1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai

40 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai
Tác giả Nguyễn Thị Hường
Trường học Trường THPT Sáng Sơn
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố Vĩnh Phúc
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • 1. Lời giới thiệu (3)
  • 2. Tên sáng kiến (3)
  • 3. Tác giả sáng kiến (3)
  • 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (4)
  • 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến (4)
  • 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (4)
  • 7. Mô tả bản chất của sáng kiến (4)
    • 7.1. Về nội dung của sáng kiến (4)
  • Phần 1: Cơ sở lí thuyết (4)
  • Phần 2. Áp dụng trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai (7)
    • 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến (25)
    • 8. Những thông tin cần được bảo mật (25)
    • 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (25)
    • 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến 25 1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả (25)
      • 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/cá nhân (26)
    • 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (26)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp các em thấy được một số ứng dụng thực tế của toán học, góp phần giúp các em thêm yêu môn toán. Ngoài ra còn trình bày một số kinh nghiệm của bản thân trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai – lớp 10 trung học phổ thông.

Lời giới thiệu

Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh mục tiêu của giáo dục phổ thông là phát triển toàn diện trí tuệ, thể chất và phẩm chất công dân cho học sinh Giáo dục cần chú trọng vào lý tưởng, truyền thống, đạo đức, kỹ năng thực hành và khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết, nhằm khuyến khích học sinh chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình tiếp thu kiến thức, từ đó phát triển khả năng tự học và khuyến khích học tập suốt đời.

Giáo dục phổ thông đang tiến hành đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Phương pháp dạy học cũng đã được cải tiến từ truyền thụ một chiều sang dạy học tích cực, kết hợp đa dạng các hình thức học tập trong và ngoài lớp học Đánh giá cũng không còn chỉ dựa vào kết quả cuối kỳ mà bao gồm cả quá trình học tập, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh Trong bối cảnh này, giáo viên giữ vai trò tổ chức và hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức mới, ứng dụng sáng tạo vào thực tiễn Mặc dù đây là phương pháp mới và nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, nhưng tôi đã áp dụng thành công trong nhiều chủ đề, đặc biệt là trong dạy học hàm số bậc hai cho lớp 10, giúp học sinh hứng thú và nhận thấy ứng dụng thực tế của toán học, từ đó yêu thích môn học hơn.

Tên sáng kiến

Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai.

Tác giả sáng kiến

- Họ và tên: Nguyễn Thị Hường

- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – Vĩnh phúc

E_mail: nguyenthihuong.gvsonglo@vinhphuc.edu.vn

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Dạy học môn Toán ở trường THPT.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

Mô tả bản chất của sáng kiến

Về nội dung của sáng kiến

Bản sáng kiến gồm 2 phần

Phần 1: Cơ sở lý thuyết

Phần 2: Áp dụng trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai

Cơ sở lí thuyết

I Nội dung môn toán và hoạt động của học sinh

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là phương pháp giáo dục hiện đại, trong đó giáo viên thiết kế và điều hành các hoạt động học tập phù hợp với khả năng của học sinh Phương pháp này nhằm khuyến khích học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong việc ôn tập kiến thức cũ, khám phá kiến thức mới và áp dụng kiến thức vào các tình huống học tập cũng như thực tiễn, từ đó nâng cao chất lượng học tập.

Nội dung môn toán bao gồm các khái niệm và mệnh đề, đặc biệt là định nghĩa và định lý, là những yếu tố cốt lõi của lý thuyết khoa học toán học Bên cạnh đó, toán học cũng liên quan đến những ý tưởng về thế giới quan, chính trị và đạo đức, phản ánh mối liên hệ trực tiếp giữa toán học và các lĩnh vực khác trong xã hội.

Nội dung môn toán không chỉ bao gồm lý thuyết mà còn tích hợp các phương pháp làm việc và ý tưởng thế giới quan, tạo nền tảng cho giáo dục toàn diện.

Mỗi nội dung dạy học toán đều gắn liền với các hoạt động cụ thể trong quá trình hình thành và vận dụng kiến thức Việc phát hiện các hoạt động tiềm tàng trong nội dung dạy học sẽ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động và tích cực, trong khi giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn Do đó, để đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cần khai thác tối đa các hoạt động tiềm tàng trong mỗi nội dung toán học.

Hoạt động có nhiều hình thức phong phú, trong đó nổi bật là các hoạt động nhận dạng và thể hiện, hoạt động toán học phức hợp, hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán, những hoạt động trí tuệ chung, và hoạt động ngôn ngữ.

Một hoạt động được xem là phù hợp với nội dung khi nó hỗ trợ người học trong việc tiếp thu và áp dụng tri thức một cách hiệu quả.

Khi tổ chức hoạt động học cho học sinh, cần đảm bảo rõ ràng mục đích, nội dung, kỹ thuật tổ chức và sản phẩm học tập mà học sinh cần hoàn thành Phương thức hoạt động của học sinh được thể hiện qua các kỹ thuật học tích cực, mỗi kỹ thuật có mục tiêu rèn luyện kỹ năng khác nhau Dù sử dụng kỹ thuật nào, việc tổ chức hoạt động học đều phải tuân theo bốn bước cơ bản.

Bước 1 trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ học tập là xác định nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với khả năng của học sinh, bao gồm yêu cầu sản phẩm cần hoàn thành Hình thức giao nhiệm vụ cần sinh động, hấp dẫn để kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng thời đảm bảo rằng tất cả học sinh đều tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

Khuyến khích học sinh hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập là rất quan trọng Giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó khăn mà học sinh gặp phải và áp dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả để đảm bảo không có học sinh nào bị "bỏ quên".

Bước 3 là giai đoạn quan trọng trong việc báo cáo kết quả và thảo luận, nơi hình thức báo cáo phải phù hợp với nội dung học tập và kỹ thuật dạy học tích cực Giai đoạn này khuyến khích học sinh trao đổi và thảo luận với nhau về nội dung học, đồng thời xử lý những tình huống sư phạm phát sinh một cách hợp lý.

Bước 4 trong quá trình đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập là nhận xét về quá trình học tập của học sinh, phân tích và đánh giá kết quả cũng như ý kiến thảo luận của các em Qua đó, giáo viên sẽ chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã tiếp thu thông qua hoạt động học tập.

Để đổi mới phương pháp dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cần thiết kế và tổ chức bài học dựa trên các hoạt động cơ bản Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả mà còn phát triển kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề và khả năng làm việc nhóm Việc áp dụng các biện pháp sư phạm phù hợp sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và tự tin của học sinh trong quá trình học toán.

Mục đích là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với học bài mới

Giáo viên sẽ thiết lập tình huống học tập bằng cách khai thác kiến thức và kinh nghiệm của học sinh, liên quan đến các vấn đề được đề cập trong tài liệu hướng dẫn học, nhằm làm nổi bật những khía cạnh quan trọng của bài học.

"cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra

Hoạt động khởi động giúp học sinh khám phá những điều chưa biết và bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu Các câu hỏi và nhiệm vụ trong giai đoạn này thường mang tính mở, không yêu cầu học sinh phải có câu trả lời hoàn chỉnh ngay lập tức.

Sau khi kết thúc hoạt động, giáo viên không khẳng định kiến thức mà chỉ hỗ trợ học sinh trong việc diễn đạt vấn đề Điều này giúp chuyển tiếp sang các hoạt động tiếp theo, từ đó tiếp cận và hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, đồng thời hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

2.2 Hoạt động hình thành kiến thức

Mục đích là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và bổ sung vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của mình

Áp dụng trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai

Về khả năng áp dụng của sáng kiến

- Sáng kiến đã được áp dụng thành công trong giảng dạy ở trường THPT Sáng Sơn, góp phần nâng cao chất lượng học sinh của nhà trường

- Sáng kiến này cũng có thể được áp dụng dạy học rộng rãi cho các lớp 10 của các trường khác trong tỉnh.

Những thông tin cần được bảo mật

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

Sáng kiến áp dụng được trong điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của các trường THPT trong tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến 25 1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

Theo ý kiến của tác giả và các tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, bao gồm cả những lần thử nghiệm (nếu có), việc triển khai này đã mang lại nhiều kết quả tích cực và giá trị thực tiễn Các bên liên quan đều nhận thấy sự hiệu quả trong quá trình áp dụng, góp phần nâng cao chất lượng công việc và cải thiện các quy trình hiện tại Những phản hồi từ người tham gia cho thấy sự hài lòng và tin tưởng vào sáng kiến này, mở ra hướng phát triển bền vững trong tương lai.

10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

- Để đánh giá hiệu quả ứng dụng sáng kiến, tác giả đã triển khai áp dụng tại trường THPT Sáng Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

+ Soạn giáo án lên lớp

+ Đánh giá kết quả thực nghiệm, đánh giá mức độ hiểu bài, khả năng vận dụng kiến thức của học sinh

+ Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh với bài học

- Hình thức áp dụng sáng kiến:

+ Tổ chuyên môn dự giờ, trao đổi kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cải tiến

Đối tượng nghiên cứu bao gồm học sinh lớp 10A8 và A9 trường THPT Sáng Sơn, trong đó lớp 10A8 được tác giả trực tiếp áp dụng phương pháp giảng dạy sáng kiến, còn lớp 10A9 do thầy giáo Triệu Văn Hải thực hiện Đối chứng là học sinh các lớp 10A7 và 10A10 cùng trường, nhằm so sánh hiệu quả của phương pháp giảng dạy.

2 lớp này học sinh vẫn học theo phương pháp truyền thống

Kết quả thực nghiệm cho thấy tác giả đã sử dụng phiếu hỏi và bài kiểm tra để đánh giá mức độ thành công của sáng kiến sau khi dạy Việc đánh giá bằng phiếu hỏi cho phép thu thập ý kiến phản hồi từ người học một cách hiệu quả.

Sau khi áp dụng sáng kiến tại lớp 10A8, 10A9, tác giả phát phiếu hỏi thăm dò ý kiến học sinh

Học sinh lớp 10A8 và 10A9 đã thể hiện sự hiểu biết và hứng thú với nội dung kiến thức được học qua phiếu hỏi Các em đặc biệt thích các bài toán ứng dụng thực tiễn và đã bắt đầu giải quyết thành công các bài toán liên quan đến hàm số bậc hai trong cuộc sống hàng ngày.

Học sinh lớp 10A7 và 10A10 gặp khó khăn trong việc ứng dụng hàm số bậc hai vào các bài toán thực tiễn và thiếu hứng thú khi học nội dung này Để đánh giá hiệu quả của sáng kiến, tác giả thực hiện bài kiểm tra kiến thức thông qua phương pháp đối chứng.

Tác giả cho học sinh 4 lớp 10A7, 10A8, 10A9 và 10A10 làm bài kiểm tra

* Kết quả kiểm tra: Lớp 10A8, 10A9 đạt 65/78 học sinh từ 5 điểm trở lên

(chiếm 83,33%), 31/78 học sinh đạt điểm giỏi (chiếm 39,7%); lớp 10A7, 10A10 đạt

50/76 học sinh đạt từ 5 điểm trở lên (chiếm 65,8%), 10/76 học sinh đạt điểm giỏi (chiếm

13,2%) Như vậy kết quả kiểm tra của hai lớp 10A8, 10A9 cao hơn

Việc áp dụng sáng kiến trong giảng dạy tại trường THPT Sáng Sơn không chỉ phù hợp mà còn mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức/cá nhân

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu

Tên tổ chức/cá nhân Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

1 Nguyễn Thị Hường Áp dụng trong dạy học toán tại lớp 10A8,

Sông Lô, ngày 28 tháng 1 năm 2019

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HIỂU BÀI VÀ HỨNG THÚ VỚI

NỘI DUNG BÀI HỌC CỦA HỌC SINH Câu hỏi 1: Sau khi học chủ đề hàm số bậc hai, em có hiểu bài không?

Câu hỏi 2: Em thấy tiết học vừa rồi thế nào?

 Nhàm chán  Bình thường như các tiết học khác

 Thú vị  Rất thú vị

Câu hỏi 3: Em có giải được các bài toán ứng dụng hàm số bậc hai trong thực tế không?

Câu hỏi 4: Em thấy việc đưa các nội dung thực tiễn vào tiết học có cần thiết không?

Câu hỏi 5: Em có hứng thú với các nội dung được học trong bài học hàm số bậc hai không?

 Rất hứng thú  Bình thường  Không có hứng thú

Câu hỏi 6: Các ý kiến khác của em về tiết học hàm số bậc hai (nếu có)

PHỤ LỤC 2: ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Phần 1 Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)

Câu 1 Tung độ đỉnh I của parabol   P : y  2 x 2  4 x  3 là

Câu 2 Hàm số nào sau đây có giá trị nhỏ nhất tại 3 x 4?

Câu 3 Cho hàm số y  f x     x 2 4 x  2 Mệnh đề nào sau đây là đúng?

A hàm số nghịch biến trên  2;   B hàm số nghịch biến trên   ; 2 

C hàm số đồng biến trên  2;   D hàm số đồng biến trên     ; 

Câu 4 Hàm số nào sau đây nghịch biến trong khoảng   ; 0  ?

Câu 5 Cho hàm số yx 2 2x3 Trong các mệnh đề sau, tìm mệnh đề đúng?

A hàm số đồng biến trên  0;    B hàm số nghịch biến trên   ; 2 

C Đồ thị của hàm số có đỉnh I   1;0 D hàm số nghịch biến trên  2;   

Câu 6 Bảng biến thiên của hàm số y   2 x 2  4 x  1 là bảng nào sau đây?

Câu 7 Hình vẽ bên là đồ thị của hàm số nào?

Câu 8 Hình vẽ bên là đồ thị của hàm số nào?

Câu 9: Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số sau: y   x 2 x 12

Câu 10: Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số y  x 2  2 x  3 trên đoạn   3;3 

Quả bóng được đá lên có quỹ đạo chuyển động theo hình parabol trong mặt phẳng tọa độ Oth, với thời gian t tính bằng giây và độ cao h tính bằng mét Bắt đầu từ độ cao 2m, quả bóng đạt độ cao 9m sau 1 giây và trở lại độ cao 2m sau 8 giây Trong khoảng thời gian 6 giây đầu, quả bóng đạt độ cao lớn nhất là 9m.

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM TRA KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH

Hai lớp học theo phương pháp mới (trình bày trong sáng kiến)

TT Họ và tên Điểm TT Họ và tên Điểm

1 Khổng Thị Ánh 6 1 Trần Thị Nguyên An 7

2 Khổng Thị Cảnh 7 2 Nguyễn Việt Anh 6.5

3 Trần Nhật Dương 8 3 Vũ Hoàng Anh 5.5

4 Lê Anh Đào 6 4 Chu Thị Ngọc Ánh 7

5 Lương Phương Đông 7 5 Lưu Hồng Ánh 8.5

6 Nguyễn Văn Hà 9 6 Lê Kim Dung 9

7 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 10 7 Nguyễn Đức Duy 9

8 Bùi Thanh Hải 8 8 Vũ Thị Thùy Dương 8

9 Nguyễn Trung Hiếu 8 9 Hà Thị Hải 7

10 Triệu Hồng Hiếu 8 10 Nguyễn Hồng Hạnh 9

11 Hoàng Thị Hòa 8 11 Bùi Thị Hằng 9

12 Đỗ Duy Hoàng 6 12 Nguyễn Thị Lệ Hồng 10

13 Lưu Bảo Hoàng 6.5 13 Triệu Thị Huệ 8.5

14 Dương Chí Hữu 7 14 Trần Ngọc Lan 8

15 Hà Diệu Linh 7 15 Triệu Thị Lan 10

16 Nguyễn Thùy Linh 5 16 Triệu Thị Liên 8

17 Trần thị Phương Linh 8 17 Nguyễn Quang Linh 7

18 Hoàng Thanh Long 8 18 Lê Thu Luyến 6

19 Khổng Quang Long 9 19 Bùi Thị Cẩm Ly 7

20 Hà Thu Mai 10 20 Khổng Thị Hương Ly 5

21 Lê Thị Hoàng Mai 6 21 Trần Thị Ban Mai 6

22 Phùng Duy Mạnh 5.5 22 Trần Hùng Mạnh 8

23 Nguyễn Công Minh 7 23 Lộc Thị May 7

24 Trần Văn Minh 8 24 Lê Công Minh 9

25 Lưu Hồng Nam 9 25 Nguyễn Quý Mùi 5

26 Nguyễn Giang Nam 9 26 Nguyễn Thị Hằng Nga 5

27 Trần Đăng nam 10 27 Trần Thị Hồng Ngọc 6

30 Nguyễn Trung Quý 9 30 Hoàng Thị Thảo 9

31 Triệu Văn Quyết 8 31 Hà Đức Thắng 7

32 Triệu Quý quỳnh 8.5 32 Trần Thị Thu Thùy 8

33 Bùi Đình Sáng 9 33 Lê Thị Hồng Thương 8

34 Hoàng Thị Tân 7 34 Khổng Thị Huyền Trang 9

35 Lưu Thị Hoàng Thanh 8 35 Lê Quỳnh Trang 8

36 Trần Văn Thành 7 36 Nguyễn Thị Thùy Trang 8

37 Triệu Quang Thắng 7.5 37 Đỗ Thành Trung 7

38 Đỗ Thị Hồng Thúy 6 38 Trần Xuân Trường 7

Hai lớp dạy theo phương pháp cũ

TT Họ và tên Điểm TT Họ và tên Điểm

1 Bùi Anh An 6,5 1 Trần Đình An 7

2 Đào Thị Kim Anh 9 2 Nguyễn Quốc Anh 6

3 Lê Thị Lan Anh 7,5 3 Vũ Thị Lan Anh 5

4 Nguyễn Thị Hồng Ánh 7,5 4 Lê Ngọc Ánh 4

5 Phạm Quang Dũng 5,5 5 Kiều Thị Tuyết Chinh 4

6 Lê Minh Đăng 5,5 6 Vũ Thị Kiều Chinh 4

7 Hoàng Hồng Đức 6,5 7 Lưu Hữu Chính 6

8 Nguyễn Xuân Đức 9,5 8 Nguyễn Thị Chung 6

9 Nguyễn Trường Giang 5,5 9 Trần Văn Chung 6

10 Hoàng Huy Hiệu 7,5 10 Bùi Thị Cúc 6

11 Trần Thị Thanh Huế 6,5 11 Lê Mạnh Cường 4

12 Triệu Quang Huy 6,5 12 Trần Quốc Cường 6

13 Trần Thị Hương 7,5 13 Nguyễn Thị Mỹ Dung 6

14 Nguyễn Văn Khánh 6,5 14 Khổng Minh Đức 4

15 Trần Hoàng Trung Kiên 7,5 15 Trần Thị Hằng 4

16 Lưu Thị Lan 8,5 16 Đỗ Văn Hiệp 6

17 Đào Mỹ Lệ 7,5 17 Trần Văn Học 6

18 Hoàng Thị Linh 8,5 18 Nguyễn Việt Khanh 5

19 Nguyễn Thị Thùy Linh 6,5 19 Dương Thị Ánh Lam 4

20 Trần Ngọc Mạnh 4,5 20 Ngô Thị Mỹ Linh 6

21 Nguyễn Hồng Minh 6,5 21 Nguyễn Văn Linh 4

22 Lê Thị Thúy Nga 4,5 22 Khổng Thị Hương Ly 4

23 Bùi Thị Thu Nhung 5,5 23 Nguyễn Văn Minh 4

24 Triệu Hồng Phúc 2,5 24 Trần Đức Minh 5

25 Lê Minh Quang 6 25 Nguyễn Thị Nhàn 4

26 Hà Thị Thúy Quỳnh 7 26 Hà Thị Hồng Nhung 5

27 Hoàng Ngọc Tài 5,5 27 Vũ Hồng Quân 5

28 Dương Thị Thanh 7,5 28 Nguyễn Xuân Quý 7

29 Nguyễn Chí Thanh 7,5 29 Trần Ngọc Sơn 6

30 Lộc Tuấn Thành 5,5 30 Triệu Xuân Sơn 5

31 Triệu Phương Thảo 6 31 Nguyễn Tiến Sự 5

32 Triệu Hoài Thương 6,5 32 Nguyễn Thị Minh Tâm 5

33 Trần Minh Toàn 6 33 Nguyễn Mạnh Tiến 2

34 Lê Đức Anh Tuấn 4 34 Lê Văn Toàn 5

35 Lộc Thị Ánh Tuyết 7 35 Đỗ Anh Tú 6

36 Nguyễn Anh Việt 5 36 Nguyễn Anh Tuấn 4

37 Bùi Văn Vương 5 37 Nguyễn Công Tuyên 5

38 Nguyễn Thái Vương 6 38 Lê Thế Vinh 5

Kết quả kiểm tra cho thấy lớp 10A8 và 10A9 có 100% học sinh đạt từ 5 điểm trở lên, với 60,56% học sinh đạt điểm giỏi Trong khi đó, lớp 10A7 và 10A10 chỉ có 78,21% học sinh đạt từ 5 điểm trở lên và 6,41% học sinh đạt điểm giỏi Như vậy, hai lớp 10A8 và 10A9 có kết quả kiểm tra cao hơn rõ rệt.

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THEO PHIẾU HỎI

Hai lớp học theo phương pháp mới (trình bày trong sáng kiến)

Câu hỏi 1: Sau khi học chủ đề hàm số bậc hai, em có hiểu bài không?

Câu hỏi 2: Em thấy tiết học vừa rồi thế nào?

Nhàm chán Bình thường như các

Thú vị Rất thú vị

Câu hỏi 3: Em có giải được các bài toán ứng dụng hàm số bậc hai trong thực tế không?

Câu hỏi 4: Em thấy việc đưa các nội dung thực tiễn vào tiết học có cần thiết không?

Câu hỏi 5: Em có hứng thú với các nội dung được học trong bài học hàm số bậc hai không?

Rất hứng thú Bình thường

Hai lớp dạy theo phương pháp cũ

Câu hỏi 1: Sau khi học chủ đề hàm số bậc hai, em có hiểu bài không?

Câu hỏi 2: Em thấy tiết học vừa rồi thế nào?

Nhàm chán Bình thường như các tiết học khác

Thú vị Rất thú vị

Câu hỏi 3: Em có giải được các bài toán ứng dụng hàm số bậc hai trong thực tế không?

Câu hỏi 4: Em thấy việc đưa các nội dung thực tiễn vào tiết học có cần thiết không?

Câu hỏi 5: Em có hứng thú với các nội dung được học trong bài học hàm số bậc hai không?

Rất hứng thú Bình thường Không có hứng thú

PHỤ LỤC 4: BÀI TẬP NHÓM CỦA HỌC SINH

(Trình bày trước lớp vào tiết học thứ 3 của chủ đề) Sản phẩm của nhóm 1, 2:

Nhiệm vụ 1: Đo và tính toán chiều cao của vòm nhà lớp học:

1) Phương án đo thứ nhất:

2) Phương án đo thứ hai:

Các kết quả đo: OA = 152 cm; OD = 163 cm; CH = 180 cm; OH = 26cm

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ

Giả sử hàm số bậc hai có đồ thị là parabol trong hình y = ax 2 +bx+c

Ta có các điểm thuộc parabol là: A(0;

Vì đồ thị hàm số bậc hai đi qua 3 điểm

Suy ra hàm số bậc hai đó là: 14 2 2282

1781 1781 152 y  x  x (m) Parabol có đỉnh S 81,5; 204, 2 Vậy chiều cao của cổng Acxơ xấp xỉ bằng 204,2cm

(Chiều cao này so với chiều cao đo được ở phương án 1 có sự sai lệch không lớn, sai số này do quá trình đo đạc)

Tình huống: Một nghệ sĩ xiếc lái mô tô vượt qua hồ cá sấu (hình vẽ)

Em hãy tính tốc độ tối thiểu của xe để nghệ sĩ xiếc vượt qua hồ cá sấu an toàn?

Chuyển động của chiếc xe có thể được hiểu là chuyển động ném ngang của một vật Để nghiên cứu quỹ đạo chuyển động của các vật bị ném ngang, cần xem xét các yếu tố như vận tốc ban đầu, góc ném và ảnh hưởng của trọng lực Việc phân tích quỹ đạo giúp giải quyết các tình huống liên quan đến chuyển động này, từ đó áp dụng vào thực tiễn trong các lĩnh vực như vật lý và kỹ thuật.

Để giải quyết tình huống, chuyển động của xe mô tô được xem như chuyển động ném ngang từ độ cao 19,6m Để đảm bảo an toàn khi vượt qua hồ cá sấu, xe máy cần đạt tầm bay xa tối thiểu là 48m.

Gọi v (m/s) là vận tốc tối thiểu mà xe máy cần đạt

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ

Phương trình quỹ đạo của chuyển động là

Thời gian vật chạm đất 2h t  g

Tầm bay xa của vật: 0 2h

  g Để không bị rơi xuống hồ cá sấu, chuyển động của xe cần đạt tầm bay xa nhỏ nhất bằng 48m

Nhiệm vụ 1: Phương án đo chiều cao của vòm nhà lớp học:

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ

Tương tự phương án 2, ta tìm được hàm số bậc hai có đồ thị là Parabol là:

Vậy chiều cao xấp xỉ bằng: 152 + 52,2 = 204,2cm

Khi một máy bay đang bay với vận tốc V ở độ cao h, để thả một gói hàng cứu trợ cho người dân đang gặp thiên tai, cần xác định khoảng cách từ đường thẳng đứng qua máy bay đến vị trí người dân Để gói hàng rơi đúng vị trí, máy bay phải thả gói hàng khi còn cách mục tiêu một khoảng nhất định, phụ thuộc vào vận tốc bay và thời gian rơi của gói hàng Việc tính toán chính xác khoảng cách này là rất quan trọng để đảm bảo gói hàng đến đúng nơi cần cứu trợ.

Chuyển động của gói hàng được mô tả là chuyển động ném ngang của một vật Để hiểu rõ hơn về quỹ đạo chuyển động của các vật bị ném ngang, chúng ta cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển động này và áp dụng kiến thức vào tình huống cụ thể Việc phân tích quỹ đạo sẽ giúp giải quyết hiệu quả các tình huống liên quan đến chuyển động ném ngang.

Giải quyết tình huống: Chọn gốc toạ độ O là điểm thả gói hàng, t = 0 là lúc thả gói hàng

Phương trình chuyển động là: x = V.t (1)

Ngày đăng: 01/03/2022, 09:06

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w