Tí h cấp th ết của đề tà h ê cứu
Một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế, chủ yếu là thuế và phí Tất cả nhu cầu chi tiêu của nhà nước được đáp ứng qua các nguồn thu này, bên cạnh các hình thức khác như vay mượn hay viện trợ Tuy nhiên, các nguồn thu ngoài thuế thường gặp nhiều hạn chế và điều kiện ràng buộc Do đó, thuế trở thành nguồn thu quan trọng nhất, với tính ổn định cao và có xu hướng tăng trưởng cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu áp dụng cho mọi tổ chức và cá nhân tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ, tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước VAT giúp nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh hàng hóa thông qua hệ thống hóa đơn, chứng từ, đồng thời khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu như thuế chồng thuế và tình trạng trốn thuế Ngoài ra, thuế này còn cung cấp dữ liệu quan trọng cho công tác nghiên cứu và thống kê.
Nghệ An, một tỉnh có nguồn thuế không lớn, nhưng thuế GTGT từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đóng góp đáng kể vào ngân sách tỉnh Hiện nay, các doanh nghiệp NQD tại Nghệ An đang ngày càng phát triển và đa dạng hóa ngành nghề Tuy nhiên, sự phức tạp trong hoạt động kinh doanh dẫn đến việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán và chứng từ hóa đơn chưa đúng quy định, cùng với hiện tượng khai man, trốn thuế vẫn còn phổ biến Do đó, việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD, đặc biệt là thuế GTGT, cần được cải thiện để khắc phục những hạn chế, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách nhà nước được đầy đủ và chính xác, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực trong công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại tỉnh Nghệ An, nhưng vẫn còn nhiều bất cập Cụ thể, quy trình quản lý thuế chưa được tuân thủ đúng, nhiều doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai, và tình trạng trốn thuế, gian lận thuế vẫn diễn ra Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế chưa mang lại hiệu quả như mong đợi, thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho cán bộ thực hiện nghiệp vụ, và công tác bố trí nhân sự tại cục thuế chưa phát huy hết năng lực của cán bộ công chức.
Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD tại tỉnh Nghệ An là rất cần thiết Xuất phát từ những bất cập hiện tại, đề tài này nhằm cải thiện hiệu quả thu thuế và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Tổ qua h ê cứu
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD đã thu hút sự chú ý và nghiên cứu từ nhiều tác giả trong và ngoài nước Qua quá trình tìm hiểu và tham khảo tài liệu, tác giả nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng liên quan đến vấn đề này, trong đó có một số công trình tiêu biểu đáng chú ý.
Nguyễn Th Minh Hạnh (2017) trong luận án tiến sĩ "Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý thuế" đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thuế và quản lý thuế tại tỉnh Thái Nguyên Luận án phát triển khái niệm quản lý thuế và làm rõ các nội dung quan trọng như nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu thuế, quản lý thu thuế, phân bổ và sử dụng nguồn thu thuế, cùng với kiểm tra, giám sát và thực thi luật quản lý thuế Đặc biệt, luận án cũng chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế và nghiên cứu kinh nghiệm từ một số địa phương khác, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.
Trần Th Ngọc Liên (2019) trong luận văn thạc sỹ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” đã trình bày cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế này đối với doanh nghiệp Luận văn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng, đồng thời phân tích thực trạng quản lý thuế tại tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2016-2018 Tác giả cũng đưa ra đánh giá về công tác quản lý thuế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nguyễn Th Mai (2015) trong luận văn thạc sĩ "Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương" đã nghiên cứu các phương pháp và chiến lược quản lý thu thuế giá trị gia tăng nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách từ các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Hải Dương Luận văn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện quy trình quản lý thuế để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.
Luận văn đã đánh giá tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD tại tỉnh Hải Dương, xác định các đối tượng, căn cứ và quy trình thu nộp thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế GTGT và chỉ ra những khó khăn trong công tác này, đặc biệt trong bối cảnh cải cách và đổi mới phương thức, chính sách và công nghệ hiện nay tại tỉnh Hải Dương.
Bùi Văn Thắng (2015) trong luận văn thạc sỹ của mình đã nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD tại chi cục thuế tỉnh An Biên, tỉnh Hải Dương Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học liên quan đến quản lý thuế giá trị gia tăng và đánh giá thực trạng quản lý thuế này tại chi cục thuế An Biên Từ những phân tích đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD.
Nguyễn Công Thạch (2018) đã thực hiện nghiên cứu về "Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Phú Thiện, tỉnh Gia Lai" trong luận văn thạc sỹ của mình tại Đại học Đà Nẵng Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể, góp phần nâng cao nguồn thu ngân sách địa phương.
Luận văn này đánh giá quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, bao gồm các khía cạnh như quản lý thủ tục hành chính về thuế, giám sát tuân thủ pháp luật thuế, lập dự toán thu thuế, tuyên truyền hỗ trợ về thuế, tổ chức bộ máy thu thuế và quản lý nợ thuế Nghiên cứu cũng xác định ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể, bao gồm đặc điểm của hộ kinh doanh, năng lực của cơ quan quản lý thuế và cơ chế chính sách của nhà nước Mặc dù có nhiều nghiên cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu và hệ thống về vấn đề này tại tỉnh Nghệ An Tác giả dựa trên các luận điểm của các nghiên cứu trước để phát triển hướng nghiên cứu riêng.
Mục t êu và h ệm vụ h ê cứu
Đề tài này nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Nghệ An.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số lý luận về quản lý thuế giá tr gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đ a bàn tỉnh
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế giá tr gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đ a bàn tỉnh Nghệ An
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá tr gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đ a bàn tỉnh Nghệ An
Đố tƣợ và phạm v h ê cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD, tập trung vào địa bàn tỉnh Nghệ An và các khu vực lân cận.
Bài viết phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2018 – 2020, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện quản lý thuế đến năm 2025.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các doanh nghiệp NQD trên đ a bàn tỉnh Nghệ An
Bài viết này nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Nghệ An Đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp này Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở cấp địa phương và tập trung vào nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phươ ph p h ê cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn và thiết kế phiếu khảo sát, tiến hành phát phiếu và phỏng vấn cán bộ nhân viên tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An Mục tiêu là thu thập thông tin về tình hình quản lý thu thuế tại chi cục, đồng thời phỏng vấn các doanh nghiệp trong tỉnh để hiểu rõ hơn về chuyên môn, đạo đức và phong cách nghề nghiệp của cán bộ thuế tại đây.
Thu thập d liệu thứ cấp:
Dữ liệu trong nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu thập từ sách, báo, tạp chí, trang web và các báo cáo của Cục thuế tỉnh Nghệ An Nghiên cứu nhằm phân tích tình hình quản lý thuế giá trị gia tăng tại tỉnh Nghệ An, bao gồm thông tin từ các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước và dự toán ngân sách qua các năm Ngoài ra, tài liệu về tình hình phát triển kinh tế tỉnh giai đoạn 2017-2020 cũng được khai thác, tập trung vào các nội dung như tăng trưởng kinh tế chung, cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn.
Dựa trên tài liệu thu thập, bài viết phân tích thực trạng thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD và tiềm năng thu từ nguồn thuế này tại tỉnh Nghệ An Qua đó, bài viết chỉ ra những vấn đề hiện tại trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường nguồn thu cho tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
- Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin bằng cách sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Excel, bao gồm việc nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu Quá trình này dựa trên thống kê mô tả và so sánh để phân tích và rút ra kết luận chính xác.
- Phương pháp thống kê, phân tích - tổng hợp:
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Phòng thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Nghệ An, các văn bản nhà nước và các bài nghiên cứu, tạp chí Tác giả đã tiến hành phân tích và tổng hợp những thông tin này để đưa ra quan điểm và kết quả nghiên cứu của mình.
Kết cấu của u v
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế giá tr gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá tr gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đ a bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản thuế giá tr gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đ a bàn tỉnh Nghệ An.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
Tổng quan về thuế giá trị a t đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 7 1.Khái niệm thuế và đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1.Khái niệm thuế và đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế hiện đại, đã được nghiên cứu từ sớm bởi các nhà kinh tế Trên toàn cầu, thuế GTGT có lịch sử lâu dài, lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1917 và đã trải qua nhiều giai đoạn áp dụng cũng như kiểm nghiệm ở nhiều quốc gia Vì vậy, có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về thuế GTGT.
Theo quan điểm chung, thuế GTGT là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Tổng số thuế được tính trên giá bán cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả Các cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sẽ nộp thuế GTGT thay cho người tiêu dùng bằng cách cộng thuế vào giá bán sản phẩm Do đó, người tiêu dùng chính là người chịu thuế trong hệ thống này.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 đưa ra một số đặc điểm của thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong cấu thành giá cả Khoản thuế này được tính thêm vào giá bán mà người cung cấp đưa ra, đồng nghĩa với việc giá mua hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng trả đã bao gồm thuế GTGT.
Thuế GTGT áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Tổng số thuế GTGT thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế GTGT tính trên phần giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Theo nguyên tắc, thuế chỉ cần thu ở khâu bán hàng cuối cùng, nhưng thực tế khó xác định đâu là khâu này do sự phức tạp trong chuỗi cung ứng Vì vậy, mọi hành vi mua hàng đều phải tính thuế Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở các khâu trước sẽ được cộng vào giá bán ở khâu sau, dẫn đến người tiêu dùng cuối cùng sẽ phải chịu toàn bộ số thuế GTGT trên hàng hóa Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả chính là tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, được biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, “thuế GTGT không ch u ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
NNT chỉ đóng vai trò là người đại diện cho người tiêu dùng trong việc nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước Do đó, thuế GTGT không được coi là một phần của chi phí sản xuất, mà chỉ là khoản thu bổ sung vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh Tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.
Thuế GTGT chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam, không đánh thuế cho tiêu dùng ngoài lãnh thổ Điều này đảm bảo sự công bằng trong giao dịch quốc tế, khi hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu không bị đánh thuế, trong khi hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu phải chịu thuế.
1.1.2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật Doanh nghiệp 2016, doanh nghiệp NQD (doanh nghiệp không có vốn đầu tư của nhà nước) là những tổ chức hoạt động sản xuất và kinh doanh theo quy định pháp luật Các doanh nghiệp NQD hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề như sản xuất, dịch vụ và thương mại Hoạt động của họ không chỉ tạo ra nguồn ngân sách cho Nhà nước mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa và đóng góp lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Các doanh nghiệp NQD đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động Nhờ vào cơ cấu quản lý linh hoạt và hạn chế chi phí gián tiếp, đội ngũ doanh nghiệp NQD ngày càng hùng hậu Khác với doanh nghiệp Nhà nước, nhân viên trong doanh nghiệp NQD thường làm việc đa năng và có cơ cấu quản lý đơn giản, với số lượng nhân viên ít và không mang tính bền vững như doanh nghiệp Nhà nước.
Mặc dù có nhiều điểm mạnh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn Họ thường gặp hạn chế về tài chính, công nghệ và sự ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các thành phần kinh tế quốc doanh, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức trong thị trường, vẫn thể hiện sự năng động, sáng tạo và khả năng thích ứng với những biến đổi của cơ chế thị trường Điều này giúp họ đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước, thúc đẩy cạnh tranh công bằng và gia tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm tất cả các đơn vị hoặc tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc nhóm người, với quyền sở hữu được xác định dựa trên quá trình huy động vốn hoạt động và được pháp luật công nhận Điều này hoàn toàn khác biệt so với doanh nghiệp nhà nước, nơi nguồn vốn được hình thành từ ngân sách nhà nước, tức là từ sự đóng góp của toàn dân thông qua thuế.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không bao gồm tất cả các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước Trong nền kinh tế mở, với sự thông thương giữa các quốc gia, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh được thành lập, nhưng chúng không nên được phân loại là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp liên doanh có tính chất đa dạng về sở hữu, có thể là sự hợp tác giữa hai công dân từ các quốc gia khác nhau, giữa hai tổ chức hoặc giữa hai chính phủ Trong khi đó, doanh nghiệp nước ngoài không thể xác định rõ ràng thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân.
Phâ định nội dung nghiên cứu về quản lý thuế giá trị a t đối với
1.2.1.Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế, theo cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005), là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước thực hiện Nó bao gồm các hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định Do đó, quản lý thuế không chỉ là việc thu thuế mà còn liên quan đến việc xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và thiết lập bộ máy ngành thuế.
Quản lý thuế là quá trình mà Nhà nước áp dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để tác động lên đối tượng quản lý thuế, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý thu thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT, với mục tiêu thu đúng, đủ và kịp thời cho ngân sách nhà nước Đối tượng quản lý thuế bao gồm các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình thu nộp thuế, liên quan đến cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), cũng như giữa các NNT với nhau Các mối quan hệ này có tính đa dạng và phức tạp, đòi hỏi các công cụ và phương pháp quản lý phù hợp để thực hiện hiệu quả.
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, thiết lập khung pháp lý cho quản lý thuế, chuyển đổi từ cơ chế chuyên quản sang cơ chế tự khai, tự nộp, nhấn mạnh trách nhiệm của người nộp thuế (NNT) Luật điều chỉnh toàn diện mọi khâu trong quá trình thu nộp thuế và quy định rõ quyền, nghĩa vụ của NNT, công chức thuế và cơ quan thuế, đồng thời nâng cao trách nhiệm pháp lý của các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác quản lý thuế.
Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT, với mục tiêu thu đúng, thu đủ và kịp thời cho ngân sách nhà nước Đối tượng quản lý thuế bao gồm các quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp thuế, từ quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), đến các mối quan hệ nội bộ trong cơ quan thuế và giữa cơ quan thuế trong nước với các cơ quan thuế nước ngoài Sự đa dạng và phức tạp của các mối quan hệ này đòi hỏi việc áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý phù hợp.
Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế giá tr gia tăng đối với DN NQD trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
Một là, phải tập trung, huy động đầy đủ, k p thời số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động của chính phủ Để tối ưu hóa nguồn thu này, quản lý thuế cần tập trung vào việc phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế, đồng thời tránh áp dụng thuế suất quá cao Chính sách thuế cần được xây dựng song song với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, nhằm đảm bảo tác động tích cực đến thu nhập của tổ chức và cá nhân, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế và gia tăng nguồn thu thuế trong tương lai.
Hai là, phải tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế
Chi phí quản lý thuế bao gồm các khoản chi của chính phủ liên quan đến việc duy trì hệ thống thuế, như lương cho cán bộ thuế, chi phí in ấn tài liệu, ghi chép sổ sách, đầu tư cơ sở vật chất và máy móc, cũng như chi phí tư vấn cho người nộp thuế (NNT) Ngoài ra, chi phí tuân thủ của NNT cũng cần được xem xét Nếu Nhà nước chỉ tập trung vào việc giảm thiểu chi phí cho bộ máy hành thu mà không hỗ trợ NNT, điều này có thể dẫn đến mối quan hệ căng thẳng giữa cơ quan thuế và NNT Khi phải chịu chi phí tuân thủ cao, NNT có thể tìm cách tránh hoặc trốn thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.
Ba là, phát huy tối đa vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô Nó giúp điều chỉnh thu nhập, giảm chênh lệch giàu nghèo và kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, những vai trò này không mang tính khách quan mà phụ thuộc vào các tác động từ con người, được thể hiện qua các nội dung và công việc cụ thể trong công tác quản lý thuế.
Bốn là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư
Quản lý thuế là một phần thiết yếu trong quản lý tài chính nhà nước, sử dụng các công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức Qua việc thanh tra và kiểm tra, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân được nâng cao, góp phần xây dựng một xã hội văn minh và hiện đại Nhà nước cần quản lý bằng luật pháp, và mọi công dân phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật Để đạt được mục tiêu này, quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống thuế nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa các sắc thuế, tất cả đều hướng đến các mục tiêu nhất định Do đó, việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhà nước cần được thực hiện một cách thống nhất nhằm đạt được các mục tiêu chung.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của đối tượng nộp thuế Việc này không chỉ phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhân dân mà còn hạn chế tiêu cực trong ngành thuế Tận dụng trí tuệ của nhân dân trong việc xây dựng chính sách thuế và tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ của DN NQD giúp nâng cao nhận thức và giảm nhẹ công việc cho cán bộ thuế Công khai thông tin thuế giá trị gia tăng giúp DN NQD thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và kiểm soát hoạt động của cán bộ thuế hiệu quả hơn.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả yêu cầu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD phải tối ưu hóa số thu lớn nhất với chi phí thấp nhất Chi phí thực hiện và vận hành hệ thống thuế bao gồm cả chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của các doanh nghiệp NQD Hệ thống thuế càng phức tạp thì chi phí vận hành càng cao; ngược lại, nếu hệ thống kế toán được thực hiện hiệu quả, chi phí quản lý thuế giá trị gia tăng sẽ giảm.
1.2.2.Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng a Xây dựng kế hoạch thu thuế GTGT : Kế hoạch cũng là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thuế Nếu quản lý thuế không lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể thì không thể đánh giá so sánh được chất lượng hiệu quả của quản lý thuế qua các từng giai đoạn, không rút ra được nh ng kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế Đặc biệt trong nền kinh tế th trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động đến quản lý thuế từ trong và ngoài nước, công tác lập kế hoạch trong quản lý thuế càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Lên kế hoạch đ nh hướng các hoạt động chính để đạt được các mục tiêu quản lý thuế: Xây dựng văn bản quản lý để triển khai theo yêu cầu từ cấp Tổng cục thuế, Cục thuế tới từng bộ phận, xây dựng kế hoạch chuyên môn hàng năm tới từng bộ phận chuyên môn theo nội dung trọng tâm, trọng điểm, đề ra lộ trình thực hiện hoàn thành, xây dựng công tác cán bộ bố trì ngồn lực thực hiện công việc, đề bạt cán bộ… b.Tổ chức thu thuế GTGT : Là việc thực hiện chính sách thuế cơ quan thuế các cấp, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, phòng đội nghiệp vụ, xác lập mối quan hệ phối hợp gi a các bộ phận trong việc thực thi chính sách Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý thuế cấp Cục thuế quản lý hoạt động theo mô hình chức năng, với
Bài viết đề cập đến bốn chức năng quan trọng trong quản lý thuế, bao gồm quy trình tuyên truyền hỗ trợ, quy trình kê khai và kế toán thuế, quy trình thu nợ và cưỡng chế thuế, cùng với quy trình kiểm tra thuế Mỗi chức năng này đều có quy trình riêng biệt, đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và quản lý tài chính.
- Kê khai kế toán thuế
Bộ phận kê khai kế toán thuế tiếp nhận và xử lý tờ khai, hồ sơ thuế từ các doanh nghiệp, đồng thời chuyển giao cho các bộ phận chức năng khác theo phân công và quy định trong quy trình kê khai thuế.
Các yếu tố ả h hưở đến quản lý thuế giá trị a t đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1.Các yếu tố khách quan
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD là một nhiệm vụ phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố này có thể được phân loại thành hai nhóm chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Thứ nhất, nội dung của các sắc thuế:
Nội dung sắc thuế phức tạp và quy định không rõ ràng, cùng với thủ tục hành chính rườm rà, gây khó khăn cho cả cán bộ thuế và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp NQD Chẳng hạn, thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định theo nhóm mặt hàng và ngành nghề kinh doanh, dẫn đến việc một mặt hàng có thể bị áp dụng thuế suất khác nhau tùy thuộc vào cách xác định nhóm hàng hoặc ngành nghề.
Trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp NQD còn thấp, dẫn đến việc tuân thủ pháp luật kém Các doanh nghiệp này phân tán, gây khó khăn cho cơ quan thuế trong quản lý thu thuế Hệ thống sổ sách, hóa đơn, chứng từ và kế toán của khu vực ngoài quốc doanh tại Việt Nam yếu kém và lỏng lẻo, làm cho việc quản lý thu thuế trở nên phức tạp và kém hiệu quả.
Thứ ba, các qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội tạo cơ sở cho quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD
Quản lý đất đai, thanh toán không dùng tiền mặt, xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, xuất nhập cảnh của công an, và đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và đầu tư chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả Môi trường kiểm toán và kế toán còn nhiều hạn chế, cùng với trách nhiệm pháp lý chưa cao, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD.
Thứ nhất, Cơ cấu tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD
Năng lực và trình độ trách nhiệm của cơ quan thuế và cán bộ thuế cần phải đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế xã hội, và tận dụng các thành tựu quản lý thuế quốc tế Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao hơn.
Giáo dục và tuyên truyền về chính sách thuế vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, dẫn đến việc nâng cao hiểu biết và tính tự giác chấp hành chính sách thuế của các doanh nghiệp NQD còn hạn chế.
Chức năng và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD cần được nâng cao để trở thành công cụ hiệu quả trong việc chống thất thu ngân sách và ngăn chặn vi phạm thuế Các cơ quan thuế phải xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời phát hiện và ngăn chặn gian lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, cũng như gian lận trong hoàn thuế và miễn giảm thuế Tất cả các vi phạm hình sự liên quan đến thuế cần được chuyển cho cơ quan pháp luật để điều tra và khởi tố vụ án.
Cán bộ thuế được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của chính sách thuế và nghiệp vụ quản lý các khoản thu Việc hiện đại hóa quản lý thu thông qua ứng dụng công nghệ thông tin cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.
Thứ hai, Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế
Xây dựng và cập nhật hệ thống dữ liệu lịch sử doanh nghiệp một cách toàn diện là rất quan trọng Hệ thống quản lý này được kết nối mạng toàn quốc, cho phép tự động đối chiếu thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
Xây dựng phần mềm phân tích hỗ trợ công tác thanh tra và kiểm tra, bao gồm các chức năng như phân loại đối tượng thanh tra, phân tích kê khai, phân tích báo cáo tài chính và đối chiếu hóa đơn.
Kết nối với hệ thống thông tin nội bộ của ngành và các lĩnh vực kinh tế liên quan, cũng như hợp tác với doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau.
Thứ ba, Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD
Trách nhiệm quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật, dẫn đến việc các tổ chức và cá nhân không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.
Kinh n h ệm quả ý thuế trị a t đố vớ doa h h ệp oà quốc
1.4.K h h ệm quả ý thuế trị a t đố vớ doa h h ệp oà quốc doa h của một số địa phươ và bà học rút ra
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của một số địa phương
1.4.1.1.Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Cục thuế đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước, với doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, góp phần quan trọng vào việc ổn định tài chính vĩ mô và huy động nguồn lực cho phát triển Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đầu tư vào hạ tầng và thực hiện chế độ lương mới.
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dự toán thu ngân sách Nhà nước từ năm 2001 đến nay, đạt được toàn diện các chỉ tiêu được giao.
Về cải cách thủ tục hành chính:
Là đơn vị tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, Cục thuế đã triển khai thành công mô hình tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp Cục thuế luôn nỗ lực cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa và dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Điều này phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý, xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Cục thuế giúp cải thiện quản lý công văn đến và đi tại phòng HCQT-TV, quản lý CCVC tại phòng TCCB, và thực hiện các thủ tục liên quan đến mã số thuế, như đăng ký cấp mã số thuế, thủ tục đóng mã số thuế, cấp bán hóa đơn và đăng ký hóa đơn tự in Hệ thống cũng hỗ trợ cung cấp và xác nhận số liệu, chứng từ hiện có, đồng thời triển khai các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ, mở rộng đến các CCT quận tỉnh.
Trình độ của cán bộ luôn được nâng cao với nhiều hình thức đào tạo đa dạng Năm 1990, chỉ có 10% cán bộ có trình độ đại học, 12% có trình độ trung cấp, và gần 80% ở trình độ sơ cấp Đến năm 2003, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học đã tăng lên trên 45%, trong đó có 13% có trình độ sau đại học và 25% có trình độ quản lý Nhà nước cấp chuyên viên Nhiều cán bộ sở hữu hai bằng đại học chuyên ngành như tin học, ngoại ngữ, và luật học Mục tiêu của Cục Thuế là đến năm 2016, 80-90% công chức sẽ sử dụng máy tính như công cụ chính trong công việc.
1.4.1.2.Kinh nghiệm của Cục thuế quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cục thuế quận Cầu Giấy đã đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD, đặc biệt trong các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Ngành thuế đã hợp tác với các cơ quan đăng ký kinh doanh để cấp mã số thuế kịp thời và quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh ngưng, nghỉ, giải thể hoặc di chuyển Qua đó, đã phát hiện nhiều cơ sở kinh doanh không đăng ký để đưa vào diện quản lý thuế, đồng thời thống kê và đối chiếu các đối tượng đã cấp mã số thuế với thực tế Sau khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực, ý thức tự giác trong kê khai và nộp tờ khai của người nộp thuế đã được nâng cao, với tỷ lệ doanh nghiệp kê khai đúng hạn đạt 95%, so với 60-65% trước đây Nhiều doanh nghiệp cũng đã ứng dụng công nghệ mã vạch 2 chiều trong quá trình nhập tờ khai, giúp tăng độ chính xác và năng suất lao động, đồng thời giải phóng nguồn nhân lực cho các bộ phận khác.
Để hiện đại hóa công tác quản lý thu, việc ứng dụng công nghệ tin học vào đăng ký cấp mã số thuế và hệ thống quản lý thuế GTGT đã được triển khai thành công Hệ thống mạng máy tính tại cục thuế đã phát huy hiệu quả trong việc phối hợp xử lý thông tin giữa các bộ phận quản lý thu, giúp kịp thời tính thuế, tính nợ, tính phạt, và cung cấp thông tin về các đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế.
Công tác thanh tra thuế đã được củng cố với đội ngũ cán bộ đủ năng lực, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế để xác định kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Hoạt động thanh tra thuế tiếp tục dựa trên việc thu thập và phân tích thông tin, cũng như phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy nhiều hành vi vi phạm về thuế, bao gồm việc kê khai và hoạch toán thiếu doanh thu tính thuế, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ mà không xuất hóa đơn, cũng như kê khai thuế GTGT không hợp lệ do hóa đơn bị tẩy xóa, không đúng tên địa chỉ doanh nghiệp, hoặc hóa đơn đã quá hạn 3 tháng chưa được kê khai khấu trừ Ngoài ra, một số khoản chi không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT cũng đã được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Những kinh nghiệm trong quản lý thuế và cải cách thuế từ các doanh nghiệp NQD có thể được áp dụng để cải thiện tình hình quản lý thuế tại Nghệ An Việc tham khảo những mô hình này sẽ giúp Cục thuế Nghệ An điều chỉnh các chính sách thuế phù hợp với thực tế địa phương.
Luật quản lý thuế chính thức có hiệu lực từ 1/7/2007, chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp thuế, thể hiện tính cần thiết và ưu việt trong bối cảnh phát triển và hội nhập Tuy nhiên, cơ chế này chỉ phù hợp với những nhóm đối tượng nộp thuế có khả năng và điều kiện nhất định, không thể áp dụng đại trà cho tất cả Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý thu, cần phân loại đối tượng nộp thuế và sắc thuế, từ đó lựa chọn phương thức quản lý và xây dựng lộ trình phù hợp.
Cơ quan thuế cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình quản lý thu thuế, xây dựng hệ thống luật thuế và tờ khai thuế rõ ràng, dễ hiểu Đồng thời, cần thu hẹp các trường hợp miễn giảm thuế và quy định rõ ràng về vi phạm cùng hình phạt liên quan đến thuế Hơn nữa, xây dựng quy trình khiếu nại để đảm bảo công bằng cho người nộp thuế, đồng thời quy định các biện pháp thu nợ và cưỡng chế thuế một cách cụ thể và hiệu quả.
Cơ quan thuế cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu tổ chức và sắp xếp lại bộ máy theo chức năng chuyên sâu, đồng thời nâng cao trình độ cán bộ thông qua đào tạo Cần kiện toàn lực lượng cán bộ đủ năng lực để thực hiện công tác thanh tra, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế nhằm xác định kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Công tác thanh tra thuế sẽ tiếp tục dựa trên việc thu thập, phân tích thông tin và phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Thứ tư, cần tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra trong quản lý thuế Đổi mới quan niệm về mối quan hệ giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế, tạo ra sự tương tác hai chiều Cơ quan thuế đóng vai trò quản lý của Nhà nước, hướng dẫn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tương tác với cơ quan thuế để điều chỉnh chính sách và nghiệp vụ, đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và đáp ứng yêu cầu thực tế.