Khái quát chung về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN Lực
1.1 Tông quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn nhân lực đang trở thành chủ đề nóng bỏng được các nhà khoa học và nhà nghiên cứu quan tâm, đồng thời cũng là mối bận tâm lớn của toàn xã hội.
Nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực đang trở thành xu hướng quan trọng cả trong nước và quốc tế, nhấn mạnh vai trò thiết yếu của nguồn nhân lực trong mọi tổ chức, bất kể quy mô Việc quản lý hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Các tác giả Nguyễn Vân Điềm (2012) và John M Ivancevich (2010) đã trình bày những khái niệm cơ bản về quản trị nguồn nhân lực, đồng thời khám phá lý thuyết quản lý nhân lực và lý thuyết đào tạo nguồn nhân lực.
Các tác giả Trần Kim Dung (2015), Vũ Thùy Dương (2010), Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm (2012) đã tổng hợp các luận điểm quan trọng về đào tạo và luận giải từ góc độ doanh nghiệp và nền kinh tế Họ đã làm sáng tỏ bản chất của đào tạo, cùng với nội dung, phương pháp và tổ chức đào tạo trong doanh nghiệp.
Các cuốn sách của Dessler (2011), Ivancevic (2010), Noe và các cộng sự (2011), Torrington và các cộng sự (2011), Carrell và các cộng sự (1995) đều nhấn mạnh rằng đào tạo là quá trình học tập nhằm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng và khả năng thực hiện công việc Trong cuốn "HRD in small organisations, Research and practice," tác giả Jim Stewart và Graham Beaver (2004) đã cung cấp cái nhìn toàn diện về nghiên cứu thực tiễn đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhấn mạnh rằng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp Hầu hết các tác giả đều đồng ý rằng đào tạo phản ánh sự quản lý tốt, do đó, đào tạo là một yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững của tổ chức.
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIÉT KÉ NGHIÊN cửu
Quy trình nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã xây dựng các bước ngiên cứu dưới đây:
Xác định mục tiêu vân đê nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xây dựng khung ly thuyết y
Thu thập dữ liệu nghiên cún
Phân tích, đánh giá đề xuất một sô giải pháp
Hình 2 1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu luận văn
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xác định mục tiêu, tập trung vào việc tìm ra các giải pháp hiệu quả cho hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Một thành viên Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương.
Trong đó mục tiêu là:
+ Sử dụng nguồn thông tin thứ cấp về tình hình hoạt động quản trị tại Công ty trong giai đoạn kinh tế đầy biển động từ năm 2017-2020
Sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát đánh giá hoạt động quản trị nguồn nhân lực, bài viết tập trung vào mảng Đào tạo và đãi ngộ phi tài chính để xác định những thành tựu và hạn chế trong các hoạt động này.
Tác giả tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực, tóm tắt các kiến thức và hiểu biết khoa học đã được công bố trong và ngoài nước Bài viết chỉ ra các lý thuyết được áp dụng trong luận văn, đồng thời hệ thống hóa công tác phát triển nguồn nhân lực Cuối cùng, tác giả đánh giá hiệu quả công việc quản lý nguồn nhân lực trong công ty.
Bước 3 trong quá trình nghiên cứu là xây dựng khung lý thuyết, giúp tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và đãi ngộ phi tài chính Từ đó, tác giả thiết kế thang đo nháp để tiến hành điều tra các yếu tố này.
Bước 4 trong nghiên cứu khoa học là thu thập dữ liệu, một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu Tác giả cần thu thập cả số liệu sơ cấp và thứ cấp để làm cơ sở phân tích cho đề tài nghiên cứu CÚ11 mà mình đã đặt ra.
Bước 5 trong quy trình nghiên cứu là phân tích dữ liệu, nơi tác giả sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện thống kê mô tả Qua đó, tác giả sẽ tạo ra các biểu đồ so sánh, biểu đồ tỷ lệ và cột để trực quan hóa kết quả Đồng thời, việc tính toán các giá trị trung bình và độ lệch cũng sẽ được thực hiện nhằm phục vụ cho việc phân tích và so sánh dữ liệu một cách hiệu quả.
• Bước 6: Phăn tích, đánh giá đề xuất một số giải pháp
Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã khai thác cơ sở dữ liệu số nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Một thành viên Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát quản trị nguồn nhân lực tại công ty, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu nghiên cứu của tác giả Mặc dù phương pháp này mang lại thông tin chính xác, nhưng nhược điểm lớn nhất là tốn nhiều thời gian và công sức.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mức độ hài lòng của người lao động đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Việc đánh giá sự hài lòng này sẽ giúp công ty cải thiện các chương trình đào tạo, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và sự gắn bó của nhân viên.
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc không hài lòng về hoạt động nêu trên
Phần 1: là phần thông tin đối tượng điều tra như: tên, giới tính, độ tuổi, vấn đề học tập, bộ phận đơn vị, chức vụ và thời gian công tác.Các câu hỏi nhằm tách các nhóm đối tượng khảo sát, phục vụ cho việc phân tích mức độ hài lòng về quản trị nguồn nhân lực dưới góc nhìn của các bộ phận chức vụ khác nhau
Phần 2: Gồm 22 câu hởi là phần đánh giá cua người được điều tra về công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty TNHH Một thành viên Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương cụ thề là công tác đào tạo nguồn nhân lực Đó là hệ thống những nhận định, ý kiến đánh giá sử dụng thang đo likert tương ứng với các biến quan sát có liên quan đến việc xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty Câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert gồm 5 mức độ, trong đó: 1 là Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng, 2 là Không đồng ý/Không hài lòng, 3 là Bình thường, 4 Đồng ý/Hài lòng, 5 là Hoàn toàn đồng ý/Rất hài lòng
Phần 3: là câu hỏi mở để CBCNV đưa ra ý kiến đóng góp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty.
Phương pháp khảo sát: tiến hành khảo sát CBCNV đề thu nhận ý kiến cần chuẩn bị các bước sau:
Tác giả đã tiến hành khảo sát trên toàn bộ nhân lực của công ty, bao gồm các chức danh trưởng/phó phòng, xưởng trưởng và nhân viên, với tổng số phiếu khảo sát là 95 phiếu.
Chuẩn bị đầy đủ phiếu khảo sát để phát cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) toàn công ty Đối với những cán bộ làm việc ngoài Hà Nội, phiếu khảo sát sẽ được gửi qua email bằng phần mềm Google Docs.
4- Kêt quả đạt đưọ’c: Trong 95 phiêu được phát ra, tác giả nhận lại 90 phiêu hợp lệ (tương ứng với tỷ lệ 95%) CBCNV cho biết mức độ hài lòng về mảng Đào tạo nguồn nhân lực và đãi ngộ phi tài chính tại công ty, trong đó có nhiều thông tin phù hợp với mục đích khảo sát Dựa trên kết quả số liệu sơ Cấp và tồng hợp các tài liệu có liên quan lấy đó làm căn cứ đế xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhàm cải thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty
2.2.2 Thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thức cấp chủ yếu được thu thập từ tài liệu và báo cáo của các phòng ban trong công ty Mặc dù các số liệu này đã được công bố và báo cáo, tác giả đã tiến hành chọn lọc, phân tích và xử lý dữ liệu từ các bản gốc để phục vụ cho nghiên cứu luận văn Quá trình này bao gồm việc xây dựng các bảng biểu cụ thể thông qua các bước thu thập số liệu chi tiết.
❖ Bước thứ nhất: Thu thập số liệu tại phòng kế toán, gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2018 đến năm 2020;
- Chi phí đào tạo nhân lực của đơn vị từ năm 2018 đến năm 2020;
- Mức thu nhập thực tế của người lao động;
- Báo cáo, mẫu liên quan.
Việc thu thập số liệu từ năm 2018 đến 2020 nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tế và mức đãi ngộ Đồng thời, công ty cũng áp dụng các quy định pháp luật về chính sách cho người lao động, bao gồm chế độ đãi ngộ phi tài chính và đào tạo.
❖ Bước thứ hai: Tại phòng Hành chính Tổ chức:
Với số liệu được thu thập:
Công ty có cơ cấu tổ chức rõ ràng, với tình hình quản lý nhân lực được chú trọng cả về số lượng lẫn chất lượng Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và thường xuyên, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá công việc Bảng tiêu chuẩn đánh giá công việc của người lao động được thiết lập minh bạch, giúp công ty đánh giá hiệu quả làm việc và phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
- Tìm hiểu đặc điểm, cơ cấu nguồn nhân lực (số lượng, trình độ, độ tuổi, giới tính).
- Tìm hiêu mô tả cho từng vị trí công việc
- Tìm hiếu và đánh giá thực trạng công tác đào tạo nhân lực tại công ty
Phương pháp xử lý dữ liệu
2.3.1 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp và kết quả thống kê so sánh, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc và chính xác về các vấn đề nghiên cứu Tác giả áp dụng phương pháp này triệt để trong Chương 1 để thảo luận các vấn đề lý luận và tiếp tục sử dụng trong các phần còn lại của luận văn Đặc biệt, ở Chương 3, tác giả dành nhiều thời gian phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương, nhằm tìm ra nguyên nhân gốc rễ của những thành công và hạn chế trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực Điều này là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Hãng.
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phân tích quan trọng, cho phép đánh giá các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu dữ liệu với các chỉ tiêu cơ sở Phương pháp này thường được áp dụng trong nghiên cứu để đưa ra những nhận định chính xác Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Hàng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương, thông qua việc phân tích và so sánh dữ liệu qua các năm từ 2018 đến 2020.
Dựa trên kết quả khảo sát, bài viết tổng hợp số liệu thống kê và phân tích dữ liệu thu thập được trong một không gian và thời gian cụ thể, cung cấp thông tin trung thực, khách quan và chính xác cho vấn đề nghiên cứu Tác giả đã thu thập 90 phiếu điều tra trắc nghiệm với dữ liệu sơ cấp cùng các số liệu thứ cấp từ các năm 2018, 2019 và 2020, lấy từ các phòng tổ chức hành chính, kế hoạch sản xuất và kế toán của công ty.
Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu như thu thập dữ liệu, phân tích số liệu, so sánh và thống kê Qua đó, nghiên cứu được thiết kế với việc xác định số lượng mẫu, xây dựng thang đo, thiết kế bảng hỏi, và tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm đưa ra kết luận và giải pháp tối ưu cho vấn đề nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: THỤC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUÒN NHÂN LỤC TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÃNG PHIM TÀI LIỆU VÀ KHOA HỌC
3.1 Giói thiệu chung về công ty
Tên Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH MTV HÃNG PHIM TÀI LIỆU VÀ KHOA HỌC TRUNG ƯƠNG
Tên giao dịch quốc tế (Tiếng Anh): NATIONAL DOCUMENTARY AND SCIENTIFIC FILM STUDIO
Tên viết tắt: DSF Trụ sở: 465 Hoàng Hoa Thám, P.Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 0438326227 - 04.38329506 Fax: 04.38326133 - 04.38326168
Email: hangphimtlkh@gmail.com Website: http://dsf.vn
Sản xuất phim Tài liệu, Khoa học bằng chất liệu phim nhựa 35mm và băng video.
Chúng tôi chuyên sản xuất video clip phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo ra các chương trình đĩa hình dành cho đồng bào các dân tộc miền núi Ngoài ra, chúng tôi còn quay tư liệu về các sự kiện kinh tế, chính trị và xã hội nhằm phục vụ công tác lưu trữ cho tương lai.
Cung cấp, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đế tạo ra sản phẩm có liên quan đến văn hóa và điện ảnh
Cung cấp các dịch vụ sản xuất, dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất phim phục vụ nhu cầu trong, ngoài nước.
Nhân bản phim nhựa và video sang bang, đĩa hình.
Cho thuê nhà xường, trường quay, rạp chiêu phim; Cho thuê máy móc, thiêt bị phục vụ sản xuất phim.
Khai thác và phổ biến các tác phẩm điện ảnh tài liệu trong và ngoài nước
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Một Thành Viên Hãng Phim Tài Liệu và Khoa Học Trung L ong
Hãng Phim Tài Liệu Khoa Học Trung ương (DSF) được thành lập vào năm 1956 và trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, là đơn vị hàng đầu trong sản xuất phim tài liệu và khoa học tại Việt Nam Với đội ngũ sáng tác đông đảo gồm đạo diễn, biên kịch và kỹ thuật viên được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, DSF đã thực hiện nhiều dự án phim lớn mang tầm quốc gia và quốc tế trong suốt hơn 60 năm qua Nhiều nghệ sĩ nhân dân và nghệ sĩ ưu tú đã thành danh từ Hãng, đạt nhiều giải thưởng danh giá trong nước và quốc tế, được giới điện ảnh đánh giá cao.
Hãng đang tích cực đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất, tư duy nghệ thuật và phong cách sáng tác, cùng với việc nâng cấp công nghệ và hiện đại hóa trang thiết bị Việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến giúp nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm, mở rộng các thể loại như phim 2D, 3D Với năng lực mạnh mẽ trong sản xuất phim tài liệu và khoa học, Hãng còn có khả năng sản xuất phim điện ảnh, phim truyền hình, TVC, gameshow, nhằm đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông.
Hãng phim sở hữu kho lưu trữ rộng lớn với hơn 3 triệu mét phim nhựa, chứa đựng những tư liệu quý giá về quá trình hình thành và xây dựng đất nước Nhiều thước phim độc bản ghi lại hoạt động của các bộ ngành và địa phương chỉ có tại DSF.
Hãng cung cấp các máy quay hiện đại, phù hợp cho cả quay phim nhựa và phim kỹ thuật số với độ phân giải cao, cùng nhiều thiết bị phụ trợ tiên tiến Ngoài ra, hãng còn đáp ứng nhu cầu về âm thanh, ánh sáng hiện đại và hệ thống ray, cẩu chuyên dụng.
Một trong những trường quay lớn nhất Hà Nội, diện tích hơn 400 m2,được
52 trang bị hệ thông 50 đèn công suât lớn, cùng hệ thông ray/câu hiện đại đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất phim truyện, gameshow, quảng cáo.
Hội trường 200 chỗ ngồi được trang bị hệ thống ánh sáng và âm thanh tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo và lễ kỷ niệm Ngoài ra, rạp chiếu phim chất lượng cao với máy chiếu kỹ thuật số hiện đại mang đến hình ảnh trung thực, sắc nét và âm thanh vòm sống động.
Chúng tôi cam kết làm việc với phương châm luôn nỗ lực hết mình để đáp ứng mọi nhu cầu của đối tác và khách hàng, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho quý vị.
Hãy đến và hợp tác với Hãng Phim Tài Liệu Khoa Học Trung ương, chúng tôi luôn sẵn sàng chào đón.
3,1.3 Cơ câu tô chức của Công ty
Phó Tông giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh tế hành chính
Phó Tổng giám đốc phụ trách nghệ thuật r ị I
Hình 3.1 Sơ đồ tể chức công ty (Nguồn: Phòng TC-HC)
Xưởng kỹ thuật hậu kỳ
Xưởng kỹ thuật tiền kỳ
Cơ câu tô chức bộ máy được thiêt kê theo kiêu trực tuyên-chức năng gôm:
+3 Phó TGĐ phụ trách các lĩnh vực Nghệ thuật, Kinh tế tài chính và Kỹ thuật
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương chia làm 4 khối:
+Khối kinh tế, hành chính văn phòng
❖ Chức năn O g nhiệ • m vụ • của Ban lãnh đạ • o:
Chủ tịch công ty đại diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, ngoại trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chủ tịch là người quản lý tài khoản và quyết định sử dụng nguồn thu từ dịch vụ cho hoạt động thường xuyên và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật lâu dài Ông/bà cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật và Điều lệ công ty.
Giám đốc Tông là người quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhân sự và hợp tác của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về sự phát triển của Hãng Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm việc căn cứ vào đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước để quyết định kế hoạch chung, định hướng biên tập, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, và chỉ đạo thực hiện nội dung biên tập Ngoài ra, Giám đốc còn có trách nhiệm sắp xếp lại các chuyên đề, mở rộng thời gian phát sóng, cũng như quy hoạch bồi dưỡng, đào tạo và xử lý khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Theo quy định của Thành phố, việc tổ chức và duy trì hiệu quả hệ thống sản xuất phim và truyền thanh tại các huyện, phường, xã, thị trấn là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu thông tin tuyên truyền giáo dục của Đảng, Nhà nước và Thành phố Điều này không chỉ nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ tốt với các ngành Trung ương, các hãng trong và ngoài nước, cùng các tổ chức quốc tế nhằm phát triển sự nghiệp của Hãng.
Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật là người hỗ trợ Tổng giám đốc trong các hoạt động kỹ thuật, chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thiết bị và kỹ thuật hình, âm thanh Vị trí này đảm bảo an toàn và bảo trì thiết bị, đồng thời duy trì hoạt động sản xuất phục vụ khách hàng Họ nghiên cứu chế độ làm việc và đề xuất các chính sách hợp lý cho cán bộ và kỹ thuật viên, đồng thời xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực kỹ thuật Ngoài ra, Phó Tổng giám đốc cũng thực hiện các nhiệm vụ chiến lược liên quan đến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.