1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an

122 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (11)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH (18)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh (18)
      • 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp và khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh (18)
      • 1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (20)
      • 1.1.3. Khái niệm chính sách và chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh (23)
    • 1.2. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh (27)
      • 1.2.1. Chính sách về môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (27)
      • 1.2.2. Chính sách về đất đai trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (27)
      • 1.2.4. Chính sách về tài chính trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (29)
      • 1.2.5. Chính sách về hỗ trợ đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (30)
      • 1.2.6. Chính sách quy hoạch và xúc tiến đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (30)
    • 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh (32)
      • 1.3.1. Quan điểm, định hướng thu hút vốn đầu tư của Nhà nước và địa phương (32)
      • 1.3.2. Sự ổn định của kinh tế chính trị và mối quan hệ hợp tác với các đối tác (33)
      • 1.3.3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (33)
      • 1.3.4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội (34)
      • 1.3.5. Hạ tầng cơ sở (35)
      • 1.3.6. Nguồn nhân lực (35)
      • 1.3.7. Năng lực hoạch định và thực thi chính sách của địa phương (36)
      • 1.3.8. Thủ tục hành chính (36)
    • 1.4. Một số tiêu chính đánh giá hiệu quả của các chính sách thu hút vốn ddaafu tư vào các khu công nghiệp (37)
    • 1.5. Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của một số địa phương và bài học cho tỉnh Nghệ An (38)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của một số địa phương (38)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An về chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh (42)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ (45)
    • 2.1.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An (45)
    • 2.1.2. Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (50)
    • 2.1.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (60)
    • 2.2. Phân tích thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (66)
    • 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (87)
      • 2.3.1. Quy hoạch và tổ chức không gian phát triển KKT, các KCN (87)
      • 2.3.2. Môi trường dịch vụ công (87)
      • 2.3.3. Giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư vào KCN (89)
      • 2.3.4. Môi trường pháp lý (90)
      • 2.3.5. Tính minh bạch của thông tin (91)
      • 2.3.6. Hạ tầng kỹ thuật (91)
      • 2.3.7. Nguồn nhân lực (92)
    • 2.4. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (93)
      • 2.4.1. Những thành công và kết quả đạt được (93)
      • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (95)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI (100)
    • 3.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (100)
      • 3.1.1. Định hướng xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An (100)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới (103)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách về đất đai (103)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển các KCN (104)
      • 3.2.3. Nhóm chính sách về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng (107)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (109)
      • 3.2.5. Tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, tăng cường các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho doanh nghiệp” (112)
      • 3.2.6. Hoàn thiện và tăng cường hiệu quả trong xây dựng và thực thi các chính sách xúc tiến đầu tư (113)
      • 3.2.7. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, thực hiện các biện pháp chống tham nhũng mạnh mẽ để xây dựng môi trường đầu tư minh bạch (115)
      • 3.2.8. Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng các Khu công nghiệp và hạ tầng kết nối liên vùng (116)
      • 3.2.9. Củng cố và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ hoạt động của các (116)
    • 3.3. Một số khiến nghị đối với các cơ quan hữu quan (117)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ (117)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Nghệ An (118)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tư (119)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển khu công nghiệp trở thành phương thức hiệu quả để thu hút nguồn lực đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và tạo việc làm cho người lao động Điều này không chỉ góp phần vào quá trình đô thị hóa và bảo vệ môi trường, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên, và sức cạnh tranh của nền kinh tế Tỉnh Nghệ An, với sự hỗ trợ từ Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành, đã áp dụng các chính sách đúng đắn trong việc kêu gọi đầu tư, đảm bảo các dự án được thực hiện nhanh chóng và đầy đủ thủ tục, từ đó tạo điều kiện cho sự chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Năm 2020, Nghệ An đã cấp mới 75 dự án với tổng vốn đầu tư 7.798,03 tỷ đồng và điều chỉnh 92 dự án, trong đó có 26 dự án tăng vốn 7.173,01 tỷ đồng Tỉnh đã thành lập 1.716 doanh nghiệp, tăng 4,44% so với cùng kỳ, và 568 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 0,9% so với năm 2019 Các cấp, ngành đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch như miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ, và gia hạn thuế Trong năm 2021, Nghệ An sẽ tiếp tục tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn lớn trong và ngoài nước, với mục tiêu trở thành trung tâm công nghiệp và thương mại - dịch vụ của khu vực Bắc Trung Bộ.

Tỉnh Nghệ An đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu hút đầu tư cho hạ tầng và sản xuất tại các khu công nghiệp Các vấn đề như bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư và phát triển ngành phụ trợ vẫn chưa được giải quyết hiệu quả Đầu tư chủ yếu tập trung vào công nghiệp thô, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có Do đó, chính quyền tỉnh Nghệ An cần triển khai các chính sách mới, cụ thể và khẩn trương để cải thiện tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.

Dựa trên những lý do đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài “Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vào các khu công nghiệp, là một chiến lược quan trọng được Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích vấn đề này, với một số công trình nổi bật đáng lưu ý.

- Ngô Sỹ Bích (2015), “Bài học chính sách thu hút thành công Dự án đầu tư của

Samsung đã đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Ninh, tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước tại đây vẫn gặp nhiều bất cập Theo tác giả, hệ thống văn bản luật điều chỉnh khu công nghiệp còn chồng chéo, chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư thiếu nhất quán và ngày càng thu hẹp Hiệu quả của các ưu đãi này cũng bị hạn chế, trong khi thủ tục hành chính liên quan đến chuyển nhượng cổ phần và góp vốn của doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn nhiều vấn đề Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra những khó khăn trong hoạt động của doanh nghiệp khu công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, môi trường, thanh tra và lao động.

Phan Thuy Lân (2016) trong luận văn “Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” đã đánh giá thực trạng thu hút FDI vào KCN tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI, nâng cao tỷ lệ lấp đầy KCN trong thời gian ngắn mà vẫn đảm bảo chất lượng Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xúc tiến đầu tư chủ động và tích cực hơn từ tỉnh Phú Thọ và Nhà Nước Đồng thời, việc áp dụng chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với kinh nghiệm thực tiễn sẽ góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nguyễn Trường Giang (2016) trong bài viết “Thực thi hiệu quả chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp” đã nhấn mạnh nỗ lực của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là tại các khu công nghiệp (KCN) Tác giả cho biết, trong những năm gần đây, tỉnh đã thu hút vốn đầu tư một cách có chọn lọc, chú trọng vào các dự án công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng phát triển Điều này đã làm thay đổi diện mạo các KCN mới, góp phần gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế tỉnh Tác giả cũng đề xuất bốn nhóm giải pháp quản lý nhà nước để phát triển KCN, bao gồm chính sách hỗ trợ, quy hoạch hiệu quả, xúc tiến đầu tư, và cải cách thủ tục hành chính Với sự quyết tâm và đồng bộ của chính quyền tỉnh, tác giả khẳng định rằng quản lý nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc biến KCN Vĩnh Phúc thành địa chỉ đầu tư hấp dẫn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.

Luận án Tiến sĩ của Võ Thị Vân Khánh (2016) đã nghiên cứu chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại Hà Nội, với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Tác giả đã làm rõ lý thuyết về FDI, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư Qua khảo sát thực trạng, luận án chỉ ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quản lý FDI, đồng thời đề xuất giải pháp và chính sách ưu đãi để cải thiện tình hình Tác giả khuyến nghị cần cải cách thủ tục hành chính, tăng cường phân cấp và kỷ luật để thu hút vốn đầu tư hiệu quả hơn.

Phạm Văn Năm (2017) trong bài viết “Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế” nêu rõ rằng tỉnh Quảng Bình đang tích cực xây dựng các dự án đầu tư hạ tầng tại các KCN và KKT để sớm đưa vào hoạt động Thành công này đến từ những giải pháp quyết liệt như đổi mới quảng bá, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, bảo vệ môi trường và cải cách hành chính Để nâng cao hiệu quả công tác này, Quảng Bình cần tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, đẩy mạnh thi công các dự án chuyển tiếp, tập trung quảng bá thu hút vốn đầu tư, quản lý hiệu quả hạ tầng kỹ thuật và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các KCN, KKT Những kinh nghiệm này cần được phát huy để đạt được kết quả tốt hơn.

Trần Xuân Dưỡng (2017) trong bài viết “Tiếp tục tăng cường chính sách thu hút vốn đầu tư” đã nêu bật những thành công trong việc thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Hà Nam Nghiên cứu cho thấy, sự quyết liệt và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư của chính quyền tỉnh, cùng với sự chủ động của các doanh nghiệp hạ tầng KCN, đã đóng vai trò quan trọng trong thành công này Tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong KCN, bao gồm việc rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư Để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư và thu hút thêm vốn đầu tư, tỉnh Hà Nam cần tập trung vào việc giải phóng mặt bằng, đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ doanh nghiệp và tăng cường giám sát môi trường, từ đó tạo ra môi trường đầu tư lý tưởng và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả trong các KCN.

Nghiên cứu hiện tại cho thấy mặc dù đã đề cập đến vấn đề thu hút vốn đầu tư, nhưng nhiều đề tài chưa làm rõ các chính sách cụ thể như chính sách đất đai trong phát triển khu công nghiệp, ưu đãi thuế và tài chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp mới Hơn nữa, công tác quy hoạch phát triển khu công nghiệp và khả năng liên kết vùng cũng chưa được nhấn mạnh, dẫn đến sự thiếu đồng nhất trong thu hút đầu tư Ngoài ra, các nghiên cứu chưa chú trọng đến cải cách thủ tục hành chính và sự tham gia của chính quyền cùng nguồn lực lao động địa phương trong việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.

Chưa có nghiên cứu hệ thống nào về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp từ góc độ khoa học kinh tế tại tỉnh Nghệ An, nơi có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đặc thù cùng nhu cầu đầu tư lớn Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đồng bộ để hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại Nghệ An là rất cần thiết Đề tài luận văn của tác giả được khẳng định là mới mẻ và không trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố trước đây.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn

a Mục tiêu của đề tài luận văn

Luận văn này nhằm đề xuất các phương hướng và giải pháp để cải thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Nghệ An trong thời gian tới Để đạt được mục tiêu này, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm phân tích và đưa ra những kiến nghị phù hợp.

- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp

- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm qua

Để hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Nghệ An trong những năm tới, cần xác định rõ phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu Điều này bao gồm việc cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và xây dựng môi trường đầu tư minh bạch, hấp dẫn Các chính sách ưu đãi cần được thiết kế linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp trong tỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu quy trình nghiệp vụ và văn bản hướng dẫn của Nhà nước, đặc biệt là trong quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế Tác giả phân tích, đánh giá những bất cập và mâu thuẫn trong thực trạng quản lý vốn tại tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất các biện pháp khả thi nhằm cải thiện công tác quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế tại địa phương.

5.2 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy, bao gồm báo cáo của các đơn vị, UBND tỉnh Nghệ An, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, cũng như Sở Tài chính tỉnh Nghệ An Thông tin này đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, và các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.

Số liệu sơ cấp từ khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu cán bộ các Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An

5.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp phân tổ thống kê Quy trình xử lý và tính toán số liệu cũng như các chỉ tiêu nghiên cứu được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm Excel và các ứng dụng tin học khác.

Dựa trên các tài liệu đã được xử lý và áp dụng các phương pháp phân tích thống kê, bài viết đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.

Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.

Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần như lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương chính.

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

Một số khái niệm liên quan đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp và khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

1.1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp

Khu công nghiệp (KCN) đã trải qua hơn 100 năm phát triển, bắt đầu từ các quốc gia công nghiệp phát triển như Anh và Mỹ, đến các "con rồng" châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, và Singapore Các quốc gia hiện nay đang học hỏi và áp dụng kinh nghiệm để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa Tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, KCN có các hoạt động kinh tế và tên gọi khác nhau, nhưng vẫn giữ những đặc trưng chung Hiện nay, thế giới có hai mô hình phát triển KCN, dẫn đến hai định nghĩa khác nhau về loại hình này.

Khu công nghiệp (KCN) là một khu vực lãnh thổ lớn với ranh giới địa lý rõ ràng, chủ yếu tập trung vào hoạt động sản xuất công nghiệp và bao gồm nhiều dịch vụ đa dạng, đồng thời có dân cư sinh sống trong khu vực Ngoài việc quản lý kinh tế, bộ máy quản lý KCN còn thực hiện chức năng quản lý hành chính và lãnh thổ KCN được xem như một khu hành chính - kinh tế đặc biệt, tương tự như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.

Khu công nghiệp (KCN) được định nghĩa là các doanh nghiệp tập trung vào sản xuất và kinh doanh, không có dân cư sinh sống KCN hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực khác và được thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất hàng công nghiệp.

Theo Luật Đầu tư 2014, khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, chuyên tập trung vào sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khái niệm về khu công nghiệp (KCN) đã được mở rộng, phản ánh sự chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức Các giao dịch kinh tế hiện nay không chỉ tuân theo các quy định pháp lý trong nước mà còn phải tuân thủ các quy định pháp lý quốc tế, đặc biệt là các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) WTO cho phép thành lập các KCN và khu chế xuất, miễn là các ưu đãi không vi phạm các nguyên tắc điều chỉnh của tổ chức này.

Khu công nghiệp (KCN) là một vùng lãnh thổ xác định, được phát triển theo kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp KCN có hệ thống kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và dịch vụ hỗ trợ phát triển ở nhiều mức độ khác nhau Chính sách và cơ chế quản lý của KCN được điều chỉnh tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và mức độ hội nhập quốc tế trong từng giai đoạn.

1.1.1.2 Khái niệm khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Tại Việt Nam, theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nêu rõ:

Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo quy định tại Nghị định Các loại hình khu công nghiệp bao gồm khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ và khu công nghiệp sinh thái Khu chế xuất tập trung vào sản xuất hàng xuất khẩu và các dịch vụ liên quan, được thành lập theo quy trình tương tự như khu công nghiệp, và được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định về khu phi thuế quan trong pháp luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu.

Khu công nghiệp hỗ trợ chuyên sản xuất và cung cấp dịch vụ cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, với yêu cầu tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành này tối thiểu đạt 60% tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê trong khu vực.

Khu công nghiệp sinh thái là một mô hình khu công nghiệp mà các doanh nghiệp tham gia vào sản xuất sạch hơn và sử dụng tài nguyên hiệu quả Các doanh nghiệp trong khu vực này hợp tác chặt chẽ để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội.

Khu kinh tế là một khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, bao gồm nhiều khu chức năng khác nhau Mục tiêu chính của khu kinh tế là thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.

Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:

- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu

- Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp

Khu công nghiệp cấp tỉnh là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo quy định của Chính phủ Các khu công nghiệp này được quản lý bởi UBND tỉnh thông qua Ban quản lý dự án khu kinh tế cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp theo pháp luật hiện hành Ban quản lý cũng đảm nhận việc cung cấp dịch vụ hành chính công và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.

Ban Quản lý được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh Ban cũng phải tuân thủ sự hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ các Bộ, ngành liên quan Ngoài ra, Ban có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc quản lý các khu công nghiệp (KCN).

Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, sử dụng tài khoản và con dấu mang hình quốc huy Kinh phí cho hoạt động của Ban bao gồm kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển, tất cả đều được cấp từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm.

1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư a Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định Luật đầu tư tại Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan

Thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”

Đầu tư có thể được hiểu là việc hy sinh tài chính, công sức, tài sản hoặc trí tuệ hiện tại để đạt được lợi ích trong tương lai, bao gồm lợi nhuận tài chính, cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao trình độ.

Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Để thu hút dòng vốn từ nhà đầu tư, các quốc gia cần áp dụng nhiều chính sách khác nhau, bao gồm chính sách đảm bảo đầu tư, khuyến khích đầu tư thông qua cơ cấu đầu tư, hỗ trợ tài chính và ưu đãi Mức độ hấp dẫn và thông thoáng của các chính sách này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.

1.2.1 Chính sách về môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

Quy định về quyền sở hữu trí tuệ:

Quy định này nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến phát minh, sáng chế và nhãn hiệu thương mại Các nhà đầu tư khi áp dụng công nghệ trong khu công nghiệp rất chú trọng đến các quy định về quyền sở hữu và bản quyền, vì đây là quyền lợi thiết yếu của họ Việc hiểu rõ các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ là rất quan trọng để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư.

Quy định về thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp:

Các quy định thủ tục hành chính cho nhà đầu tư bao gồm việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, áp dụng nguyên tắc “một cửa, một dấu” nhằm giảm thiểu phiền hà và thời gian chờ đợi Đồng thời, có quy định quản lý hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi nhận giấy phép.

1.2.2 Chính sách về đất đai trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Để giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai, tại Việt Nam Quốc hội đã ban hành Luật đất đai, Chính phủ đã ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn về quản lý và sử dụng đất cụ thể áp dụng chung trong toàn quốc Qua đó, để đẩy mạnh phát triển kinh tế, Nhà nước đã đề ra các vấn đề ưu tiên hướng tới phát triển mạnh các thành phần kinh tế, trong đó có quy định các ưu đãi đất đai

Các quy định ưu đãi về sử dụng đất dành cho nhà đầu tư trong các văn bản pháp luật của Nhà nước thể hiện rõ chính sách thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam.

Chính sách đất đai xác định quyền lợi của nhà đầu tư liên quan đến sở hữu và sử dụng đất, đặc biệt trong các khu công nghiệp Các yếu tố quan trọng bao gồm thời hạn thuê đất, giá thuê, miễn giảm tiền thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, và hỗ trợ tái định cư.

Chính sách đất đai quy định quyền mua, bán và sở hữu bất động sản của nhà đầu tư, bao gồm xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê, phát triển khu đô thị và khu vui chơi giải trí, cũng như kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao Những chính sách này gắn liền với việc quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản hiệu quả.

1.2.3 Chính sách về lao động trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

Chính sách lao động bao gồm các văn bản pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao trình độ cho người lao động trong các khu công nghiệp Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc xây dựng cơ sở dạy nghề và tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn phối hợp với các trường đại học Đồng thời, chính sách cũng cần đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động như tiền lương, thưởng và bảo hiểm Ngoài ra, đầu tư vào các công trình phục vụ cộng đồng như nhà ở công nhân, bệnh viện và trường học là rất quan trọng để ổn định nguồn nhân lực và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Các chính sách lao động nhằm tạo ra sự bình đẳng giới và bảo vệ quyền lợi của người lao động là rất quan trọng Chúng không chỉ đảm bảo một nguồn lực lao động chất lượng cho doanh nghiệp mà còn thu hút nhà đầu tư, mang lại cơ hội sử dụng nguồn lực lao động dồi dào và ổn định.

1.2.4 Chính sách về tài chính trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Để thu hút nguồn vốn đầu tư thì ưu đãi thuế, phí, lệ phí là một trong những yếu tố căn bản, không thể thiếu Chính sách ưu đãi thuế, phí, lệ phí thể hiện sự quan tâm của địa phương đối với các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đầu tư thêm vào các khu công nghiệp Một số hình thức ưu đãi về thuế, phí, lệ phí để thu hút vốn đầu tư đang được sử dụng hiện nay là:

- Miễn thuế vốn: Địa phương không thu thuế trên các khoản chuyển nhượng hay phần kiếm được từ cổ phiếu

Miễn giảm thuế suất và thuế thu nhập doanh nghiệp là chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, cho phép họ không phải nộp thuế trong một khoảng thời gian nhất định sau khi kinh doanh có lãi Sau thời gian miễn thuế, các quốc gia sẽ thực hiện giảm thuế để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Địa phương hỗ trợ nhà đầu tư bằng cách miễn giảm các loại thuế thu nhập như thuế doanh thu và thuế lợi tức Các ngành được hưởng ưu đãi này thường là những ngành có định hướng xuất khẩu hoặc ngành mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho địa phương.

Miễn giảm thuế nhập khẩu đối với tư liệu sản xuất (vốn) là chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ các ngành khuyến khích, bao gồm xuất khẩu và các lĩnh vực thực hiện chiến lược công nghiệp hóa đất nước Địa phương sẽ không thu thuế nhập khẩu đối với máy móc, linh kiện, phụ tùng thay thế và nguyên liệu phục vụ cho các dự án đầu tư được khuyến khích.

Miễn thuế bản quyền là chính sách khuyến khích các nhà đầu tư chuyển giao công nghệ vào địa phương Tuy nhiên, các cơ quan chức năng cần xem xét việc áp dụng miễn thuế bản quyền trong toàn bộ thời gian hợp đồng hay chỉ trong một số năm nhất định.

Miễn thuế và các chi phí khác là một chính sách hấp dẫn, bao gồm việc miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia kỹ thuật tại các khu vực ưu tiên, cũng như các khoản thuế doanh thu và thuế đặc biệt cho doanh nghiệp mới khởi sự Ngoài ra, việc ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, giúp họ được miễn thuế thu nhập cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định.

Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

1.3.1 Quan điểm, định hướng thu hút vốn đầu tư của Nhà nước và địa phương

Quan điểm và định hướng của Nhà nước và địa phương về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp là một hệ thống thống nhất, nhằm tổ chức và hoạch định chính sách thu hút đầu tư một cách đồng bộ trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương Những quan điểm này được Đảng và Nhà nước xem như kim chỉ nam cho việc xây dựng chính sách thu hút đầu tư quốc gia, góp phần phát triển kinh tế bền vững.

Phát triển các khu công nghiệp cần có tầm nhìn dài hạn, với mục tiêu cao nhất là hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, phù hợp với định hướng phát triển và phân bố lực lượng sản xuất hợp lý trên toàn quốc và các vùng lãnh thổ Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức hoạt động và đầu tư, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế và hợp tác quốc tế Quá trình phát triển cũng phải đi đôi với việc đổi mới và hoàn thiện các biện pháp quản lý, cũng như đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Công tác quy hoạch phát triển khu công nghiệp (KCN) cần được thực hiện một cách chủ động, đặc biệt trong việc lựa chọn vị trí, quy mô xây dựng và ngành công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư Quy hoạch này phải phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và tiềm năng của địa phương Cần gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế và lãnh thổ với sự phát triển của KCN và cụm công nghiệp địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được ưu tiên vào KCN, hạn chế đầu tư bên ngoài để đảm bảo tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt trên 80%, đồng thời tránh tình trạng thành lập KCN tràn lan gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

Chính sách thu hút vốn đầu tư bao gồm các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư, chịu ảnh hưởng từ chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương Việc ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến khả năng thu hút vốn Nhiều chính sách ưu đãi như giảm thuế, miễn tiền thuê đất, và chính sách chuyển lỗ được áp dụng nhằm tăng cường nguồn vốn đầu tư.

1.3.2 Sự ổn định của kinh tế chính trị và mối quan hệ hợp tác với các đối tác

Giữ vững ổn định chính trị xã hội là yếu tố then chốt trong việc thu hút vốn đầu tư, vì bất kỳ sự bất ổn nào trong tình hình chính trị đều có thể làm thay đổi mục tiêu và phương thức đạt được chúng Sự ổn định này tạo ra tâm lý yên tâm và tin tưởng cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào khu vực Để thu hút đầu tư hiệu quả, hệ thống pháp luật cần phải rõ ràng, nhất quán, minh bạch và ổn định, đồng thời đảm bảo một môi trường pháp lý bình đẳng cho tất cả các nhà đầu tư, xóa bỏ sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế.

Việc xây dựng luật đầu tư cần đi đôi với việc ban hành các văn bản dưới luật để đảm bảo tính đồng bộ và khả thi Các địa phương ngoài các chính sách chung của Nhà nước còn cần phát triển các chính sách cụ thể và chi tiết cho hoạt động đầu tư tại địa phương, bao gồm danh mục dự án kêu gọi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư.

Quan hệ hợp tác giữa các đơn vị trong và ngoài tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Việc này không chỉ là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước mà còn cần sự hỗ trợ từ các thành phần xã hội để có cái nhìn khách quan và đầy đủ về các vấn đề Cơ quan quản lý sẽ tổng hợp thông tin và xây dựng chính sách phù hợp, đồng thời việc thu hút vốn đầu tư phải tuân theo chính sách chung của vùng, nhưng cũng cần điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tỉnh.

1.3.3 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhưng địa hình chia cắt với nhiều đồi núi và sông suối sẽ ảnh hưởng đáng kể đến giao lưu kinh tế và hạn chế thu hút đầu tư Ngược lại, lãnh thổ có vị trí thuận lợi, gần các đầu mối giao lưu kinh tế, thị trường tiêu thụ, hệ thống giao thông, và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú là yếu tố quan trọng thu hút đầu tư, đặc biệt so với các khu vực thiếu tài nguyên Những tài nguyên này cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho sản xuất công nghiệp Khi các khu công nghiệp được đặt trong vùng có sẵn nguyên liệu, nhà đầu tư sẽ tiết kiệm chi phí vận tải và giảm thiểu rủi ro gián đoạn sản xuất do vấn đề giao thông.

Khí hậu thuận lợi cho nông nghiệp và đất đai sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển các vùng chuyên canh, từ đó thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến nông sản như sữa, đường, thịt hộp và hoa quả Ngược lại, khí hậu khắc nghiệt với nắng nóng, mưa nhiều và bão lụt sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, làm giảm khả năng thu hút đầu tư.

Vùng có trữ lượng khoáng sản phong phú và giá trị cao sẽ thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp khai khoáng, năng lượng và chế biến Tuy nhiên, cần tiến hành thăm dò và đánh giá chính xác các nguồn tài nguyên để xây dựng chính sách thu hút đầu tư hiệu quả, đảm bảo lợi ích kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường Sự phát triển bền vững không chỉ cho vùng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế sẽ tạo thêm cơ hội cho các khu công nghiệp trong khu vực thu hút đầu tư.

1.3.4 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp sẽ hạn chế sự phát triển của thị trường trong nước

Nguồn thu ngân sách hạn hẹp dẫn đến thiếu vốn đầu tư cho hạ tầng, trong khi thu nhập thấp của người lao động làm giảm sức cầu thị trường, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng hóa Chính sách tiền tệ không ổn định và lạm phát cao khiến nhà đầu tư rút vốn hoặc ngừng đầu tư Trình độ tay nghề thấp của lao động buộc doanh nghiệp phải chi phí đào tạo cao, mặc dù một phần được bù đắp bởi lương thấp, nhưng năng suất lao động cũng thấp, làm tăng chi phí sản xuất Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng và viễn thông có giá cao hơn khu vực và thế giới, làm tăng chi phí cho nhà đầu tư Những yếu tố này hạn chế khả năng thu hút đầu tư, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội.

Trình độ phát triển kinh tế xã hội cao là yếu tố quan trọng thu hút các nhà đầu tư, nhờ vào các điều kiện thuận lợi như quản lý vĩ mô, hạ tầng, thị trường và chất lượng dịch vụ Thực tế cho thấy, các địa phương phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ thường thu hút nhiều dự án đầu tư hơn so với những nơi còn gặp khó khăn về kinh tế.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp bao gồm các công trình giao thông nội bộ, vỉa hè, cây xanh, cùng với các hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, và quản lý chất thải rắn Ngoài ra, còn có hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành và các công trình bảo vệ, tất cả đều phục vụ cho hoạt động hiệu quả của cụm công nghiệp.

Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng cơ sở vật chất và kỹ thuật tốt sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn Do đó, việc xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết không chỉ cho nhu cầu hiện tại mà còn cho sự phát triển bền vững trong tương lai Điều này không chỉ tạo tiền đề để thu hút vốn đầu tư mà còn hỗ trợ sự phát triển ổn định của sản xuất kinh doanh.

Một số tiêu chính đánh giá hiệu quả của các chính sách thu hút vốn ddaafu tư vào các khu công nghiệp

tư vào các khu công nghiệp:

* Tỷ lệ nhà đầu tư đăng ký cấp phép đầu tư:

Chỉ tiêu này đo lường số lượng dự án thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư tại các khu công nghiệp, nhằm đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến đầu tư.

Tỷ lệ đăng ký cấp phép đầu tư = Tổng số dự án có NĐT quan tâm x 100%

Tổng số dự án mời gọi đầu tư

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các chính sách xúc tiến đầu tư càng hiệu quả

* Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp:

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tối ưu hóa mặt bằng tại các khu công nghiệp (KCN), nhằm xác định hiệu quả khai thác và sử dụng đất có ích trên tổng diện tích được cấp phép theo dự án KCN.

KCN = Tổng diện tích đất cho thuê x 100%

Tổng diện tích đất trong khu công nghiệp (KCN) là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư và các chính sách liên quan Tỷ lệ lấp đầy không cần đạt cao ngay từ đầu, mà nên được chia theo từng giai đoạn đầu tư và đánh giá theo từng bước phát triển Giai đoạn đầu kéo dài từ 3 đến 5 năm để xây dựng kết cấu hạ tầng, sau đó là giai đoạn thu hút vốn đầu tư và hoàn thiện các khu chức năng theo nhu cầu của doanh nghiệp thuê đất, nhằm thu hồi chi phí đầu tư và tạo việc làm cho người lao động.

Quy mô vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng lấp đầy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong KCN Tiêu chí này không chỉ đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư mà còn cho thấy chất lượng của công tác xúc tiến đầu tư Hơn nữa, quy mô vốn đầu tư của một dự án còn là yếu tố then chốt để đánh giá tiềm lực của các nhà đầu tư trong các lĩnh vực như vốn, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý.

* Tỷ lệ các dự án công nghệ cao và có số vốn đầu tư lớn

Tỷ lệ các dự án công nghệ cao = Số dự án chuyển giao công nghệ mới x 100%

Tổng số dự án đầu tư

Tỷ lệ lấp đầy cao trong các khu công nghiệp (KCN) không chỉ chứng tỏ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư mà còn phản ánh xu hướng phát triển bền vững của KCN Để đạt được mục tiêu ngắn hạn là thu hút đầu tư và tạo việc làm, các KCN cần tối ưu hóa diện tích đất cho thuê Tuy nhiên, trong dài hạn, việc thu hút các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn là rất quan trọng để mở rộng thị trường cho doanh nghiệp Khi KCN tiếp nhận nhiều dự án công nghệ mới, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, giúp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và toàn cầu Do đó, cải tiến công nghệ trong sản xuất là điều kiện thiết yếu để nâng cao khả năng xuất khẩu.

* Số lượng và chất lượng lao động trong KCN

Các khu công nghiệp (KCN) không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương mà còn giúp giải quyết vấn đề việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cũng như trình độ của người lao động.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo = Tổng số LĐ qua đào tạo tại KCN x 100%

Khu công nghiệp thu hút nhiều lao động và có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao sẽ hoạt động hiệu quả hơn Tổng số lao động tại các khu công nghiệp là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu suất hoạt động của chúng.

* Một số chỉ tiêu khác

- Số vốn đăng kí của những dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong kỳ;

- Số vốn đầu tư thực hiện của những dự án đã được cấp giấy phép trong các kỳ trước;

- Tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện so với đăng kí;

- Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí;

- Vốn đầu tư bình quân của một dự án;

- Ngoài ra, cơ cấu vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp, ngành kinh tế, đối tác đầu tư cũng cần được xem xét và đánh giá.

Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của một số địa phương và bài học cho tỉnh Nghệ An

1.5.1 Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của một số địa phương

1.5.1.1 Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của thành phố Hải Phòng

Thời gian qua, nhờ sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ ngành, cùng với chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, môi trường đầu tư kinh doanh tại Hải Phòng đã được cải thiện đáng kể Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng đã hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp và khu kinh tế của thành phố.

Từ năm 2016 đến 2018, thành phố Hải Phòng đã chọn chủ đề “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính Năm 2017, Hải Phòng đạt vị trí thứ 5 trong số 63 tỉnh, thành phố về cải cách hành chính và chỉ số năng lực cạnh tranh tăng 12 bậc, xếp thứ 9 toàn quốc.

Trong những năm gần đây, thành phố đã chú trọng đến công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đặc biệt, một số dự án hạ tầng giao thông đã hoàn thành và đi vào sử dụng, tạo ra cơ hội thuận lợi để thu hút vốn từ các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng đã tích cực hợp tác với các sở ngành và địa phương để thúc đẩy đầu tư và cải cách hành chính Họ cam kết đồng hành, hỗ trợ và giải quyết kịp thời các khó khăn của nhà đầu tư, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.

Trong 5 năm qua, Hải Phòng đã thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) với kết quả vượt bậc, cả về quy mô lẫn chất lượng Điều này góp phần thực hiện các mục tiêu trong Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cũng như Nghị quyết số 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV.

Trong năm qua, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đã có bước phát triển đột phá với tổng số vốn đạt 9,06 tỷ USD, tương đương 73% lũy kế 25 năm qua, bao gồm 149 dự án cấp mới Đồng thời, vốn đầu tư trong nước (DI) cũng ghi nhận 70.560 tỷ đồng, đạt 72% tổng vốn đầu tư trong nước lũy kế đến nay, với 79 dự án cấp mới.

Trong ba năm qua, đầu tư trong nước đã có sự phát triển vượt bậc, đồng hành cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài Từ năm 2013 đến nay, tổng vốn đầu tư trong nước đạt 70.560 tỷ đồng, chiếm hơn 70% tổng vốn đầu tư lũy kế, nhờ vào nhiều dự án lớn.

Các dự án trong khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố, chiếm hơn 60% giá trị sản xuất công nghiệp và trên 70% kim ngạch xuất khẩu Những đóng góp này không chỉ giúp tăng thu ngân sách và mở rộng thị trường mà còn nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập quốc tế của nền kinh tế Hơn 100.000 lao động địa phương và từ các tỉnh lân cận đã được tạo việc làm với mức thu nhập trung bình khá, đồng thời cải thiện trình độ quản lý, tay nghề và ngoại ngữ cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trong khu vực.

Mặc dù Hải Phòng có tiềm năng đầu tư, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức như nhu cầu về mặt bằng sạch với diện tích lớn, hạn chế trong các công trình hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT), chất lượng nguồn lao động qua đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, cùng với việc chấp hành quy định bảo vệ môi trường tại một số KCN, KKT chưa nghiêm túc.

1.5.1.2 Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng, trung tâm kinh tế miền Trung, đã đa dạng hóa quan hệ hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư, trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố là một trong những địa phương đầu tiên thành lập khu công nghiệp, bắt đầu với KCN Đà Nẵng (trước đây là KCN An Đồn) với diện tích 303,2 ha Đến năm 1995, quy hoạch chi tiết KCN Đà Nẵng được phê duyệt với tổng diện tích 680,3 ha.

Tính đến cuối năm 2020, quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) tại Đà Nẵng đã giảm còn 723,5 ha với tỷ lệ lấp đầy đạt 94,01%, trong đó có 2 KCN do thành phố đầu tư hoàn toàn lấp đầy 100%, tạo việc làm cho hơn 74.000 lao động Năm 2020, các doanh nghiệp KCN đã đóng góp hơn 7.000 tỷ đồng vào ngân sách thành phố Để đạt được những thành tựu này, UBND thành phố và Ban Quản lý KCN Đà Nẵng đã triển khai nhiều giải pháp quan trọng nhằm cải thiện môi trường đầu tư và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng (IPC DaNang)

- Ưu tiên thu hút vốn đầu tư vào những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn như công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm tin học…

Việc hình thành các trung tâm thương mại và phát triển dịch vụ cảng biển, sân bay, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn đầu tư là rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Những yếu tố này không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút đầu tư trong khu vực.

- Đa dạng hóa các loại hình du lịch, xây dựng các khu du lịch ven biển, phát triển du lịch quốc tế song song với du lịch nội địa

Việc cấp giấy phép cho các dự án đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng được thực hiện thông qua cơ chế "một cửa" tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho nhà đầu tư.

UBND thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng, đồng thời hoàn tất các thủ tục liên quan đến cho thuê đất.

- Tạo mặt bằng từ KCN hiện có

Ban quản lý KCN đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư bằng cách đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai thông tin về các lô đất trống cần kêu gọi đầu tư, đồng thời nâng cao thái độ làm việc và ứng xử của cán bộ, công chức.

- Thực hiện nguyên tắc “ưu đãi cái mà nhà đầu tư cần, chứ không phải chỉ ưu đãi cái thành phố có”

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI

Ngày đăng: 02/03/2022, 08:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Viện Ngôn ngữ học
Nhà XB: Nxb Từ điển bách khoa
Năm: 2010
20. UBND tỉnh Nghệ An (2007), Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND, ngày 27/4/2007 về Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu kinh tế Vũng Áng và các khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: về Quy "định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu kinh tế Vũng Áng và các khu công nghiệp của "tỉnh Nghệ An
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2007
21. UBND tỉnh Nghệ An (2015), Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 07/5/2015, Quy trình thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Nghệ An, các biểu mẫu đi kèm, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình "thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Nghệ An, các "biểu mẫu đi kèm
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2015
22. UBND tỉnh Nghệ An (2015), Quyết định số 1636/QĐ-UBND, ngày 07/5/2015 về việc Công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Nghệ An, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc "Công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Nghệ An
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2015
23. UBND tỉnh Nghệ An (2015), Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND, ngày 27/4/2015 về Ban hành Quy định tạm thời trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: về Ban "hành Quy định tạm thời trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư có sử dụng "đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2015
24. UBND tỉnh Nghệ An (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát "triển kinh tế - xã hội năm 2017
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2016
25. UBND tỉnh Nghệ An (2017), Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2017, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2017
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2017
26. UBND tỉnh Nghệ An (2018), Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2018, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2018
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2018
27. UBND tỉnh Nghệ An (2019), Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2019, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2019
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2019
28. UBND tỉnh Nghệ An (2020), Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2020, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch Xúc tiến đầu tư vào Nghệ An năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Nghệ An
Năm: 2020

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2. 1:  Quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Sơ đồ 2. 1: Quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Trang 51)
Bảng 2.1: Danh sách các khu  kinh tế, khu công nghiệp - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Danh sách các khu kinh tế, khu công nghiệp (Trang 53)
Bảng 2. 2:  Danh mục dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Bắc Vinh - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2. 2: Danh mục dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Bắc Vinh (Trang 57)
Bảng 2.3: Số lượng các dự án thu hút vốn đầu tư phân theo KCN tính đến 31/12/2020 - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.3 Số lượng các dự án thu hút vốn đầu tư phân theo KCN tính đến 31/12/2020 (Trang 61)
Bảng 2.4: Tổng hợp dự án và vốn đầu tư mới, điều chỉnh giai đoạn năm 2018-2020 - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.4 Tổng hợp dự án và vốn đầu tư mới, điều chỉnh giai đoạn năm 2018-2020 (Trang 62)
Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.5 Tiến độ thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (Trang 63)
Bảng 2.6: Kết quả thu hút vốn đầu tư vào KCN theo lĩnh vực sản xuất - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.6 Kết quả thu hút vốn đầu tư vào KCN theo lĩnh vực sản xuất (Trang 65)
Bảng 2.7: Tổng hợp các thủ tục đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.7 Tổng hợp các thủ tục đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An (Trang 71)
Bảng 2. 8: Bảng chỉ số PCI tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 đến 2020 - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2. 8: Bảng chỉ số PCI tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 đến 2020 (Trang 72)
Bảng 2.9: Tổng hợp các văn bản liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.9 Tổng hợp các văn bản liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư (Trang 88)
Bảng 2.10: Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút vốn - (Luận văn thạc sĩ) chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an
Bảng 2.10 Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút vốn (Trang 91)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w