Nhóm các công trình nghiên cứu chung về thị trường, môi trường và phát triển bền vững
GS.TS Nguyễn Duy Gia (1993) trong tác phẩm "Quản lý nhà nước nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay" đã nghiên cứu vai trò của quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Tác phẩm đề cập đến các khái niệm, chức năng và thiết chế hành pháp của Nhà nước trong quản lý kinh tế, cũng như quản lý kinh tế ở địa phương và các loại hình doanh nghiệp Đặc biệt, tác giả phân tích sâu về mối quan hệ giữa quản lý Nhà nước và nền kinh tế thị trường, nhấn mạnh rằng ngoài việc tuân theo các quy luật kinh tế thị trường, Nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để điều tiết và tác động vào thị trường trong những trường hợp cần thiết.
Trần Hậu Thư (1994) trong tác phẩm "Vai trò của Nhà nước về giá trong nền kinh tế thị trường ở nước ta" đã phân tích lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước trong quản lý giá cả trong nền kinh tế thị trường Tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm can thiệp và quản lý giá cả hiệu quả tại Việt Nam.
Trương Mạnh Tiến (1996) trong luận án Tiến sỹ của mình đã nghiên cứu sự phát triển của thương mại tự do trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái Công trình phân tích tác động của chính sách tự do thương mại đến môi trường và đề xuất các giải pháp nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Các giải pháp bao gồm: hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách Nhà nước, cải thiện chính sách môi trường và thương mại, thành lập hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững, củng cố tổ chức bảo vệ môi trường ở các cấp, và tăng cường giáo dục, tuyên truyền về môi trường Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến giải pháp về phát triển dịch vụ môi trường.
Bùi Văn Dũng (1999) trong luận án Tiến sỹ của mình đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường (BVMT) từ góc độ triết học, nhằm làm rõ tầm quan trọng của phát triển bền vững Công trình này phân tích các mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT, đồng thời đề xuất những điều kiện cần thiết để giải quyết các mâu thuẫn đó, hướng tới sự phát triển bền vững Luận án khẳng định rằng phát triển bền vững là sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT, và đưa ra một số giải pháp kết hợp hai yếu tố này cho sự phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Nghiên cứu của Hồ Trung Thanh (2003) tập trung vào việc xác định mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách môi trường, nhằm phát triển thương mại bền vững tại Việt Nam Đề tài không chỉ đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về sự liên kết giữa phát triển thương mại và bảo vệ môi trường, mà còn phân tích thực trạng mối quan hệ giữa hai chính sách này và mức độ đáp ứng của chúng đối với yêu cầu phát triển bền vững Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm hài hòa mối quan hệ giữa thương mại và môi trường, thúc đẩy sự phát triển thương mại bền vững tại Việt Nam.
Công trình "Cung và cầu" của Sheperd Fairey (2006) nghiên cứu về mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa, tập trung vào tổng cung, tổng cầu và ảnh hưởng của chúng đến giá cả thị trường Tuy nhiên, tác phẩm chỉ dừng lại ở khía cạnh lý thuyết, chưa đi sâu vào các mô hình cung cầu và điểm cân bằng giữa chúng.
Đoàn Thị Thanh Hương (2008) trong luận án Tiến sĩ đã nghiên cứu về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) trong hoạt động thương mại của Việt Nam, làm rõ mối quan hệ giữa xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý thị trường đối với các vấn đề môi trường Nghiên cứu cũng đánh giá những ưu điểm và hạn chế của cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về BVMT trong thương mại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BVMT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phí Mạnh Hồng (2010) trong "Giáo trình kinh tế vĩ mô" đã trình bày các nội dung cơ bản về lý thuyết cung cầu, cân bằng cung cầu và các phương pháp ước lượng cầu Tác phẩm cũng khám phá các loại thị trường và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, cùng với các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế Ngoài ra, giáo trình còn đề cập đến các phương pháp điều tiết thị trường của Nhà nước thông qua việc điều chỉnh giá và sản lượng cung.
Nguyễn Hoài Nam (2018) trong luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam Luận án này không chỉ tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn của thị trường điện lực mà còn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường Nội dung của luận án có nhiều điểm tương đồng với lý luận và các vấn đề liên quan đến phát triển thị trường nói chung.
2 Nhóm các công trình nghiên cứu về dịch vụ môi trường a) Công trình nghiên cứu trong nước
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường (2005) đã nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho chính sách phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu tại Việt Nam Nghiên cứu này đề xuất các kiến nghị về việc phát triển DVMT và mô hình phát triển cho một số DVMT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Kết quả đạt được từ đề tài đã cung cấp những thông tin quan trọng để hỗ trợ việc xây dựng chính sách DVMT hiệu quả.
Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển toàn cầu Cần đánh giá thực trạng chính sách liên quan đến DVMT, bao gồm chủ trương của Đảng và Nhà nước, cũng như các chính sách bảo vệ môi trường và phát triển dịch vụ Hơn nữa, việc phân tích nhu cầu hiện tại và tương lai của ngành, các thành phần kinh tế tham gia cung ứng, cùng với chất lượng dịch vụ cung ứng là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho DVMT tại Việt Nam.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ mạng thông tin (DVMT) của các quốc gia và khu vực tiêu biểu như Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU) cho thấy những chính sách quản lý và thực thi hiệu quả là yếu tố then chốt Các bài học từ những quốc gia này có thể giúp Việt Nam cải thiện chiến lược phát triển DVMT, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Dựa trên các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất xây dựng cơ chế và chính sách nhằm phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những mô hình phát triển sơ bộ cho một số loại hình DVMT, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng một chiến lược tổng thể cho phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) và phát triển các mô hình cụ thể cho các lĩnh vực DVMT trọng tâm.
2) Hồ Trung Thanh, 2007, Điều tra đánh giá thực trạng phát triển DVMT ở
Việt Nam đang đề xuất chính sách phát triển dịch vụ môi trường (DVMT) phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu Dự án điều tra cấp Bộ của Bộ Công Thương nhằm làm rõ các cam kết mở cửa thị trường DVMT của Việt Nam, đánh giá thực trạng phát triển DVMT và mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế Dự án cũng sẽ đề xuất các giải pháp phát triển DVMT nhằm thực hiện các cam kết này Phạm vi nghiên cứu bao gồm năm lĩnh vực DVMT đã cam kết trong khuôn khổ WTO, bao gồm dịch vụ xử lý nước thải (CPC 9401), dịch vụ xử lý rác thải (CPC 9402), dịch vụ làm sạch khí thải (CPC 94040), dịch vụ xử lý tiếng ồn (CPC 94050) và dịch vụ đánh giá tác động môi trường (CPC 97090).
Các công trình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn
1) Nghiêm Xuân Đạt (1993), Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố
Nghiên cứu tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải rắn (CTR) tại Hà Nội Tác giả đề xuất phương hướng đổi mới công tác vệ sinh môi trường đô thị và mô hình tổ chức, cơ chế quản lý CTR hiệu quả Các giải pháp được kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường đô thị, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống, đồng thời giữ gìn môi trường trong lành và cảnh quan phong phú của thủ đô.
Nguyễn Mạnh Ty (1994) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện mô hình và cơ chế quản lý thu gom, vận tải chất thải rắn tại thành phố Hà Nội trong luận án Tiến sĩ của mình tại Đại học Kinh tế Quốc dân Nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả quản lý chất thải rắn, góp phần nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
Công trình nghiên cứu tập trung vào việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn (CTR) tại các công ty môi trường đô thị, phù hợp với tinh thần đổi mới của Đại hội VI và VII Nghiên cứu khẳng định rằng môi trường sống là vấn đề cấp bách ở mọi đô thị, đặc biệt là tại Hà Nội Bài viết đánh giá hiện trạng môi trường và cơ chế quản lý môi trường tại thành phố này, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện mô hình và cơ chế quản lý thu gom và vận chuyển CTR theo hướng đổi mới.
Lưu Đức Cường (2009) trong luận án Tiến sỹ của mình tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã đánh giá thực trạng lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn (CTR) ở Việt Nam Luận án này xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các tiêu chí, nguyên tắc, phương pháp và quy trình lựa chọn bãi chôn lấp CTR phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm hướng tới phát triển bền vững (PTBV).
4) Lưu Việt Hùng (2009), Pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường tại
Luận văn Thạc sỹ tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu sâu về quản lý chất thải (CTR) thông thường, làm rõ các khái niệm cơ bản và nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này Bài viết phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý CTR, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật liên quan đến thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải Qua đó, luận văn chỉ ra những sai sót, vướng mắc và vi phạm pháp luật, đồng thời phân tích nguyên nhân của tình trạng này Từ đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thực hiện pháp luật về quản lý CTR thông thường, với mục tiêu phát triển bền vững (PTBV).
Bài viết của Lê Hoàng Việt và các cộng sự (2011) giới thiệu một cách tiếp cận mới trong quản lý chất thải rắn nhằm thực hiện Quyết định số 2149/QĐ-TTg về “Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050” Quản lý tổng hợp chất thải không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan cho quy hoạch và quản lý chất thải, mà còn mô tả mối quan hệ giữa quản lý chất thải rắn với các vấn đề môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, và sự biến đổi khí hậu Dựa trên phân tích thực trạng hiện nay, bài viết đề xuất và thảo luận các giải pháp tổng hợp quản lý rác thải rắn Quản lý tổng hợp chất thải đang trở thành định hướng quan trọng cho các quốc gia có thu nhập trung bình và nền kinh tế chuyển đổi.
Nghiêm Vân Khanh (2012) trong luận án Tiến sỹ tại Trường đại học Xây dựng, Hà Nội đã nghiên cứu quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng công nghệ vi sinh học cấp khí tự nhiên Luận án tập trung vào việc phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn hữu cơ nhằm tạo ra phân vi sinh phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Nguyễn Viết Định (2015) trong luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã nghiên cứu mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) theo hướng xã hội hóa cho các đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam, với thành phố Vinh là trường hợp thí điểm Luận án tập trung vào phân tích thực trạng và các chủ thể trong công tác quản lý CTRSH, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc xã hội hóa quản lý chất thải.
Cuốn sách "Bảo vệ môi trường đô thị Việt Nam" của Lê Huy Bá và các tác giả (2016) tập trung nghiên cứu nhiều khía cạnh quan trọng liên quan đến môi trường đô thị, bao gồm tổng quan về đô thị và môi trường, tác động của biến đổi khí hậu, bệnh tật đô thị, và vai trò của cây xanh Ngoài ra, tác phẩm cũng đề cập đến các vấn đề như chợ, siêu thị, bệnh viện, trường học, ô nhiễm ánh sáng, giảm thiểu năng lượng, giao thông và ngập lụt Mặc dù đã nêu rõ các vấn đề về quản lý và xử lý rác thải trong đô thị, nhưng nghiên cứu này chưa mở rộng đến quản lý rác thải ở các vùng nông thôn, điều này cần được xem xét để có cái nhìn toàn diện hơn về bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
Lê Quốc Bê (2020) trong luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Luật - Đại học Huế đã nghiên cứu pháp luật về xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại TP Đà Nẵng Luận văn phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý chất thải, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
Nguyễn Trung Thắng (2020) trong bài viết "Tổng quan về quản lý chất thải rắn trên thế giới và một số giải pháp cho Việt Nam" đăng trên Tạp chí Công nghiệp môi trường đã trình bày tổng quan về tình hình quản lý chất thải rắn (CTR) toàn cầu, bao gồm phát sinh CTR, thực trạng quản lý CTR, và các mô hình tài chính cho quản lý CTR Bài viết nhằm so sánh và nhận định thực trạng quản lý CTR tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR trong tương lai.
4 Các khoảng trống về lý luận và thực tiễn
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, có thể rút ra một số nhận xét chung như sau:
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về thị trường, môi trường và phát triển bền vững, nhưng chủ yếu tập trung vào các yếu tố hình thành thị trường, vai trò của quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, tổ chức thị trường và lưu thông hàng hóa thiết yếu, cũng như mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng xem xét mối liên hệ giữa chính sách thương mại và chính sách môi trường, nhằm phát triển thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiều nghiên cứu trong nước đã được thực hiện liên quan đến dịch vụ môi trường (DVMT), nhưng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như phân loại DVMT, cam kết mở cửa thị trường DVMT của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chính sách phát triển DVMT, tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và DVMT, cũng như lý luận và pháp luật về phát triển DVMT.
Một số nghiên cứu quốc tế về dịch vụ môi trường (DVMT) chủ yếu tập trung vào việc khẳng định vai trò quan trọng của DVMT trong phát triển bền vững, chi trả cho các dịch vụ này, cũng như cam kết trong các đàm phán của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đề cập đến cách phân loại DVMT dựa trên quan điểm phát triển bền vững.
Thứ tư, một số công trình nghiên cứu về CTRSH tập trung vào các nội dung:
Quản lý chất thải rắn (CTR) và chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm việc áp dụng các công nghệ xử lý hiện đại và cải thiện khung pháp lý Nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng chưa có công trình nào phân tích một cách toàn diện về phát triển thị trường dịch vụ môi trường (DVMT) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt dưới góc độ kinh doanh thương mại Điều này tạo ra khoảng trống nghiên cứu rõ ràng, mở ra cơ hội cho luận án đóng góp những lý luận và thực tiễn mới, đồng thời rút ra kinh nghiệm từ một số đô thị trong và ngoài nước để đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả hơn cho CTRSH.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Phát triển thị trường dịch vụ môi trường
1.1.1 Một số lý luận về thị trường a) Khái niệm thị trường
Theo Samuelson, thị trường là cơ chế kết nối người mua và người bán, giúp xác định giá cả và sản lượng hàng hóa hoặc dịch vụ Thị trường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế.
Trong cuốn "Kinh tế học", Giáo sư David Begg định nghĩa thị trường là nơi diễn ra sự tương tác giữa người bán và người mua, nhằm trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Theo PGS TS Phí Mạnh Hồng trong Giáo trình Kinh tế vĩ mô, thị trường được định nghĩa là tập hợp các điều kiện và thỏa thuận, nơi mà người mua và người bán thực hiện việc trao đổi hàng hóa.
Trong Đại từ điển kinh tế thị trường, thị trường được định nghĩa là nơi trao đổi hàng hóa sản xuất, hình thành trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa, cùng với mọi quan hệ kinh tế giữa người với người Có nhiều quan niệm khác nhau về thị trường, nhưng các nội dung cơ bản đều thống nhất với hai khái niệm chính: thị trường theo nghĩa rộng, phản ánh các hiện tượng và quan hệ kinh tế thông qua trao đổi hàng hóa, và thị trường theo nghĩa hẹp, chỉ các khu vực cụ thể cho việc trao đổi hàng hóa Sự phát triển của thị trường luôn gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa.
1) Chủ thể thị trường, có hai nhóm người ra quyết định chính là người mua hàng hay người tiêu dùng và người bán hàng hay người sản xuất, quyết định của người mua hàng là quyết định từ phía cầu về hàng hóa, quyết định của người bán hàng là quyết định từ phía cung cấp hàng hóa Nói đến thị trường là nói đến sự tương tác
Cung, Cầu về hàng hóa, kết quả của sự tương tác này xác định giá cả cũng như lượng hàng hóa được giao dịch.
2) Hàng hoá trao đổi trên thị trường là sản phẩm hữu hình hoặc vô hình, sản phẩm tồn tại trên thực tế hoặc sản phẩm sẽ có trong tương lai; sự trao đổi hàng hoá trên thị trường phụ thuộc vào quan hệ Cung - Cầu Căn cứ đặc tính của đối tượng trao đổi trên thị trường, có thể chia ra nhiều loại thị trường như: thị trường hàng hoá và dịch vụ (bao gồm hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ cho đời sống, dịch vụ cho sản xuất); thị trường lao động; thị trường tài chính; thị trường bất động sản; thị trường khoa học và công nghệ… quy mô phát triển của hàng hoá trao đổi trên thị trường phản ánh quy mô, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
3) Giá cả thị trường được xác định dựa trên nhu cầu Cung - Cầu trên thị trường; trong trường hợp Cung lớn hơn Cầu, dẫn đến tình trạng hàng hóa, dịch vụ mất giá, giá cả trên thị trường sẽ có xu hướng giảm; nếu Cung nhỏ hơn Cầu, tức là nguồn cung cấp không đáp ứng được hết nhu Cầu, khi đó giá thành của hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng cao.
4) Thông tin thị trường được thu thập, phân tích về các yếu tố hình thành và các nhân tố tác động đến thị trường, được sử dụng phục vụ mục đích phát triển thị trường, tăng tính minh bạch, cạnh tranh giữa các chủ thể thị trường.
5) Để khắc phục những thất bại của thị trường (do cạnh tranh không hoàn hảo, tình trạng độc quyền, do những tác động từ bên ngoài…), để thị trường hoạt động hiệu quả đòi hỏi có sự can thiệp của Nhà nước Nhà nước bằng hệ thống chính sách, pháp luật và các công cụ kinh tế điều hành thị trường; thực hiện cung cấp hàng hóa công cộng, những hàng hóa mà ích lợi giới hạn thấp với cá nhân các chủ thể kinh tế, nhưng lại có ích lợi giới hạn lớn với xã hội, đem lại hiệu quả KTXH cao. c) Cấu trúc thị trường
Cấu trúc thị trường được xác định bởi số lượng người mua và người bán tham gia, cùng với mối quan hệ tương tác giữa họ Hai dạng cấu trúc thị trường chính bao gồm thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một dạng thị trường trong đó mỗi doanh nghiệp không thể kiểm soát giá cả hàng hóa, mà chỉ chấp nhận mức giá được hình thành từ sự tương tác giữa tất cả người bán và người mua Trong môi trường này, hành vi của từng doanh nghiệp không ảnh hưởng đến giá cả, dẫn đến việc doanh nghiệp không có quyền lực thị trường.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại hình thị trường trong đó các doanh nghiệp có khả năng kiểm soát giá cả hàng hóa, khác với các doanh nghiệp chấp nhận giá Những doanh nghiệp này có thể điều chỉnh giá thông qua việc thay đổi sản lượng hàng hóa cung ứng Điều này cho thấy họ sở hữu quyền lực thị trường Có nhiều hình thức của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
1) Thị trường độc quyền, trên một thị trường độc quyền thuần túy, xét từ phía người bán, chỉ có một doanh nghiệp duy nhất cung ứng hàng hóa Không có đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp này thường có quyền lực thị trường lớn, nó thường có thể định giá hàng hóa cao hơn nhiều so với mức giá có tính chất cạnh tranh tương tự.
2) Thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà trên đó chỉ có một nhóm nhỏ doanh nghiệp cùng hoạt động, tuy không phải là một doanh nghiệp duy nhất độc chiếm thị trường, doanh nghiệp độc quyền nhóm thường có quy mô tương đối lớn so với quy mô chung của thị trường, điều này cho phép nó có một quyền lực thị trường hay khả năng chi phối giá đáng kể Sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường độc quyền nhóm có thể giống hệt hoặc gần như giống hệt nhau, song cũng có thể khác biệt nhau; tính đồng nhất hay khác biệt của sản phẩm không phải là những tính chất đặc thù của thị trường này Đặc trưng cơ bản của một ngành độc quyền nhóm là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp; mỗi khi ra quyết định về sản lượng, giá cả hay các quyết định kinh doanh có liên quan khác, mỗi doanh nghiệp đều phải cân nhắc xem quyết định của mình có ảnh hưởng gì đến các quyết định của các đối thủ, khiến cho các đối thủ phản ứng như thế nào; các doanh nghiệp có thể cạnh tranh khốc liệt với nhau để giành giật thị trường, vừa có khả năng thỏa thuận, cấu kết với nhau để cùng khống chế thị trường.
3) Thị trường cạnh tranh có tính chất độc quyền với số lượng doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hàng hóa tương đối lớn, những doanh nghiệp trên thị trường này có nhiều điểm giống các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo, song lại có khả năng chi phối giá cả hàng hóa một cách hạn chế. d) Sửa chữa, khắc phục các khuyết tật thị trường
Nội dung phát triển thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
lý chất thải rắn sinh hoạt
1.3.1 Nội dung phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Dịch vụ CTRSH hiện đang đối mặt với một số nhược điểm trong nguồn cung ứng, điều này đã làm hạn chế khả năng cung cấp của thị trường dịch vụ này.
1) Nhà nước phải phải can thiệp trực tiếp để tạo nguồn cung dịch vụ CTRSH tạo gánh nặng lớn về nguồn vốn đầu tư; trong điều kiện phát triển KTXH tại các địa phương có sự khác biệt, việc đầu tư, phát triển CSHT phục vụ thị trường dịch vụ CTRSH sẽ bị dàn trải, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ CTRSH.
2) Đa số các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH có năng lực chưa cao và tập trung nhiều tại các khu vực phát triển KTXH.
3) Bên cạnh các hoạt động do Nhà nước trực tiếp can thiệp vào nguồn cung trong thị trường dịch vụ CTRSH, những công đoạn còn lại trong thị trường dịch vụ CTRSH được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về pháp lý để thị trường tự điều chỉnh theo nguyên tắc cung, cầu nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội cung ứng dịch vụ, đảm bảo sự phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa Tuy Nhà nước không can thiệp trực tiếp nhưng phải đảm bảo lợi ích quốc gia là tối thượng “Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc; chế độ xã hội chủ nghĩa, sự giàu mạnh, hùng cường của đất nước, ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân” [103]. Để phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ CTRSH đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ CTRSH ngày càng lớn và giảm dần sự can thiệp của Nhà nước, cần phát triển một số nội dung như sau:
1) Phát triển CSHT phục vụ thị trường dịch vụ CTRSH trên cơ sở khuyến khích thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân, giảm dần các hoạt động đầu tư từ Nhà nước;
2) Phát triển doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ CTRSH của toàn xã hội;
3) Phát triển, cân đối nguồn tài chính phục vụ hoạt động cung ứng dịch vụ
1.3.2 Nội dung phát triển hợp lý nhu cầu thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Đặc điểm của Cầu trong thị trường dịch vụ CTRSH khiến các chủ nguồn thải ít chú trọng đến việc giảm thiểu CTRSH phát sinh Để Cầu trong thị trường dịch vụ CTRSH phát triển một cách hợp lý và phù hợp với đặc điểm của thị trường này, cần tập trung phát triển một số nội dung quan trọng.
1) Trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ nguồn thải CTRSH;
2) Chiến lược tổng thể giảm thiểu phát sinh CTRSH thực hiện theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, đây là một trong những công cụ kinh tế hữu hiệu nhất hiện nay mà Nhà nước áp dụng nhằm BVMT nói chung, tập trung vào nội dung như sau: Phân loại CTRSH tại nguồn phát sinh; và Khuyến khích chủ nguồn thải CTRSH dùng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa dùng một phần, nhựa khó phân huỷ;
3) Nêu cao ý thức cộng đồng dân cư trong việc phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ CTRSH Trong xã hội hiện đại, ý thức cộng đồng đã trở thành một chuẩn mực, là thước đo những giá trị đạo đức và phẩm cách của một con người; ý thức cộng đồng là những nhận thức về các giá trị chung theo chuẩn mực đạo đức mà mọi người có trách nhiệm tuân thủ, hướng đến một xã hội văn minh tốt đẹp Ý thức cộng đồng trở thành một phần vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và tập thể, tuy tồn tại dưới dạng tiềm ẩn, chủ yếu dựa vào ý thức của con người nhưng không ai có thể phủ định tầm quan trọng của nó với sự phát triển đi lên của đất nước và của cả thế giới.
1.3.3 Nội dung cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Hàng hóa trong thị trường dịch vụ CTRSH bao gồm dịch vụ thu gom, vận chuyển và tái chế, xử lý CTRSH Chất lượng dịch vụ CTRSH không chỉ giúp đạt được mục tiêu về môi trường, xã hội và kinh tế mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ công ích Để cải thiện chất lượng dịch vụ CTRSH, cần phát triển một số nội dung cụ thể.
1) Điều kiện hoạt động đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH;
2) Chế tài xử lý đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động;
3) Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với CTRSH.
1.3.4 Nội dung cải thiện, phát triển giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Giá cả trong thị trường dịch vụ quản lý chất thải rắn (CTRSH) đang hạn chế thu hút đầu tư xã hội cho phát triển cơ sở hạ tầng cung ứng dịch vụ này, đặc biệt là ở các khu xử lý CTRSH quy mô lớn Điều này cũng làm giảm khả năng đổi mới công nghệ và mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CTRSH Hơn nữa, sự chênh lệch đơn giá dịch vụ giữa các địa phương, ngay cả khi sử dụng công nghệ và thiết bị tương tự, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cung ứng dịch vụ Những yếu tố này gây khó khăn trong việc ký kết hợp đồng cho các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển, đồng thời thu hút nhiều doanh nghiệp đến các địa phương có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn, tạo ra sự chênh lệch nguồn cung dịch vụ CTRSH giữa các khu vực.
Giá dịch vụ thu gom và vận chuyển CTRSH ảnh hưởng lớn đến sự cân bằng giữa cung và cầu trong thị trường này Để quy luật cung - cầu có thể định hướng mối quan hệ giữa các bên liên quan, việc phát triển một số nội dung thiết yếu là rất cần thiết.
1) Đơn giá dịch vụ CTRSH cần được xây dựng theo công nghệ, thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH;
2) Thu phí vệ sinh cần hướng theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, chủ nguồn thải phát sinh CTRSH nhiều phải trả nhiều và ngược lại;
3) Nhà nước có lộ trình cụ thể về việc giảm, tiến tới thôi không bù giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH.
1.3.5 Nội dung tăng cường năng lực cạnh tranh trong thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Thị trường dịch vụ thu gom và vận chuyển CTRSH có sự cạnh tranh không mạnh mẽ, trong khi đó, cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ tái chế và xử lý CTRSH diễn ra gay gắt hơn Đây là công đoạn quan trọng quyết định việc bảo vệ môi trường, đóng góp giá trị kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội Tuy nhiên, công đoạn này yêu cầu vốn đầu tư lớn và sự đồng bộ về khoa học, công nghệ Trước đây, Nhà nước chủ yếu đảm nhận dịch vụ tái chế và xử lý CTRSH, nhưng hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, đã tham gia với lợi thế về quy mô vốn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm trong vận hành các dự án lớn.
Phát triển thị trường dịch vụ CTRSH tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp nội địa phải hoàn thiện và phát triển các yếu tố hình thành thị trường Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ CTRSH, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc cải thiện năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quy trình hoạt động.
1) Thông tin thị trường dịch vụ CTRSH cần được hoàn thiện và công khai.
2) Phương thức quản lý cung ứng dịch vụ CTRSH theo hướng khuyến khích đấu thầu rộng rãi đối với các tổ chức đủ điều kiện cung ứng dịch vụ CTRSH.
3) Hình thành doanh nghiệp ở trong nước cung ứng dịch vụ CTRSH đáp ứng các yêu cầu về tái chế, xử lý CTRSH với quy mô lớn áp dụng công nghệ hiện đại.
Các nhân tố tác động đến thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.4.1 Chính sách pháp luật của Nhà nước về thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt Đến nay, NCS chưa tiếp cận được văn bản pháp luật và nghiên cứu nào mang tính hệ thống về chính sách, pháp luật phát triển thị trường dịch vụ CTRSH Trên thực tế, Nhà nước bằng các chính sách pháp luật đã tác động trực tiếp đến các yếu tố hình thành thị trường dịch vụ CTRSH, đảm bảo thị trường hoạt động bình thường để cung ứng dịch vụ CTRSH phục vụ quá trình phát triển KTXH của đất nước.
Để phát triển thị trường dịch vụ CTRSH phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, cần áp dụng cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước NCS nhấn mạnh sự cần thiết có chính sách pháp luật rõ ràng về nội dung và lộ trình thực hiện, nhằm giảm dần sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào thị trường Việc điều chỉnh các chính sách pháp luật cần phải cụ thể, không chồng chéo, phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công khai.
1) Giảm dần đầu tư trực tiếp từ Nhà nước để phát triển CSHT cung ứng dịch vụ CTRSH;
2) Hoàn thiện các công cụ kinh tế điều chỉnh hợp lý nhu cầu sử dụng dịch vụ CTRSH;
3) Hoàn thiện các chính sách pháp luật quản lý chất lượng dịch vụ CTRSH.
1.4.2 Quá trình phát triển kinh tế, xã hội
Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho mỗi cá nhân, mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khỏe và kéo dài tuổi thọ Điều này đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú, đồng thời tạo cơ hội cho việc học tập và tham gia các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát triển toàn diện của con người Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng có những tác động nhất định đến thị trường dịch vụ công cộng và xã hội.
1) Quá trình phát triển KTXH làm phát sinh CTRSH, lượng CTRSH và thành phần CTRSH phát sinh phụ thuộc nhiều vào quá trình phát triển KTXH của từng địa phương, trong đó có tốc độ đô thị hoá; gia tăng dân số và thu nhập của người dân.
2) Quá trình phát triển KTXH tỷ lệ thuận với việc phát triển nguồn tài chính phục vụ thị trường dịch vụ CTRSH, nguồn tài chính này trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của từng địa phương Như vậy, đối với những địa phương có điều kiện phát triển KTXH sẽ có nhiều điều kiện phát triển thị trường dịch vụ CTRSH, đặc biệt là việc đầu tư, xây dựng CSHT cung ứng dịch vụ CTRSH và có mức giá chi trả cho dịch vụ CTRSH ở mức cao hơn.
3) Quá trình phát triển KTXH làm tăng thu nhập và nâng cao trình độ dân trí nói chung của người dân, từ đó người dân sẵn sàng phối hợp với các tổ chức để thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; sẵn sàng chi trả lượng tiền nhiều hơn cho các dịch vụ CTRSH; tiêu dùng các sản phẩm tái chế từ CTRSH Tuy nhiên, người dân sẽ yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ CTRSH, đặc biệt là môi trường sống của người dân xung quanh các khu tái chế, xử lý CTRSH phải được đảm bảo; từ đó, đặt ra các yêu về công nghệ, thiết bị phải đáp ứng được yêu cầu tái chế, xử lý CTRSH, những yêu cầu này sẽ làm tăng chi phí đầu tư cho công tác quản lý CTRSH. Để chủ động trước những tác động từ quá trình phát triển KTXH đến thị trường dịch vụ CTRSH, NCS đề xuất một số nội dung như sau:
1) Đảm bảo nguồn cung ứng dịch vụ CTRSH phù hợp với thực trạng phát sinh CTRSH tại các địa phương.
2) Quản lý chất lượng dịch vụ CTRSH đáp ứng các yêu cầu về BVMT.
1.4.3 Hội nhập kinh tế quốc tế a) Tác động từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO vào năm 2007 và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương Sự hội nhập này mở ra nhiều cơ hội phát triển cho thị trường dịch vụ công nghệ thông tin, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.
1) Tác động đến nguồn cung dịch vụ CTRSH.
Trước khi thực hiện cam kết về dịch vụ môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân Phần lớn các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, với ít doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp tư nhân chủ yếu tham gia vào các công đoạn thu gom và vận chuyển chất thải, trong khi dịch vụ tái chế và xử lý chủ yếu do doanh nghiệp Nhà nước đảm nhận.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được phép cung cấp dịch vụ tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Theo quy định, trong 4 năm đầu sau khi gia nhập WTO, tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 51%, nhưng sau đó sẽ không còn hạn chế Các doanh nghiệp này thường có vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu tái chế và xử lý CTRSH ở quy mô lớn.
2) Tác động đến Cầu trong thị trường dịch vụ CTRSH.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy các hoạt động dịch vụ, tạo điều kiện thay đổi nhận thức của các chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) về bảo vệ môi trường Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến gia tăng lượng CTRSH, đặc biệt là các thành phần khó phân hủy, đòi hỏi sự đồng bộ trong việc phân loại, thu gom và xử lý Để đáp ứng yêu cầu quản lý CTRSH và các dự án tái chế quy mô lớn, cần đẩy nhanh quá trình phân loại CTRSH, đặc biệt với sự tham gia của các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ hiện đại.
3) Chính sách liên quan đến thị trường dịch vụ CTRSH.
Hệ thống pháp luật về môi trường của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã được hoàn thiện, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt Các quy định hiện nay ngày càng rõ ràng và chặt chẽ, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan, cũng như chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ quá trình hội nhập, cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường trong thị trường dịch vụ này.
Dựa trên đánh giá tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến thị trường dịch vụ CTRSH, NCS đề xuất một số giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức để phát triển thị trường dịch vụ này một cách chủ động và hiệu quả.
1) Quy hoạch các khu xử lý CTRSH quy mô lớn làm định hướng thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH, đặc biệt đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH có 100% vốn đầu tư nước ngoài;
2) Phát triển doanh nghiệp trong nước đủ mạnh có năng lực cạnh tranh với doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài;
3) Chính sách pháp luật quản lý, giám sát mang tính đặc thù đối với các dự án tái chế, xử lý CTRSH quy mô lớn để đảm bảo dự án được vận hành hiệu quả, liên tục.
Tiêu chí phát triển thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Bảng 1.1 Tiêu chí phát triển thị trường dịch vụ chất thải rắn sinh hoạt
TT Tiêu chí Chỉ tiêu Đo lường
Phát triển tổ chức quản lý nhà nước là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo sự thống nhất từ trung ương đến địa phương trong lĩnh vực dịch vụ công tác rác thải sinh hoạt (CTRSH) Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ CTRSH, đảm bảo sự đồng bộ và hợp tác giữa các cấp quản lý.
Phát triển cơ sở hạ tầng cho phương tiện thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là cần thiết để đảm bảo cung cấp đủ số lượng và đáp ứng các tiêu chí dịch vụ CTRSH theo quy định kỹ thuật.
Xây dựng và hoàn thiện các điểm tập kết, trung chuyển CTRSH đã được quy định trong các quy hoạch CTR.
Các khu xử lý CTRSH được xây dựng
TT Tiêu chí Chỉ tiêu Đo lường bảo vệ sinh môi trường.
Để tăng nguồn thu từ phí vệ sinh phục vụ dịch vụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), cần phát triển và điều tiết nguồn tài chính trong khu vực Nhà nước Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ CTRSH, đặc biệt tại các địa bàn gặp khó khăn về kinh tế và xã hội.
Phát triển doanh Số lượng doanh nghiệp mới tham gia nghiệp cung ứng cung ứng dịch vụ CTRSH. dịch vụ CTRSH
Quy mô doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH được mở rộng
Công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH đáp ứng yêu cầu về điều kiện hoạt động.
Phát triển chính sách pháp luật cần quy định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải, đảm bảo sự thống nhất và chi tiết trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Điều này sẽ giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của các chủ nguồn thải trong việc xử lý và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Giảm thiểu phát Giảm khối lượng CTRSH phát sinh sinh CTRSH phải mang đi chôn lấp
Giảm thiểu các thành phần khó xử lý trong CTRSH.
Cộng đồng dân cư ngày càng nhận thức rõ về tầm quan trọng của các dự án tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Họ sẵn sàng hợp tác với các chủ đầu tư dự án nhằm thúc đẩy thị trường dịch vụ CTRSH Đồng thời, cộng đồng cũng tích cực tham gia vào các chương trình giảm thiểu và phân loại chất thải, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống.
TT Tiêu chí Chỉ tiêu Đo lường cho dịch vụ CTRSH.
Để nâng cao điều kiện hoạt động của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH, cần có quy định cụ thể về các tiêu chí chất lượng động Những quy định này sẽ giúp đảm bảo rằng dịch vụ được cung cấp đáp ứng đầy đủ yêu cầu và tiêu chuẩn cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Chế tài xử lý cần được thiết lập một cách cụ thể, minh bạch và đủ nặng để tạo ra tính răn đe cho doanh nghiệp, đồng thời định hướng cho việc cung ứng dịch vụ của họ.
CTRSH vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động.
Hệ thống Quy Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với CTRSH quốc gia về môi trường đối với CTRSH.
4 Phát triển Nguồn thu phí vệ Phí vệ sinh thu được phải tương Giá dịch vụ sinh đương với khối lượng CTRSH phát sinh
CTRSH được thu gom, vận chuyển.
Nhà nước đã triển khai lộ trình giảm dần trợ giá cho dịch vụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các địa phương Đơn giá dịch vụ CTRSH sẽ được áp dụng một cách thống nhất cho tất cả các công nghệ đã được phê duyệt.
Có quy định cụ thể về các điều kiện được áp dụng điều chỉnh đơn giá dịch vụ CTRSH.
5 Tăng cường Đổi mới phương Giảm dần hình thức đặt hàng cung thức cung ứng dịch ứng dịch vụ CTRSH, tăng tỷ lệ đấu thầu
TT Tiêu chí Chỉ tiêu Đo lường năng lực vụ CTRSH rộng rãi với hoạt động cung ứng dịch vụ cạnh tranh CTRSH. của doanh
Thông tin thị Công khai, minh bạch thông tin về thị nghiệp cung trường dịch vụ trường dịch vụ CTRSH trong hệ thống ứng dịch vụ
CTRSH cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và của CTRSH. địa phương.
Các doanh nghiệp trong nước cần được hình thành và phát triển để tham gia vào các dự án lớn về tái chế và xử lý nước, nhằm nâng cao năng lực trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Điều này giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ chế kiểm tra và ban hành quy định cụ thể về quy trình giám sát công nghệ tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là rất cần thiết, đặc biệt đối với các dự án tái chế và xử lý CTRSH quy mô lớn Việc này đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong việc quản lý chất thải, đồng thời nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
1.6 Kinh nghiệm phát triển thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của một số nước trên thế giới và rút ra một số bài học kinh nghiệm vận dụng tại Việt Nam
1.6.1 Phát triển thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số nước trên thế giới a) Kinh nghiệm của Singapore về quản lý nhà nước và phát triển doanh nghiệp trong thị trường dịch vụ chất thải rắn sinh hoạt
Singapore áp dụng mô hình chính quyền một cấp trong quản lý, trong đó chất thải đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý môi trường quốc gia.
Chính quyền đã phát triển và quản lý CTRSH, cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, đồng thời ban hành quy định về thu gom chất thải hộ gia đình và thương mại tại 9 khu vực, xử lý các hành vi vứt rác không đúng quy định Họ cũng xúc tiến thực hiện 3R (tái chế, tái sử dụng và giảm phát sinh chất thải) nhằm bảo tồn tài nguyên NEA đóng vai trò điều tiết giá tại các khu xử lý CTRSH, đảm bảo tính bền vững tài chính và kiểm soát lượng CTRSH vào các khu xử lý Hợp đồng xử lý CTRSH được thiết lập đủ thời gian để khấu hao nhà máy xử lý.
Tại Singapore, cơ chế thu gom CTRSH đã được thiết lập hiệu quả trong nhiều năm qua, với việc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu Các công ty trúng thầu sẽ chịu trách nhiệm thu gom rác sinh hoạt trong một khu vực nhất định trong thời gian 7 năm.
Tiểu kết Chương 1
Luận án đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận cũng như kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường dịch vụ môi trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tạo nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo trong luận án.
1) Luận án đã nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển thị trường DVMT ở Việt Nam như: Lý luận về thị trường; Thị trường DVMT; Phát triển thị trường DVMT.
2) Trên cơ sở giới hạn phạm vi nghiên cứu về phát triển thị trường dịch vụ CTRSH tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT, theo đó, luận án đã nghiên cứu, phân tích những nội dung như sau:
Thị trường dịch vụ CTRSH có những đặc điểm khác biệt rõ rệt so với thị trường hàng hóa thông thường, bao gồm các yếu tố như hoạt động cung ứng, cầu, hàng hóa và giá cả Những đặc điểm này ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và phát triển của thị trường dịch vụ CTRSH.
Nội dung phát triển thị trường dịch vụ CTRSH bao gồm việc cải thiện hoạt động cung ứng, nâng cao chất lượng và giá dịch vụ, cũng như tăng cường năng lực cạnh tranh Luận án cũng nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị trường dịch vụ CTRSH, bao gồm chính sách phát triển, quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, bài luận án đề xuất một bộ tiêu chí cụ thể nhằm phát triển thị trường dịch vụ CTRSH, liên kết chặt chẽ với các nội dung phát triển của thị trường này Các tiêu chí được đưa ra có tính đo lường rõ ràng, phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả và sự phát triển bền vững của dịch vụ CTRSH.
3) Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường dịch vụ CTRSH tạiSingapore, Hàn Quốc, Nhật Bản và đề xuất một số bài học kinh nghiệm về phát triển thị trường dịch vụ CTRSH vận dụng tại Việt Nam.