1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN lý CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN TRONG LĨNH vực CHĂN NUÔI tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH hà NAM

97 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Trong Lĩnh Vực Chăn Nuôi Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Hà Nam
Tác giả Phan Tiến Hưng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Phương
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (18)
    • 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2. Cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (20)
      • 1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (20)
      • 1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (20)
      • 1.2.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (21)
      • 1.2.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (24)
    • 1.3. Quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.3.1. Khái niệm về quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.3.2. Nội dung quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.3.3 Các tiêu chí đánh giá quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại (36)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại (37)
      • 1.4.1. Yếu tố chủ quan (37)
      • 1.4.2. Yếu tố khách quan (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (42)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam (42)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam (42)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam (44)
      • 2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Hà Nam (45)
    • 2.2. Thực trạng quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà (51)
      • 2.2.1. Triển khai và cụ thể hóa chính sách cho vay (51)
      • 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (54)
      • 2.2.3 Lập kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (58)
      • 2.2.4. Tổ chức thực hiện cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (61)
      • 2.2.5. Giám sát và điều chỉnh cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (65)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam (73)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (73)
      • 2.3.2. Hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (74)
    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam (78)
      • 3.1.1. Phương hướng quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (78)
      • 3.1.2. Mục tiêu quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (79)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam (79)
      • 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý cho vay (79)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp lập kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (81)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi (83)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp giám sát và điều chỉnh cho vay khách hàng cá nhân (86)
      • 3.2.5. Một số giải pháp khác (88)
    • 3.3. Kiến nghị (90)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước (90)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Agribank (91)

Nội dung

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, chuyên cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Nhiệm vụ cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng nhiều dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

Ngân hàng thương mại, theo định nghĩa của Quốc hội năm 2010, là một loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Các hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại bao gồm:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài

Cấp tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, và bao thanh toán cả trong nước lẫn quốc tế cho các ngân hàng được phép Ngoài ra, còn có các hình thức cấp tín dụng khác mà phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng

- Cung ứng các phương tiện thanh toán

Cung cấp dịch vụ thanh toán đa dạng, bao gồm thanh toán trong nước như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cùng với dịch vụ thu hộ và chi hộ Ngoài ra, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Trong ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động chủ yếu tạo ra thu nhập cho ngân hàng, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa bên cho vay và bên đi vay Bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích xác định trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là hoạt động ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Các hình thức cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án Hai chỉ tiêu quan trọng để định lượng cho vay là doanh số cho vay trong kỳ, tức tổng số tiền ngân hàng đã cho vay trong kỳ, và dư nợ cuối kỳ, là số tiền còn lại mà ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ.

1.1.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại

Trong một giao dịch cho vay, luôn có hai bên tham gia: Bên cho vay, là người sở hữu tài sản chưa sử dụng và muốn cho người khác mượn để đạt được lợi ích riêng, và Bên vay, là người cần sử dụng tài sản đó để đáp ứng nhu cầu kinh doanh hoặc vốn của mình.

Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng tài sản

Hợp đồng tín dụng là tài liệu pháp lý thiết yếu trong thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và người vay, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Vào thứ ba, sự kiện cho vay được hình thành từ hai hành vi chính: hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một khoản tiền hoặc tài sản nhất định.

Khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng thương mại cung cấp một khoản vốn cho khách hàng sử dụng trong thời gian xác định Sau thời gian này, người vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận.

Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.

Cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi

1.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi

Hoạt động cho vay có thể được phân loại theo đối tượng khách hàng, bao gồm cho vay doanh nghiệp, tổ chức tài chính và khách hàng cá nhân Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng ta sẽ tập trung vào hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng thương mại (NHTM) Cho vay KHCN là hình thức tài trợ mà ngân hàng cung cấp cho cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi, trong đó ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng một khoản tiền cho khách hàng với các điều kiện cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng, nhằm phục vụ cho hoạt động chăn nuôi.

1.2.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi

Cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi có những đặc điểm riêng biệt, khác với các hình thức cho vay khác Đối tượng cho vay chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình tham gia vào hoạt động chăn nuôi.

Các khoản vay trong lĩnh vực chăn nuôi chủ yếu có quy mô nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn Điều này xuất phát từ việc cho vay khoa học công nghệ chủ yếu phục vụ nhu cầu chăn nuôi quy mô hộ gia đình, khiến cho quy mô mỗi khoản vay tương đối nhỏ so với tổng tài sản của ngân hàng.

Mục đích của việc vay vốn là để hỗ trợ hoạt động chăn nuôi của cá nhân và hộ gia đình, từ đó gia tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Rủi ro trong cho vay khoa học công nghệ (KHCN) cho lĩnh vực chăn nuôi là rất lớn, khiến nó trở thành một trong những tài sản rủi ro nhất trong danh mục của ngân hàng Nguyên nhân chủ yếu là do mục đích vay vốn để đầu tư vào chăn nuôi, một lĩnh vực sản xuất chịu nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên, dịch bệnh, thị trường và tâm lý người tiêu dùng Những yếu tố này có thể gây tổn thất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến thu nhập và dòng tiền của người vay Bên cạnh đó, rủi ro còn đến từ phía khách hàng cá nhân, những người thường có năng lực tài chính hạn chế và thiếu kinh nghiệm quản lý, dẫn đến khó khăn trong việc đưa ra quyết định ứng phó với các rủi ro.

1.2.3 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi

(i) Phân loại theo phương thức cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi

Cho vay trực tiếp từng lần:

Hình thức cho vay này phổ biến trong ngân hàng, đặc biệt dành cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.

Theo hợp đồng vay, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi theo từng kỳ hạn nợ, đồng thời kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng Nếu phát hiện vi phạm hợp đồng, ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ sang quá hạn Lãi suất có thể là cố định hoặc thả nổi tùy theo thời điểm tính lãi Nghiệp vụ cho vay từng lần khá đơn giản, cho phép ngân hàng kiểm soát từng khoản vay một cách tách biệt.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là dịch vụ mà ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định, cho phép khách hàng sử dụng số tiền này trong một khoảng thời gian nhất định Hạn mức tín dụng có thể được xác định cho toàn bộ kỳ hạn hoặc vào cuối kỳ, và nó đại diện cho số dư tối đa mà khách hàng có thể sử dụng tại thời điểm tính toán.

Hạn mức tín dụng đƣợc cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng

Cho vay trong hạn mức cho phép khách hàng vay nhiều lần trong kỳ, với điều kiện số dư nợ không vượt quá hạn mức đã được quy định.

Cho vay ngoài hạn mức là hình thức cho phép số dư nợ vượt quá hạn mức tín dụng do ngân hàng quy định Trong kỳ, khách hàng có thể vay số tiền lớn hơn hạn mức, nhưng vào cuối kỳ, họ phải thanh toán nợ để đảm bảo số dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã được xác định.

Khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay và nộp chứng từ chứng minh mua hàng hoặc dịch vụ để được ngân hàng phát tiền vay Hình thức cho vay này rất tiện lợi cho những khách hàng thường xuyên vay mượn, đặc biệt trong quá trình chăn nuôi Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng, mà sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập, giúp khách hàng chủ động quản lý ngân quỹ Tuy nhiên, việc không tách biệt các lần vay thành các kỳ hạn nợ cụ thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng từng khoản vay.

Thấu chi là hình thức cho vay cho phép khách hàng chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định, với hạn mức thấu chi được xác định Hình thức này giúp khách hàng giải quyết vấn đề thu chi không đồng bộ về thời gian và quy mô, mặc dù số lượng và thời gian thiếu hụt có thể được dự đoán nhưng không chính xác Nhờ đó, thấu chi mang lại sự chủ động, nhanh chóng và kịp thời cho khách hàng trong quá trình thanh toán.

Thấu chi là một hình thức tín dụng ngắn hạn, mang tính linh hoạt và có thủ tục đơn giản, thường không yêu cầu tài sản đảm bảo Hình thức này cho phép cá nhân sử dụng khoản vay trong một vài ngày của tháng hoặc trong một vài tháng của năm, nhằm mục đích chi trả lương, thanh toán các khoản nợ, hoặc mua sắm.

Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn

Cho vay trả dần là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng thanh toán gốc nhiều lần trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận Hình thức này thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, nhằm tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền Số tiền mỗi lần trả được tính toán hợp lý, phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.

Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay trực tiếp, nhưng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian.

Quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm về quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại

Quản lý, trong tiếng Anh được hiểu là Administration, bao gồm các khía cạnh hành chính và chính quyền Thuật ngữ "Quản lý" phản ánh hai quá trình kết hợp: "quản" thể hiện việc duy trì và ổn định, trong khi "lý" ám chỉ đến việc cải tiến, sắp xếp và phát triển đối tượng quản lý Khái niệm "hoạt động quản lý" rất rộng và có nhiều cách hiểu khác nhau.

Quan điểm quản lý quá trình của Harold Koontz nhấn mạnh rằng quản lý là một quá trình liên tục bao gồm các chức năng chính như hoạch định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra và phản hồi Những chức năng này được coi là chức năng chung của quản lý Dù trong lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ, từ đơn giản đến phức tạp, bản chất của quản lý vẫn không thay đổi, đó là việc thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý.

Trong nghiên cứu này, quản lý được hiểu là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của người quản lý đến đối tượng quản lý, thông qua hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể Mục tiêu của quản lý là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một tổ chức hoàn chỉnh, với quản lý chung và quản lý riêng cho từng mảng nghiệp vụ Quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi là quá trình liên tục và có tổ chức, liên quan đến các cấp quản lý, thông qua việc thực hiện chính sách, quy định và hướng dẫn Mục tiêu của quá trình này là tạo ra môi trường thuận lợi cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi, đồng thời đảm bảo đạt được các mục tiêu về tăng trưởng, lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

1.3.2 Nội dung quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại

1.3.2.1 Triển khai và cụ thể hóa chính sách cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại

Triển khai và cụ thể hóa chính sách cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng các định hướng, quy định và hướng dẫn nghiệp vụ cho vay Hoạt động này bao gồm việc ban hành văn bản công văn và quy định từ các cấp có thẩm quyền, nhằm xác định mục tiêu kinh doanh và các sản phẩm cung ứng kèm theo Đồng thời, ngân hàng cũng đưa ra các phương pháp và hướng dẫn quản lý cho vay, đảm bảo hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi diễn ra hiệu quả trong thời gian quy định.

Khi hoạch định chính sách cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại cần xác lập nội dung cụ thể sau:

Chính sách khách hàng trong cho vay KHCN lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại bao gồm các quy định và hướng dẫn cụ thể nhằm xác định đối tượng khách hàng ưu tiên phát triển và những khách hàng đủ điều kiện để được vay vốn trong ngành chăn nuôi.

Ngân hàng thiết lập các quy định cụ thể về những trường hợp không cho vay và hạn chế cho vay, nhằm xác định rõ đối tượng tiếp cận vốn Điều này giúp tạo ra hành lang bảo vệ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, đảm bảo tuân thủ các quy định của Chính phủ và Hội sở, đồng thời ngăn chặn các rủi ro liên quan đến đạo đức.

Ngân hàng có thể quy định các trường hợp cấp tín dụng cho khách hàng trong lĩnh vực chăn nuôi, bao gồm nhu cầu vay vốn và các lĩnh vực chăn nuôi được hỗ trợ Điều này là cơ sở để cán bộ ngân hàng xem xét việc hạn chế hay mở rộng, cũng như ưu tiên cấp tín dụng cho các lĩnh vực này.

Ngân hàng đặt ra các điều kiện vay vốn bao gồm tính hợp pháp, hợp lý của đối tượng vay, nhu cầu sử dụng vốn, tài sản đảm bảo và năng lực của khách hàng cá nhân.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, quy định cụ thể về mức cho vay bao gồm mức cho vay tối đa, tỷ lệ cho vay tối đa trên tài sản đảm bảo và quyền phán quyết tín dụng cho từng hạn mức cho vay Bên cạnh đó, các quy định cũng đề cập đến thời hạn cho vay và phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Hai là, chính sách sản phẩm cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi

Chính sách sản phẩm cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi bao gồm các quy định và hướng dẫn dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức Ngân hàng sẽ xây dựng danh mục sản phẩm cho vay cụ thể theo từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm địa bàn kinh doanh và thế mạnh của mình Đây là cơ sở để cán bộ ngân hàng tìm kiếm khách hàng và mở rộng cho vay với các sản phẩm ưu tiên phát triển.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng năng lực cạnh tranh và đảm bảo lợi nhuận Chính sách này phải được điều chỉnh theo từng nhóm khách hàng để cạnh tranh hiệu quả với các NHTM khác.

Chính sách xúc tiến cho vay khách hàng cá nhân tập trung vào việc truyền thông sản phẩm cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi đến đối tượng mục tiêu, nhằm tạo dựng niềm tin và khuyến khích họ vay vốn từ ngân hàng thương mại.

Nội dung của chính sách xúc tiến bao gồm chính sách quảng cáo, chính sách chăm sóc khách hàng vay vốn, chính sách khuyến mãi

Tại cấp chi nhánh, Hội sở thường đề xuất điều chỉnh chính sách cho vay, đồng thời triển khai và cụ thể hóa các chính sách này theo quy định của từng ngân hàng.

1.3.2.2 Lập kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi

Dựa vào các quy định và chính sách cho vay từ Hội sở, các chi nhánh xây dựng kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi, bao gồm các nội dung cụ thể liên quan đến quy chế cho vay, chính sách khách hàng và lãi suất.

- Bước 1: Phân tích chiến lược cho vay của hội sở và chỉ tiêu cho vay KHCN mà hội sở giao cho chi nhánh

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại

Ngân hàng cần có năng lực tài chính vững mạnh để đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là tại khu vực nông thôn, nơi số lượng khách hàng vay vốn khá lớn.

Năng lực tài chính hạn chế của ngân hàng dẫn đến việc quy mô nguồn vốn cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân Đồng thời, ngân hàng cũng không có đủ nguồn lực để đầu tư vào cơ sở vật chất và đào tạo nâng cao trình độ nhân sự, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý cho vay trong lĩnh vực này.

Thứ hai, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh

Năng lực của cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và ra quyết định nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cho vay, đặc biệt là cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi Trong bối cảnh cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, cán bộ quản lý ngân hàng thương mại cần phải thể hiện sự năng động và chuyên nghiệp cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Trình độ của đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch là yếu tố then chốt trong việc nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cũng như quản lý mối quan hệ sau khi cho vay Họ không chỉ là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thị sản phẩm và phát triển thị trường Chất lượng công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, việc chăm sóc khách hàng hiện tại và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu mới là rất cần thiết; nếu không, ngân hàng có thể mất khách hàng vào tay đối thủ, và việc thu hút khách hàng trở lại sẽ rất khó khăn.

Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng chính sách và kế hoạch cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi Cán bộ ngân hàng có trình độ cao sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ cho vay, tuân thủ quy trình cho vay và giám sát khoản vay một cách chặt chẽ Điều này dẫn đến quản lý cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại trở nên hiệu quả hơn.

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm cho vay cho khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi Công nghệ hỗ trợ nhân viên ngân hàng tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua quy trình cho vay thuận tiện, nhanh chóng và đơn giản Ngoài ra, công nghệ cũng giúp quảng bá sản phẩm vay một cách chính xác và kịp thời, đồng thời cung cấp báo cáo quản lý hiệu quả hơn Do đó, việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin sẽ nâng cao hiệu quả quản lý cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi.

(i) Nhóm yếu tố thuộc về khách hàng

Khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng là một vấn đề lớn, khi nhiều người không đủ điều kiện để vay vốn từ ngân hàng do tài sản đảm bảo (TSĐB) không đáp ứng yêu cầu hoặc không có TSĐB Điều này thường xảy ra trong quá trình thẩm định cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) và tạo ra trở ngại lớn cho hoạt động mở rộng và phát triển cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng.

Sự nhận thức của khách hàng về vay vốn ngân hàng là yếu tố quan trọng, đặc biệt đối với khách hàng ở khu vực nông thôn Việc thiếu hiểu biết này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển và mở rộng cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi.

(ii) Nhóm yếu tố pháp lý, môi trường kinh doanh

Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng bao gồm Luật các tổ chức tín dụng, các nghị định của Chính phủ, và các hướng dẫn từ NHNN Những quy định như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, an toàn vốn tối thiểu, và giới hạn cấp tín dụng có tác động lớn đến phát triển cho vay, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Bên cạnh đó, chính sách tín dụng của Chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động cho vay trong nông nghiệp và nông thôn.

Các văn bản pháp lý trong lĩnh vực cho vay của ngân hàng thương mại và ngành chăn nuôi cần hoàn thiện và chi tiết để tạo thuận lợi cho ngân hàng trong quản lý cho vay khoa học công nghệ (KHCN) trong chăn nuôi Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách cho vay và xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm Khi chính sách khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi được thực thi, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý cho vay KHCN Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của Chính phủ hạn chế, các ngân hàng sẽ phải điều chỉnh hoạt động cho vay để phù hợp với chính sách chung của nhà nước.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gia tăng do sự mở rộng không ngừng các chi nhánh Điều này tạo áp lực cho các chi nhánh trong việc hoàn thành kế hoạch giao, dẫn đến những rủi ro trong quá trình cho vay khách hàng cá nhân, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay và lợi nhuận của ngân hàng.

Cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng thương mại đã làm cho quản lý cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi trở nên phức tạp hơn Để xây dựng chính sách và kế hoạch cho vay hiệu quả, các ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh Đồng thời, họ cũng phải chú trọng vào việc thu hút và giữ chân nguồn nhân lực trong bối cảnh chảy máu chất xám Để nâng cao hiệu quả cho vay, các ngân hàng thương mại cần tăng cường phối hợp và đơn giản hóa quy trình cho vay nhằm thu hút khách hàng.

Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại Sau đó, chương 1 trình bày rõ các lý luận liên quan tới quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại Theo đó, quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của các cấp quản lý đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thông qua chính sách, quy định, hướng dẫn, tổ chức bộ máy, thực thi, kiểm tra, giám sát nhằm tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi phát triển cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng, lợi nhuận, hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại

Chương 1 đã làm rõ nội dung quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại gồm: hoạch định chính sách cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi; thiết lập bộ máy cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi; lập kế hoạc cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi; tổ chức thực hiện cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi và giám sát thanh tra cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Ngày đăng: 02/03/2022, 08:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Dương Nhật Linh (2016), “Mở rộng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang” Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Dương Nhật Linh
Năm: 2016
12. Trần Phú Hƣng (2015), Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Láng Hạ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
13. Nguyễn Khắc Kiên (2017), Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại Khác
14. Nguyễn Khắc Kiên (2017), Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại Khác
15. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Khác
17. Lâm Quang Minh (2015), Hướng dẫn thẩm định tín dụng và xử lý các rủi ro vay và cho vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Thị M i (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
19. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nam (các năm), Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2018, 2019, 2020 Khác
20. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2016), Quản lý cho vay tại ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
21. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội Khác
18/3/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội Khác
24. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Quy định về cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội Khác
25. Nguyễn Thị Minh Phương (2015), Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long Khác
28. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 29. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
30. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
31. Nguyễn Thị Ngọc Thu (2016), Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại Khác
32. Đào Thị Thanh Thúy (2018), Quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w