Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ Cuộc cách mạng 4.0 đã tạo ra tác động sâu sắc, làm cho nền kinh tế trở nên sôi động và năng động hơn.
Trong những năm gần đây, việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội ngày càng được chú trọng Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về xây dựng hệ thống và giải pháp CNTT, tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này ra đời Sau 20 năm phát triển trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, thiết bị tin học, viễn thông và phần mềm, Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 (Onecorp) đã ghi dấu ấn qua hàng trăm dự án CNTT và viễn thông, phục vụ đa dạng mục đích sử dụng Với tôn chỉ "Luôn làm tốt hơn những gì bạn đã biết" và chiến lược kinh doanh đổi mới, Onecorp hướng tới mục tiêu trở thành một trong năm doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực CNTT, bao gồm tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông đồng bộ.
Qua khảo sát thực tế tại Onecorp, HĐKD của Công ty trong 5 năm
Giai đoạn 2016 – 2020, Onecorp đã đạt được nhiều thành tựu nhờ vào sự lãnh đạo tài tình và tinh thần đoàn kết của Ban Lãnh đạo cùng nhân viên Tuy nhiên, hiện tại, công ty đang đối mặt với một số rủi ro trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh CNTT Đầu tiên, hạ tầng CNTT đã gần như bão hòa, dẫn đến nhu cầu đầu tư giảm Thứ hai, ngân sách cho hạ tầng CNTT bị thu hẹp và các doanh nghiệp bị giới hạn bởi mức trần nợ vay Cuối cùng, môi trường kinh tế với các yếu tố như tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty Do đó, tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả và giải pháp phù hợp luôn là một thách thức quan trọng.
Các doanh nghiệp luôn nỗ lực tìm kiếm những phương thức kinh doanh hiệu quả nhằm tạo ra lợi nhuận, từ đó đảm bảo tình hình tài chính ổn định và lành mạnh.
DN, đảm bảo dòng vốn luôn luôn có tốc độ lưu chuyển trôi chảy để tăng HQKD và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn
Để đạt được mục tiêu trong môi trường kinh doanh đầy cơ hội và thách thức hiện nay, Onecorp cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) và phân tích tình hình HQKD của công ty Việc nâng cao HQKD là rất quan trọng để tận dụng cơ hội và vượt qua khó khăn Với mong muốn hỗ trợ Onecorp trong việc cải thiện tình hình kinh doanh, học viên đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1”.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã thực hiện các nghiên cứu sâu sắc về "Hiệu quả kinh doanh" Bên cạnh các nghiên cứu tập trung vào các Tập đoàn kinh tế lớn, còn có nhiều công trình nghiên cứu ở quy mô nhỏ hơn, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau.
Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đều đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh (HQKD) đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD Các công trình nghiên cứu này cũng tập trung vào việc phân tích HQKD tại các doanh nghiệp và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
Nguyễn Khánh Thu Hằng (2012), “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần – Thương mại – Du lịch Đầu tư Cù Lao Chàm”, Luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Đà Nẵng đã tiến hành nghiên cứu hệ thống về phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng HQKD tại Công ty Cổ phần Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trần Quyết Tiến (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Xây dựng và Thương mại 423”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trình bày khung lý thuyết nghiên cứu hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp, bao gồm các khái niệm cơ bản, tiêu chí đánh giá HQKD và các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD).
Tác giả phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 423 dựa trên các chỉ tiêu đánh giá cụ thể Qua đó, bài viết đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng Đồng thời, tác giả làm rõ các căn cứ và mục tiêu định hướng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty.
Phạm Thuỳ Linh (2017), “Hiệu quả HĐKD tại CTCP Tư vấn Đầu tư Xây dựng An Bình”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học
Bài viết hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh (HQKD), bao gồm khái niệm và tầm quan trọng của HQKD đối với doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá HQKD và những yếu tố tác động đến HQKD Tác giả đã phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CTCP Tư vấn Đầu tư Xây dựng An Bình, chỉ ra những hạn chế hiện có và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty này.
Nguyễn Thanh Tùng (2012) trong luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Ngoại thương đã nghiên cứu tổng quan về hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp công nghệ thông tin Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng HĐKD tại Công ty Cổ phần Công nghệ Syntek, chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh HĐKD tại CTCP Công nghệ Syntek.
Dương Ba Trang (2020) trong luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Thương mại đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp Tác giả đã đề cập đến các khái niệm liên quan đến kinh doanh, phân loại HQKD và nêu rõ vai trò của nó Ngoài ra, luận văn cũng trình bày một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác giả đã khái quát về CTCP Hạ tầng Quốc tế Đông Dương, phân tích tình hình thực trạng hoạt động kinh doanh (HQKD) của công ty, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD Bên cạnh đó, tác giả đưa ra đánh giá tổng quan về HQKD của công ty Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp và định hướng cho những năm tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP Hạ tầng Quốc tế Đông Dương.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, đã có nhiều luận văn nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp từ nhiều góc độ và phương thức khác nhau, với việc nêu rõ cơ sở lý luận và chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của từng ngành nghề Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu HQKD của Onecorp trong giai đoạn 2016 – 2020 Do đó, đề tài nghiên cứu mà tác giả lựa chọn là độc nhất và chưa từng được thực hiện trước đây tại Onecorp trong khoảng thời gian này.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về HQKD của DN
Trong giai đoạn 2016 – 2020, Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 đã có những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục Phân tích thực trạng cho thấy công ty đã đạt được sự tăng trưởng doanh thu và mở rộng thị trường, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm sự cạnh tranh gay gắt trong ngành và thiếu hụt nguồn lực đầu tư cho công nghệ mới.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao HQKD của Onecorp giai đoạn 2021 – 2025.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến HQKD của DN nói chung và HQKD của Onecorp giai đoạn 2016-
Phạm vi về nội dung:
Bài luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh (HQKD) của Onecorp thông qua các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, và các chỉ tiêu tổng quát về tình hình tài chính của công ty.
Nghiên cứu, đánh giá tình hình HQKD và đề xuất các giải pháp tại Onecorp
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng HQKD của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020; mục tiêu, phương hướng và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2021 –
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử với các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các tài liệu về tình hình tài chính, DT, chi phí, LN của Onecorp trong thời gian qua
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập tại Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh và Phòng Nhập hàng của Onecorp
- Phương pháp phân tích tư liệu:
Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên tài liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 Tác giả đã thực hiện nghiên cứu thực tiễn và thu thập số liệu để tìm hiểu về hiệu quả kinh doanh (HQKD) cùng các giải pháp nâng cao HQKD tại Onecorp trong khoảng thời gian này.
2020 từ đó tác giả đề xuất giải pháp cho năm 2021 – 2025 Địa điểm thực hiện nghiên cứu: Việc thực hiện nghiên cứu được tiến hành tại Onecorp
Phương pháp so sánh được áp dụng trong nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Onecorp bằng cách sử dụng số liệu thu thập từ các tài liệu của công ty Qua việc so sánh dữ liệu giữa các năm, nghiên cứu sẽ phân tích nhịp độ biến động và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, với số gốc được lấy từ các chỉ tiêu của thời kỳ trước.
Phương pháp xử lý dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm việc sử dụng phần mềm Excel để thống kê hệ thống dữ liệu thu thập được trong quá trình điều tra Bên cạnh đó, nghiên cứu còn áp dụng các phương pháp trực quan hóa như biểu đồ, đồ thị và hình vẽ để trình bày thông tin một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
HQKD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh tự do là cơ chế phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất Để tối đa hóa lợi nhuận, các hoạt động kinh doanh cần tuân theo một chiến lược nhất định và phải diễn ra hiệu quả HQKD và các yếu tố sản xuất như nhân sự, vốn, trang thiết bị, nguyên vật liệu có mối quan hệ mật thiết; doanh nghiệp có HQKD cao là doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các yếu tố này Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ có điều kiện đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ mới, thu hút nhân tài và nâng cao chất lượng đời sống nhân viên, đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Quan điểm thứ nhất: Theo “Giáo trình Quản trị kinh doanh” của GS
Theo TS Nguyễn Thành Độ và PGS TS Nguyễn Ngọc Huyền, trong cuốn sách của Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017, HQKD được định nghĩa là khái niệm phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể.
DN kinh doanh mới nhằm vào mục tiêu tối đa hoá LN và vì thế mới cần đánh giá HQKD.”
Theo quan điểm thứ hai, hiệu quả kinh doanh (HQKD) được coi là một khái niệm kinh tế, thể hiện khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất HQKD không chỉ khác biệt với kết quả kinh doanh mà còn có mối liên hệ chặt chẽ giữa hai khái niệm này (Nguyễn Văn Công, 2009).
Để đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp cần chú ý đến những yếu tố hiện có, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và tối ưu chi phí Hiệu quả kinh doanh liên quan đến việc sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ với nguồn lực tối thiểu như vốn, lao động và năng lượng Để nâng cao hiệu quả kinh doanh với chi phí tối thiểu, doanh nghiệp cần sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa Khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể được hiểu là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp.
HQKD là một chỉ số quan trọng trong việc so sánh giữa đầu ra và đầu vào, cũng như giữa chi phí và doanh thu Kết quả đầu ra được thể hiện qua tổng sản lượng, doanh thu và lợi nhuận Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác.
Theo "Giáo trình Quản trị kinh doanh" của GS TS Nguyễn Thành Độ và PGS TS Nguyễn Ngọc Huyền (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2017), HQKD được xác định thông qua khái niệm so sánh tuyệt đối, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong môi trường cạnh tranh.
C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
+ Nếu H > 0, cho thấy DN hoạt động có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Nếu H0 được xác nhận, điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thậm chí có thể thua lỗ, khi kết quả đạt được không lớn hơn hoặc bằng chi phí đã bỏ ra cho các nguồn lực đầu vào.
Về mặt so sánh tương đối thì HQKD được xác định như sau:
C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
+ Nếu H < 1 thì có nghĩa DN hoạt động có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Nếu H 1, điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thậm chí có thể thua lỗ, vì kết quả đạt được không vượt quá chi phí đầu tư vào các nguồn lực đầu vào.
1.1.2 Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
HQKD là một khái niệm kinh tế liên quan đến cơ chế thị trường, thể hiện chất lượng của các hoạt động kinh doanh Chỉ khi các hoạt động kinh doanh đạt chất lượng cao, mới có thể mang lại kết quả tốt.
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) phản ánh khả năng tận dụng nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh Càng khai thác hiệu quả các nguồn lực, doanh nghiệp càng tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh Do đó, HQKD có thể được hiểu là việc đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
HQKD rất phức tạp và khó đánh giá do chi phí nguồn lực đầu vào và kết quả đạt được của doanh nghiệp đều khó xác định chính xác Kết quả ở đây là tất cả những gì doanh nghiệp đạt được sau quá trình kinh doanh Chi phí cho nguồn lực đầu vào bao gồm chi phí tài chính và chi phí kinh doanh, đồng thời cũng bao gồm chi phí để tạo ra và sử dụng nguồn lực, trong đó có cả chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là chi phí phát sinh từ việc không lựa chọn các phương án tốt nhất kế tiếp, tức là chi phí của việc bỏ qua một công việc để tập trung vào công việc khác.
Bản chất của HQKD là áp dụng các giải pháp nhằm tiết kiệm lao động xã hội và nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội Trong bối cảnh nguồn nhân lực đang khan hiếm và cạnh tranh, doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả nguồn nhân lực để tối ưu hóa chi phí và thời gian sản xuất Việc nâng cao năng suất lao động không chỉ thể hiện khả năng quản lý của doanh nghiệp mà còn giúp hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.3 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là giá trị phản ánh quy mô đầu ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ Khi đo lường kết quả bằng thước đo hiện vật, sự đa dạng của sản phẩm khiến việc xác định trở nên khó khăn do sự tồn tại của thành phẩm và sản phẩm dở dang Ngược lại, khi sử dụng thước đo giá trị như doanh thu và lợi nhuận, độ chính xác cũng bị ảnh hưởng bởi tính không ổn định của các chỉ số này, cùng với sự không đồng bộ trong quá trình tiêu thụ và thu tiền, cũng như sự hao phí nguồn lực trong kinh doanh.
HQKD, hay hiệu quả kinh doanh, là một khái niệm kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Nó được đo lường thông qua tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư để có được những kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh (HQKD) là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau; kết quả chỉ phản ánh quy mô đạt được mà không thể hiện chất lượng hoạt động kinh doanh Sau khi có kết quả, HQKD mới được tính toán, dựa trên kết quả kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định như một ngày, một tháng, một quý hoặc một năm HQKD cho thấy kết quả đạt được so với chi phí đã bỏ ra Mặc dù khác biệt, kết quả và HQKD có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo "Giáo trình Quản trị kinh doanh" của GS TS Nguyễn Thành Độ và PGS TS Nguyễn Ngọc Huyền (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2017), nội dung quản trị kinh doanh được phân tích một cách chi tiết, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố quản lý trong việc phát triển doanh nghiệp.
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí hoặc đầu ra, thể hiện kết quả kinh doanh Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và hiệu quả kinh doanh (HQKD) rất chặt chẽ; khả năng sinh lời cao đồng nghĩa với HQKD tốt và ngược lại Do đó, khả năng sinh lời được coi là biểu hiện cao nhất của HQKD Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét các chỉ tiêu như Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
+ Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản – ROA:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp ROA phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản mà không phụ thuộc vào cấu trúc tài chính, giúp đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân trong kỳ kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản bình quân Tổng tài sản bình quân trong kỳ được xác định bằng trung bình cộng của tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp.
ROA (Return on Assets) cho biết số tiền lợi nhuận (LN) thu được trên mỗi 100 đồng tổng tài sản Chỉ số ROA cao cho thấy khả năng sinh lời và hiệu quả khai thác tài sản của doanh nghiệp (DN) tốt, phản ánh cách quản lý, đầu tư và sử dụng tài sản hợp lý Tuy nhiên, chỉ số ROA giữa các DN hoạt động trong các ngành khác nhau có sự chênh lệch lớn do đặc thù riêng của từng ngành, ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc tài sản của DN.
+ Tỷ suất sinh lời của DT – ROS:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sales) là một chỉ số tài chính quan trọng, giúp đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu Chỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả trong việc chuyển đổi doanh thu thành lợi nhuận, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
DT trong một kỳ nhất định được tính bằng tỷ lệ của LN sau thuế trên DT Công thức như sau:
Tỷ suất sinh lời của DT – ROS = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cho biết mức lợi nhuận được tạo ra từ mỗi đồng doanh thu.
Phân tích tỷ suất sinh lời từ doanh thu (ROS) cung cấp thông tin quan trọng về chiến lược giá và khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp Doanh nghiệp có tỷ suất ROS cao được coi là có khả năng quản lý chi phí hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đồng thời thể hiện chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ về mặt chi phí Tỷ suất ROS càng cao càng cho thấy khả năng sinh lời tốt từ doanh thu.
Khi doanh thu (DT) tăng, nếu doanh nghiệp (DN) quản lý chi phí hiệu quả và giảm thiểu chi phí phát sinh, lợi nhuận (LN) sẽ cao hơn và tỷ suất sinh lời của DT cũng được cải thiện Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) chỉ nên được đánh giá giữa các DN trong cùng ngành, vì các ngành khác nhau có sự chênh lệch lớn về ROS.
+ Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu – ROE:
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ được xác định bằng trung bình cộng của vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp ROE là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của công ty từ nguồn vốn của cổ đông.
ROE (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) cho biết mức lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi một trăm đồng vốn chủ sở hữu Một ROE cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn rất hiệu quả Tuy nhiên, khi đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu qua chỉ số ROE, cần xem xét thời gian, giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và các rủi ro liên quan.
ROE là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (DN), vì vậy nó được các nhà đầu tư đặc biệt chú ý Chỉ số này thường xuyên được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của DN, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư thông minh hơn.
1.2.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN, một nội dung không thể thiếu là phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình HĐKD với chi phí thấp nhất Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích HQKD của DN vì từ đó có thể đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ta sẽ đánh giá các chỉ số: Số vòng quay của tổng tài sản (sức sản xuất của tài sản), số vòng quay của tài sản ngắn hạn (sức sản xuất của tài sản ngắn hạn), tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn, số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn) và số vòng quay của vốn chủ sở hữu
+ Số vòng quay của tổng tài sản (sức sản xuất của tài sản)
Số vòng quay tổng tài sản là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này đo lường giá trị doanh thu so với tổng giá trị tài sản, giúp đánh giá sức sản xuất và khả năng sinh lợi của tài sản trong doanh nghiệp.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SỐ 1
Tổng quan về Công ty và khái quát tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 (Onecorp) được thành lập vào ngày 06/10/1994 với mã số thuế 0100233174, ban đầu mang tên Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Tin học Số 1, có vốn điều lệ 350.000.000 VNĐ Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Số 135 Hoàng Ngân, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Sau 20 năm phát triển trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, thiết bị tin học, viễn thông và phần mềm, Onecorp đã thực hiện hàng trăm dự án CNTT và viễn thông đa dạng, góp phần phát triển ngành CNTT và viễn thông Việt Nam Với tôn chỉ “Luôn làm tốt hơn những gì bạn đã biết” và chiến lược kinh doanh đổi mới, Onecorp đã tạo dấu ấn mạnh mẽ trong nhiều bộ, ngành.
Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển các tập đoàn và doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tập đoàn Bưu chính.
Vào ngày 06/03/2001, Onecorp chính thức nâng vốn điều lệ lên 5.000.000.000 VNĐ và hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần (CTCP) Công ty này có sự tham gia của nhiều đối tác lớn như Viễn thông Việt Nam, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng HSBC, Kho bạc Nhà nước, Tập đoàn Vingroup, và Tập đoàn Nam Cường.
CTCP Thương mại và Công nghệ Tin học số 1, nay là CTCP Truyền thông số 1, chuyên cung cấp thiết bị tin học và hạ tầng CNTT, đã nâng vốn điều lệ lên 10.000.000.000 VNĐ vào tháng 07 năm 2007 và trở thành công ty đại chúng vào tháng 06 năm 2008 với mã cổ phiếu ONE Đến tháng 05 năm 2010, vốn điều lệ đạt 35.700.000.000 VNĐ và công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh Onecorp đã hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào tháng 07 năm 2010 và nâng vốn điều lệ lên 50.000.000.000 VNĐ vào tháng 01 năm 2011 Hiện tại, vốn điều lệ của Onecorp là 79.603.100.000 VNĐ, với cổ tức hàng năm từ 10% đến 17% mệnh giá Công ty đã duy trì sự ổn định và tăng trưởng bền vững trong bối cảnh khó khăn do khủng hoảng kinh tế và dịch bệnh Covid-19.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
Cổ phần Truyền thông số 1
Onecorp chuyên tư vấn và thiết kế giải pháp tổng thể cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông đồng bộ, phủ rộng toàn quốc Đối tượng phục vụ bao gồm các bộ, ban, ngành, tổ chức, tập đoàn, doanh nghiệp, tổ chức tài chính, ngân hàng, trường học, bệnh viện và khu dân cư, cộng đồng.
Onecorp đặt mục tiêu trở thành một trong 5 doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, cung cấp thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông, cũng như giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông đồng bộ Hướng phát triển của công ty tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Chúng tôi tập trung nguồn lực vào ngành công nghệ thông tin và viễn thông, đồng thời phát triển đa dạng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của tất cả khách hàng.
Onecorp tập trung vào việc phát triển quy mô hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để duy trì sự ổn định và từng bước tăng trưởng Công ty chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, xem yếu tố con người là trung tâm và nền tảng cho sự phát triển bền vững.
- Dịch vụ về điện tử, tin học; Buôn bán các thiết bị viễn thông;
- Tư vấn và thiết kế các hệ thống mạng thông tin tin học, viễn thông, chống sét, điện công nghiệp, báo cháy, báo trộm, bảo vệ;
Chúng tôi chuyên buôn bán và cung cấp các thiết bị điện tử và tin học, cùng với các hệ thống điện công nghiệp, hệ thống báo cháy, báo trộm và các giải pháp bảo vệ, không bao gồm thiết kế công trình.
- Thi công lắp đặt, cài đặt các hệ thống mạng thông tin tin học, viễn thông, chống sét, điện công nghiệp đến 110kv, báo cháy, báo trộm, bảo vệ
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
Trụ sở chính của Onecorp tọa lạc tại 135 Phố Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, cùng với chi nhánh tại Hồ Chí Minh tại 226 Khánh Hội, Phường 6, Quận 4 và văn phòng đại diện ở Đà Nẵng tại 94 Phạm Quang Ảnh, Phường An Hải Đông, Quận Sơn Trà Hiện tại, Onecorp sở hữu đội ngũ khoảng 100 nhân viên, trong đó 75% là kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành CNTT và Điện tử viễn thông, hoạt động theo mô hình chuyên nghiệp.
(Nguồn: Tài liệu tại Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 – năm 2020)
Văn phòng Đại diện tại Đà
Bộ phận cáp mạng và viễn thông
Phòng Nhập hàng Phòng Kế toán
Phòng TC - HC Phòng Kỹ thuật ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Sơ đồ 2 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
1 Chủ tịch Hội đồng quản trị: Lư Hồng Chiều
2 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Đình Chiến
3 Tổng Giám đốc: Đặng Anh Phương
4 Phó Tổng giám đốc phụ trách Kỹ thuật: Hoàng Hà
5 Phó Tổng giám đốc phụ trách Kỹ thuật: Lê Việt Thắng
6 Phó Tổng giám đốc phụ trách Tài chính: Lư Hồng Chiều
7 Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
8 Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc chi nhánh HCM: Nguyễn Hà Thanh
9 Phó Giám đốc chi nhánh: Trần Văn Tâm
Hiện tại, Onecorp áp dụng chế độ một thủ trưởng với ông Đặng Anh Phương giữ vai trò Tổng Giám đốc Ông Phương điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao Tổng Giám đốc có những quyền và nghĩa vụ cụ thể trong việc quản lý công ty.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
+ Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc;
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị
2.1.2 Phân tích khái quát tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 trong giai đoạn 2016 – 2020
Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty là tài liệu quan trọng nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh (HĐKD) trong suốt một năm Nó tổng hợp đầy đủ doanh thu (DT) từ các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp thu được, đồng thời ghi nhận các chi phí cần thiết để đạt được những doanh thu đó.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 568.893 436.013 381.717 385.693 634.970 -23,36% -12,45% 1,04% 64,63%
4 DT hoạt động tài chính 1.173 492 77 581 514 -58,06% -84,35% 654,55% -11,53%
7 Chi phí quản lý DN 20.071 20.644 29.071 16.940 24.695 2,85% 40,82% -41,73% 45,78%
12 Tổng LN kế toán trước thuế (12=8+11) 12.260 10.495 7.511 5.170 7.597 -14,40% -28,43% -31,17% 46,94%
14 LN sau thuế thu nhập DN (14-13) 9.641 7.934 5.929 4.069 6.046 -17,71% -25,27% -31,37% 48.59%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)
Sơ đồ 2 2: Biểu đồ biểu diễn DT, chi phí và LN của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)
Qua phân tích biểu đồ trên, ta có thể thấy giải đoạn từ năm 2016 –
Từ năm 2016 đến 2020, Onecorp luôn duy trì lợi nhuận sau thuế ổn định, với các con số cụ thể như sau: năm 2016 đạt 9.641 triệu đồng, năm 2017 là 7.394 triệu đồng, năm 2018 là 5.929 triệu đồng, năm 2019 giảm xuống còn 4.069 triệu đồng, và năm 2020 tăng lên 6.046 triệu đồng So sánh lợi nhuận sau thuế của các năm cho thấy sự biến động nhưng vẫn giữ được mức lợi nhuận khả quan.
Giai đoạn từ năm 2016 – 2019, ta chứng kiến một sự suy giảm rõ rệt về
Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2016-2019 có xu hướng giảm mạnh, cụ thể là giảm 17,71% từ năm 2016 sang năm 2017, giảm 25,27% từ năm 2017 sang năm 2018, và giảm 31,37% từ năm 2018 sang năm 2019 Tuy nhiên, từ năm 2019 đến năm 2020, công ty đã ghi nhận sự phục hồi ấn tượng với mức tăng 48,59% trong lợi nhuận sau thuế.
Năm 2020 Doanh thu thuần 568,893 436,013 381,717 385,693 634,970 Chi phí 547,737 412,494 366,387 379,139 626,165 Lợi nhuận sau thuế 9,641 7,934 5,929 4,069 6,046
Sự tăng trưởng trở lại của hoạt động kinh doanh (HĐKD) thể hiện qua việc lợi nhuận sau thuế (LN) của công ty đang có xu hướng tích cực Trái ngược với giai đoạn đầu khảo sát, khi LN giảm và phụ thuộc vào hai yếu tố chính: chi phí và doanh thu (DT) Để cải thiện LN sau thuế, công ty cần phân tích nguyên nhân của sự biến động này và đề xuất các giải pháp hợp lý, chính xác và kịp thời nhằm tăng cường LN trong các kỳ tiếp theo.
Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 trong giai đoạn 2016 – 2020
2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2 2: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ tiêu Đơn vị tính
2 LN sau thuế Triệu đồng 9.641 7.934 5.929 4.069 6.046
3 Tổng nguồn vốn bình quân
4 Vốn chủ sở hữu bình quân
5 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
6 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020, tỷ suất sinh lời trên tài sản của công ty có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2016, mỗi 100 đồng đầu tư tạo ra 2,57 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2017 giảm xuống còn 2,17 đồng; năm 2018 tiếp tục giảm còn 1,61 đồng; năm 2019 chỉ còn 1,24 đồng; và năm 2020 tăng nhẹ lên 1,54 đồng Điều này cho thấy rằng, trong toàn bộ giai đoạn khảo sát, lợi nhuận từ tài sản đầu tư của công ty là khá thấp.
So sánh giữa các năm thì tỷ suất sinh lời trên tài sản giai đoạn 2016 –
Trong giai đoạn khảo sát từ 2016 đến 2020, tỷ suất sinh lời trên tài sản đã trải qua biến động giảm và tăng Cụ thể, tỷ suất này bắt đầu từ 2,57% vào năm 2016, giảm xuống 2,17% vào năm 2017, tiếp tục giảm còn 1,61% vào năm 2018 và xuống mức thấp nhất 1,24% vào năm 2019 Đến cuối chu kỳ phân tích năm 2020, tỷ suất sinh lời đã tăng lên 1,54%, tuy nhiên vẫn chưa đạt mức cao hơn so với đầu chu kỳ Mặc dù có dấu hiệu phục hồi, nhưng tình hình này vẫn không khả quan đối với công ty.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Theo số liệu, lợi nhuận sau thuế trên mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm qua các năm: năm 2016 đạt 11,70 đồng, năm 2017 còn 8,35 đồng, và năm 2018 tiếp tục giảm xuống còn 6,06 đồng.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế thấp nhất với 4,21 đồng cho mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, vào năm 2020, con số này đã tăng lên, đạt 6,25 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) biến động tương tự như Tỷ suất sinh lời trên tài sản, với tỷ lệ ROE năm 2016 đáng chú ý.
11,70%, đến năm 2017 giảm xuống 8,35%, năm 2018 giảm tiếp xuống 6,06%, đến năm 2019 giảm còn 4,21%, năm 2020 tăng lên 6.26%
Tỷ suất LN trên DT (ROS)
Trong kinh doanh, Onecorp nói riêng và toàn bộ các DN nói chung luôn luôn mong muốn tạo ra nhiều DT để tăng LN cho công ty Tuy nhiên,
Doanh thu (DT) không phải là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp (DN), mà lợi nhuận sau thuế (LNST) mới là chỉ tiêu phản ánh tình hình lãi lỗ Để tăng LNST, tốc độ tăng của DT cần phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí Trong giai đoạn khảo sát từ năm 2016 đến 2020, tỷ suất LN trên DT vẫn còn khá nhỏ Cụ thể, năm 2016, tỷ suất này đạt 1.69%, tức là với 100 đồng DT, DN tạo ra 1.69 đồng LNST; năm 2017, tỷ suất tăng lên 1.82%; năm 2018, tỷ suất giảm xuống còn 1.55%.
2019 đạt 1.05% là với 100 đồng DT thì tạo ra được 1.05 đồng LN sau thuế; năm 2020 chỉ tiêu này chỉ ở mức 0.95%, điều này cho thấy cứ với 100 đồng
DT tạo ra 0.95 đồng LN sau thuế, cho thấy Onecorp, một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và CNTT, có tỷ suất LN trên DT thấp hơn so với các lĩnh vực khác Mặc dù tỷ lệ này cao hơn một số DN thương mại khác, công ty cần áp dụng các biện pháp tối ưu hơn để kiểm soát chi phí nhằm đạt được sự phát triển bền vững.
Sơ đồ 2 4: Biểu đồ về các Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp) 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tài sản Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu Tỷ suất lời nhuận trên doanh thu
Bảng 2 3: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
2 LN sau thuế Triệu đồng 9.641 7.934 5.929 4.069 6.046 -17,71 -25,27 -31,37 48,59
3 Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 374.645 365.632 368.478 328.784 392.992 -2,41 0,78 -10,77 19,53
4 Tài sản ngắn hạn bình quân Triệu đồng 371.825 363.680 367.161 328.186 382.326 -2,19 0,96 -10,62 16,50
5 Tài sản dài hạn bình quân Triệu đồng 2.820 1.953 1.317 598 10.665 -30,75 -32,57 -54,61 1.684,94
6 Sức sản xuất của tổng tài sản Lần 1,52 1,19 1,04 1,17 1,62 -21,71 -12,61 12,50 38,46
7 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản % 2,57 2,17 1,61 1,24 1,54 -15,56 -25,81 -22,98 24,19
8 Sức sản xuất của tổng tài sản ngắn hạn Lần 1,53 1,20 1,04 1,18 1,66 -21,57 -13,33 13,46 40,68
9 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn % 2,59 2,18 1,61 1,24 1,58 -15.83 -26.15 -22,98 27,42
10 Sức sản xuất của tổng tài sản dài hạn Lần 201,77 223,31 289,95 645,51 59,54 10,68 29,84 122,63 -90,67
11 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn % 341,94 406,35 450,36 681,00 56,59 18,84 10,83 51,21 -91,69
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)
Chỉ tiêu tài sản bình quân
Dựa vào bảng số liệu 2.3, tổng tài sản bình quân của công ty trong giai đoạn khảo sát không có sự biến động lớn Cụ thể, năm 2016, tổng tài sản bình quân đạt 374.645 triệu đồng, giảm nhẹ xuống 365.632 triệu đồng vào năm 2017, sau đó tăng lên 368.478 triệu đồng năm 2018 Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận mức thấp nhất với 328.784 triệu đồng Đến năm 2020, tổng tài sản bình quân tăng mạnh lên 392.992 triệu đồng, cho thấy công ty đã nhận thức và chú trọng đến việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Sức sản xuất của tổng tài sản
Từ năm 2016 đến 2018, hiệu quả đầu tư vào sản xuất kinh doanh đã có sự thay đổi rõ rệt Cụ thể, năm 2016, mỗi 1 đồng tài sản đầu tư tạo ra 1,52 đồng doanh thu thuần; năm 2017, con số này giảm xuống còn 1,19 đồng; và năm 2018, hiệu quả đầu tư tiếp tục được theo dõi để đánh giá xu hướng phát triển.
Trong giai đoạn 2017-2020, sức sản xuất của tổng tài sản trong SXKD đã có những biến động đáng chú ý Năm 2017, mỗi 1 đồng tài sản đầu tư chỉ tạo ra được 1,04 đồng DT thuần, giảm so với 1,17 đồng vào năm 2019 và 1,62 đồng vào năm 2020 Sự sụt giảm này tiếp tục diễn ra vào năm 2018, khi sức sản xuất giảm xuống còn 1,04 lần Tuy nhiên, từ năm 2019, sức sản xuất đã phục hồi và tiếp tục tăng mạnh trong năm 2020, cho thấy triển vọng tích cực cho doanh nghiệp trong tương lai.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2020, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản của doanh nghiệp đã có những biến động đáng chú ý Cụ thể, năm 2016, mỗi 100 đồng đầu tư vào tài sản mang lại 2,57 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng con số này giảm xuống còn 2,17 đồng vào năm 2017 Tương tự, tỷ suất sinh lời tiếp tục giảm trong năm 2018 với 1,61% và năm 2019 với mức giảm 0,375 so với năm trước Tuy nhiên, năm 2020, tỷ suất sinh lời đã tăng nhẹ lên 1,54% so với năm 2019 Những biến động này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp chưa cao, chủ yếu do doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động Do đó, cần có những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình này.
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
Sự biến động của sức sản xuất tài sản ngắn hạn phản ánh xu hướng tương tự như sức sản xuất tổng tài sản, với sự giảm sút diễn ra từ năm 2016.
Từ năm 2016 đến 2020, sức sản xuất của tài sản ngắn hạn luôn vượt trội hơn tổng tài sản, với tỷ lệ doanh thu thuần trên mỗi đồng tài sản ngắn hạn có sự biến động Cụ thể, năm 2016, mỗi 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 1,53 đồng doanh thu thuần; năm 2017 giảm xuống còn 1,20 đồng; năm 2018 tiếp tục giảm còn 1,04 đồng; nhưng năm 2019 tăng nhẹ lên 1,18 đồng, và đến năm 2020, tỷ lệ này đạt cao nhất với 1,66 đồng doanh thu thuần cho mỗi 1 đồng tài sản ngắn hạn.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Trong năm 2016, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vào tài sản ngắn hạn thu được 2,59 đồng lợi nhuận sau thuế, mức cao nhất trong 5 năm khảo sát Ngược lại, năm 2019 ghi nhận tỷ suất sinh lời thấp nhất với chỉ 1,24 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi 100 đồng đầu tư Năm 2017, doanh nghiệp thu được 2,18 đồng lợi nhuận sau thuế, xếp thứ hai, trong khi năm 2018 đạt 1,61 đồng và năm 2020 là 1,58 đồng lợi nhuận sau thuế cho 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Sức sản xuất của tổng tài sản dài hạn tăng dần trong giai đoạn 2016 –
Từ năm 2016 đến 2019, doanh nghiệp (DN) có sự tăng trưởng ấn tượng khi đầu tư 1 đồng vào tài sản dài hạn, thu về các con số doanh thu thuần lần lượt là 2011,77 đồng, 223,32 đồng, 289,95 đồng và 645,51 đồng Tuy nhiên, vào năm 2020, mức thu nhập từ cùng một khoản đầu tư chỉ còn 59,94 đồng, cho thấy DN đã không sử dụng tài sản dài hạn một cách hiệu quả trong năm này.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1
ty Cổ phần Truyền thông số 1
Trong giai đoạn nghiên cứu, hiệu quả kinh doanh (HQKD) của Onecorp chưa đạt yêu cầu HQKD của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có thể chia thành hai nhóm: nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong doanh nghiệp.
2.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo thành công và quyết định hiệu quả kinh doanh của Onecorp, một công ty hoạt động trong lĩnh vực CNTT Onecorp chú trọng đến quy trình tuyển dụng, yêu cầu ứng viên phải tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên và đáp ứng các tiêu chí của công ty Để nâng cao năng lực nhân viên, công ty tổ chức các khóa đào tạo nội bộ và khuyến khích tham gia các khóa học từ các đối tác, cũng như thi chứng chỉ quốc tế Với chế độ đãi ngộ hấp dẫn, Onecorp thu hút nhiều ứng viên chất lượng cao, góp phần gia tăng năng suất lao động và tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhân tố vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh nhân tố con người Mặc dù đã thực hiện điều chỉnh tăng vốn điều lệ trong 5 năm qua, công ty vẫn gặp khó khăn về vốn lưu động Để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn ngắn hạn và dài hạn từ các ngân hàng như Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Tiên Phong và từ cá nhân Hàng năm, công ty phải chi một khoản tiền để thanh toán lãi cho các khoản vay này.
Trình độ quản trị doanh nghiệp là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hội đồng quản trị của Onecorp thực hiện trách nhiệm quản lý thông qua việc chỉ đạo các nhiệm vụ đã được phê duyệt, giữ vững thị trường và đẩy mạnh phát triển sản phẩm mới Đội ngũ quản lý, đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao, đều có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực phụ trách, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng công ty và thực hiện nhiệm vụ cá nhân Họ cũng xác định rõ mục tiêu và định hướng nhiệm vụ của công ty, từ đó thiết lập cơ cấu nhân sự hợp lý để phát huy tối đa thế mạnh của từng cá nhân.
Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt Tuy nhiên, Onecorp không phải là một đơn vị sản xuất và do đó, công ty chưa áp dụng công nghệ cũng như những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của mình.
2.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của Onecorp, đặc biệt từ khi công ty chuyển đổi thành CTCP và niêm yết trên sàn chứng khoán vào tháng 06 năm 2008 Onecorp phải tuân thủ các Luật, Nghị định và Thông tư liên quan đến CTCP, chứng khoán và thị trường chứng khoán Luật cạnh tranh và chống độc quyền không chỉ bảo vệ quyền lợi của Onecorp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của công ty Onecorp cam kết tuân thủ đầy đủ các chính sách thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước Thêm vào đó, nhờ vào các chính sách thương mại quốc tế, Onecorp có lợi thế trong việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho các dự án đang triển khai.
Onecorp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, đặc biệt là lãi suất do công ty phải vay vốn ngân hàng để hoạt động Hàng năm, công ty chi một khoản lớn để thanh toán lãi vay ngắn hạn và dài hạn Hơn nữa, việc nhập khẩu trực tiếp hàng hóa cũng khiến tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến nguồn cung và giá cả Tuy nhiên, sự tăng trưởng chung của nền kinh tế mở ra cơ hội cho Onecorp có triển vọng phát triển trong tương lai.
Các yếu tố văn hóa – xã hội có ảnh hưởng hạn chế đến Onecorp, một doanh nghiệp chuyên tư vấn và thiết kế giải pháp tổng thể cho hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông Do tính chất công việc, công ty thường chịu tác động từ quyết định mua sắm của các tổ chức và tập thể.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng hạn chế đến hoạt động kinh doanh của Onecorp Các yếu tố như thời tiết, khí hậu và vị trí địa lý tác động đến quy trình vận chuyển hàng hóa và chi phí nhân công, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Môi trường quốc tế và yếu tố hội nhập đóng vai trò quan trọng đối với Onecorp, đặc biệt khi công ty nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ nước ngoài hoặc thông qua các nhà phân phối Sự ổn định của môi trường này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác thương mại với các doanh nghiệp nước ngoài Onecorp đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều doanh nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) Tuy nhiên, với hơn 25 năm kinh nghiệm trong tích hợp hệ thống, thiết bị tin học, viễn thông và giải pháp thiết kế cơ sở hạ tầng CNTT, Onecorp tự hào là một trong số ít doanh nghiệp có khả năng phục vụ rộng rãi trên toàn quốc Mặc dù ngành CNTT có nhiều cơ hội phát triển, nhưng khả năng gia nhập thị trường lại khó khăn do yêu cầu nguồn nhân lực có chuyên môn cao và kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự, cùng với việc xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Onecorp, với mối quan hệ hợp tác lâu dài không chỉ với các nhà cung cấp trong nước mà còn với nhiều đối tác quốc tế Sự phát triển này tạo ra cơ hội lớn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khách hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của Onecorp Đối tượng khách hàng chính của công ty bao gồm các bộ, ban, ngành, tổ chức và các tập đoàn lớn.
Trong bối cảnh tổ chức tài chính, ngân hàng, trường học và bệnh viện, nhu cầu của khách hàng không thường xuyên do hệ thống công nghệ thông tin đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trong ngành, công ty cần xây dựng các chiến lược chăm sóc khách hàng hiệu quả để khuyến khích khách hàng quay lại khi có nhu cầu.