1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch granite của công ty cổ phần trung đô

47 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Khả Năng Tiêu Thụ Sản Phẩm Gạch Granite Của Công Ty Cổ Phần Trung Đô
Tác giả Võ Tiến Đạt
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 623,5 KB

Cấu trúc

  • 2.1.2 Hệ thống kênh phân phối thực tế của nhà máy gạch Granite Trung Đô như sau:

    • 2.2.1.1. Môi trường văn hoá của nhà máy granite Trung Đô

    • 2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

    • 2.2.1.3. Chất lượng và giá cả sản phẩm.

    • 2.2.2.1 Đặc điểm thị trường gạch ốp lát.

    • 2.2.2.2.Sản phẩm thay thế.

    • 2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh

  • 2.4.2 Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.

  • 2.4.3 Chính sách giá.

  • 2.4.4 Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ.

  • 2.4.5 Tăng cường các hình thức xúc tiến khuyếch trương.

    • 2.4.5.1 Quảng cáo.

    • 2.4.5.2 Quan tâm tới công tác chào hàng

    • 2.4.5.3 Tổ chức hội nghị khách hàng:

Nội dung

Tổng quan về công ty cổ phần Trung Đô

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Trung Đô

Ngày 31 /08/1958, tại nghị định số 230 NĐ/BKT – TCCB, Bộ Kiến Trúc đã quyết định thành lập Công ty Kiến trúc Vinh ( Công ty cổ phần Trung Đô ngày nay) Tiền thân của công ty Kiến trúc Vinh ngày nay là công trường xây dựngNhà máy Điện Vinh do đồng chí Trần Văn Phán làm chỉ huy trưởng Nhà máy điện Vinh với công suất thiết kế 8000 KW được khởi công xây dựng vào đầu năm 1956 Với sự giúp đỡ trực tiếp của chuyên gia Liên Xô, đầu năm 1959, nhà máy Điện Vinh được hoàn thành.

Vào tháng 01/1973, hiệp định Paris về Việt Nam được ký kết, dẫn đến việc các cơ quan và công trường khẩn trương rút quân về Thành phố Vinh sau khi hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước đã đổi tên Bộ Kiến Trúc thành Bộ Xây Dựng, và Công ty Kiến trúc Vinh cũng được đổi tên thành Công ty xây dựng Vinh Sự thay đổi này đánh dấu một giai đoạn mới với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ bản, góp phần khắc phục hậu quả chiến tranh và thúc đẩy sản xuất tại Miền Bắc nhằm chi viện cho tiền tuyến.

Vào ngày 25 tháng 3 năm 1976, Công ty Xây dựng Vinh đã được đổi tên thành Công ty Xây dựng số 6 theo quyết định số 249 QĐ/BXD-TC của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Các công trường trực thuộc công ty được chuyển đổi thành xí nghiệp, và toàn bộ xí nghiệp xây dựng số 8 với hơn 400 cán bộ, công nhân viên đã được bàn giao để Bộ thành lập Công ty Xây dựng số 7.

Vào tháng 12 năm 1976, ngoài xí nghiệp gạch ngói Nam Giang, thuộc Bộ và được sáp nhập vào Công ty từ năm 1965, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm hai nhà máy gạch mới là Đức Thuận và Hoàng Mai Đồng thời, các cơ sở sản xuất vôi và đá cũng đã được khẩn trương xây dựng và hoàn thành.

Từ ngày 01/09/1995, Công ty xây dựng số 6 chính thức trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo Quyết định số 764/BXD-TCLĐ, đánh dấu sự kết thúc 37 năm hoạt động xuất sắc của công ty với vai trò là một đơn vị trực thuộc Bộ Đến ngày 01/07/1997, theo Quyết định số 429/BXD-TCLĐ, công ty được xếp hạng Doanh nghiệp nhà nước hạng 1, khẳng định sự trưởng thành và vững mạnh, tự tin bước vào thế kỷ 21.

Vào ngày 13 tháng 6 năm 2002, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số 359/2002/QĐ/CTN, trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất cho Công ty Xây dựng số 6.

Ngày 22/12/2005, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có Quyết định số 2348/QĐ – BXD chuyển Công ty xây dựng số 6 thành Công ty cổ phần.

Vào ngày 27 và 28 tháng 12 năm 2005, Đại hội đồng cổ đông đã tiến hành thành lập Công ty cổ phần Xây dựng số 6, với vốn điều lệ 13 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 50,1% cổ phần Đại hội đã phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh lãnh đạo như Chủ tịch, Giám đốc, Chánh, Phó Giám đốc, cùng Trưởng các phòng, Ban của công ty Công ty cổ phần xây dựng số 6 đã chính thức được thành lập và mang tên gọi này.

Vào ngày 22/02/2006, Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An đã cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6, đánh dấu sự chuyển đổi chính thức từ Doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình Công ty cổ phần Sau gần một năm hoạt động, quá trình cổ phần hóa đã cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2006.

Theo chuyển dịch cơ cấu đó, tổ chức sản xuất của công ty được sắp xếp lại gồm

Công ty cổ phần Trung Đô, trước đây là Công ty cổ phần xây dựng số 6, đã tiến hành Đại hội đồng cổ đông thường niên để bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty Trong cuộc họp, quyết định tăng vốn điều lệ từ 13 tỷ đồng lên 37 tỷ đồng đã được thông qua, với tỷ lệ cổ phần của Nhà nước chiếm 35% Sự thay đổi này thể hiện nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.

Với chiến lược phát triển phù hợp với xu hướng kinh tế, Công ty đã đạt nhiều thành tựu đáng kể nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty vinh dự nhận nhiều Huân chương, Bằng khen và danh hiệu cao quý từ Đảng và Nhà nước Đặc biệt, Bộ Xây dựng đã cấp giấy chứng nhận và trao Huy chương vàng cho 29 công trình, sản phẩm chất lượng cao Sản phẩm gạch đất sét nung đã liên tục đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam, trong khi gạch ốp lát Grainte và Ngói gốm sứ tráng men cũng được vinh danh với huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm trong nhiều năm Công ty còn được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” trong ba năm liên tiếp.

- Tên công ty: Công ty cổ phần Trung Đô

- Tên viết tắt: TRUNG DO

- Tên giao dịch quốc tế: TRUNG DO JOINT STOCK COMPANY

- Trụ sở chính: Số 205 - Lê Duẩn - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An

- Tài khoản: 0101000026073 tại Ngân hàng Ngoại Thương.Vinh

+ XN Trung đô Nam Giang

+ XN Trung đô Hồng Lĩnh

+ XN Trung đô Hoàng Mai

+ TTTV Xây dựng Trung đô

- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến thế.

- Lắp đặt đường dây và trạm biến thế điện.

- Sản xuất, mua bán các loại vật liệu xây dựng; sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.

- Thí nghiệm độ bền vật liệu, công trình.

- Kinh doanh nhà ở, khách sạn; mua bán xăng dầu.

Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo Pháp luật Việt nam, có con dấu riêng, mã số thuế, và tài khoản ở Ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Cổ phần Trung Đô

1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý

1.2.1.1 Khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty

Công ty cổ phần Trung Đô hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật, với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát để giám sát hoạt động của Công ty Giám đốc, người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh, được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm Công ty đã áp dụng mô hình quản lý trực tuyến-chức năng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Trung đô :

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

1.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này không hoạt động thường xuyên mà chỉ diễn ra trong thời gian họp, nơi các quyết định được đưa ra dựa trên biểu quyết của cổ đông hoặc thông qua ý kiến bằng văn bản từ những cổ đông có quyền biểu quyết.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền hạn toàn diện để đại diện cho Công ty trong việc giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát là tổ chức đại diện cho cổ đông, có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty Được bầu cử và miễn nhiệm bởi Đại hội đồng cổ đông, ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về các sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

+ Ban giám đốc Công ty: Gồm có 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc. Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Phó Giám đốc Kế toán trưởng

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài chính kế toán

TT tư vấn xây dựng Trung đô

Xí nghiệp Trung đô Hồng Lĩnh

Xí nghiệp Trung đô Hoàng Mai

Xí nghiệp Trung đô Nam Giang

Nhà máy gạch Granite Trung đô

Chủ tịch hội đồng quản trị là người được bầu bởi hội đồng quản trị, nắm giữ quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong công ty Người này có nhiệm vụ điều hành quá trình sản xuất kinh doanh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như hội đồng quản trị về mọi sai phạm xảy ra.

Giám đốc Công ty là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất, được bổ nhiệm bởi cấp trên Người này chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và phải báo cáo kết quả kinh doanh với nhà nước và các cơ quan cấp trên Đồng thời, giám đốc cũng trực tiếp quản lý tài chính của Công ty.

Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý công việc nội bộ của công ty, hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ đạo các tổ chức hành chính và giải quyết mọi vấn đề phát sinh Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ được ủy quyền để đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra suôn sẻ.

+ Ngoài ra để giúp việc cho Ban giám đốc có các phòng ban chức năng như sau:

- Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư:

Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước là nhiệm vụ quan trọng nhằm hỗ trợ giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng liên doanh và liên kết Việc nắm vững các chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giúp tư vấn chính xác cho giám đốc trong lĩnh vực kinh tế và tiếp thị Đồng thời, việc thiết lập văn phòng đại diện và kiểm soát hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm cũng là những yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Phòng Tài chính Kế toán.

Chức năng của bộ phận kế toán là tổ chức hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật, xác định kết quả kinh doanh, giúp giám đốc theo dõi biến động về nguồn vốn và tài sản, đồng thời thực hiện báo cáo tài chính định kỳ Ngoài ra, bộ phận cũng thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên kế toán, phối hợp với phòng tổ chức hành chính để đánh giá năng lực của đội ngũ kế toán, từ đó đề xuất khen thưởng cho những nhân viên xuất sắc và có biện pháp đối với những nhân viên yếu kém.

- Phòng tổ chức hành chính.:

Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức và sắp xếp các đơn vị trực thuộc và phòng ban của Công ty, bao gồm thành lập, tách nhập, và giải thể các xí nghiệp theo nhiệm vụ được giao Kiểm tra và xem xét phương án bố trí cán bộ, nhân viên do các đơn vị đề xuất để trình giám đốc phê duyệt Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện kiểm tra hàng năm về việc bố trí cán bộ của các đơn vị Đảm bảo thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ Tham mưu cho giám đốc trong việc giao kế hoạch quỹ lương hàng năm cho các đơn vị trực thuộc.

Lập dự toán và triển khai hợp đồng, dự trù vật tư, cung cấp thông số kỹ thuật và bản vẽ cho bộ phận thi công; xây dựng kế hoạch thuê thầu phụ và quy trình chế tạo, kiểm tra chất lượng sản phẩm; thiết kế sản phẩm, tính toán định mức vật tư, dự toán giá thành và lập quy trình chế tạo, kiểm tra chất lượng cho vỏ cọc công trình thi công.

Tổ chức và quản lý các dự án công ty, thực hiện kiểm tra công tác chuẩn bị và thủ tục giấy tờ, giám sát chất lượng thi công, chất lượng nguyên vật liệu, tiến độ thi công và tình hình nhân sự Báo cáo kết quả từng khâu công việc hoàn thành cho giám đốc.

1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất

Bộ máy sản xuất của Công ty cổ Trung Đô được tổ chức thành 7 đơn vị thành viên ( không kể văn phòng cơ quan công ty) bao gồm :

- Xí Nghiệp gạch granit TRUNG ĐÔ

- Xí nghiệp gạch TRUNG ĐÔ Nam Giang

- Xí nghiệp gạch TRUNG ĐÔ Hoàng Mai

- Xí Nghiệp gạch TRUNG ĐÔ Hồng Lĩnh

- Trung tâm tư vấn xây dựng TRUNG ĐÔ( Phường Trung Đô_Thành Phố Vinh)

- XN TRUNG ĐÔ 1(Phường Trung Đô_Thành Phố Vinh)

- XN TRUNG ĐÔ 7 (Nghĩa Đàn_nghệ An)

Khi Công ty đảm nhận thi công các công trình lớn mà không chuyển giao cho đơn vị nào cụ thể, công tác quản lý sẽ được thực hiện thông qua ban điều hành do Giám đốc hoặc Phó giám đốc làm Trưởng ban.

Đặc điểm của công ty cổ phần Trung Đô

1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm

Công ty Cổ phần Trung đô có hai mảng kinh doanh chính:

Mảng xây dựng gồm các ngành nghề kinh doanh sau:

- Tư vấn khảo sát thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

- Xây dựng công trình công cộng, khu dân cư.

- Xây dựng nhà ở, trang trí nội ngoại thất, hệ thống chiếu sáng, công viên cây xanh.

- San lấp nền công trình, thi công nền đất đá, lắp đặt đường dây trạm biến thế

35 KV đến 220 KV, các công trình thuỷ lợi, đường

1.3.1.2 Mảng sản xuất Nguyên vật liệu

- Sản xuất gạch xây dựng bằng công nghệ lò tuynel, công suất 70 đến 80 triệu viên gạch quy chuẩn/năm.

Gạch ốp lát granite của công ty có công suất sản xuất lên tới 1,5 triệu m²/năm, với sự đa dạng về mẫu mã và kích thước Các loại gạch bao gồm gạch lát sàn, gạch ốp chân tường, chân cầu thang và mặt cầu thang, với kích thước phong phú như 30x30, 40x40, 50x50, 60x60, 60x90 và 30x60 Gạch ốp chân tường và cổ cầu thang có kích thước từ (10-15)x60, 15x50 Sản phẩm gạch granite có nhiều loại như hạt to nhám, bóng mờ, bóng kính; hạt mè nhám, bóng mờ, bóng kính; vân mây nhám, bóng mờ, bóng kính; và giả đá nhám, vân mây, bóng mờ, bóng kính, với nhiều màu sắc khác nhau Đặc biệt, gạch kích thước 30x30 có rất nhiều mã màu như 00, 02, 15, 10, 20, 21, 40, 48, 16, Tất cả màu sắc đều được mã hoá để dễ dàng quản lý.

1.3.2 Đặc điểm về Công nghệ

1.3.2.1 Các xí nghiệp xây dựng

Công ty xây dựng chú trọng nâng cao năng lực máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ hiệu quả cho các công trình từ đơn giản đến phức tạp Dù máy móc không đồng bộ do điều kiện kinh tế, nhưng chúng vẫn hoạt động tốt và đáp ứng đầy đủ yêu cầu thi công Hiện tại, công ty sở hữu một khối lượng lớn máy móc thiết bị, sẵn sàng cho mọi dự án xây dựng.

Biểu số 1: Đặc điểm về công nghệ máy móc

I -máy thi công đất & đường

1 Máy ủi DT- 75 05 75-110Cv 1976 Nga

2 Máy ủi KOMATSU 01 120 CV 1974 Nhật

3 Máy ủi KOMATSU 01 180 CV 1983 Nhật

4 Máy ủi DI-171 02 170 CV 1999 Nga

5 Máy xúc Kobelko (Lốp ) 01 0.45 m3/ G 1998 Nhật

6 Máy xúc Kobelko (xích ) 01 0.9 m3/ G 1999 Nhật

7 Máy xúc Caterpillar (xích ) 01 1.0 m3 /G 2000 Mỹ

8 Máy xúc KOMATSU (lốp ) 01 0.4m3/ G 1980 Nhật

9 Máy xúc Kobelko (lốp) 01 0.4m3/G 1991 Nhật

11 Máy lu rungYZ-14JA 01 14 -23 Tấn 1998 Trung quốc

13 Máy lu rung SAKAI 01 10Tấn 1996 Nhật

14 Máy lu MIKASA 01 1-3 tấn 1999 Nhật

15 Máy lu tĩnh DFH-60 01 8 Tấn 1975 Trung quốc

16 Máy đầm cóc WoKer 02 500Kg 1996 Hàn quốc

17 Máy đầm cóc 03 500 kg 1997 Nhật

1 Ô tô tự đổ IFAW50L 10 5 -7Tấn 78-99 Đức

2 Ô tô tự đổ ASIA-GRANTO 01 15 Tấn 1996 Hàn quốc

3 Ô tô tự đổ HUYNDAI 01 15 Tấn 1997 Hàn quốc

4 Ô tô tự đổ KRAZ-256 BI 01 10 tấn 1997 Nhật

5 Xe kéo Ta phoọc KAMAZ 01 30 Tấn 2001 Nga

6 Ô tô tải Zil 07 5-7 tấn 1995 Nga

III- Máy trộn bê tông

2 Máy trộn bê tông 12 250 L 1998 VN

3 Máy trộn bê tông 05 250 L 1996 VN

4 Máy xoa nền CT -36 01 3.7 CV 1996 Mỹ

5 Máy xoa nền MPT- 36 B 01 5.5 CV 2001 Nhật

IV- Máy đầm bê tông

1 Máy đầm bàn 40 1,5KW 97-99 Trung quốc

2 Máy đầm dùi 42 0,8-2,2 KW 78-99 Trung quốc

1 Máy NICON điện tử 02 NICON 20" 2000 Nhật

2 Máy TOPCOM Điện tử 01 TOPCOM

3 Máy thuỷ bình 01 Tự động 2000 Đức

1 Xe cẩu tự hành TADANO 01 25,0T 1999 Nhật

2 Xe cẩu tự hành ADK 01 12,5 T 1994 Đức

3 Xe I FA có cẩu 01 0.5- 1 Tấn 1987 Đức

6 Thăng tải lồng DMI-RGL 01 S nâng 1T 1999 Hàn quốc

7 Cẩu tháp 01 T.với 63m 2007 Trung quốc

VII- Các loạI máy khác

1 Máy phát điện Diesll 01 120KVA 1981 L xô

2 Máy phát điện CAT 01 125KVA 1995 Mỹ

3 Máy phát điện 2S -110 01 25 KVA 1976 Tiệp

5 Máy nén khí chạy điện 153-

1844-Pmax kg/cm2 01 7,5 kw 1998 Nga

6 Máy nén khí động cơ Diezel

7 Máy cưa gỗ Việt Nam 06 1997 VN

9 Máy cắt uốn thép DBD-32

10 Máy mài Granitô 05 1 KW 1998 Nhật

11 Máy khoan bê tông 04 850 w 1998 Đức

12 Giàn giáo thép 90 bộ 300-500 kg 1998 Hàn quốc

Nguồn : Số liệu thống kê Phòng kỹ thuật

1.3.2.2 Xí nghiệp gạch xây dựng

Công ty sở hữu ba xí nghiệp gạch, bao gồm Xí nghiệp gạch Hồng Lĩnh, Xí nghiệp gạch Hoàng Mai và Xí nghiệp gạch Nam Giang Tất cả các xí nghiệp đều sử dụng công nghệ lò tuynel, với tổng sản lượng hàng năm đạt từ 70 đến 80 triệu viên gạch quy chuẩn.

Sơ đồ 2: Chu trình làm gạch xây dựng

Nguồn: Phòng kinh tế - kế hoạch - đầu tư

Quy trình sản xuất gạch bắt đầu với nguyên liệu đầu vào là đất sét, được đưa vào máy tạo hình sản phẩm Sau khi gạch được tạo hình, chúng sẽ được chuyển bằng xe đẩy ra nhà kính để phơi khô trong khoảng một tuần, tùy thuộc vào thời tiết Khi gạch đã khô, chúng sẽ được xếp lên giá đỡ và đưa vào lò nung Cuối cùng, sau khi quá trình nung hoàn tất, sản phẩm cuối cùng là những viên gạch chất lượng cao sẽ được ra đời.

- Nhà máy gạch granite Trung Đô

Nhà máy gạch granite Trung Đô chuyên sản xuất gạch ốp lát granit với công suất 1,5 triệu m²/năm, sử dụng công nghệ đồng bộ hiện đại nhất từ B&T Italia.

Sơ đồ 3: Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch granite

Nguồn: Phòng kỹ thuật Nhà máy gạch granite Trung Đô

Nguyên vật liệu bao gồm cao lanh, đá và đất sét được nghiền và trộn đều, sau đó đưa vào lò sấy Hỗn hợp này tiếp tục được chuyển qua băng chuyền vào máy ép để tạo thành các tấm gạch có kích thước quy định Sau khi ép, gạch sống sẽ được chuyển vào lò nung, và sau quá trình nung, sản phẩm sẽ được mài và vát cạnh qua hệ thống dây chuyền Cuối cùng, gạch hoàn chỉnh sẽ được phân loại thủ công, đóng gói và đưa đi tiêu thụ.

1.3.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ

1.3.3.1 Lĩnh vực xây dựng: Đáp ứng một cách tốt hay không tốt nhu cầu khách hàng chính là điều quyết định đến sự thành hay bại của doanh nghiệp Một doanh nghiệp xây dựng khi thi công những công trình có chất lượng cao, đạt được hiệu quả về chi phí thì sẽ tạo được danh tiếng của mình trên thị trường và trong lòng của khách hàng Từ

Sản phẩm gạch ra lò

Nghiền NVL Sấy NVL Ép Nung Mài và vát cạnh

Kiểm tra và phân loại đóng gói sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách hàng Trong lĩnh vực xây dựng, các công trình có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy chủ đầu tư luôn ưu tiên lựa chọn những đơn vị thi công có năng lực và uy tín Việc xây dựng danh tiếng trên thị trường là rất cần thiết Hiện nay, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các công trình dân dụng và cơ sở hạ tầng phức tạp, đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ cao của khách hàng Đặc biệt, doanh nghiệp cũng có kinh nghiệm trong việc xây dựng các công trình công nghiệp với tính kỹ thuật phức tạp, như các nhà máy và công trình điện Chất lượng công trình được khách hàng đánh giá cao, góp phần tạo dựng uy tín tốt đẹp cho doanh nghiệp trong lòng khách hàng.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng khác biệt so với các doanh nghiệp công nghiệp khác, vì sản phẩm của họ không thể được bày bán trên thị trường Thay vào đó, doanh nghiệp xây dựng phải chờ khách hàng tìm đến để yêu cầu sản xuất các công trình cố định, không có mẫu sản phẩm Do đó, kênh phân phối chính của họ là trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng Khách hàng thường dựa vào danh tiếng của doanh nghiệp để yêu cầu thi công hoặc đăng thông tin mời thầu trên các phương tiện truyền thông, từ đó doanh nghiệp tham gia đấu thầu.

1.3.3.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh gạch xây dựng

Các xí nghiệp sản xuất gạch của doanh nghiệp chủ yếu cung cấp gạch cho các công trình trúng thầu, đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu thị trường Sản phẩm gạch chủ yếu phục vụ khách hàng tại tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, đặc biệt là cho các công trình dân dụng.

Sản phẩm gạch ngói của doanh nghiệp chủ yếu được tiêu thụ trên địa bàn Nghệ An và Hà Tĩnh thông qua 3 kênh chính:

- Kênh trực tiếp: Thường phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp lớn Liên hệ trực tiếp và bán trực tiếp.

Doanh nghiệp phân phối sản phẩm thông qua các đại lý tại nhiều địa bàn trong tỉnh và các tỉnh lân cận, đặc biệt là tại thành phố Vinh với nhiều đại lý như Đại lý gạch Hồng Lĩnh (Số 24, đường Trường Chinh, Tp Vinh) Ngoài ra, sản phẩm còn được bán qua các cơ sở bán lẻ trong khu vực Đối với gạch Granit, mạng lưới đại lý trải dài từ Nam ra Bắc, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh vẫn chưa cao.

Sơ đồ 4: Kênh phân phối gạch xây dựng

Nguồn: Thực tế thị trường

Khách hàng của nhà máy gạch Granite Trung Đô được chia thành ba nhóm chính: các cửa hàng bán lẻ, các công trình xây dựng và người tiêu dùng mua trực tiếp.

Mỗi loại khách hàng sẽ nhận được những ưu đãi riêng biệt Cụ thể, các cửa hàng bán lẻ có thể mua hàng trực tiếp từ nhà máy hoặc từ các đại lý với mức chiết khấu theo khối lượng mua Đối với các công trình, giá cả sẽ được thống nhất thông qua quá trình thương thảo giữa nhà máy và bên công trình.

Hiện tại nhà máy gạch Granite Trung Đô đang áp dụng mô hình kênh phân phối đa cấp, mô hình đó có thể được khái quát như sau:

Sơ đồ 5: Kênh phân phối

Nhà máy sẽ phân phối sản phẩm trực tiếp đến các cửa hàng bán lẻ tại Nghệ An và Hà Tĩnh, chủ yếu thông qua hình thức ký gửi Để phục vụ nhu cầu này, nhà máy đã trang bị đội xe chuyên dụng, đảm bảo cung cấp gạch đến các cửa hàng với số lượng yêu cầu một cách kịp thời Đồng thời, nhà máy cũng bán trực tiếp cho các chủ công trình với khối lượng lớn.

Khách hàng Đại lý Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2

Nhà máy luôn có chính sách bảo vệ các đại lý bán lẻ thông qua chính sách chiết khấu cho số lượng lớn, đảm bảo giá bán tại nhà máy không chênh lệch nhiều so với giá tại cửa hàng Trên toàn quốc, nhà máy thiết lập các tổng đại lý (đại lý cấp 1) ở hầu hết các tỉnh, nơi gạch được lưu trữ và phân phối đến các đại lý cấp 2, rồi đến cửa hàng bán lẻ và cuối cùng là khách hàng Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhà máy cung cấp nhiều kênh phân phối, từ tổng đại lý đến cửa hàng bán lẻ, tổng đại lý đến khách hàng, hoặc từ đại lý đến khách hàng, mang lại sự phong phú trong hình thức bán sản phẩm.

1.3.4 Đặc điểm về nhân sự

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

1.4.1 Phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn

Biểu số 4: So sánh Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2010 với năm 2009 Đơn vị tính: Đồng

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)

Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty năm 2010 tăng 112.739.040.737 đồng, tương đương với 26,55% so với năm 2009, cho thấy công ty đã mở rộng quy mô đáng kể và huy động vốn hiệu quả.

Tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng 120.958.671.761 đồng, tương ứng 41,13%, trong khi tài sản dài hạn giảm 8.220.368.976 đồng, tương ứng 6,3%, cho thấy công ty đang tập trung vào đầu tư ngắn hạn để mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động bền vững, công ty cũng cần chú trọng đến việc đầu tư vào tài sản dài hạn Về nguồn vốn, tổng nguồn vốn năm 2010 tăng so với năm 2009, với nợ phải trả tăng 81.286.006.922 đồng (23,25%) và vốn chủ sở hữu tăng 31.453.033.815 đồng (41,92%) Điều này cho thấy công ty đã áp dụng các hình thức huy động vốn hiệu quả, sử dụng vốn vay hợp lý và có chiến lược kinh doanh phù hợp, dẫn đến tình hình tài chính ổn định.

1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Biểu số 5: So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2010 với năm 2009 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch

3 Khả năng thanh toán hiện hành

4 Khả năng thanh toán nhanh

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn

(Nguồn: Phòng tài vụ kế toán) Phân tích :

Tỷ suất tài trợ phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp so với các nguồn bên ngoài Cụ thể, tỷ suất này trong năm 2010 đạt 0,198, tăng so với 0,177 của năm 2009.

Năm 2010, công ty ghi nhận mức tăng 0,021 so với năm 2009, cho thấy khả năng độc lập tài chính cao Điều này chứng tỏ công ty có khả năng đảm bảo tài chính mà không phụ thuộc vào các khoản nợ vay.

Tỷ suất đầu tư phản ánh cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp Năm 2010, tỷ suất đầu tư là –0,073, giảm mạnh so với 0,307 của năm 2009, cho thấy công ty không chú trọng đến đầu tư dài hạn Tuy nhiên, tỷ suất đầu tư này là hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất, nơi mà tài sản ngắn hạn thường chiếm ưu thế so với tài sản dài hạn.

Khả năng thanh toán hiện hành của công ty được thể hiện qua hệ số khả năng thanh toán, cho thấy công ty có đủ tài sản để đảm bảo thanh toán các khoản nợ Cụ thể, hệ số này đạt 1,247 vào năm 2010 và 1,215 vào năm 2009, đều nằm trong khoảng từ 1 đến 2, chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán ổn định với giá trị thuần của tài sản hiện có.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng trả nợ của công ty mà không cần bán hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2010 là 0,028, giảm so với 0,046 của năm 2009 Với hệ số này dưới 0,5, công ty đang đối mặt với rủi ro về khả năng thanh toán, có thể dẫn đến khó khăn trong việc xử lý công nợ.

2010 hệ số này đã tăng 0,018 lần so với năm 2009 chứng tỏ vòng quay vốn đã chậm hơn, hiệu quả sử dụng vốn giảm, công ty cần xem xét.

Hệ số thanh toán năm 2009 là 0,965 lần, cho thấy công ty không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, vào năm 2010, tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn đã tăng lên 1,093 lần, cho thấy công ty đã có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Sự gia tăng 0,128 lần trong hệ số này là nhờ vào sự tăng trưởng đáng kể của tài sản ngắn hạn Công ty cần duy trì hệ số thanh toán ngắn hạn ổn định để đảm bảo khả năng tài chính.

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch Granite của công ty cổ phần Trung Đô

Thực trạng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm gạch Granite của công ty cổ phần Trung Đô

2.1.1 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ qua các năm.

Biểu số 6: Tổng hợp tiêu thụ của các thị trường

2 Hà Nội - Các tỉnh phía Bắc

8 TP HCM - Các Tỉnh phía Nam

Tổng 1.585.121 120.104.000.000 1.953.606 149.633.000.000 Qua bảng số liệu tình hình tiêu thụ của các thị trường cho thấy, khối lượng sản phẩm tiêu thụ giữa các khu vực thị trường có sự chênh lệch khá lớn Thị trường Hà Nội - Các Tỉnh phía Bắc, thị trường Nghệ An - Hà Tĩnh, thị trường TP HCM - Các Tỉnh phía Nam có số lượng tiêu thụ khá lớn, thị trường Nghệ An - Hà Tĩnh: 585

Thị trường Lào Cai - Yên Bái chỉ có 7,676 m², cho thấy sự khác biệt rõ rệt về quy mô và tầm quan trọng của từng thị trường đối với nhà máy Dữ liệu cho thấy tình hình tiêu thụ của các thị trường đang gia tăng, ngoại trừ Đà Nẵng, nơi lượng tiêu thụ giảm Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do tình hình chung không thuận lợi của ngành xây dựng, ảnh hưởng đến tất cả các hãng sản xuất gạch ốp lát tại Đà Nẵng.

2.1.2 Hệ thống kênh phân phối thực tế của nhà máy gạch Granite Trung Đô như sau:

* Đối với thị trường Nghệ An - Hà Tĩnh (Sân nhà)

Sơ đồ 6: Thị trường Nghệ An - Hà Tĩnh

Nguồn: Phòng kế hoạch - Kinh doanh nhà máy Granite Trung Đô

- Kênh trực tiếp: Đối tượng khách hàng ở đây có thể chia thành hai loại:

Khách hàng mua lẻ chủ yếu là các hộ gia đình lân cận nhà máy, có thể đến trực tiếp để mua với khối lượng nhỏ, giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển Tại cổng nhà máy có gian hàng trưng bày sản phẩm gạch granite, phục vụ cho việc giới thiệu và bán hàng cho cả đối tác và khách hàng trực tiếp Tuy nhiên, giá bán cho khách hàng trực tiếp không thấp hơn giá tại các cửa hàng bán lẻ, nhằm bảo vệ lợi ích của các cửa hàng này tại thành phố Vinh và khu vực xung quanh Điều này đảm bảo rằng khách hàng chỉ được hưởng lợi về vận chuyển mà không được giảm giá khi mua trực tiếp tại nhà máy.

Khách hàng trong lĩnh vực xây dựng thường có nhu cầu mua sắm với số lượng lớn và yêu cầu quy trình đàm phán phức tạp Để phục vụ cho thị trường này, nhà máy đã thành lập một bộ phận chuyên trách gọi là bộ phận công trình.

Bộ phận công trình có trách nhiệm liên hệ với các chủ đầu tư để đàm phán và ký kết hợp đồng, tạo ra một mạng lưới thị trường quan trọng trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng Các khu chung cư và nhà máy đang được xây dựng ồ ạt, với nhà máy áp dụng phương pháp bán hàng trực tiếp Sau khi thỏa thuận, nhà máy sẽ giao gạch đến tận công trình, và giá cả sẽ được thương thảo giữa nhà máy và chủ công trình, không có mức giá cố định nào, phụ thuộc vào khả năng thương thuyết của người giao dịch.

Kênh phân phối một cấp thông qua các cửa hàng bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà máy với người tiêu dùng Các cửa hàng này nhận gạch trực tiếp từ nhà máy và thực hiện chiết khấu theo số lượng mua Tại khu vực Nghệ An - Hà Tĩnh, hiện có 87 địa điểm bán lẻ sản phẩm gạch Granite Trung Đô, tuy nhiên, nhà máy không trực tiếp quản lý các cửa hàng này.

CH bán lẻ CH bán lẻ CH bán lẻ Công trình

Hộ gia đình chịu trách nhiệm quản lý công nợ và số lượng cung cấp cho các cửa hàng bán lẻ Giá cả sản phẩm gạch granite Trung Đô do các cửa hàng tự ấn định, nhưng được niêm yết công khai tại nhà máy, dẫn đến việc giá cả của các cửa hàng chỉ có thể dao động xung quanh mức giá đã công bố Mô hình này có những ưu điểm và nhược điểm riêng, cần được xem xét kỹ lưỡng để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

+ Mô hình gọn nhẹ, giảm thiệu chi phí quản lý kênh

+ Tạo dụng một mạng lưới các cửa hàng bán lẻ rộng lớn

+ Phát huy vai trò của các cửa hàng bán lẻ trong quảng bá sản phẩm

Mối liên kết lỏng lẻo trong kênh do cơ chế quản lý công nợ và hợp đồng không chặt chẽ đang dẫn đến tình trạng mỗi người trong mạng lưới chỉ lo cho lợi ích cá nhân của mình.

+ Gây ra xung đột giữa cac cửa hàng bán lẻ do việc tự do áp giá.

Một số cửa hàng bán lẻ không hoạt động hiệu quả do quy mô nhỏ, dẫn đến việc bị các cửa hàng lớn hơn thu hút hết khách hàng Hệ quả là hàng hóa thường bị tồn đọng.

+ Rất khó quản lý hàng tồn do có quá nhiều cửa hàng bán lẻ trên một diện tích rộng lớn.

Chi phí vận chuyển tăng cao do các cửa hàng bán lẻ tại Nghệ An và Hà Tĩnh thường duy trì lượng hàng tồn kho nhỏ và không ổn định Với tổng diện tích lớn của hai tỉnh này, việc vận chuyển hàng từ nhà máy đến các cửa hàng với số lượng ít và tần suất cao trở nên rất tốn kém.

Việc phân phối hàng hóa đến các cửa hàng bán lẻ thường gặp khó khăn về thời gian do phương tiện vận chuyển không đảm bảo và số lượng không đủ để đáp ứng nhu cầu Đầu tư thêm vào phương tiện vận chuyển có thể tốn kém nhưng không mang lại hiệu quả cao.

Sơ đồ 7: Các thị trường khác

Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh nhà máy Gạch Granite Trung Đô

Nhà máy sở hữu 39 văn phòng đại diện và tổng đại lý trải dài khắp cả nước, với các tổng đại lý nằm ở nhiều tỉnh khác nhau Một số văn phòng đại diện và tổng đại lý tiêu biểu có thể được nhắc đến.

TT Tên đại lý Địa chỉ

1 Công ty cổ phần TM XD Rồng

Số 19/291 Lạc Long Quân - Cầu Giấy - Hà

2 Công ty TNHH TM & SX

Số 170 - Đường Phạm Văn Đồng - Cầu giấy

3 Công ty TNHH Cao Minh Số 172 - Ngọc Khánh - Ba Đình- Hà Nội

4 Công ty TNHH Minh Hằng Số 105 - G4 Thanh Xuân Nam - Thanh

5 Công ty CP XNK VLXD Cát

F201 - Số 52- Đoàn Thị Điểm - P.Quốc Tử

6 Công ty TNHH TM Phượng

Tổ Cửu Việt - Thị Trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm

7 Công ty CP VLXD và chất đốt

Ki ốt 11 - Đường Xương Giang - Thị xã Bắc

8 Công ty TNHH TM Trường Hải Số 60 Phố Nguyễn Huệ- Phường Lào Cai-

9 Công ty TNHH TM & XD

Tổ 15 Khu Thắng Lợi - Thượng Lý Hồng

10 Công ty CP Vận Tải & TM Đức

Thôn Bích Nhôi - TT Minh Tân - Kim Môn

11 Công ty TNHH TM & SX Lộc

156 Lê Hồng Phong -TX Ninh Bình - Ninh

12 Cửa hàng VLXD Tiến An Số 115 -Đường 1A- Phường Quang Trung -

TX Bỉm Sơn - Thanh Hoá

13 Cửa hàng VLXD & TT nội thất

40B - Đinh Công Tráng - Ba Đình - TP

Tổng đại lý Đại lý Đại lý Đại lý Đại lý

CH bán lẻ CH bán lẻ CH bán lẻ CH bán lẻ CH bán lẻ

14 DNTN TM & DV xây dựng

Số 32 - Lý Thường Kiệt TX Đồng Hới -

15 Cửa hàng Tường Dùng Ngã tư Quảng Thọ - Quảng Trạch - Quảng

16 Cửa hàng Tuy Hòa Quốc lộ 1A - Lý Hoà - Bố Trạch - Quảng

17 Công ty TNHH Yên Loan 95 - Quốc lộ 9 - Thị xã Đông Hà - Quảng

18 Công ty TNHH TM số 1 Số 478 - Lê Duẩn - Thị xã Đông Hà - Quảng

19 Công ty TNHH TM Quang

Minh Thanh Minh Vương - Hương Trà -

20 Công ty TNHH Việt Hương Quốc lộ 1A - Xã Hoà Châu - Huyện Hoà

21 Công ty TNHH TM & DV

Số 345 - Ngô Quyền - Đà Nẵng

22 Cửa Hàng gạch men Minh Dũng 52 -Phan Chu Trinh - Phường Thắng Lợi -

TP Buôn Mê Thuột - Đắc Lăk

23 Công ty TNHH TM & DV Kim

Số 71 - Trần Nguyên Hãn - P Tân Lập -

24 VP đại diện tại TP HCM - Đặng Việt Thành

Số 27/5c Lê Trực - Phường 7 - Quận Bình

25 Công ty TNHH TM & XD Hải

5B1 Cộng Hoà - Phường 13 - Quận Tân

26 Công ty TNHH Vĩ Năng Số 42C - Bùi Minh Trực - Phường 5 - Quận

27 Công ty TNHH TM DV & ĐẦU

Số 62/22 - Cư Xá Lữ Gia - Phường 15 -

Hàng hóa được phân phối từ tổng đại lý đến các đại lý nhỏ hơn hoặc trực tiếp đến cửa hàng bán lẻ và khách hàng, với các đại lý trung gian hỗ trợ phân phối cho những khách hàng và cửa hàng ở xa Tổng đại lý không chỉ cung cấp hàng cho cửa hàng bán lẻ mà còn đảm bảo cung cấp đủ số lượng hàng cho các công trình đã ký hợp đồng Tổng đại lý chỉ quản lý công nợ và cung cấp hàng, không quy định giá bán và phương thức bán hàng cho các cửa hàng bán lẻ Đối với các công trình, giá cả và phương thức thanh toán được thực hiện qua hợp đồng giữa văn phòng đại diện của nhà máy và các chủ công trình.

- Mô hình quản lý thị trường:

Sơ đồ 8: Mô hình quản lý thị trường

Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh nhà máy gạch Granite Trung Đô

Chúng tôi quản lý toàn bộ kênh phân phối tại các thị trường miền Bắc, bao gồm Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Nha Trang và TP HCM cùng các tỉnh phía Nam thông qua các văn phòng đại diện Nhiệm vụ của các văn phòng đại diện là đảm bảo hiệu quả trong việc phân phối sản phẩm và mở rộng thị trường.

* Quản lý công nợ các tổng đại lý.

* Quản lý trực tiếp việc dao dịch, đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng và cung cấp hàng cho các công trình xây dựng.

* Giải quyết hàng tồn kho, giải quyết các vướng mắc, chăm sóc và phát triển các cửa hàng bán lẻ.

* Quản lý công nợ các cửa hàng bán lẻ.

+ Những ưu và nhược điểm của mô hình: Ưu:

- Quản lý công nợ trực tiếp

- Giám sát chặt chẽ từng thị trường

Giám sát thị trường không cần người có trình độ cao

- Số lượng nhân viên lớn, phân tán nhân lực trải rộng trên những địa bàn rộng lớn.

Các TĐL Các ĐL trung gian

CH bán lẻ CH bán lẻ CH bán lẻ

Do số lượng tổng đại lý lớn, hàng tồn kho tại các tổng đại lý cũng rất cao, dẫn đến số dư nợ lớn và không tận dụng được lợi thế trong việc thu hồi công nợ Hệ quả là số hàng tồn lẻ tẻ trong kho của tổng đại lý trở nên rất nhiều.

- Không phân phối hàng hoá nhỏ lẻ kịp thời do phương thức vận chuyển nhỏ lẻ không đảm bảo, gây mất thị trường

Các yếu tố tác động đến mạng lưới tiêu thụ sản phẩm gạch Granite của công ty cổ phần Trung Đô

2.2.1 Các yếu tố bên trong

2.2.1.1 Môi trường văn hoá của nhà máy granite Trung Đô

Môi trường văn hóa của một công ty hay tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu đề ra Một môi trường văn hóa lành mạnh không chỉ tạo động lực cho nhân viên mà còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ và phong cách lãnh đạo trong tổ chức Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả làm việc và sự phát triển bền vững của tổ chức.

Nhà máy gạch Granite Trung Đô là một tổ chức nơi mọi người hợp tác để đạt được mục tiêu chung Ban lãnh đạo nhà máy đã không ngừng động viên tinh thần cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích họ làm việc hăng say Đồng thời, nhà máy cũng chú trọng cải thiện môi trường làm việc tại các phân xưởng sản xuất, tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên.

Phong cách lãnh đạo của giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh tại công ty Giám đốc không chỉ lo lắng cho công việc và đời sống vật chất của nhân viên mà còn chăm sóc đời sống tinh thần của họ, từ đó tạo ra một môi trường làm việc gắn bó và trách nhiệm cao Tại nhà máy gạch Granite Trung Đô, giám đốc áp dụng phong cách Dân chủ - Quyết định, thường xuyên tham khảo ý kiến của cấp dưới và cán bộ công nhân viên trước khi ra quyết định Khi đã quyết định, giám đốc kiên quyết tổ chức thực hiện một cách nhất quán Trong những trường hợp đã rõ ràng, giám đốc tự quyết định và chỉ đạo thực hiện, thể hiện tính quyết đoán và tinh thần tự chịu trách nhiệm cao Phong cách lãnh đạo này rất phù hợp với tình hình thực tế của nhà máy, đặc biệt trong bối cảnh gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khi mà việc phát huy dân chủ và đưa ra quyết định táo bạo là cần thiết để phát triển.

2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Sơ đồ 9: Cơ cấu tổ chức của nhà máy gạch Granite Trung Đô

Mô hình quản lý của nhà máy gạch Granite Trung Đô là mô hình quản lý trực tuyến chức năng, trong đó giám đốc là người ra quyết định cuối cùng về mọi hoạt động của công ty Các phó giám đốc hỗ trợ giám đốc bằng cách chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao và mọi quyết định của họ đều cần được giám đốc phê duyệt trước khi thực hiện Các phó giám đốc có trách nhiệm lãnh đạo các phòng ban thuộc quyền quản lý của mình và có quyền tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên môn của các phòng ban khác Mô hình này tạo ra thông tin hai chiều, thúc đẩy tính dân chủ trong tổ chức.

Mô hình trực tuyến chức năng hiện đang là mô hình phổ biến nhất trong các công ty do năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế, khiến họ không đủ khả năng tự ra quyết định trong mọi lĩnh vực Do đó, giám đốc cần có các phó giám đốc hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định đúng đắn Tuy nhiên, trong những trường hợp mà giám đốc cảm thấy đã đủ thông tin, họ có thể tự mình đưa ra quyết định mà không cần tham khảo ý kiến Việc này phụ thuộc vào phong cách quản lý của giám đốc, có thể là dân chủ hoặc độc đoán.

Nhà máy gạch granite Trung Đô, thuộc công ty cổ phần Trung Đô, hàng năm nhận nhiệm vụ và kế hoạch từ công ty để thực hiện sản xuất hiệu quả.

Phòng Tổ chức- Hành chính

Thuật- Công nghệ P Giám Đốc Sản xuất- Kinh doanh

Phòng Tài Vụ gạch granite Trung Đô có trách nhiệm triển khai thực hiện các hoạt động, trong khi công ty không trực tiếp quản lý Giám đốc nhà máy là người trực tiếp quản lý và điều hành, đồng thời đưa ra quyết định về hoạt động của nhà máy Điều quan trọng là cần đánh giá năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo và xem xét tình hình phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong quá trình quản lý.

2.2.1.3 Chất lượng và giá cả sản phẩm.

Sơ đồ 10: Quy trình sản xuất gạch granite Trung Đô được công bố cho khách hàng:

Nguyên liệu Các loại màu

Sơ đồ quy trình sản xuất gạch granite tại nhà máy Granite Trung Đô đi kèm với bản thuyết minh chi tiết từng bước thực hiện, giúp khách hàng hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất Việc công khai thông tin này không chỉ tăng cường sự tin tưởng của khách hàng, đặc biệt là các chủ đầu tư lớn, mà còn là cơ sở để họ quyết định mua sản phẩm từ nhà máy.

Bể chứa hồ Hệ thống phối Thùng chứa màu màu Sấy phun

4 silo 12 m 3 Hệ thống nạp liệu máy ép (Tạo vảy)

Máy ép đơn Máy ép kép

Phân loại Bao gói Thành phẩm

Biểu số 8: Các thông số kỹ thuật của gạch Granite trung đô sản xuất bằng công nghệ nhập từ hãng B&T Italia

Tiêu chuẩn kỹ thuật Đơn vị

Tiêu chuẩn EU Gạch Trung Đô T

5 Độ cứng bề mặt Mohs >=7 >=7 >=7 >=7

6 Hệ số giản nở nhiệt

Ngày đăng: 01/03/2022, 09:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2: Chu trình làm gạch xây dựng - Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch granite của công ty cổ phần trung đô
Sơ đồ 2 Chu trình làm gạch xây dựng (Trang 14)
Sơ đồ 6: Thị trường Nghệ An - Hà Tĩnh - Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch granite của công ty cổ phần trung đô
Sơ đồ 6 Thị trường Nghệ An - Hà Tĩnh (Trang 23)
Biểu số 7: BẢNG BÁO GIÁ GẠCH GRANITE TRUNG ĐÔ: - Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch granite của công ty cổ phần trung đô
i ểu số 7: BẢNG BÁO GIÁ GẠCH GRANITE TRUNG ĐÔ: (Trang 29)
Sơ đồ 10: Quy trình sản xuất gạch granite Trung Đô được công bố cho khách hàng: - Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch granite của công ty cổ phần trung đô
Sơ đồ 10 Quy trình sản xuất gạch granite Trung Đô được công bố cho khách hàng: (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w