Lựa ch n biện pháp ho t ng TDTT ngo i khóa nâng cao thể lực (75)
      • 3.2.1.3. Xây dựng n i dung các biện pháp ho t ng TDTT ngo i khoá nhằm nâng cao thể lực cho h c sin tr ng THCS Lê Hồng Phong (78)
      • 3.2.2 Đán giá iệu quả các biện pháp o t ng TDTT ngo i nâng (0)
        • 3.2.2.1. Tổ c ức t ực ng iệm (83)
        • 3.2.2.2. ết quả t ực iện các biện p áp (83)
        • 3.2.2.3. Kết quả kiểm tr án giá trìn thể lực, kết quả h c tập của h c (89)
    • 1. Kết luận (93)
    • 2. Kiến nghị (93)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Bài viết này phân tích cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa của học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông.

Hà Nội đang triển khai các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Những biện pháp này không chỉ phù hợp với thực tiễn mà còn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu 1: Thực trạng hoạt động TDTT ngoại kh a của học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là tìm hiểu và lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội.

Giả thuyết khoa học của đề tài

Nghiên cứu tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội cho thấy trình độ thể lực của học sinh còn yếu theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việc lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoài khóa học cụ thể và khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường sẽ giúp nâng cao thể lực và ý thức tập luyện của học sinh.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của học sinh

Sự phát triển khả năng vận động và các tố chất thể lực có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển cơ thể và các cơ quan chức năng Tốc độ phát triển thể lực thay đổi theo từng lứa tuổi, với từng tố chất thể lực tăng trưởng tự nhiên Quá trình phát triển cơ thể theo lứa tuổi được chia thành hai giai đoạn.

- Giai đoạn thứ nhất: các tố chất thể lực tăng nhanh, liên tục

Trong giai đoạn thứ hai, các tố chất thể lực có thể tăng chậm lại, dừng lại hoặc thậm chí giảm xuống Sự phát triển của các tố chất thể lực diễn ra không đồng bộ, với mỗi tố chất phát triển theo nhịp độ riêng trong từng thời kỳ khác nhau Trình tự phát triển các tố chất thể lực thường theo thứ tự sức nhanh, sức mạnh và sức bền, và quy luật này áp dụng cho cả nam và nữ.

Phát triển thể lực đóng vai trò quan trọng trong huấn luyện thể thao, bao gồm các yếu tố như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và độ mềm dẻo.

Sức nhanh là thời gian tiềm tàng của phản ứng, tần số động tác và tốc độ của một động tác đơn lẻ, thường biểu hiện một cách tổng hợp trong hoạt động thể lực Đây là tố chất phát triển mạnh mẽ nhất ở lứa tuổi nhỏ, với giai đoạn tối ưu để phát triển tốc độ là từ 6 đến 13 tuổi; sau giai đoạn này, khả năng phát triển sức nhanh sẽ giảm đi Đặc biệt, trẻ em từ 8 đến 10 tuổi nên tập luyện chạy cự ly ngắn với tốc độ tối đa Việc tập luyện thể dục thể thao có tác dụng rõ rệt trong việc giảm thời gian phản ứng, đặc biệt là ở độ tuổi từ 9 đến 12.

Phát triển động tác chạy lẻ hiệu quả nhất diễn ra ở độ tuổi 9-10, khi sức nhanh của trẻ chưa bị ảnh hưởng bởi giới tính, với sự phát triển tương tự giữa nam và nữ Sức nhanh phát triển mạnh từ 6-13 tuổi, đặc biệt là từ 6-11 tuổi đối với nam và từ 6-10 tuổi đối với nữ, sau đó chậm lại Do đó, việc huấn luyện sức nhanh cần được thực hiện ngay trong giai đoạn này, với thời gian vận động không quá 7-8 giây và thời gian nghỉ đủ để hồi phục hoàn toàn Các bài tập tốc độ nên được thực hiện ngay sau phần khởi động Về sức mạnh, đây là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài thông qua sự co cơ, phụ thuộc vào số lượng và chế độ co của các đơn vị vận động Trong quá trình phát triển, sức mạnh cơ bắp có sự biến đổi đáng kể theo lứa tuổi, với sự phát triển mạnh mẽ ở các nhóm cơ như cơ đùi và cơ chân, trong khi các nhóm cơ khác phát triển yếu hơn Sức mạnh ở nam phát triển đều từ 6-17 tuổi và chậm lại từ 17-20 tuổi; ở nữ, sự phát triển diễn ra từ 6-14 tuổi và chậm lại từ 14-20 tuổi Do đó, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, cần phải sắp xếp một cách khoa học để phù hợp với sự phát triển của từng lứa tuổi.

Các bài tập chỉ nhằm phát triển toàn diện, 24 không nên dùng các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn

Sức bền là khả năng duy trì một hoạt động trong thời gian dài, đặc biệt ở trẻ em 9-10 tuổi, do hệ tuần hoàn và hô hấp chưa hoàn thiện, sức bền của các em còn hạn chế và chủ yếu phát triển sức bền tĩnh lực Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em ở độ tuổi này có thể chịu được lượng vận động sức bền nhất định, và sức bền có sự cải thiện rõ rệt khi được tập luyện Những trẻ em được tập luyện có sức bền cao hơn khoảng 14% so với bạn cùng lứa không tập luyện Để nâng cao sức bền cho trẻ, cần lựa chọn các bài tập và trò chơi kích thích sự hứng thú, đồng thời thay đổi phương pháp giảng dạy để tránh sự nhàm chán Tập trung vào các bài tập phát triển sức bền tĩnh lực và sức bền ưa khí sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất trong quá trình huấn luyện.

Năng lực phối hợp vận động là khả năng tiếp thu nhanh chóng và chất lượng, đồng thời hoàn thiện và vận dụng kỹ xảo trong thể dục thể thao Tố chất này liên quan đến cảm giác thời gian, định hướng không gian, hoạt động của khớp xương, sự đàn hồi của dây chằng, cũng như các tố chất sức nhanh, sức mạnh và sức bền Việc nâng cao tố chất này ở lứa tuổi nhỏ tương đối dễ dàng do hệ cơ và hệ xương-khớp còn mềm dẻo và có tính đàn hồi tốt.

Năng lực phối hợp vận động của trẻ em bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ 5-6 tuổi và đạt đỉnh cao nhất trong giai đoạn 7-10 tuổi Từ 10-12 tuổi, khả năng này dần ổn định nhưng sau đó có xu hướng giảm sút Chỉ số này không ổn định và có sự dao động lớn trong cùng một độ tuổi.

Phát triển năng lực phối hợp vận động phải dựa vào yêu cầu của môn thể thao, các bài tập chuyên môn và trình độ phát triển của người tập Đối với những động tác phức tạp, việc rèn luyện phối hợp cần diễn ra liên tục và có hệ thống, vì nếu ngừng tập luyện hoặc để thời gian gián đoạn, năng lực này sẽ giảm sút nhanh chóng.

Khả năng phối hợp vận động phát triển mạnh mẽ từ 6-13 tuổi, đặc biệt là từ 6-11 tuổi đối với nam và từ 6-10 tuổi đối với nữ, sau đó sẽ chậm lại Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, cần sắp xếp các bài tập một cách khoa học, kết hợp giữa sức nhanh, sức mạnh và sức bền với các năng lực phối hợp vận động để nâng cao hiệu quả thực hiện các động tác thể thao Trước khi bắt đầu bài tập, cần khởi động kỹ lưỡng và thực hiện các bài tập phối hợp trước khi chuyển sang phát triển các tố chất thể lực khác Mềm dẻo, được định nghĩa là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn, phát triển tốt nhất từ 5-13 tuổi do hệ thống gân, cơ và khớp còn mềm dẻo Tuy nhiên, khả năng này sẽ giảm dần và không còn phát triển sau tuổi 16 Mức độ phát triển của mềm dẻo và khéo léo liên quan chặt chẽ đến chức năng của hệ thần kinh trung ương; việc tập luyện lâu dài giúp tăng cường độ linh hoạt của hệ thần kinh, cải thiện khả năng phản ứng và phối hợp giữa các nhóm cơ khác nhau.

Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS

1.5.1 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THCS Ở lứa tuổi này các em c những bư c phát triển nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần Các em đang tách dần khỏi th i th ấu để chuyển sang giai đoạn trưởng thành Các em không còn là trẻ em nữa, nhưng chưa phải là ngư i l n

Thời kỳ quá độ từ trẻ con lên người lớn là giai đoạn quan trọng, trong đó trẻ em phát triển những phẩm chất mới về trí tuệ, tình cảm và ý chí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị trở thành người lớn Tuy nhiên, sự phát triển ở giai đoạn này diễn ra phức tạp, với nhiều mâu thuẫn và thay đổi đột biến trong đời sống tâm lý Nắm vững các đặc điểm tâm lý của trẻ em trong độ tuổi này là điều kiện thiết yếu để giáo dục, giúp các em hình thành nhân cách lành mạnh và đẹp đẽ.

Ở độ tuổi này, hoạt động học tập trở thành ưu tiên hàng đầu, chiếm nhiều thời gian và đòi hỏi sự tự lập cao hơn so với cấp tiểu học Nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy cũng có nhiều thay đổi, dẫn đến sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng các môn học Do đó, nếu học sinh không nỗ lực, kết quả học tập sẽ giảm sút, gây ra sự suy giảm động lực và ý chí trong quá trình học.

Trí nhớ của trẻ em ở lứa tuổi này có nhiều biến đổi quan trọng, với năng lực ghi nhớ chủ định tăng lên rõ rệt Cách thức ghi nhớ được cải thiện, dẫn đến hiệu suất ghi nhớ cao hơn Tính hệ thống trong việc thu lượm tri thức cũng được nâng cao nhờ vào việc thiết lập các mối liên tưởng phức tạp và sâu sắc Trẻ em trong độ tuổi này có ý thức về trí nhớ ngày càng rõ ràng hơn Đặc biệt, trí nhớ logic ngôn ngữ phát triển mạnh mẽ, vì vậy việc dạy trẻ cách ghi nhớ có chọn lọc là rất quan trọng.

Tư duy của trẻ em thường mang tính chất hình ảnh cụ thể, vì vậy tài liệu trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức Các em dễ dàng và nhanh chóng nắm bắt các khái niệm khi có minh họa đi kèm Trong giáo dục thể chất, ngoài việc phân tích và giảng giải kỹ thuật động tác, cần thiết phải sử dụng nhiều hình thức trực quan khác nhau Khi lớn lên, tư duy của các em trở nên logic và có căn cứ hơn, với khả năng tự phân tích, so sánh và tổng hợp phát triển mạnh mẽ Ở lứa tuổi này, các em thể hiện rõ khát vọng tìm hiểu bản chất của hiện tượng và nguyên nhân của chúng, dẫn đến sự phát triển tư duy trừu tượng Các em cũng bắt đầu hình thành những phẩm chất tâm lý như tính tự lập và tính phê phán, luôn yêu cầu sự chứng minh và căn cứ, biết phân biệt đúng sai, và đưa ra thắc mắc để được giải đáp.

Ngôn ngữ của học sinh hiện nay đã trở nên phong phú và chính xác hơn so với thời tiểu học nhờ vào việc học tập hệ thống và các hoạt động đa dạng tại trường và xã hội Tuy nhiên, vẫn còn nhiều em thiếu sót trong việc sử dụng ngữ pháp, cần được kịp thời uốn nắn để cải thiện khả năng viết và nói.

Các em nên tập trung vào những vấn đề cần thiết và thú vị, với sự chú ý có chủ định, ổn định và bền vững Trong quá trình học tập, khả năng điều khiển sự chú ý của các em sẽ được nâng cao, bao gồm độ bền, khối lượng và mức độ tập trung Việc phân phối chú ý hiệu quả sẽ giúp các em thực hiện các hoạt động phức tạp hơn.

Ở lứa tuổi này, các rung động cảm xúc của trẻ em trở nên phong phú và phức tạp hơn, đặc biệt là trong mối quan hệ với bạn bè cùng tuổi, đặc biệt là bạn khác giới Thái độ của các em đối với hoạt động học tập cũng có sự thay đổi rõ rệt Các em không chỉ có khả năng cảm nhận cảm xúc sâu sắc mà còn biết đánh giá những rung động của chính mình Mặc dù phạm vi cảm xúc phát triển đến mức cao, nhưng vẫn chưa ổn định, dẫn đến tâm trạng thay đổi nhanh chóng và các trạng thái xúc động thường xuyên xuất hiện.

Ở lứa tuổi 12-15, ý chí của trẻ em thể hiện qua việc tích lũy kiến thức, khả năng nhận thức và trách nhiệm trong hành vi Sự chú ý, tri giác, ghi nhớ và tư duy tích cực là những yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành ý chí Trong giai đoạn này, trẻ không chỉ trải qua những biến đổi tâm lý mà còn hình thành cá tính riêng, bắt đầu cảm nhận mình không còn là trẻ em "Cảm giác trưởng thành" trở thành trung tâm cấu trúc tâm lý cá nhân, ảnh hưởng đến các đặc điểm như tư cách và hoạt động tích cực Những thay đổi về thể lực, trí tuệ và địa vị trong gia đình cũng góp phần vào cảm giác này Các phẩm chất ý chí như can đảm, dũng cảm và kiên trì được đánh giá cao, thúc đẩy trẻ tham gia vào thể thao Đồng thời, phẩm chất đạo đức cũng phát triển mạnh mẽ, với cảm giác nghĩa vụ, tình hữu nghị và lòng yêu nước được hình thành nếu được giáo dục đúng cách.

Trong giáo dục thể chất cho học sinh từ lớp 6 đến 9, việc hình thành kỹ năng và động tác vận động chính xác là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau Tập luyện thể dục thể thao một cách hệ thống ở lứa tuổi này không chỉ giúp phát triển thể lực mà còn nâng cao nhiều phẩm chất cá nhân khác của các em.

1.5.2 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THCS

Hệ thần kinh của trẻ em ở độ tuổi 12-15 đã hoàn thiện về cấu trúc tế bào nhưng chức năng sinh lý vẫn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, với hưng phấn chiếm ưu thế Điều này giúp các em dễ dàng tập trung vào việc học, nhưng nếu thời gian học kéo dài, nội dung nghèo nàn và phương pháp giảng dạy đơn điệu, sẽ dẫn đến tình trạng mệt mỏi và phân tán sự chú ý Đặc điểm hoạt động thần kinh linh hoạt giúp các em tiếp thu kiến thức mới một cách nhanh chóng Vì vậy, trong giảng dạy thể dục, cần chú trọng vào sự phong phú về hình thức và nội dung, đồng thời áp dụng các phương pháp tổ chức và giảng dạy linh hoạt để tránh sự cứng nhắc và đơn điệu.

Hệ vận động của trẻ em đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, với xương đã cứng nhưng vẫn chưa hoàn toàn vững vàng, đặc biệt là ở các khớp cổ tay và cổ chân, dễ gây đau khi lao động nặng Đến khoảng 14-15 tuổi, cột sống mới tương đối ổn định về hình dạng và đường cong Tuy nhiên, việc đi, đứng, ngồi sai tư thế vẫn có thể dẫn đến cong vẹo cột sống Về chiều cao, các em gái thường tăng nhanh từ 12-14 tuổi, trong khi các em trai có sự phát triển nhanh chóng từ 14-15 tuổi.

Các em từ 12 đến 16 tuổi thường yêu thích các hoạt động thể chất và thể thao, nhưng do chưa hoàn thiện quá trình cốt hóa, cần chú ý đến tư thế và dáng điệu đúng đắn Đặc biệt, các em gái cần quan tâm đến sự phát triển của xương chậu và xương hông, vì chúng dễ bị méo lệch Ngoài ra, không nên yêu cầu các em mang vác nặng hoặc thực hiện các động tác tĩnh tại, vì những hoạt động này có thể gây ra dị hình cho xương và cản trở sự phát triển chiều dài của xương.

Cơ bắp của trẻ em ở độ tuổi này thường còn mảnh dẻ và phát triển chậm, chủ yếu tập trung vào chiều dài cho đến khoảng 14-15 tuổi, khi sự phát triển chiều ngang bắt đầu diễn ra Các cơ co và cơ to phát triển nhanh hơn so với các cơ duỗi và cơ nhỏ Mặc dù cơ bắp bắt đầu phát triển mạnh mẽ, lực cơ tăng rõ rệt, nhưng sự phát triển này không nhịp nhàng và thiếu cân đối, dẫn đến việc trẻ em không thể phát huy tối đa sức mạnh của mình và dễ cảm thấy mệt mỏi Do đó, việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao phong phú là rất cần thiết để phát triển toàn diện cho trẻ em, đồng thời chú trọng đến việc cải thiện sức mạnh cơ bắp.

Hệ tuần hoàn của trẻ em ở lứa tuổi 12 - 15 phát triển chậm, với tim chưa ổn định và sức co bóp yếu, dẫn đến dễ mệt mỏi khi hoạt động quá sức Tim của các em có thể bị kích thích mạnh mẽ chỉ với một tác động nhẹ, cho thấy hệ tuần hoàn chưa phát triển đồng bộ với sự phát triển chung của cơ thể Do đó, trong quá trình giáo dục thể chất, giáo viên cần dựa vào các chỉ tiêu kiểm tra hệ tuần hoàn như huyết áp và mạch đập, cùng với các chỉ tiêu sinh hóa và thể lực khác, để lập kế hoạch và điều chỉnh lượng vận động phù hợp với sức lực và đặc điểm của từng em.

Một số công trình nghiên cứu có liên quan

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại kh a nâng cao thể lực cho học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông,

- Khách thể của đối tượng nghiên cứu:

+ Các chuyên gia, nhà quản lý, giáo viên giảng dạy môn thể dục

+ Học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

- Quy mô nghiên cứu bao gồm:

+ Đối tượng phỏng vấn: 30 chuyên gia, nhà quản lý, giáo viên giảng dạy môn thể dục

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát 1.064 học sinh từ khối 6 đến khối 9 tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Mục tiêu của khảo sát là đánh giá thực trạng thể lực chung của học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đồng thời tìm hiểu nhu cầu và sự ham thích của các em đối với hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa Chúng tôi cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng và các hình thức tập luyện ngoại khóa trong các môn thể thao.

Nghiên cứu được thực hiện trên 180 học sinh lớp 7 (88 nam, 82 nữ) tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Đối tượng này được chọn để xác định hiệu quả của các biện pháp tổ chức và quản lý hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa trong quá trình nghiên cứu của đề tài.

2.2 Phư ng pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phư ng pháp nghiên cứu sau:

2.2 Phương ph p phân tích tổng hợp tài liệu

* Mục íc sử dụng: Phư ng pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu v i mục đích giúp cho việc hệ thống hoá các kiến thức c liên quan

ĐỐI TƯỢNG, P 2 VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại kh a nâng cao thể lực cho học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông,

- Khách thể của đối tượng nghiên cứu:

+ Các chuyên gia, nhà quản lý, giáo viên giảng dạy môn thể dục

+ Học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

- Quy mô nghiên cứu bao gồm:

+ Đối tượng phỏng vấn: 30 chuyên gia, nhà quản lý, giáo viên giảng dạy môn thể dục

Nghiên cứu được thực hiện với 1.064 học sinh từ khối 6 đến khối 9 tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Mục tiêu của khảo sát là đánh giá thực trạng thể lực chung của học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đồng thời khảo sát nhu cầu và sự quan tâm của các em đối với hoạt động tập luyện ngoại khóa Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng và các hình thức tập luyện thể thao ngoại khóa mà học sinh tham gia.

Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành với 180 học sinh lớp 7 (88 nam, 82 nữ) tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Đối tượng này được chọn nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức và quản lý hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa trong quá trình nghiên cứu của đề tài.

Phư ng pháp nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phư ng pháp nghiên cứu sau:

2.2 Phương ph p phân tích tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được áp dụng trong nghiên cứu nhằm hệ thống hóa kiến thức liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất Nó giúp đề xuất giả thuyết khoa học, xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời cho phép thu thập thêm số liệu để kiểm chứng và so sánh với những dữ liệu đã thu thập trong quá trình nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu để tìm ra các luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Qua việc phân tích các nguồn tư liệu từ thư viện trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội và thư viện trường THCS Lê Hồng Phong, cùng với các tài liệu cá nhân thu thập, nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Các nguồn tư liệu tham khảo bao gồm công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội nghị khoa học TDTT, và các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục thể chất, được liệt kê trong phần "danh mục tài liệu tham khảo".

Sau khi tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan, chúng tôi đã tổng hợp các căn cứ lý luận và thực tiễn để định hướng đề tài nghiên cứu, nhằm phục vụ hiệu quả cho mục đích nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc điều tra thực trạng và xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Đồng thời, thông qua phỏng vấn, nghiên cứu cũng xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục thể chất trong các trường tiểu học hiện nay Trong quá trình nghiên cứu, đề tài áp dụng cả phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp để thu thập dữ liệu cần thiết.

Phỏng vấn gián tiếp là phương pháp thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi, được gửi đến các đối tượng như chuyên gia, nhà quản lý và học sinh trong trường Quá trình này bao gồm việc phát phiếu hỏi cho các đối tượng phỏng vấn, sau đó thu thập và xử lý các phiếu trả lời để đánh giá kết quả.

Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp hiệu quả để thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Đối tượng phỏng vấn bao gồm học sinh, chuyên gia và các nhà quản lý, nhằm đảm bảo thông tin thu thập được đa dạng và chính xác.

Sau khi thu thập phiếu khảo sát, số liệu sẽ được xử lý bằng các phương pháp toán học thống kê Tiếp theo, tiến hành phân tích và đánh giá kết quả để lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trong trường học.

2.2 3 Phương ph p qu n s t sư phạm

Phương pháp này sẽ được áp dụng trong suốt quá trình nghiên cứu để quan sát thực trạng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh, bao gồm các điều kiện như sân tập, thiết bị và phương pháp tổ chức hoạt động Từ đó, chúng tôi sẽ rút ra nhận định về những yếu điểm, khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy thể dục thể thao ngoại khóa, làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động nhằm nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu tập trung quan sát trực tiếp các giờ học nội khóa, bao gồm nội dung giảng dạy trong giáo án, lực vận động, mật độ động và cư động (mạch đập) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét tinh thần và thái độ học tập của học sinh, cũng như kết quả học tập qua các giờ học Ngoài ra, đề tài còn tiến hành quan sát hoạt động tập luyện ngoại khóa của học sinh, các điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện, cùng với phương pháp và hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa tại trường.

2.2 4 Phương ph p iểm tr sư phạm

Mục đích của nghiên cứu là sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để thu thập dữ liệu liên quan, nhằm đánh giá thực trạng thể lực của học sinh Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp số liệu để so sánh kết quả thực nghiệm từ việc áp dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh.

Đề tài nghiên cứu sử dụng 4 bài kiểm tra thể chất theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được quy định trong quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT.

- Test 1: Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

+ Sân bãi dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng

Phương pháp thực hiện kiểm tra bao gồm việc người được kiểm tra ngồi với chân co 90 độ ở đầu gối, hai bàn chân đặt sát sàn Một học sinh khác sẽ hỗ trợ bằng cách dùng hai tay giữ phần dưỡi cẳng chân, đảm bảo rằng bàn chân của người được kiểm tra không bị tách ra khỏi sàn.

+ Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả ngư i, co bụng được tính một lần

Tính số lần đạt được trong 30 giây

- Test 2: Bật xa tại chỗ (cm)

+ Sân bãi dụng cụ o: Hố cát nhảy xa trên sân điền kinh của nhà trư ng

Dụng cụ đo là thư c dây

Phương pháp thực hiện bài kiểm tra nhảy là người tham gia đứng với hai chân mở rộng tự nhiên, đặt gần mép vạch giới hạn Khi thực hiện, người kiểm tra sẽ bật nhảy và tiếp đất đồng thời bằng cả hai chân Bài kiểm tra yêu cầu thực hiện hai lần nhảy.

Cách tính thành tích trong môn thể thao này được xác định bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân Kết quả sẽ là lần cao nhất được ghi nhận và đơn vị tính là centimet.

- Test 3: Chạy 30m xuất phát cao (giây)

+ Sân bãi, dụng cụ o: Sân bãi kiểm tra là đư ng chạy trên sân điền kinh của nhà trư ng Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây

Phương pháp thực hiện kiểm tra thể lực bao gồm việc kiểm tra 02 học sinh một lần Người được kiểm tra sẽ thực hiện tư thế XPC khi có tín hiệu và chạy hết cự ly.

+ Cách tính thành tích: được xác định là giây và số lẻ từng 1/100giây

- Test 4: Chạy tùy sức 5 phút (m)

Tổ chức nghiên cứu

2 3 Thời gi n nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 5/2020 đến tháng 10/2021 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:

Từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2020, giai đoạn này tập trung vào việc xác định các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, cũng như bảo vệ đề cương nghiên cứu.

- Gi i đoạn 2: Từ tháng 7/2020 đến 8/2021 - Là giai đoạn tiến hành giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Từ tháng 08/2021 đến 10/2021, giai đoạn này tập trung vào việc xử lý và phân tích các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu được viết và hoàn thiện, đồng thời chuẩn bị cho việc bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu.

- Trư ng Đại học sư phạm TDTT Hà Nội

- Trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

3.1.1 Thực trạng về công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Đánh giá về công tác GDTC và TDTT của các nhà trư ng trong những năm qua, nhà trư ng đã xác định: Học sinh là trọng tâm của quá trình đào tạo, nhiệm vụ của toàn bộ hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trư ng là hư ng t i và tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy tính tự chủ trong học tập và rèn luyện Chủ trư ng của nhà trư ng đã thể hiện: “Tăng cư ng công tác giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh, tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao thu hút học sinh vào các hoạt động lành mạnh” Nhà trư ng đã c kế hoạch chỉ đạo các đ n vị đoàn thể trong nhà trư ng, lấy tổ môn học thể dục làm nòng cốt, phối hợp chặt chẽ v i các đ n vị, phòng ban chức năng trong nhà trư ng, để quán xuyến, chỉ đạo, động viên cán bộ giáo viên và học sinh làm tốt công tác giáo dục thể chất, rèn luyện thân thể, tập luyện và thi đấu thể thao Nhưng trong thực tế, chất lượng công tác giáo dục thể chất chưa đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu đào tạo cũng như nguyện vọng tập luyện, rèn luyện của học sinh

Để đánh giá thực trạng giáo dục thể chất cho học sinh tại trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và giáo viên của trường.

Trong nghiên cứu tại Hà Đông, chúng tôi đã phỏng vấn 20 cán bộ quản lý và giáo viên từ các đơn vị liên quan trong nhà trường, bao gồm Ban giám hiệu, Công đoàn trường, cán bộ quản lý các tổ bộ môn và giáo viên thể dục Kết quả phỏng vấn được trình bày chi tiết trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Quận H Đông, H Nội (n )

TT Nội dung phỏng vấn Kết quả n %

1 Đánh giá công tác giáo dục thể chất

- Đáp ứng yêu cầu của Bộ GD-ĐT và nhà trư ng 8 40.0

- Đáp ứng từng phần yêu cầu 12 66.0

Những vấn đề m công tác GDTC cần tập trung

- Ban giám hiệu luôn cần quan tâm 19 95.0

- Cần củng cố công tác quản lý tổ môn học thể dục 18 90.0

- Cần nâng cao chất lượng giáo viên thể dục thể thao 20 100.0

- Phải cải tiến phư ng pháp giảng dạy môn học TD 18 90.0

- Cần phải tăng cư ng c sở vật chất sân bãi 20 100.0

- Tăng kinh phí dành cho hoạt động thể thao 19 95.0

- Cần tổ chức các hoạt động, các CLB thể thao ngoại kh a 20 100.0

- Cần tổ chức các giải thể thao 20 100.0

- Công tác kế hoạch tổ bộ môn

+ Đã làm thư ng xuyên 15 75.0

- Xây dựng lại chư ng trình, nội dung giảng dạy 2 10.0

- Nên đưa nội dung kiểm tra tiêu chuẩn RLTT vào đánh giá điểm học tập của học sinh 18 90.0

Công tác kế hoạch tổ chức

- Công tác chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn v i giáo viên

- Công tác hư ng dẫn học sinh tập luyện ngoại khoá

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy rằng công tác giáo dục thể chất trong những năm qua đã phần nào đáp ứng các yêu cầu của nhà trường và chương trình giáo dục thể chất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với 13/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 65%.

Trong những năm gần đây, để cải thiện chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường, cần chú trọng đến các vấn đề được nêu ra từ những ý kiến phỏng vấn.

- Cần sự quan tâm h n của lãnh đạo nhà trư ng

- Cần nâng cao chất lượng, trình độ của giáo viên

- Cần phải tăng cư ng c sở vật chất, sân bãi, kinh phí dành cho công tác giảng dạy và tập luyện thể dục thể thao

Cần tăng cường quản lý tổ bộ môn và cải tiến phương pháp giảng dạy nội khoá, đồng thời tổ chức các hoạt động ngoại khoá phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu rèn luyện thể chất của học sinh.

Để nâng cao chất lượng thể thao trong trường học, cần tăng cường tổ chức các giải thể thao đa dạng và thành lập nhiều câu lạc bộ thể thao Điều này sẽ thu hút học sinh có năng khiếu và đam mê thể thao tham gia tập luyện ngoài giờ học chính khóa.

Các ý kiến từ buổi tọa đàm cho thấy sự mong muốn tăng cường công tác xã hội hóa trong các hoạt động thể thao và tập luyện thể dục thể thao trong nhà trường Việc này không chỉ nâng cao chất lượng hoạt động thể thao mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh.

Công tác tổ chức quản lý kế hoạch của tổ môn học thể dục đã được thực hiện thường xuyên và nhận được 75% ý kiến đánh giá tích cực, góp phần quan trọng vào phong trào thể dục thể thao của nhà trường Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh, cần áp dụng các giải pháp như đưa nội dung kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể vào chương trình học môn thể dục, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, lớp năng khiếu, cũng như các hình thức tập luyện không cần người hướng dẫn Đồng thời, giáo viên cũng nên tham gia hướng dẫn các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.

3.1.2 Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông

Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động thể thao diễn ra trong thời gian rảnh, phù hợp với sở thích và nhu cầu của học sinh, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao thể chất và phát triển phong trào thể dục thể thao trong trường học Bài khảo sát này nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa, nhu cầu tập luyện, mức độ ưu tiên của học sinh đối với các hình thức tập luyện ngoại khóa, cũng như nhu cầu tham gia các môn thể thao tại trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông Nội dung phỏng vấn sẽ tập trung vào những vấn đề này.

3.1.2.1 Thực tr ng công tác tổ chức ho t ng TDTT ngo i khóa cho h c sin tr ng THCS Lê Hồng P ong, Quận Hà Đông Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại kh a cho học sinh THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, đề tài tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi t i 964 học sinh (trong đ c 566 nam và 398 nữ) thuộc các khối l p 6 đến khối l p 9 Kết quả được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2 Thực trạng công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh THCS Lê Hồng Phong, Quận H Đông

TT Nội dung Kết quả n %

I Số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa (n4)

1 Không tham gia tập luyện 409 42.43

2 C tham gia tập luyện TDTT ngoại kh a 498 51.65

II Mức độ tham gia tập luyện ngoại khóa (nI8)

1 Thư ng xuyên (từ 3 buổi/tuần trở lên) 260 52.20

2 Không thư ng xuyên (từ 1 đến 2 buổi/tuần) 176 35.34

III Hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa (nI8)

1 Thể dục buổi sáng, thể dục giữa gi 83 16.67

2 Hình thức tập theo tổ chức l p 147 29.51

3 Hình thức tập luyện theo nhóm nhỏ 181 36.34

4 Tập luyện theo đội tuyển các môn thể thao 51 10.24

5 Hình thức câu lạc bộ thể thao 47 9.43

IV Hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại kh a (nI8)

1 Không c ngư i hư ng dẫn tập luyện 383 76.90

2 C ngư i hư ng dẫn tập luyện 124 24.89

3 Kết hợp c và không c ngư i hư ng dẫn 139 27.91

V Các môn thể thao yêu thích tập luyện TDTT ngoại khóa (nI8)

11 Các môn thể thao khác 65 13.05

Qua bảng 3.2 cho thấy: Số học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại kh a là 498 chiếm 51.65%, số học sinh không tham gia tập luyện TDTT ngoại kh a là

Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa tại trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông chỉ đạt 42.43%, với 57 học sinh (5.92%) không nêu rõ ý kiến Điều này cho thấy sự tham gia của học sinh trong hoạt động thể thao tại trường còn thấp.

Trong một khảo sát với 498 học sinh về mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa, có 260 học sinh (52,20%) tham gia thường xuyên với tần suất từ 3 buổi/tuần trở lên Bên cạnh đó, 176 học sinh (35,34%) tham gia không thường xuyên, với tần suất từ 1 đến 2 buổi/tuần, và 62 học sinh (12,44%) chỉ tham gia thỉnh thoảng, khoảng 1 đến 2 buổi/tháng Kết quả cho thấy, tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa thường xuyên chiếm ưu thế hơn cả.

Để tăng cường số lượng học sinh tham gia tập luyện thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm khuyến khích không chỉ những học sinh tham gia thường xuyên mà còn cả những đối tượng thỉnh thoảng tham gia Việc tạo ra môi trường tập luyện tích cực và hấp dẫn sẽ giúp nâng cao tần suất tham gia và khuyến khích học sinh duy trì thói quen tập luyện.

Hình thức tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh rất đa dạng Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng học sinh thường tham gia vào nhiều hoạt động thể thao khác nhau, như bóng đá, bóng rổ, bơi lội và đi bộ Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn phát triển kỹ năng xã hội và tinh thần đồng đội.

Nghiên cứu lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

3.2.1 Lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông

Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) tại trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội, cần căn cứ vào các lý luận và phương pháp phù hợp Việc lựa chọn biện pháp phải dựa trên các yếu tố cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh.

Các quan điểm, đư ng lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nư c, của

Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ VH,TT&DL đã triển khai công tác giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học ở các cấp Đặc biệt, công tác GDTC tại trường THCS ở Việt Nam được xây dựng dựa trên những đặc điểm riêng biệt, nhằm nâng cao sức khỏe và phát triển toàn diện cho học sinh.

Căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng t i quá trình phát triển thể chất của học sinh;

Căn cứ vào c sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC trong các trư ng phổ thông;

Căn cứ vào đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh; b Căn cứ thực tiễn

Căn cứ vào thực trạng hoạt động TDTT ngoại kh a trong trư ng THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội

Căn cứ vào thực trạng kết quả học tập và thể lực của học sinh trư ng THCS

Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội;

Căn cứ vào nguyên nhân ảnh hưởng t i hoạt động TDTT ngoại kh a của học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội;

Khi lựa chọn biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản Để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi, đề tài đã nghiên cứu các tài liệu chuyên môn và kết quả nghiên cứu trước đó Các biện pháp được chọn phải đảm bảo tính thực tiễn, đồng bộ, khoa học hợp lý và phát huy tối đa khả năng của con người.

Sau khi xác định 6 yêu cầu cơ bản trong việc lựa chọn biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, đề tài đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và giáo viên có kinh nghiệm lâu năm trong giảng dạy TDTT để đánh giá mức độ quan trọng của các yêu cầu này.

Cách thức trả lời được phân chia thành ba mức độ: Rất quan trọng, quan trọng và không quan trọng Đề tài sẽ tuân thủ yêu cầu đạt ít nhất 70% ý kiến phỏng vấn đồng thuận ở mức rất cần thiết khi lựa chọn biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông Kết quả phỏng vấn sẽ được trình bày chi tiết trong bảng 3.10.

Bảng 3.10 Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu c ản đối với iện pháp hoạt động TDTT ngoại kh a nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS

TT Nội dung yêu cầu

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng n % n % n %

1 Đảm bảo tính thực tiễn 30 100.00 0.00 0.00 0.00 0.00

2 Đảm bảo tính khả thi 30 100.00 0.00 0.00 0.00 0.00

3 Đảm bảo tính đồng bộ 29 96.67 1 3.33 0.00 0.00

4 Đảm bảo tính khoa học hợp lý 30 100.00 0.00 0.00 0.00 0.00

5 Đảm bảo tính hiệu quả 30 100.00 0.00 0.00 0.00 0.00

6 Đảm bảo khả năng phát huy nhân tố con ngư i 29 96.67 1 3.33 0.00 0.00

Theo bảng 3.10, kết quả phỏng vấn cho thấy yêu cầu lựa chọn biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông đã đạt tỷ lệ từ 96.67% đến 100% ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan trọng, trong khi chỉ có 3.33% ý kiến cho rằng mức độ quan trọng Do đó, đề tài sẽ tuân thủ các yêu cầu này trong quá trình lựa chọn biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao thể lực cho học sinh.

Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội

3.2.1.2 Lựa ch n biện pháp ho t ng TDTT ngo i khóa nâng cao thể lực cho h c sin tr ng THCS Lê Hồng P ong, Hà Đông

Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan đến hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa, đặc biệt là tình hình và đặc điểm của hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) tại trường THCS Lê Hồng Phong.

Tại Hà Đông, Hà Nội, nghiên cứu đã xác định 7 biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh THCS Lê Hồng Phong Các biện pháp này được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết hợp với phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, giáo viên đang công tác trong lĩnh vực giáo dục thể chất Những giải pháp này không chỉ phù hợp với thực trạng của trường mà còn góp phần cải thiện sức khỏe và thể lực cho học sinh.

Để đảm bảo tính khách quan và xác định cơ sở thực tiễn cho các biện pháp lựa chọn, đề tài đã tiến hành phỏng vấn rộng rãi 30 chuyên gia, cán bộ quản lý, nhà sư phạm và giáo viên GDTC tại trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội Kết quả phỏng vấn sẽ là căn cứ để lựa chọn và xây dựng nội dung chi tiết cho các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa hiệu quả, nhằm thu hút học sinh tham gia và nâng cao thể lực cho học sinh Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11 Kết quả phỏng vấn lựa chọn iện pháp hoạt động TDTT ngoại kh a nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, H Đông, H Nội (n0)

TT Các iện pháp Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3 Tổng điểm n Điểm n Điểm n Điểm

Giáo dục nâng cao nhận thức vị trí, vai trò của công tác GDTC trong nhà trư ng 28 84 2 4 0 0 88

2 Thành lập các câu lạc bộ thể thao c sự hư ng dẫn của giáo viên 30 90 0 0 0 0 90

3 Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh thư ng xuyên, tập trung vào các môn thể thao được nhiều học sinh yêu thích tập luyện 30 90 0 0 0 0 90

4 Sử dụng hợp lý, vận dụng tối đa và bảo quản tốt các c sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDTC hiện c của nhà trư ng 27 81 3 6 0 0 87

5 Mở rộng và tăng cư ng các hoạt động thi đấu thể thao trong theo nhiều loại hình 19 87 1 2 0 0 89

6 C chế độ đãi ngộ đối v i những cán bộ làm công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại kh a 10 30 10 20 10 10 60

7 Tăng cư ng lực lượng giáo viên 7 21 8 16 15 15 52

Kết quả từ bảng 3.11 cho thấy, qua nghiên cứu và phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lý, giáo viên giáo dục thể chất, đề tài đã lựa chọn 5 biện pháp được đồng thuận cao, với điểm số từ 87 đến 90 và tỷ lệ ý kiến tán thành từ 96.6 đến 100% Những biện pháp này sẽ được ứng dụng vào các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội.

- Biện pháp 1: Giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của công tác giáo dục thể chất trong nhà trư ng

- Biện pháp 2: Thành lập các câu lạc bộ thể thao c sự hư ng dẫn của giáo viên TDTT

Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh là một biện pháp hiệu quả, nhằm khuyến khích sự tham gia thường xuyên của các em Nên tập trung vào những môn thể thao được nhiều học sinh yêu thích, điều này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn tạo ra môi trường học tập vui vẻ và gắn kết hơn.

Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường, cần sử dụng hợp lý, vận dụng tối đa và bảo quản tốt các cơ sở vật chất cùng trang thiết bị hiện có Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn đảm bảo chất lượng đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện thể chất.

- Biện pháp 5: Mở rộng và tăng cư ng các hoạt động thi đấu thể thao theo nhiều loại hình thi đấu

Sau khi lựa chọn các biện pháp, đề tài tiến hành xây dựng nội dung cụ thể cho từng giải pháp đã xác định Để thực hiện điều này, nhóm nghiên cứu tổ chức các buổi phỏng vấn, tọa đàm trực tiếp và hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia, lãnh đạo, cán bộ quản lý, cũng như giảng viên có nhiều kinh nghiệm từ các trường đại học đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất, cùng giáo viên từ trường tiểu học và trường THCS Lê Hồng Phong.

Hà Đông, Hà Nội, đã đạt được sự đồng thuận và hoàn thiện nội dung cụ thể về đề tài Thông tin chi tiết về vấn đề này được trình bày tại mục 3.2.2 của nghiên cứu.

3.2.1.3 Xây dựng n i dung các biện pháp ho t ng TDTT ngo i khoá nhằm nâng cao thể lực cho h c sin tr ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà N i

Sau khi nghiên cứu và lựa chọn các biện pháp, đề tài đã xây dựng nội dung và chương trình hoạt động chi tiết cho từng biện pháp được chọn Nội dung cụ thể của các biện pháp này sẽ được trình bày rõ ràng và có hệ thống.

Biện pháp 1: Giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí v vai trò của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường

Kết luận

1.1 Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khoá của học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội còn nhiều hạn chế và tồn tại: C sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và tập luyện TDTT ngoại kh a còn chưa đầy đủ; Hoạt động TDTT ngoại khoá của học sinh chưa thực sự coi trọng, thiếu sự tổ chức, hư ng dẫn tập luyện TDTT ngoại kh a Chưa có các hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa đa dạng và phong phú nhằm thu hút đông đảo học sinh tham gia tập luyện Số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại kh a thư ng xuyên còn ít và chủ yếu là tự tập không c sự hư ng dẫn của giáo viên; Trình độ thể lực chung của học sinh còn thấp, đặc biệt là tỉ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định của Bộ GD&ĐT còn rất khiêm tốn

1.2 Quá trình nghiên cứu đề tài đã lựa chọn được 05 biện pháp v i những chỉ dẫn cụ thể để tổ chức, quản lý hoạt động tập luyện TDTT ngoại khoá nâng cao thể lực cho học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội Qua kiểm nghiệm trong thực tiễn các biện pháp hoạt động TDTT ngoại khoá cho đối tượng nghiên cứu đã khẳng định được tính hiệu quả nâng cao thể lực cho học sinh, thể hiện trình độ thể lực của học sinh, phong trào tập luyện TDTT và hoạt động thi đấu các môn thể thao đã được tăng lên.

Kiến nghị

1 Cần ứng dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn hoạt động TDTT ngoại khoá để nâng cao thể lực cho học sinh trư ng THCS Lê Hồng Phong, Quận Hà Đông, Hà Nội

2 Để nâng cao hiệu quả của hoạt động TDTT ngoại khoá một cách mạnh mẽ trong nhà trư ng, cần thiết phải triển khai, áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp mà kết quả nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn và xây dựng

3 Cần c chính sách đãi ngộ thích hợp, để khuyến khích động viên giáo viên, hư ng dẫn viên trong việc tham gia hư ng dẫn, tổ chức hoạt động thể thao ngoại kh a Nhà trư ng cần hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động tập luyện TDTT ngoại khoá một cách có hiệu quả

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Tô Thị Anh, Nguyễn Thị Bích Hồng (1994), Tâm lý h c lứa tuổi, Nxb Giáo dục,

2 Ban Bí thư Trung ư ng Đảng (1994), C t ị số 36/ CT-T ngày 24/03/1994 củ n bí t T Đảng về công tác TDTT trong gi i o n mới

3 Ban chấp hành trung ư ng Đảng (1996), Văn iên Đ i h i i biểu toàn quốc Đảng c ng sản Việt Nam lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia

4 Ban chấp hành Trung ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn iện Đ i i Đảng toàn quốc lần t ứ , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

5 Ban chấp hành trung ư ng Đảng (2002), Ch thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT ến năm 2010

6 Ban chấp hành Trung ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn iện Đ i i Đảng toàn quốc lần t ứ I, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

7 Ban chấp hành Trung ư ng Đảng (2011), Ng ị quyết số 08/-NQ/TW ngày 01/12/2011 về việc tăng c ng sự lãn o củ Đảng, t o b ớc p át triển m n mẽ về T ể dục, T ể t o ến năm 2020

8 Phạm Đình Bẩm (1999), Giáo trình quản lý TDTT, NXB TDTT, Hà Nội

9 Phạm Đình Bẩm (2005) - Một số vấn đề c bản về quản lý TDTT - Tài liệu c uyên ảo dàn c o c viên C o c TDTT - NXB TDTT, Hà Nội

10 Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý h c nhân cách - M t số vấn ề lý luận, Nxb

11 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết ịn số 14 ngày 3 t áng 5 năm2001, b n àn Quy c ế GDTC và Y tế tr ng c

12 Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), T ông t 2869/GDTC về ớng dẫn c t ị 133/TTg ngày 04/05/1995

13 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết ịn số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/6/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành C ơng trìn giáo dục p ổ t ông

14 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết ịn số 72/2008/QĐ- GDĐT ngày 23/12/2008 quy ịn tổ c ức o t ng TDTT ngo i c o HS, SV

15 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết ịn số 53/QĐ- GDĐT ngày18/09/2008, b n àn Quy ịn về việc án giá, xếp lo i t ể lực c sin , sin viên

16 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), T ông t 32/2018/TT- GDĐT ngày 26/12/2018 b n àn C ơng trìn giáo dục p ổ t ông

17 Bộ Văn h a, Thể thao và Du lịch (2011), C iến l ợc p át triển t ể dục,t ể t o Việt N m ến năm 2020, Hà Nội

18 Lê Bửu (1995), Bác Hồ với TDTT Việt Nam, NXB TDTT, Hà Nội

19 Mai Hồng Bưởi (2018), “Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trư ng Tiểu học Chợ Chu, Đinh H a, Thái Nguyên”, Luận văn t c sĩ Giáo dục h c, tr ng ĐHSP TDTT Hà N i

20 Dư ng Nghiệp Chí và cộng sự (2004), Đo l ng t ể t o, Nxb TDTT, HN

21 Dư ng Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự (2003), T ực tr ng t ể c ất ng i Việt N m từ 6 ến 20 tuổi, Nxb TDTT, Hà Nội

22 Lư ng Kim Chung (1987), T ể dục c ống mệt mỏi, Nxb TDTT, Hà Nội

23 Cugi nhetxôp (1973), TDTT trong tr ng h c, NXB Giáo dục

24 Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh phổ thông từ l p 1 t i l p 12 (th i điểm 2002-2014)”, Đề tài NC H cấp ,

25 Mai Thị Thu Hà (2014), “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu thể dục Aerobic trong hoạt động ngoại khoá đối v i học sinh tiểu học”, Luận án Tiến sĩ o c giáo dục, Viện o c TDTT

26 Bùi Quang Hải (2007), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học một số tỉnh phía Bắc bằng phư ng pháp quan sát dọc (6 đến 10 tuổi)”, Luận án tiến sĩ giáo dục c, Viện o c TDTT

27 Nguyễn Trọng Hải (1996), “C sở lý luận và thực tiễn nhằm xác định nội dung giáo dục thể chất cho học sinh các trư ng dạy nghề Việt Nam”, Luận văn th c sĩ Giáo dục h c, Tr ng Đ i h c TDTT

28 Tôn Thanh Hải (2011), “Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá nâng cao hiệu quả GDTC trong trư ng đại học văn hoá Hà Nội”, Luận văn t c sỹ Giáo dục c, Tr ng Đ i c TDTT ắc Nin

29 Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sin lý c TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội

30 Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và p ơng p áp giáo dục TDTT trong n à tr ng, Nxb TDTT, Hà Nội

31 Phùng Thị Hoà, Vũ Đức Thu (1998), “Nghiên cứu thực trạng và quy hoạch phát triển c sở vật chất TDTT trư ng học đến năm 2000 và định hư ng đến 2025”,

Tuyển tập ng iên cứu o c GDTC, sức oẻ trong tr ng c các cấp, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 74 - 80

32 Lê Văn Hồng (1995), Tâm lý c lứ tuổi và tâm lý c s p m, Nxb Giáo dục,

33 Nguyễn Quốc Huy (2008), “Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá nâng cao thể lực cho SV ĐH Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”, Luận văn t c sỹ Giáo dục c, Tr ng ĐH TDTT ắc Nin

34 Huỳnh Trọng Khải (2001), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất cuả học sinh nữ tiểu học (từ 7-11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ o c giáo dục,

35 Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), “T ực tr ng p át triển t ể c ất củ c sinh, sin viên tr ớc t ềm t ế ỷ 21”, Nxb TDTT, Hà Nội

36 Lê Văn Lẫm Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trìn TDTT tr ng c, sách dùng cho sinh viên TDTT, NXB TDTT, Hà Nội

37 Hồ Chí Minh (1984), Sức khỏe và thể dục, NXB TDTT, Hà Nội

38 Cấn Văn Nghĩa, Lư ng Kim Chung (2006), “Mức độ phát triển tố chất thể lực và hình thái của học sinh phổ thông đại diện cho 3 vùng đồng bằng, trung du và thị xã của tỉnh Hà Tây”, Khoa h c Thể thao (5), Viện Khoa h c TDTT, Hà N i, tr.33-36

39 Novicop, Matveep (1990), Lý luận và p ơng p áp GDTC, Dịch: Phạm Trọng

Thanh, Lê Văn Lẫm, Nxb TDTT, Hà Nội

40 Philin.V.P (1996), Lý luận và p ơng p áp t ể t o trẻ, Dịch: Nguyễn Quang

Hưng, NXB TDTT Hà Nội

41 Quốc hội (1992), Hiến p áp năm 1992, Nxb Sự thật

42 Quốc hội (1998), Luật Giáo dục, ợc t ông qu ngày 2/12/1998

43 Quốc hội (2012), Hiến p áp năm 2012 ( sử ổi), Nxb Sự thật

44 Quốc Hội (2006), Luật Thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội

45 Quốc hội (2000), P áp lện TDTT, ợc QH khóa X thông qua ngày 25/9/2000

46 Đào Thị Hoa Quỳnh (2013), “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại kh a cho sinh viên không chuyên Thể dục ĐHSP - ĐH Thái Nguyên”, Luận văn t c sỹ Giáo dục c, ĐH TDTT ắc Nin

47 Rudich P A (1980), Tâm lý h c thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội

48 Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình p ơng p áp NC H TDTT, NXB TDTT,

49 Cao Ngọc Thành (2013), “Ứng dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thể thao ngoại kh a nâng cao thể lực cho sinh viên trư ng ĐH Hồng Đức”, Luận văn t c sỹ Giáo dục c, Tr ng Đ i c TDTT ắc Nin

50 Lư ng Phúc Thành (2010), “Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá để nâng cao thể lực cho sinh viên trư ng Đại học Thư ng mại Hà Nội”, Luận văn t c sỹ Giáo dục c, Tr ng Đ i c TDTT ắc Nin

51 Vũ Đức Thu (1995), Lý luận và p ơng p áp GDTC, Nxb Giáo dục, HN

52 Thủ tư ng Chính phủ (1995), C t ị 133/TTg về việc quy o c xây dựng và quy o c p át triển ng àn TDTT

53 Thủ tư ng Chính phủ (2013), Ng ị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 t áng 01 năm

Vào năm 2013, chương trình hành động của Chính phủ đã được triển khai theo Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Chính trị, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

54 Thủ tư ng Chính phủ (1999), Nghị ịn 73/1999/NĐ-CP ngày 19 t áng 8 năm

1999 của chính phủ về chính sách xã h i ối với các ho t ng trong lĩn vực giáo dục, văn , y tế và TDTT

55 Thủ tư ng Chính phủ (2005), Ng ị quyết 05/2005 yêu cầu tiếp tục ẩy m n xã i trong văn , giáo dục, y tế và TDTT

56 Thủ tư ng Chính phủ (2010), Quyết ịn số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm

2010 củ T ủ t ớng C ín p ủ Về việc p ê duyệt C iến l ợc p át triển t ể dục, t ể t o Việt N m ến năm 2020

57 Thủ tư ng Chính phủ (2011), Quyết ịn số 641/QĐ-TTG ngày 28 tháng 4 năm

2011 củ T ủ t ớng C ín p ủ p ê duyệt Đề án tổng t ể p át triển t ể lực, tầm v c ng i Việt N m gi i o n 2011 - 2030

58 Thủ tư ng Chính phủ (2012), Quyết ịn số 711/QĐ-Ttg ngày 13 tháng 6 năm

2012 p ê duyệt “C iến l ợc p át triển giáo dục 2011-2020”

59 Thủ tư ng Chính phủ (2013), Quyết ịn số 2160/QĐ-TTG ngày 11/11/2013 củ

T ủ t ớng C ín p ủ Về việc p ê duyệt Quy o c p át triển TDTT Việt N m ến năm 2020, ịn ớng ến năm 2030

60 Thủ tư ng Chính phủ (2015), Ng ị ịn số 11/2015/NĐ-CP củ C ín p ủ: Quy ịn về GDTC và o t ng t ể t o trong n à tr ng

61 Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và p ơng p áp t ể dụct ể t o, Nxb TDTT, Hà Nội

62 Đồng Văn Triệu, Lê Anh Th (2000), Lý luận và p ơng p áp GDTC trong tr ng c, NXB TDTT, Hà Nội

63 Nguyễn Đức Văn (2001), P ơng p áp t ống ê trong t ể dục t ể t o, Nxb

64 Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý h c TDTT, NXB TDTT, Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Dành cán bộ quản lý, giáo viên)

Kính gửi: Ông (bà) Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao thể lực chung cho học sinh trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Đông, Hà Nội” Xin ông (bà) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng và chia sẻ ý kiến đóng góp của mình.

Xin ông (bà) cho biết:

- Trình độ chuyên môn: - Nghề nghiệp:

- Đ n vị công tác: - Thâm niên công tác:

II Nội dung phỏng vấn:

Ngày đăng: 02/03/2022, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tô Thị Anh, Nguyễn Thị Bích Hồng (1994), Tâm lý h c lứa tuổi, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý h c lứa tuổi
Tác giả: Tô Thị Anh, Nguyễn Thị Bích Hồng
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1994
2. Ban Bí thư Trung ư ng Đảng (1994), C t ị số 36/ CT-T ngày 24/03/1994 củ n bí t T Đảng về công tác TDTT trong gi i o n mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: C t ị số 36/ CT-T ngày 24/03/1994 củ
Tác giả: Ban Bí thư Trung ư ng Đảng
Năm: 1994
3. Ban chấp hành trung ư ng Đảng (1996), Văn iên Đ i h i i biểu toàn quốc Đảng c ng sản Việt Nam lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn iên Đ i h i i biểu toàn quốc "Đảng c ng sản Việt Nam lần thứ VIII
Tác giả: Ban chấp hành trung ư ng Đảng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1996
4. Ban chấp hành Trung ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn iện Đ i i Đảng toàn quốc lần t ứ , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn iện Đ i i "Đảng toàn quốc lần t ứ
Tác giả: Ban chấp hành Trung ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
5. Ban chấp hành trung ư ng Đảng (2002), Ch thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT ến năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban chấp hành trung ư ng Đảng (2002), "Ch thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về
Tác giả: Ban chấp hành trung ư ng Đảng
Năm: 2002
6. Ban chấp hành Trung ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn iện Đ i i Đảng toàn quốc lần t ứ I, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn iện Đ i i "Đảng toàn quốc lần t ứ I
Tác giả: Ban chấp hành Trung ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2011
7. Ban chấp hành Trung ư ng Đảng (2011), Ng ị quyết số 08/-NQ/TW ngày 01/12/2011 về việc tăng c ng sự lãn o củ Đảng, t o b ớc p át triển m n mẽ về T ể dục, T ể t o ến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ng ị quyết số 08/-NQ/TW ngày "01/12/2011 về việc tăng c ng sự lãn o củ Đảng, t o b ớc p át triển m n
Tác giả: Ban chấp hành Trung ư ng Đảng
Năm: 2011
8. Phạm Đình Bẩm (1999), Giáo trình quản lý TDTT, NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý TDTT
Tác giả: Phạm Đình Bẩm
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1999
9. Phạm Đình Bẩm (2005) - Một số vấn đề c bản về quản lý TDTT - Tài liệu c uyên ảo dàn c o c viên C o c TDTT - NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu c uyên " ảo dàn c o c viên C o c TDTT
Nhà XB: NXB TDTT
10. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý h c nhân cách - M t số vấn ề lý luận, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý h c nhân cách - M t số vấn ề lý luận
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bích
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết ịn số 14 ngày 3 t áng 5 năm2001, b n àn Quy c ế GDTC và Y tế tr ng c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ịn số 14 ngày 3 t áng 5 năm2001, b n
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2001
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), T ông t 2869/GDTC về ớng dẫn c t ị 133/TTg ngày 04/05/1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T ông t 2869/GDTC về ớng dẫn c t ị
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 1995
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết ịn số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/6/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành C ơng trìn giáo dục p ổ t ông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ịn số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày "5/6/2006 "của Bộ GD&ĐT ban hành
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2006
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết ịn số 72/2008/QĐ- GDĐT ngày 23/12/2008 quy ịn tổ c ức o t ng TDTT ngo i c o HS, SV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ịn số 72/2008/QĐ- GDĐT ngày
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết ịn số 53/QĐ- GDĐT ngày18/09/2008, b n àn Quy ịn về việc án giá, xếp lo i t ể lực c sin , sin viên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ịn số 53/QĐ- GDĐT ngày18/09/2008
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), T ông t 32/2018/TT- GDĐT ngày 26/12/2018 b n àn C ơng trìn giáo dục p ổ t ông Sách, tạp chí
Tiêu đề: T ông t 32/2018/TT- GDĐT ngày 26/12/2018
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
17. Bộ Văn h a, Thể thao và Du lịch (2011), C iến l ợc p át triển t ể dục,t ể t o Việt N m ến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: C iến l ợc p át triển t ể dục,t ể t o "Việt N m ến năm 2020
Tác giả: Bộ Văn h a, Thể thao và Du lịch
Năm: 2011
18. Lê Bửu (1995), Bác Hồ với TDTT Việt Nam, NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bác Hồ với TDTT Việt Nam
Tác giả: Lê Bửu
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1995
19. Mai Hồng Bưởi (2018), “Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trư ng Tiểu học Chợ Chu, Đinh H a, Thái Nguyên”, Luận văn t c sĩ Giáo dục h c, tr ng ĐHSP TDTT Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trư ng Tiểu học Chợ Chu, Đinh H a, Thái Nguyên”
Tác giả: Mai Hồng Bưởi
Năm: 2018
20. Dư ng Nghiệp Chí và cộng sự (2004), Đo l ng t ể t o, Nxb TDTT, HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo l ng t ể t o
Tác giả: Dư ng Nghiệp Chí và cộng sự
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2004

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w