Cơ sở hình thành đề tài
Trong môi trường hiện đại ngày nay, nhu cầu giao tiếp và tạo ấn tượng tốt ngay từ cái nhìn đầu tiên ngày càng tăng cao, không chỉ ở nữ giới mà cả nam giới Mỗi người đều có phong cách riêng và thường lựa chọn ít nhất một loại mỹ phẩm để thể hiện bản thân Tuy nhiên, việc lựa chọn mỹ phẩm phù hợp, đảm bảo chất lượng là một thách thức lớn trong bối cảnh thị trường đa dạng với nhiều thương hiệu như Avon, Oriflame, và Essance Điều này đặc biệt gây khó khăn cho người tiêu dùng, đặc biệt là sinh viên, khi họ cảm thấy lúng túng trong việc đánh giá và chọn lựa sản phẩm mỹ phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Tác giả đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá chất lượng mỹ phẩm Avon” dựa trên lý do liên quan đến sinh viên khóa 8 khoa KT – QTKD của trường Đại học An Giang.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá mức chất lượng của mỹ phẩm Aovn so với Oriflame và Essance
So sánh mức chất lượng của mỹ phẩm Aovn so với Oriflame và Essance
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này thực hiện theo hai phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện bằng cách :
Nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện để xác định các chỉ tiêu đo lường chất lượng mỹ phẩm Quá trình này bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp từ 5 đến 10 người tiêu dùng đã sử dụng hoặc đang sử dụng mỹ phẩm, nhằm thu thập các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn 5 chuyên gia có kiến thức sâu về mỹ phẩm để xác định trọng số cho từng chỉ tiêu đánh giá.
Nghiên cứu chính thức: Thực hiện theo hai bước:
Sau khi hoàn tất nghiên cứu khám phá, tiến hành phỏng vấn thử từ 5 đến 10 đáp viên dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết lập.
GVHD: ThS Cao Minh Toàn, SVTH: Phan Thị Kim Ghi Bài viết này đánh giá chất lượng mỹ phẩm Avon từ góc nhìn của sinh viên khóa 8, khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, trường Đại học An Giang Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả, an toàn và sự hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm mỹ phẩm Avon, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Nghiên cứu định tính sử dụng bảng câu hỏi với cỡ mẫu 80, chọn mẫu từ những người đã sử dụng mỹ phẩm Cỡ mẫu này đại diện cho tổng thể sinh viên khóa 8 khoa kinh tế Dữ liệu được thu thập, mã hóa, nhập và xử lý bằng thống kê mô tả để xác định chất lượng thông qua tiêu chí mức chất lượng.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này hỗ trợ sinh viên trong việc lựa chọn mỹ phẩm, giúp họ giảm bớt khó khăn trong việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp Nhờ đó, sinh viên có thể lựa chọn những mỹ phẩm chất lượng hơn.
Nhà cung cấp cần nắm bắt nhu cầu sử dụng mỹ phẩm để kịp thời đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có thể gia tăng doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo
Chương 1 trình bày sự hình thành đề tài nghiên cứu, bao gồm mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa của đề tài trong bối cảnh hiện tại.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương 3:Giới thiệu về doanh nghiệp (công ty)
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
GVHD: ThS.Cao Minh Toàn 2 SVTH: Phan Thị Kim Ghi
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
Giới thiệu chương
Chương 2 giới thiệu về Công ty mỹ phẩm Avon.Ở chương này tác giả muốn giới thiệu về các định nghĩa về chất lượng, dịch vụ, lý thuyết thành phần chất lượng, mức chất lượng Cuối cùng mô hình nguyên cứu về chất lượng của mỹ phẩm Avon được đề ra dựa trên các lý thuyết đã đề cập.
Lý thuyết về chất lượng và đo lường chỉ tiêu chất lượng
2.2.1 Đo lường một số chỉ tiêu chất lượng dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm được xác định bởi các chỉ tiêu và đặc trưng riêng biệt, mỗi yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất lượng tổng thể Các chỉ tiêu chất lượng có thể bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, mỗi khía cạnh góp phần tạo nên giá trị và độ tin cậy của sản phẩm.
Các chỉ tiêu sử dụng (mức thỏa mãn, độ bền, độ an toàn)
Các chỉ tiêu kinh tế (chi phí khi mua, chi phí khi sử dụng )
Các chỉ tiêu thẩm mỹ (hính dáng, màu sắc, tính thời trang )
Các chỉ tiêu dịch vụ (phương thức bán hàng, cung cách phục vụ, bảo trì sau khi bán, mức độ quan tâm của người bán với người tiêu dùng )
Các chỉ tiêu về môi trường
Quan hệ giữa các thuộc tính, các chỉ tiêu sản phẩm và chất lượng sản phẩm có thể tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Quan hệ thuộc tính, các chỉ tiêu, sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Tập hợp các thuộc tính xác định công dụng của sản phẩm
Tập hợp các chỉ tiêu chất lượng cho phép xác định chất lượng sản phẩm
1 Nguyễn Thị ngọc Lan năm 2008: Tài liệu giảng dạy môn Quản Trị chất lượng
GVHD: ThS.Cao Minh Toàn 3 SVTH: Phan Thị Kim Ghi
∑ Vi Đánh giá chất lượng mỹ phẩm Avon, của sinh viên khóa 8 khoa KT – QTKD của trường Đại học An Giang
Qs: Biểu thị chất lượng sản phẩm
Ci: Biểu thị các chỉ tiêu chất lượng (i= 1…n)
Coi: Giá trị các chỉ tiêu, đặc trưng thứ i của yêu cầu, của mẫu chuẩn
Thì Qs là một hàm số của Ci và Coi như sau:
Mỗi chỉ tiêu chất lượng mang ý nghĩa riêng, và người tiêu dùng có thể ưu tiên các chỉ tiêu khác nhau Mức độ quan tâm của khách hàng đối với từng chỉ tiêu được thể hiện qua tầm quan trọng hay trọng số, ký hiệu là Vi (i= 1 n) Vì vậy, chất lượng sản phẩm Qs không chỉ phụ thuộc vào các chỉ tiêu Ci mà còn liên quan đến trọng số Vi.
Hàm số Qs chỉ nói lên sự liên quan tương hỗ giữa Qs, ci và vi mà thôi Trong thực tế, khó xác định
Qs, người ta đề nghị đo chất lượng bằng một chỉ tiêu gián tiếp
Hệ số chất lượng, ký hiệu là K
Trường hợp một sản phẩm (hay một doanh nghiệp)
Ka Trường hợp có S sản phẩm (doanh nghiệp)
Kaj : Hệ số chất lượng của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Trọng số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Ngoài ra, người ta còn xác định hệ số chất lượng nhu cầu hoặc mẫu.
Kn 2.2.3 Mức chất lượng sản phẩm (MQ)
Mục tiêu của các nhà kinh doanh là đánh giá mức độ đáp ứng của sản phẩm với thị trường Để làm được điều này, ngoài việc xác định Ka của sản phẩm, cần phải xác định cả Ka của nhu cầu Mức độ phù hợp giữa sản phẩm và thị trường được gọi là Mức chất lượng của sản phẩm, ký hiệu là MQ.
GVHD: ThS.Cao Minh Toàn 4 SVTH: Phan Thị Kim Ghi
Ka Đánh giá chất lượng mỹ phẩm Avon, của sinh viên khóa 8 khoa KT – QTKD của trường Đại học An Giang
Nếu đánh giá bằng cách cho điểm thì giá trị trị của Coi thường là số điểm tối đa trong thang điểm.
MQ là chỉ số đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu người tiêu dùng; chỉ số này càng cao, chất lượng sản phẩm càng tốt Vì vậy, chúng ta có thể xác định mức chất lượng sản phẩm thông qua một công thức cụ thể.
Trong một số trường hợp, việc đánh giá mức chất lượng tổng thể của sản phẩm trong một doanh nghiệp hoặc chất lượng của toàn công ty với nhiều doanh nghiệp thường niên là cần thiết Khi đó, mức chất lượng MQS của sản phẩm S hoặc công ty S sẽ được xác định.
MQS = ∑MQJ βj , với βj = βj : Trọng số biểu thị % doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j so với toàn bộ sản phẩm (doanh nghiệp)
Gj :Doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Giá trị MQ hỗ trợ các nhà quản trị đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Bên cạnh đó, nó cũng giúp xác định chi phí ẩn trong sản xuất (SCP – Shadow Cost of Production), từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp.
SCP = 1 - MQ hoặc SCP = ( 1 - MQ )Gj (tiền)
GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 12
Giới thiệu về doanh nghiệp (công ty)
Hình 3.1 Trụ sở chính của công ty Avon tại Hoa Kỳ
Công Ty TNHH Mỹ Phẩm Avon Việt Nam thuộc Avon Products Inc (Hoa Kỳ)
Chính thức có mặt vào tháng 04-2004 tại thị trường Việt Nam – quốc gia thứ 12 tại Châu Á – Thái Bình Dương mà Avon đặt chân tới.
Avon Việt Nam hiện có hai văn phòng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, cùng với các trung tâm giao nhận (TTGN) tại nhiều thành phố lớn trên toàn quốc như Hải Phòng, Thái Nguyên, Đà Nẵng, Đà Lạt, Nha Trang, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, Kiên Giang và Tiền Giang.
Tại TP Hồ Chí Minh: 186A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3 Điện thoại: (848) 3930 3263
Tại Hà Nội: Số 20 Võ Thị Sáu, tổ 60, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng. Điện thoại: (844) 3734 7206
Hình 3.2 Avon tại TP Hồ Chí Minh
Là Tập Đoàn Mỹ Phẩm Hàng Đầu trên thế giới với doanh thu hằng năm đạt trên 8 tỷ đô la Mỹ.
Là Tập Đoàn Kinh Doanh theo hình thức Bán Hàng Trực Tiếp.
Avon cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm chăm sóc da, trang điểm, nước hoa, và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, cùng với trang sức và phụ kiện thời trang Những sản phẩm này được người tiêu dùng toàn cầu ưa chuộng và tin tưởng sử dụng.
Hình 3.3 Hình ảnh mỹ phẩm
Những mốc quan trọng của doanh nghiệp (công ty)
Năm 1886, David H McConnell thành lập công ty California Perfume tại Hoa Kỳ và đã chọn bà P.F.E Albee làm đại lý kinh doanh đầu tiên Công ty giới thiệu nước hoa mang tên Little Dot Perfumes với năm mùi hương khác nhau.
- Năm 1896 phát hành cuốn catalogue đầu tiên
- Ngày 2 tháng 11 năm 1897, xây dựng phòng thí nghiệm đầu tiên tại Suffern – New York.
- Năm 1905 cuốn catalogue đầu tiên được phát hành rộng rãi.
- Năm 1906 quảng cáo đầu tiên trên tạp trí Good Housekeeping
- Năm 1914 mở rộng sang Montral, Canada
- Năm 1927 dòng sản phẩm chăm sóc da đầu tiên ra đời
- Năm 1939 chính thức đổi tên thành công ty Mỹ Phẩm Avon
- Năm 1946 Công Ty Mỹ Phẩm Avon chính thức tạo tiếng vang
Vào năm 1954, chiến lược quảng cáo nổi bật mang tên “Ding Dong Avon Calling” được ra mắt và tiếp tục triển khai cho đến năm 1967, đồng thời mở rộng hoạt động sang Venezuela - khu vực Châu Mỹ Latinh.
- Năm 1955 Quỹ hỗ trợ Avon Foundation được thành lập.
- Năm 1957 đạt doanh thu kỷ lục 100 triệu đôla và 100,000 đại diện bán hang.
- Năm 1959 Avon đặt chân đến Tây Âu với văn phòng chính đặt tại Vương Quốc Anh và Đức
- Năm 1961 Avon giới thiệu dòng sản phẩm chăm sóc da Skin-So-Soft.
- Năm 1969 Avon mở rộng sang Châu Á và đạt văn phòng giao dịch tại Nhật.
- Năm 1978 Với 1 triệu đại diện bán hàng và doanh thu đạt 2 tỷ đôla.
- Năm 1986 Avon đạt doanh thu trên 3 tỷ đôla.
- Tháng 10 1987 phim quảng cáo đầu tiên bằng tiếng Tây Ban Nha được phát sóng.
- Năm 1990 Avon có mặt tại Trung Quốc, nhưng gặp phải khó khăn là chính phủ Trung Quốc nghiêm cấm bán hàng trực tiếp
- Năm 1991 Avon đặt chân tới Trung và Đông Âu với các văn phòng giao dịch tại Séc và Nga
Năm 1992, Avon trở thành công ty mỹ phẩm tiên phong ứng dụng công nghệ với thành phần Alpha Hydroxyl Acid (AHA) trong sản xuất sản phẩm chăm sóc da Anew Perfecting Complex for Face Đồng thời, công ty cũng khởi xướng chiến lược phòng chống bệnh ung thư vú tại Anh Quốc.
- Năm 1993 Avon tổ chức chiến dịch gây quỹ hổ trợ các bệnh nhân ung thư vú
Năm 1996, Avon chính thức trở thành nhà tài trợ cho giải thi Olympic tại Atlanta, Georgia, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh sang thị trường Nam Phi.
- Năm 1998 Avon tổ chức cuộc chạy độ gây quỹ từ thiện cho bệnh nhân ung thư vú đầu tiên diễn ra tại Miền Nam California
Năm 1999, Avon đã bổ nhiệm bà Andrea Jung làm nữ Tổng Giám Đốc điều hành đầu tiên và giới thiệu chiến lược quảng cáo toàn cầu mang tên “Let’s Talk”.
- Năm 2000 Avon ký hợp đồng quảng cáo với 2 vận động viên quần vợt hàng đầu thế giới Venus and Serena Williams
- Năm 2001 dòng sản phẩm Avon Wellness ra đời.
- Năm 2003 Avon giới thiệu dòng sản phẩm mark, nhãn hiệu mỹ phẩm dành cho thanh thiếu nữ
Năm 2004, Quỹ hỗ trợ Avon Foundation đã được thành lập nhằm thực hiện chiến dịch chống bạo hành trong gia đình, dưới sự kêu gọi của diễn viên nổi tiếng Salma Hayek.
Năm 2005, Quỹ hỗ trợ Avon Foundation đã quyên góp tổng cộng 450 triệu đô la sau gần 50 năm hoạt động Nhãn hiệu nước hoa cao cấp Today, Tomorrow, Always đã vinh dự nhận giải thưởng FiFi Award.
Năm 2006, Avon đã kỷ niệm 120 năm thành lập, đánh dấu 120 năm nỗ lực trao quyền cho phụ nữ Đồng thời, chính phủ Trung Quốc cũng đã chính thức công nhận mô hình kinh doanh bán hàng trực tiếp.
Avon ở thị trường An Giang
Tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, có một chi nhánh của công ty mỹ phẩm Avon, được chuyển từ Sài Gòn về, tọa lạc trên đường Hà Hoàng Hổ.
3.3.1 Các loại mỹ phẩm có mặt tại An Giang:
Phấn Má hồng Son Xịt Chân Tẩy tế bào chêt
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
Giới thiệu
Trong chương 3, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu, đồng thời giới thiệu các phương pháp chọn mẫu và quy trình thực hiện nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
4.2.1 Tiến độ các bước nghiên cứu :
Thiết kế nghiên cứu sẽ được tiến hành theo hai bước :
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật Thời gian
1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Thảo luận tay đôi n 1 buổi
2 Nghiên cứu chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp n0
Xử lý, phân tích dữ liệu
Bảng 4.1 Tiến độ nghiên cứu Nguồn dữ liệu :
Dữ liệu thứ cấp : Được thu thập chủ yếu từ các nguồn dữ liệu : Internet, chuyên đề của sinh viên từ những năm trước
Dữ liệu sơ cấp : Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp sinh viên về chất lượng mỹ phẩm.
Nghiên cứu sơ bộ là bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu đề tài, được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính dựa vào bản câu hỏi đã phác thảo Nội dung bản câu hỏi tập trung vào chất lượng sản phẩm và được thực hiện thông qua các cuộc thảo luận tay đôi với mẫu nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu sơ bộ sẽ là nền tảng cho việc xây dựng bản câu hỏi chính thức.
Nghiên cứu chính thức là giai đoạn nghiên cứu định lượng, trong đó dữ liệu được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi Sau khi làm sạch và mã hóa dữ liệu, tiến hành phân tích thống kê mô tả và áp dụng phương pháp so sánh để đánh giá các tiêu chí chất lượng giữa ba sản phẩm: Avon, Oriflame và Essance.
Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Thể hiện qua qui trình nghiên cứu :
Hình 4.1 Qui trình nghiên cứu đề tài
Lựa chọn cơ sở lý thuyết
Lập bảng nghiên cứu sơ bộ
Thu thập dữ liệu Phỏng vấn 80 mẫu
Xử lý Thống kê mô tả
Lập bản câu hỏi chính thức
4.2.3.1 Phương pháp phân tích trong nghiên cứu định tính 4
Thông qua việc tham gia phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận nhóm, tác giả có thể ghi lại hoạt động, cử chỉ, suy nghĩ và nét mặt của các đáp viên Nhà nghiên cứu sẽ phân loại các hiện tượng này thành những nhóm có đặc điểm chung Sau khi hoàn tất việc mô tả và phân loại, dữ liệu cần được kết nối để tạo ra cái nhìn tổng thể.
4.3.2.2 Phương pháp phân tích trong nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập từ nhiều bản câu hỏi, mỗi bản câu hỏi không chỉ chứa dữ liệu định tính mà còn cả dữ liệu định lượng.
Dữ liệu định tính được thu thập từ thang đo danh nghĩa và thang đo thứ tự, phản ánh ý nghĩa và tính chất của sự vật, hiện tượng Tuy nhiên, không thể tính giá trị trung bình cho loại dữ liệu này.
Dữ liệu định lượng được thu thập từ thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ, thể hiện dưới dạng con số để phản ánh mức độ của sự vật và hiện tượng Loại dữ liệu này cho phép tính toán giá trị trung bình, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các xu hướng và mối quan hệ trong nghiên cứu.
Thang đo
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là :
Thang đo Liker (Liker Scale) : Dùng để đáng giá sự đồng về mức chất lượng của sản phẩm.
VD : Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng ?
Rất đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Thang đo nhị phân (Dichotomous Scale) : Sử dụng câu hỏi chỉ có một trong hai lựa chọn có hoặc không ?
VD : Bạn có sử dụng mỹ phẩm không ?
Thang đo định danh mức độ : Dùng thang 7 điểm để đánh giá mức độ đồng ý của đáp viên đối với các yếu tố trong mô hình.
Mẫu nghiên cứu
3 Th.s Huỳnh Phú Thịnh: Tài liệu giảng dạy môn phương pháp nghiên cứu khoa học.
4 Nevi, J.S ,& Maria, N.L.S (1999), Multicutural issues in qualitative research, Psychology & Markrting, 16 (4): 305-25
In their 1993 work, "Qualitative Data Analysis: A User-Friendly Guide for Social Scientists," Dey emphasizes accessible methodologies for qualitative research Citing Nguyen Dinh Tho and Nguyen Thi Mai Trang's 2007 study on market research, the focus is specifically on the eighth cohort of students from the Faculty of Economics and Business Administration at An Giang University This research highlights the importance of understanding student perspectives in market analysis.
Theo Kierce và Morgan (1970) dề xuất bảng tra chọn cỡ mẫu theo kích thước tổng thể cho trước Bên cạnh đó, Roscoe (1975) đề nghị các qui tắc sau :
Cỡ mẫu 30 500 là phù hợp cho nhiều biến.
Nếu cỡ mẫu được phần tầng nhiều nhóm, mỗi nhóm không nên ít hơn 30 đối tượng.
Khi phân tích đa biến, cỡ mẫu nên lấy từ 10 lần số lượng tham số cần ước lượng (biến) trở lên
Tỷ lệ do Bollen (1989) đề nghị là 5:1
Tác giả đã áp dụng quy tắc đề nghị của Bollen (1989) để thực hiện nghiên cứu trong Khóa 8 khoa Kinh Tế, bao gồm 5 lớp học với khoảng 100 sinh viên mỗi lớp Do đó, tác giả đã chọn kích thước mẫu dự kiến là 100, và tổng số mẫu chính thức được khảo sát là 100 mẫu.
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu hạn mức, tập trung vào những đáp viên dễ dàng tiếp cận và những người đã hoặc đang sử dụng mỹ phẩm Để mở rộng mẫu, có thể nhờ các đáp viên giới thiệu thêm người khác cho đến khi đạt đủ số lượng cần thiết.
Đề tài được thực hiện qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên Hai loại thang đo được áp dụng là thang đo Likert và thang đo khoảng cách Dữ liệu sau khi được làm sạch và mã hóa sẽ được phân tích bằng thống kê mô tả, đồng thời sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chất lượng mỹ phẩm giữa Avon, Oriflame và Essance.
Tiến độ nghiên cứu
2Thiết kế bản câu hỏi
1Điều tra bằng bản câu hỏi
3Xử lý và phân tích dữ liệu
3Kết luận và thảo luận
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
Giới thiệu
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành đánh giá chất lượng mỹ phẩm Avon và so sánh nó với hai thương hiệu Oriflame và Essance dựa trên phản hồi từ khách hàng.
Kết quả nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trải qua hai bước : Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ này nhằm xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng mỹ phẩm từ góc nhìn của khách hàng thông qua phương pháp nghiên cứu khám phá Bằng cách phỏng vấn sâu từ 5 đến 10 khách hàng có kinh nghiệm sử dụng mỹ phẩm, nghiên cứu đã tìm ra những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm Đồng thời, các chuyên gia trong ngành mỹ phẩm, chủ yếu là đại lý của công ty, đã được tham gia để xác định trọng số cho các tiêu chí này.
Quá trình nghiên cứu khám phá và sàn lọc được các tiêu chí về chất lượng mỹ phẩm như sau :
Để xác định trọng số, chúng tôi đã thực hiện khảo sát trực tiếp với 5 chuyên gia trong lĩnh vực mỹ phẩm, bao gồm đại lý và những người hiểu biết sâu sắc về sản phẩm Các tiêu chí chất lượng được thu thập và sắp xếp theo thứ hạng tăng dần, giúp tạo ra một cái nhìn rõ ràng về tầm quan trọng của từng yếu tố.
Hạng nhất là quan trọng nhất và giảm dần đến rất không quan trọng.
STT Chỉ tiêu chất lượng
Hạng Nhất Nhì Ba Tư Năm Sáu Bảy Điểm 7 6 5 4 3 2 1
Dựa vào bản điểm và các tiêu chí, tiến hành xác định trọng số :
Điểm của từng chỉ tiêu: Số chuyên gia xếp hạng nhân với các số điểm tương ứng.
Trọng số: Điểm của từng chỉ tiêu chia cho tổng điểm
Ta được bản điểm trọng số như sau:
STT Chỉ tiêu chất lượng Điểm Trọng số
0,11 Kiểu dáng Độ tin cậy Độ an toàn Tuổi thọ Kết quả Nguồn gốc Mẫu mã
5.1 Biểu đồ thể hiện trọng số
Nghiên cứu chính thức
Cỡ mẫu là 80 khách hàng sử dụng mỹ phẩm, tiến hành phát bản hỏi và thu mẫu, kiểm tra lại bản hỏi, đủ điều kiện nghiên cứu chính thức.
5.3.1 So sánh về mức chất lượng của 3 loại mỹ phẩm thông qua khách hàng
HT đồng ý Đồng ý Trung hòa Không đồng ý
HT không đồng ý Rất không đồng ý
Biểu đồ 5.2 So sánh độ tin cậy của 3 loại mỹ phẩm
Theo biểu đồ 5.2, mỹ phẩm Avon có 32% khách hàng đồng ý về độ tin cậy, cao hơn Oriflame với 27% và Essance chỉ đạt 22% Tuy nhiên, khi xét đến mức độ hoàn toàn đồng ý, Oriflame dẫn đầu với 24%, vượt qua Avon (16%) và Essance (22%) Điều này cho thấy Oriflame được đánh giá có độ tin cậy cao hơn hai thương hiệu còn lại, mặc dù đa số khách hàng vẫn chọn Avon khi nói về độ tin cậy tổng thể.
HT đồng ý Đồng ý Trung hòa Không đồng ý
HT không đồng ý Rất không đồng ý
5.3 Biểu đồ so sánh tuổi thọ của 3 loại mỹ phẩm
Khi so sánh tuổi thọ sản phẩm, khách hàng cho rằng Oriflame có vòng đời cao hơn với 36% mức độ đồng ý, trong khi Avon và Essance chỉ đạt 30% Đặc biệt, mức độ "rất đồng ý" cũng cho thấy Oriflame được ưa chuộng hơn hai thương hiệu còn lại với 20%.
Rất đồng ý HT đồng ý Đồng ý Trung hòa
Không đồng ý HT không đồng ý Rất không đồng ý
Biểu đồ 5.4 so sánh độ an toàn của 3 loại mỹ phẩm
Biểu đồ 5.4 cho thấy mức độ đồng ý của khách hàng về độ an toàn của mỹ phẩm, trong đó Essance và Oriflame được chấp nhận nhiều hơn Avon, với tỷ lệ lần lượt là 27% và 24% Ngược lại, khi xem xét mức độ không đồng ý về độ an toàn, Avon đứng đầu với 5%, tiếp theo là Oriflame với 7% và cuối cùng là Essance với 12%.
HT đồng ý Đồng ý Trung hòa Không đồng ý
HT không đồng ý Rất không đồng ý
Biểu đồ 5.5 so sánh kết quả của 3 loại mỹ phẩm
Biểu đồ 5.5 cho thấy rằng 28% người tiêu dùng hoàn toàn đồng ý với việc sử dụng hiệu quả sản phẩm của Avon và Essance, trong khi Oriflame đạt tỷ lệ 22%.
Mức độ đồng ý với sản phẩm của Avon và Essance vẫn cao hơn so với Oriflame Bảng số liệu cho thấy rằng Essance được người tiêu dùng ưa chuộng hơn Avon và Oriflame, đặc biệt là ở cột không đồng ý.
HT đồng ý Đồng ý Trung hòa Không đồng ý
HT không đồng ý Rất không đồng ý
Biểu đồ 5.6 so sánh nguồn gốc của 3 loại mỹ phẩm
Theo biểu đồ 5.6, Avon là thương hiệu mỹ phẩm được khách hàng biết đến nhiều nhất với 41% mức độ đồng ý, tiếp theo là Essance với 34%, trong khi Oriflame chỉ chiếm 26% sự chú ý của khách hàng về nguồn gốc mỹ phẩm mà họ đang sử dụng.
HT đồng ý Đồng ý Trung hòa Không đồng ý
HT không đồng ý Rất không đồng ý
Biểu đồ 5.7 so sánh về kiểu dáng của 3 loại mỹ phẩm
HT đồng ý Trung hòa Không đồng ý
HT không đồng ý Rất không đồng ý
Biểu đồ 5.8 so sánh mẫu của 3 loại mỹ phẩm
Theo biểu đồ 5.8, 24% khách hàng hoàn toàn đồng ý rằng họ thích mẫu mã của Oriflame và Essance, vượt trội hơn so với 18% của Avon Ngay cả khi xem xét cả những ý kiến rất đồng ý và không đồng ý, Oriflame và Essance vẫn giữ vị trí cao hơn Avon.
STT Chỉ tiêu chất lượng Trọng số Điểm đánh giá chất lượng
Tính CiVi của từng chất lượng.
STT Chỉ tiêu chất lượng Điểm đánh giá chất lượng Avon Oriflame Essance
Tính mức chất lượng Mq, Co = 7
Mỹ phẩm Avon Oriflame Essance
Qua bảng tính trên ta thấy mức chất lượng của mỹ phẩm Avon và Essance là như nhau0,42 Bên cạnh đó Oriflame đạt mức chất lượng 0,4.