1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

248 HOÀN THIỆN CÔNG tác THẨM ĐỊNH dự án đầu tư VAY vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦNĐÔNG NAM á (SEABANK)

93 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 481,84 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢ

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DAĐT VÀ THẨM ĐỊNH DAĐT VAY VỐN TẠI NHTM

    • 1.1. Dự án đầu tư

      • 1.1.1. Các khái niệm liên quan

      • 1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư

      • 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư

        • 1.1.3.1. Phân theo lĩnh vực hoạt động

        • 1.1.3.2. Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý

        • 1.1.3.3. Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án

    • 1.2. Thẩm định dự án đầu tư

      • 1.2.1. Khái niệm thẩm định DAĐT và ý nghĩa

      • 1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư

      • 1.2.3. Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thẩm định DAĐT

      • 1.2.4. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư vay vốn

        • 1.2.4.1. Xét trên khía cạnh người đi vay

        • 1.2.4.2. Xét trên khía cạnh của ngân hàng

      • 1.2.5. Qui trình thẩm định dự án vay vốn

      • 1.2.6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn

        • 1.2.6.1. Thẩm định bản thân dự án vay vốn

        • 1.2.6.2. Thẩm định khách hàng vay vốn

      • 1.2.7. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn

        • 1.2.7.1. Phương pháp so sánh chỉ tiêu

        • 1.2.7.2. Phương pháp phân tích độ nhạy

        • 1.2.7.3. Phương pháp triệt tiêu rủi ro

        • 1.2.7.4. Phương pháp thẩm định theo trình tự

        • 1.2.7.5. Phương pháp dự báo

      • 1.2.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư

        • 1.2.8.1. Nhóm nhân tố chủ quan

        • 1.2.8.2. Nhóm các nhân tố khách quan

    • 1.3. Hoạt động thẩm định DAĐT vay vốn của NHTM

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DAĐT VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á( SEABANK) CHI NHÁNH ĐẠI AN

    • 2.1. Giới thiệu ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeAbank) chi nhánh Đại An

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

        • 2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ

        • 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

        • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

    • 2.2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

      • 2.2.1. Qui trình thẩm định DAĐT tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

      • 2.2.2. Nội dung thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

        • 2.2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn

        • 2.2.2.2. Thẩm định bản thân DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

      • 2.2.3. Các phương pháp thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

        • 2.2.3.1. Phương pháp thẩm định trình tự.

        • 2.3.2.2 Phương pháp đánh giá so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.

        • 2.2.3.3 Phương pháp phân tích độ nhạy.

        • 2.2.3.4 Phương pháp triệt tiêu rủi ro.

      • 2.2.4. Một số dự án đã cho vay tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

    • 2.3. Ví dụ minh họa: thẩm định DAĐT vay vốn: “Dự án đầu tư mua xe ô tô khách nhãn hiệu Huyndai Universe của Công ty TNHH Du lịch và xây dựng Bảo Yến”

      • 2.3.1. Giới thiệu dự án

      • 2.3.2. Nội dung thẩm định

        • 2.3.2.1. Thẩm định về khách hàng vay vốn

        • 2.3.2.2. Thẩm định về bản thân dự án vay vốn

      • 2.3.3. Nhận xét và đề xuất

    • 2.4. Đánh giá về công tác thẩm định DAĐT

      • 2.4.1. Những mặt đạt được về công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Đại An.

      • 2.4.2. Những mặt hạn chế của công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

      • 2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế trong công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Đại An.

        • 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan

        • 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan

  • Chương 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DAĐT VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH ĐẠI AN

    • 3.1. Định hướng phát triển công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á(SeAbank) chi nhánh Đại An

    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á(SeAbank) chi nhánh Đại An

      • 3.2.1. Hoàn thiện căn cứ thẩm định

      • 3.2.2. Hoàn thiện qui trình thẩm định

      • 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định

      • 3.2.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định

      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định

      • 3.2.6. Nâng cao trình độ công tác thẩm định

    • 3.3. Kiến nghị

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Dự án đầu tư

1.1.1 Các khái niệm liên quan a Dự án

Dự án đầu tư là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, với các giới hạn rõ ràng về thời gian, chi phí và chất lượng Đầu tư, theo nghĩa rộng, là việc hy sinh các nguồn lực như tiền bạc, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ để thu về những kết quả nhất định trong tương lai, bao gồm sự gia tăng tài sản vật chất, tài chính, trí tuệ và nguồn nhân lực Mục tiêu của đầu tư là tạo ra tài sản và khai thác sử dụng chúng để sinh lợi hoặc đáp ứng nhu cầu của người đầu tư trong một khoảng thời gian xác định.

- Theo ngân hàng thế giới (WB):

Dự án đầu tư là tập hợp các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan, được lập kế hoạch trước để đạt được những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

- Theo Luật Đầu tư 2014 qui định:

Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất nhằm huy động vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư

Mỗi dự án đầu tư đều cần có mục tiêu rõ ràng và cụ thể, bất kể lĩnh vực, thời gian thực hiện hay chi phí Mục tiêu này không chỉ quan trọng đối với chủ đầu tư mà còn là căn cứ thiết yếu để các nhà tài trợ và nhà đầu tư quyết định đầu tư vào dự án.

Dự án đầu tư có chu kì phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.

Dự án đầu tư thường có sự tham gia của nhiều bên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý nhà nước Sự hợp tác giữa các bên này là rất quan trọng để đảm bảo dự án được triển khai hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.

Dự án đầu tư có tính bất định và rủi ro cao, bắt nguồn từ tính chất dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển.

Các đặc điểm của dự án có ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định và cho vay đầu tư Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ lưỡng các đặc điểm này trong quá trình thẩm định là cần thiết để đảm bảo kết quả thẩm định chính xác nhất.

1.1.3 Phân loại dự án đầu tư

Các dự án đầu tư có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm mục tiêu của dự án, phạm vi thực hiện, lĩnh vực hoạt động, nguồn vốn đầu tư và tính chất quy mô của dự án.

1.1.3.1 Phân theo lĩnh vực hoạt động

- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

- Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh.

- Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính.

- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật.

1.1.3.2 Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý

- Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

Các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh không có khả năng thu hồi vốn cần được quản lý và sử dụng theo phân cấp ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển.

Chiều trách nhiệm trong việc điều tra và khảo sát, cũng như lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, cần được thực hiện khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.

+ Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.

+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư.

- Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác:

Các dự án do cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau.

1.1.3.3 Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án

- Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội

Các dự án liên quan đến an ninh quốc phòng, có tính chất bảo mật quốc gia và ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, sẽ được thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới mà không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.

Các dự án sản xuất chất độc hại và chất nổ trong khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm như vàng, bạc, đá quý và đất hiếm đều không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.

Với số vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng, các dự án trọng điểm bao gồm công nghiệp điện, khai thác và chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, cũng như khai thác và chế biến khoáng sản Ngoài ra, các dự án giao thông như xây dựng cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt và quốc lộ cũng được chú trọng phát triển.

Đối với các dự án như thủy lợi, giao thông (không thuộc diện đã nêu), cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơ khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở và đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị có quy hoạch chi tiết được duyệt, mức vốn yêu cầu trên 400 tỷ đồng.

Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới, bao gồm các dự án công nghiệp nhẹ, sản xuất sành, sứ, thủy tinh và in ấn, đang được triển khai với tổng vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng Ngoài ra, các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên cũng được chú trọng đầu tư, cùng với việc mua sắm thiết bị xây dựng phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và chế biến nông, lâm sản.

Thẩm định dự án đầu tư

1.2.1 Khái niệm thẩm định DAĐT và ý nghĩa a Khái niệm

Sau khi hoàn thiện thiết kế, các dự án đầu tư cần trải qua một quá trình thẩm định độc lập để đánh giá tính hợp lý, hiệu quả và khả thi Thẩm định dự án là bước quan trọng quyết định xem dự án có được thực hiện hay không, và có nhiều quan điểm khác nhau về quy trình này tùy thuộc vào tính chất đầu tư và cơ quan thẩm định.

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình đánh giá khách quan và toàn diện của cơ quan chức năng, nhằm xem xét các khía cạnh pháp lý và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư và quy định về đầu tư, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.

Thẩm định dự án đầu tư là một quy trình thiết yếu, giúp phân tích và đánh giá toàn diện các khía cạnh của dự án Qua quá trình này, dự án sẽ được nghiên cứu một cách sâu sắc và chuyên môn hơn, từ đó xác định được tính khả thi và hiệu quả Những ý nghĩa quan trọng của thẩm định dự án đầu tư không thể xem nhẹ, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư và sự thành công của dự án.

Thẩm định dự án đầu tư cung cấp những kết quả quan trọng, giúp đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.

Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư, những kinh nghiệm và kiến thức của tôi sẽ cung cấp các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao tính khả thi của dự án.

Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư, có thể xác định một cách chính xác kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho quyết định đầu tư.

- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.

1.2.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư a Đối với chủ đầu tư:

Thẩm định dự án đầu tư là yếu tố then chốt trong việc quyết định đầu tư vào dự án tiềm năng, đồng thời là cơ sở để xin cấp phép đầu tư và giấy phép hoạt động Nó cũng hỗ trợ trong việc nhập khẩu máy móc và thiết bị, cũng như xin hưởng các ưu đãi đầu tư Ngoài ra, thẩm định DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm đối tác tài trợ, giải quyết các mối quan hệ quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong liên doanh, và là cơ sở pháp lý trong trường hợp xảy ra tranh chấp Cuối cùng, thẩm định cũng giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia, điều này rất cần thiết cho các cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính.

Thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) là yếu tố quan trọng để xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời hỗ trợ trong việc ra quyết định đầu tư và tài trợ vốn cho dự án Quá trình này giúp đánh giá tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành và quốc gia, từ các khía cạnh như mục tiêu, quy mô và sự phát triển Ngoài ra, thẩm định còn xác định được cả mặt tích cực lẫn tiêu cực của dự án.

1.2.3 Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra đối với công tác thẩm định DAĐT

Thẩm định các dự án thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế là cần thiết, tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy mô, tính chất dự án, nguồn vốn huy động và chủ thể thẩm định Để đạt được kết quả thẩm định thuyết phục, các chủ thể có thẩm quyền cần đảm bảo thực hiện đầy đủ hoặc một phần các yêu cầu cần thiết.

Để đạt được sự phát triển bền vững, cần nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành và địa phương Đồng thời, việc hiểu rõ các quy chế và luật pháp liên quan đến quản lý kinh tế, đầu tư và xây dựng của nhà nước là điều thiết yếu.

Để thành công trong dự án, cần nắm rõ bối cảnh và điều kiện cụ thể, cũng như các đặc điểm kinh tế của đất nước, địa phương và ngành nghề Hiểu biết về tình hình sản xuất kinh doanh và các số liệu tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng, bên cạnh đó, cần xem xét các mối quan hệ tài chính - tín dụng giữa doanh nghiệp với các đối tác khác và ngân hàng.

Khai thác số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp và thông tin về giá cả, thị trường là cách hiệu quả để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư Qua đó, nhà đầu tư có thể có được căn cứ vững chắc hơn để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của dự án là cần thiết, đồng thời cần thu thập và xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp từ cả trong và ngoài nước để phục vụ cho công tác thẩm định hiệu quả.

Dự án được đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện, nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn cùng các chuyên gia trong và ngoài ngành, cả trong nước và quốc tế.

- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.

- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy được trí tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.

1.2.4 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư vay vốn

1.2.4.1 Xét trên khía cạnh người đi vay

Dự án đầu tư là yếu tố quyết định quan trọng trong việc thu hút vốn từ các định chế tài chính Thẩm định dự án giúp người đi vay xác định tính đầy đủ của các thông tin, từ đó có thể chỉnh sửa và bổ sung cần thiết Ngoài ra, việc thẩm định cũng đánh giá tính khả thi tài chính và khả năng sinh lời, đồng thời hạn chế rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Khi dự án được thẩm định kỹ lưỡng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng xin cấp phép đầu tư, nhập khẩu máy móc thiết bị và nhận các ưu đãi đầu tư.

1.2.4.2 Xét trên khía cạnh của ngân hàng

Hoạt động thẩm định DAĐT vay vốn của NHTM

Luật các tổ chức tín dụng 2010:

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo qui định của Luật này.

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ:

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, hoạt động chủ yếu để sinh lợi từ các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ tài chính Đặc trưng của ngân hàng thương mại nằm ở việc tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua các hoạt động tài chính đa dạng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh Mỗi ngân hàng có những đặc điểm và mục tiêu riêng, nhưng ba nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn, sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác luôn giữ vai trò quan trọng Ba nghiệp vụ này không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ mà còn hỗ trợ lẫn nhau, góp phần tạo dựng uy tín và nâng cao sức cạnh tranh cho các NHTM.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay và tài trợ cho các dự án đầu tư, đặc biệt là trong hoạt động thẩm định dự án vay vốn Việc thẩm định này là cần thiết để xác định hạn mức và thời gian cho vay, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng.

Hiện nay, cho vay theo dự án tiềm ẩn nhiều rủi ro do nhiều yếu tố khác nhau, có thể dẫn đến khả năng không trả nợ đúng hạn Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần chú trọng phân tích tín dụng và thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay Thẩm định dự án vay vốn giúp đánh giá chính xác và trung thực về hiệu quả của dự án cũng như khả năng trả nợ của khách hàng vay.

Đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng là rất quan trọng trong quy trình vay vốn Điều này giúp ngân hàng xác định tính khả thi và tiềm năng sinh lời của dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý và an toàn.

- Phân tích, đánh giá được rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.

Giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tự tin trong việc ra quyết định cho vay, từ đó loại bỏ các dự án kém hiệu quả và lựa chọn những dự án tiềm năng, mang lại lợi ích cao.

Lịch sử hình thành và phát triển

a Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeAbank)

Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) được thành lập vào ngày 25/03/1994, theo Giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và Giấy phép thành lập số 0676GP/TLDN-03 của UBND thành phố Hải Phòng.

Năm 2005, ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á (SeABank) chuyển trụ sở về Hà Nội và được đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm SeABank nổi bật trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam nhờ vào quy mô vốn điều lệ lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp, độ nhận diện thương hiệu cao và tốc độ tăng trưởng ổn định.

Tên tiếng Anh: Southeast Asia Joint Stock Commercial Bank

Tên viết tắt: SeABank Hội sở : 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: (+844) 3944 8688 Fax: (+844) 3944 8689

Website: www.seabank.com.vn

Email: contact@seabank.com.vn

Thành lập từ năm 1994, trải qua chặng đường 27 năm phát triển

SeABank đã ghi nhận sự phát triển ấn tượng với vốn điều lệ đạt 12.088 tỷ đồng vào tháng 12 năm 2020 và tổng tài sản gần 180 nghìn tỷ đồng Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng rãi trên toàn quốc với 174 điểm giao dịch Được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng trong nhóm các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và có tăng trưởng ổn định, SeABank cũng hợp tác với nhiều đối tác lớn trong nước như MobiFone, PVGas và có đối tác chiến lược quốc tế là Société.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Đại An, một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Pháp và Châu Âu, thuộc sở hữu 20% vốn điều lệ của Générale, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đáng kể.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đại An, tiền thân là Ngân hàng Đông Nam Á - Dịch Vọng, được thành lập năm 2010 tại Hà Nội và chính thức đổi tên vào tháng 8/2013 Vào đầu tháng 01/2014, chi nhánh đã khai trương trụ sở mới tại tòa nhà PVI Tower, số 168 Trần Thái Tông, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội Mục tiêu của việc khai trương này là nâng cao sự hiện diện của thương hiệu SeABank trong cộng đồng và phục vụ nhu cầu tài chính của PVI Holdings cùng các công ty thành viên Với phương châm "mang đến dịch vụ vượt trội cho khách hàng", chi nhánh đã không ngừng phát triển và đạt nhiều thành tích cao, góp phần tích cực vào các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.

Loại hình đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần Điện thoại: 04 62690696/89

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đại An, thuộc Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, thực hiện các hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi từ các pháp nhân và thể nhân, cấp tín dụng cho nền kinh tế, đồng thời cung cấp dịch vụ ngân hàng cho xã hội Chi nhánh cũng cam kết hoạt động một cách lành mạnh, an toàn và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức, góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển nền kinh tế hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.

- Làm các nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng.

- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác theo luật các Tổ chức tín dụng.

Tổ chức công tác hạch toán kế toán và đảm bảo an toàn kho quỹ là nhiệm vụ quan trọng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Điều này bao gồm việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ liên quan, các quy định và quy chế của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và bảo vệ tài sản.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra và kiểm soát, các phòng nghiệp vụ Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ, đồng thời thực hiện tự kiểm tra thường xuyên tất cả các hoạt động tại chi nhánh theo quy định của ngân hàng.

Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh ngân hàng phù hợp với định hướng phát triển chung của khu vực trong từng giai đoạn Tổ chức công tác hành chính, quản trị và nhân sự nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng.

Hình 2 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức SeAbank chi nhánh Đại An

+ Giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quản lý hoạt động của các phòng ban.

Phó Giám đốc chi nhánh

Chuyên viên khách hàng cá nhân

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

Chuyên viên Khách hàng doanh nghiệp SME

Phòng Dịch vụ khách hàng

Phòng Khách hàng ưu tiên

Chuyên viên khách hàng ưu tiên

Phòng khách hàng cá nhân chịu trách nhiệm huy động vốn và xử lý các nghiệp vụ cho vay theo quy định hiện hành, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng cá nhân một cách hiệu quả.

Phòng khách hàng doanh nghiệp chuyên trách huy động vốn và xử lý các nghiệp vụ cho vay theo quy định hiện hành, phục vụ nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp.

Phòng khách hàng ưu tiên (Phòng khách hàng VIP) chuyên trách huy động vốn và xử lý các giao dịch cho vay theo quy định hiện hành, phục vụ cho các khách hàng ưu tiên và khách hàng chiến lược của ngân hàng.

Phòng giao dịch: thực hiện các nhiệm vụ cơ bản và không tiến hành thanh toán quốc tế.

Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh đầy thách thức, đặc biệt là sau sự bùng phát của đại dịch Covid-19 vào cuối năm 2019, Ngân hàng SeAbank - Chi nhánh Đại An vẫn ghi nhận sự phát triển đáng kể Ngân hàng tiếp tục đạt được các chỉ tiêu đề ra và không ngừng mở rộng khả năng huy động vốn cũng như cho vay Dưới đây là số liệu về nguồn vốn mà SeAbank Đại An đã huy động được trong giai đoạn 2018-2020.

Bảng 2 1: Nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu VNĐ

Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ

Tiền gửi tổ chức kinh tế

Nguồn: Báo cáo tài chính của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Trong những năm gần đây, SeAbank chi nhánh Đại An đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định Đặc biệt, vào cuối năm 2019, mặc dù tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn do sự bùng phát phức tạp của dịch bệnh Covid-19, SeAbank chi nhánh Đại An vẫn duy trì được hoạt động hiệu quả.

SeAbank đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trên toàn quốc, bao gồm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ Ngân hàng cũng đã phát động các gói tín dụng lớn với lãi suất ưu đãi từ 6.5% đến 7.5%, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Tính đến năm 2019, dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh đã tăng 5.6% so với năm 2018, đạt 142,394 triệu đồng.

Năm 2019, doanh thu của chi nhánh Đại An đã tăng 200,047 triệu đồng so với năm 2018, tương đương với mức tăng 7.5% Kết quả này phản ánh sự nỗ lực và cố gắng đáng kể từ đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh cũng như toàn hệ thống SeAbank.

Bảng 2 2: Một số các chỉ tiêu hoạt động tín dụng Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Nguồn: Báo cáo tài chính của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng TMCP Đông

2.2.1 Qui trình thẩm định DAĐT tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận và thực hiện kiểm tra vay vốn của khách hàng.

Với các diện khách hàng khác nhau thì Seabank- Chi nhánh Đại An sẽ tiếp nhận và hướng dẫn theo cách khác nhau Cụ thể:

Đối với khách hàng lần đầu vay vốn tại ngân hàng, cán bộ ngân hàng sẽ hướng dẫn cung cấp thông tin cá nhân và các điều kiện vay vốn theo quy định Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, hồ sơ hợp lệ sẽ được lập để tiến hành quy trình vay vốn tại ngân hàng.

Khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng sẽ được cán bộ tiến hành đối chiếu thông tin và hoàn thiện hồ sơ để tiếp nhận hồ sơ một cách nhanh chóng và chính xác.

Sau khi hướng dẫn khách hàng hoàn tất hồ sơ các cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra hồ sơ theo quy định, nếu thiếu tiếp tục hoàn thiện.

Bước 2: Thẩm định những điều kiện cần thiết để tiến hành cho vay vốn

Để thực hiện đánh giá khoản vay, cần kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay của khách hàng, thẩm định khách hàng và phương án sản xuất - kinh doanh theo quy định của ngân hàng Đồng thời, xác minh lại nguồn thông tin và tiến hành phân tích để đưa ra các lợi ích mà ngân hàng nhận được khi phê duyệt khoản vay, cũng như thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.

Bước 3: Xác định phương thức và cách thức cho vay vốn

Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, cũng như khả năng luân chuyển vốn của khách hàng, việc lựa chọn phương thức cho vay phù hợp là rất quan trọng Đồng thời, cần thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay để đảm bảo hiệu quả trong quá trình vay mượn.

Bước 4: Tiến hành đánh giá về khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán cũng như mức lãi suất cho vay

Đánh giá khả năng nguồn vốn là cần thiết để cân đối nguồn vốn vay lớn và ước tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ cho các khoản vay thanh toán quốc tế Đồng thời, cần xác định điều kiện thanh toán và lãi suất phù hợp để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Bước 5: Tiến hành lập tờ trình thẩm định

Sau khi hoàn tất việc thẩm định các nội dung cần thiết, cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình thẩm định gửi đến cấp có thẩm quyền Tùy thuộc vào từng dự án đầu tư cụ thể, cán bộ thẩm định sẽ linh hoạt lựa chọn các nội dung chính, quan trọng để làm nổi bật hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng trong tờ trình.

Bước 6: Tiến hành tái thẩm định khoản vay

Tái thẩm định là quá trình đánh giá độc lập toàn bộ hồ sơ vay vốn, sau đó đưa ra kết quả và nộp lên cấp trên Thời gian thực hiện tái thẩm định theo quy định của Seabank - Chi nhánh Đại An không vượt quá 5 ngày cho các khoản vay trung và dài hạn, trong khi đó các khoản vay ngắn hạn sẽ được tái thẩm định trong thời gian không quá 3 ngày, và thời gian này không tính vào thời gian thẩm định ban đầu.

Bước 7: Tiến hành trình duyệt khoản vay

Giám đốc sẽ dựa vào tờ trình để quyết định có cho vay hay không Trong trường hợp không đồng ý cho vay, lý do sẽ được nêu rõ và chuyển đến bộ phận liên quan để thông báo cho khách hàng Nếu quyết định cho vay, các thủ tục tiếp theo sẽ được tiến hành để thực hiện việc cho vay.

2.2.2 Nội dung thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

2.2.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn a Thẩm định về năng lực pháp lý

Chi nhánh Đại An của SeAbank tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của doanh nghiệp vay vốn, bao gồm việc xem xét điều lệ, quy chế và tổ chức hoạt động để hiểu rõ phương thức quản trị và xác định người đại diện theo pháp luật Nếu điều lệ không quy định rõ, cần có nghị quyết của Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng Thành viên ủy quyền cho người đại diện ký kết các tài liệu liên quan đến việc vay vốn tại SeAbank Đồng thời, ngân hàng cũng thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.

Việc thẩm định và phân tích năng lực tài chính của khách hàng tại

Chi nhánh Đại An của SeAbank tiến hành thẩm định dựa trên số liệu do khách hàng cung cấp, bao gồm báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền trong hai năm gần nhất Cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính xác thực của thông tin và các tài liệu tham khảo khác như báo cáo tình hình công nợ, khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho Để đảm bảo tính khách quan và toàn diện, việc đánh giá cần xem xét tổng thể các chỉ tiêu và so sánh với thực tế cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng Các nhóm chỉ tiêu này sẽ được sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán bao gồm các hệ số quan trọng như hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán lãi vay Những chỉ tiêu này giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn.

- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn: hệ số nợ, tỷ suất tài trợ tài sản cố định, vốn lưu động thường xuyên…

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm vòng quay vốn lưu động, chu kỳ vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu Những chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sử dụng vốn và quản lý tài sản của doanh nghiệp, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Nhóm chỉ tiêu sinh lời: doanh lợi tổng tài sản(ROA), doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE), doanh lợi doanh thu(ROS)

Đánh giá sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua các chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản ròng Bên cạnh đó, việc thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Mô hình tổ chức hoạt động và cơ cấu lao động cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá qui mô và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, bao gồm các xí nghiệp, chi nhánh và đơn vị trực thuộc Cần phân tích số lượng lao động, trình độ lao động, cũng như cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp, lao động thường xuyên và không thường xuyên Đồng thời, việc thu thập thông tin về bình quân thu nhập của người lao động, bao gồm lương và các khoản phụ cấp, cũng rất quan trọng để có cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động.

Quản trị điều hành đòi hỏi người lãnh đạo sở hữu trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức cao, và kinh nghiệm thực tế phong phú Uy tín của lãnh đạo, cả trong và ngoài doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin Hơn nữa, khả năng nắm bắt và tiếp cận thị trường cũng là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Ví dụ minh họa: thẩm định DAĐT vay vốn: “Dự án đầu tư mua xe ô tô khách nhãn hiệu Huyndai Universe của Công ty TNHH Du lịch và xây dựng Bảo Yến”

tô khách nhãn hiệu Huyndai Universe của Công ty TNHH Du lịch và xây dựng Bảo Yến”

Tên khách hàng: Công ty TNHH Du lịch dịch vụ và xây dựng Bảo Yến

Tên dự án: Cho vay vốn trung hạn đầu tư mua xe ô tô khách nhãn hiệu Huyndai Universe

Hình thức đầu tư: đầu tư máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

Tổng vốn đầu tư: 110,517,300,000 VNĐ

Nhu cầu vay tại Seabank chi nhánh Đại An là 20 tỷ đồng, thời gian vay vốn 5 năm, với lãi suất 11%

2.3.2.1 Thẩm định về khách hàng vay vốn a Thẩm định về năng lực pháp lý

Công ty TNHH Du lịch dịch vụ và xây dựng Bảo Yến

Mã số thuế/ mã số doanh nghiệp: 01011350882 Đại diện theo pháp luật/ chủ doanh nghiệp: Nguyễn Anh Tuấn- chức vụ: Giám đốc, sinh năm 1974

Ngành nghề chính của công ty là kinh doanh vận tải, hoạt động bắt đầu từ năm 2002 Địa chỉ liên hệ của công ty là Khu Cầu Lớn, xã Lam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội, với vốn điều lệ đăng ký lên tới 170 tỷ đồng.

Công ty TNHH một thành viên Bảo Yến, được thành lập vào ngày 15/04/2002, đã trải qua gần 20 năm phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ và xây dựng Với tên đầy đủ là Công ty TNHH Du lịch dịch vụ và Xây dựng Bảo Yến, công ty đã mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực vận tải và nhận được đánh giá tích cực trên thị trường Hệ thống kinh doanh của Bảo Yến hiện đã phủ sóng toàn quốc, khẳng định vị thế vững chắc trong ngành.

 Mô tả sản phẩm và đặc tính của sản phẩm

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ vận tải, bao gồm vận tải Bus và dịch vụ đưa đón nhân viên tại các khu công nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp vận tải theo tuyến cố định và dịch vụ vận tải lữ hành, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.

Công ty chúng tôi sở hữu độc quyền một số tuyến xe buýt quan trọng ra ngoại thành Hà Nội, mang lại lợi thế cạnh tranh lớn Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải, chúng tôi tự tin trong việc vận hành và cung cấp dịch vụ chất lượng cao.

Dịch vụ vận tải đưa đón nhân viên KCN, đặc biệt là công nhân Samsung, của công ty Bảo Yến luôn được đánh giá cao nhờ việc liên tục thay thế xe mới để đáp ứng nhu cầu của Samsung Sự tin tưởng này đã giúp Bảo Yến tiếp tục ký kết hợp đồng và phát triển bền vững.

Bảng 2 3: Năng lực của đội xe và vận hành của công ty Bảo Yến Đơn vị: VNĐ

Loại xe Số lượng Tổng giá trị Chất lượng

Xe Bus 261 344,612,050,994 Tổt Sở hữu

Xe khách 159 218,744,297,853 Tốt Sở hữu

Xe khác 16 23,614,926,368 Tốt Sở hữu

Nguồn: Tờ trình thẩm định khách hàng của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Hiện nay, đội xe của công ty Bảo Yến chủ yếu bao gồm xe con chất lượng tốt, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả Đối với đội xe bus, hơn 50% đã khấu hao, nhưng vẫn duy trì chất lượng tốt Các xe khách có thời hạn sử dụng tối đa từ 5-6 năm và cũng còn trong tình trạng rất tốt.

- Công suất hoạt động qua các năm: các xe trong các năm qua đều được vận hành một cách tối đa, đảm bảo được công suất.

- Tính đồng bộ: Các xe đều có tính đồng bộ cao.

Công ty đang triển khai kế hoạch đầu tư mới nhằm thay thế hơn 120 xe khách vận tải phục vụ cho Samsung, do nhu cầu này đã đến thời hạn 5 năm Thời gian thực hiện dự kiến từ cuối năm 2019 đến nửa đầu năm 2021.

Các xe đều có thời gian vận hành ngắn và được công ty đăng kiểm theo quy định của nhà nước, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn an toàn lao động và môi trường tại Việt Nam.

Bảng 2 4: Thị trường đầu vào Đơn vị:VNĐ

Tên nguyên liệu chủ yếu Đơn vị tiêu thụ chủ yếu

Doanh số cung cấp năm gần nhất

Tổng doanh số mua hàng năm gần nhất

Quan hệ đối với đơn vị tiêu thụ

Công ty cổ phần vật tư thương mại Vĩnh Phúc

Khách hàng có thời gian quan hệ lâu dài, là nhà cung cấp uy tín và có vị thế.

Thanh toán qua đối chiếu công nợ hàng tháng

119,600,000,000 37% Đây là đối tác mà Bảo Yến thường lấy xe trong năm 2019

Cổ phần CNG Việt Nam- Chi nhánh miền Bắc

Khách hàng có thời gian quan hệ lâu dài, là nhà cung cấp uy tín và có vị thể.

Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thủ đô

Là đơn vị chuyên cung cấp bảo hiểm xe ô tô cho Bảo Yến Đây là đơn vị bảo hiểm đáng tin cậy

Nguồn: Tờ trình thẩm định khách hàng của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Trong thời gian qua, các đối tác cung cấp xe ô tô và xăng dầu đã thực hiện tốt việc cung cấp hàng hóa đúng hạn theo yêu cầu của Công ty Chất lượng hàng hóa luôn được đảm bảo theo các hợp đồng đã ký kết, cho thấy sự cam kết và hợp tác hiệu quả giữa các bên.

- Về lượng: đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu

- Về giá: có biến động nhưng thấp so với thị trường

- Khả năng đáp ứng đủ theo yêu cầu phát triển của khách hàng: cao

Công ty Bảo Yến áp dụng phương thức mua hàng và thanh toán linh hoạt cho các hợp đồng mua bán xe, ký kết theo lô hoặc từng xe cụ thể với khoản đặt cọc từ 20-50 triệu đồng mỗi xe Tùy thuộc vào từng trường hợp, công ty sẽ thanh toán cho đối tác bằng vốn vay hoặc vốn tự có Đối với nhà cung cấp xăng dầu, Bảo Yến thực hiện việc đặt mua và lấy nhiên liệu theo từng xe hàng ngày.

- Phương thức thanh toán: chuyển khoản hoặc tiền mặt Đối với các khoản khác như xăng dầu: thanh toán qua đối chiếu công nợ.

- Mức độ phụ thuộc và các nhà cung cấp hiện tại: thấp

- Số lượng và khả năng của các đối tác tiềm năng: nhiều, khả năng cao.

Bảng 2 5: Thị trường đầu ra Đơn vị: VNĐ

SP chủ yếu Đơn vị tiêu thụ chủ yếu

Tổng DTBH năm gần nhất

Quan hệ đối với đơn vị tiêu thụ

Công ty TNHH Samsung Electro-

18,567,154,861 3.8% Đã có quan hệ trên 5 năm, là đối tác uy tín

Chuyển khoản/ qua đối chiếu công nợ hàng tháng

Công ty TNHH Sam Sung

Electronics Việt Nam Thái Nguyên

101,119,985,077 20.4% Đã có quan hệ trên 5 năm, là đối tác uy tín

Chuyển khoản/ qua đối chiếu công nợ hàng tháng

Trung tâm quản lí và Điều hành giao thông đô thị

357,053,524,541 72.2% Đã có quan hệ trên 15 năm, là đối tác uy tín

Chuyển khoản/ qua đối chiếu công nợ hàng tháng

Nguồn: Tờ trình thẩm định khách hàng của SeAbank- Chi nhánh Đại An

- Chủ yếu là phục vụ vận tải xe Bus tại Hà Nội, và vận tải đưa đón công nhân khu công nghiệp.

- Phương thức thanh toán chủ yếu: chuyển khoản hoặc đối chiếu công nợ.

- Các khách hàng đều là đối tác lâu năm (> 5 năm) c Thẩm định năng lực tài chính, hoạt động của khác hàng

Doanh thu năm 2019 đạt 495 tỷ đồng, chiếm 100% doanh thu theo tờ khai VAT/100% doanh thu qua tài khoản ngân hàng

Bảng 2 6: Cơ cấu tài sản Đơn vị: triệu VNĐ

2018 Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng TỔNG TÀI

I.Tiền và các khoản tương đương tiền

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III Các khoản phải thu ngắn hạn

V Tài sản ngắn hạn khác 4,135 0.7% 4,351 0.6% 216 -0.1%

I Các khoản phải thu dài hạn 0 0.0% 0 0.0% 0 0%

II Tài sản cố định 540,735 89.0% 595,203 88.0% 54,468 -1.0%

III Bất động sản đầu tư 0 0.0% 0 0.0% 0 0%

IV Tài sản dở dang dài hạn 0 0.0% 0 0.0% 0 0%

V Các khoản phải thu tài chính dài hạn

VI Tài sản dài hạn khác 3,386 0.6% 4,416 0.7% 1,030 0.1%

Nguồn: Tờ trình thẩm định khách hàng của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Năm 2019 tổng tài sản của Doanh nghiệp là: 676,721triệu đồng, giảm 68.984 triệu so với năm 2018 Tài sản giảm chủ yếu là tài sản dài hạn giảm 55,498 triệu đồng.

Tài sản ngắn hạn của công ty vào năm 2018 đạt 63,617 triệu đồng, tăng lên 77,102 triệu đồng vào năm 2019, chiếm 11,4% tổng tài sản Khoản phải thu năm 2019 tăng 12,944 triệu đồng so với năm 2018, chủ yếu đến từ Trung tâm Quản lý và điều hành giao thông đô thị cùng các khoản phải thu của Samsung Tuy nhiên, tiền và các khoản tương đương tiền năm 2019 giảm 194 triệu đồng, tương đương với mức giảm 26,5% tổng tài sản, trong đó phần lớn là tiền gửi ngân hàng.

Hàng tồn kho năm 2019 đã tăng 520 triệu, tương đương 9.2% tổng tài sản so với năm 2018 Sự gia tăng này bao gồm các nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động chạy xe và bảo trì, bảo dưỡng tại các bãi xe của doanh nghiệp.

- Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn, năm

2018 tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm 89.5%, năm 2019 tỷ trọng chiếm 88,6% Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là tài sản cố định gồm:

Công ty hiện có tổng cộng 452 xe hoạt động, tất cả đều đang trong tình trạng tốt Tổng giá trị của các xe sau khi trừ khấu hao được ghi nhận là

 TSCĐ vô hình ghi nhận hiện tại là 15 tỷ đồng, đây là phần giá trị thương hiệu của công ty.

Bảng 2 7: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: triệu VNĐ

Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng TỔNG NGUỒN

Nguồn: Tờ trình thẩm định khách hàng của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Tính đến ngày 30/12/2019 tổng nguồn vốn của Công ty đạt 676,721 triệu đồng, tăng 11.4% so với năm 2018 Chi tiết như sau:

Nợ ngắn hạn: tính đến hết 30/12/2019, tổng nợ của khách hàng ở mức 59 tỷ đồng giảm 6.8% so với năm 2018

Bảng 2 8: Qui mô và kết quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng/%/ngày

Trong những năm qua, doanh thu của công ty luôn có sự tăng trưởng 10% năm

Công ty luôn duy trì tỷ trọng giá vốn ở mức 85-87% tổng doanh thu, nhìn chung đây là mức tỷ trọng phù hợp với hoạt động kinh doanh

Chi phí lợi nhuận sau thuế của công ty luôn duy trì 4%, dự kiến tỷ trọng chung cho lợi nhuận

2020 sẽ không có gì thay đổi so với các năm trước

4 Nguyên giá tài sản cố định 776,674 904,645

Nguồn: Tờ trình thẩm định khách hàng của SeAbank- Chi nhánh Đại An

Công ty ghi nhận doanh thu tăng trưởng ổn định qua các năm, với 100% doanh thu sản phẩm đến từ lĩnh vực vận tải Trong đó, vận tải Bus và dịch vụ vận tải hành khách cho Samsung chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.

Bảng 2 9: Đánh giá về các chỉ số tài chính Đơn vị: Triệu đồng/%/ngày

Số ngày tồn kho bình quân 6 5 5

Chỉ số trên phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng

Số ngày phải thu bình quân 35 38 42

Số ngày phải thu phù hợp với tình hình thanh toán thực tế của khách hàng

Số ngày phải trả bình quân 14 22 25

Số ngày phải trả phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng

Hệ số nợ của công ty đang ở mức cao do các khoản vay vốn dài hạn của công ty đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ vay

Khả năng thanh toán nhanh 0.1 0.0 0.0

Chỉ số thanh toán của công ty rất thấp đo lượng tiền tại quỹ của công ty đang ở mức thấp khả năng thanh toán hiện hành 1.4 1.0 1.3

Hệ số thanh toán hiện hành của công ty đạt mức tốt, cho thấy khả năng thanh toán lãi vay ổn định với các chỉ số lần lượt là 1.7, 2.4 và 1.9 Ngoài ra, công ty cũng có khả năng hoàn trả nợ vay cao với các số liệu 189.8, 547.6 và 294.9, khẳng định sức khỏe tài chính vững mạnh.

ROE 10% 7% 8% Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty đều ở mức tốt với loại hình kinh doanh của công ty.

Đánh giá về công tác thẩm định DAĐT

2.4.1 Những mặt đạt được về công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Đại An.

Thứ nhất: Về phương pháp thẩm định

Chi nhánh Đại An của Seabank áp dụng nhiều phương pháp thẩm định như so sánh đối chiếu, phân tích độ nhạy và thẩm định theo trình tự Tất cả các dự án đều trải qua quá trình thẩm định tổng quát trước khi tiến hành thẩm định chi tiết, giúp loại bỏ những dự án không đạt yêu cầu từ sớm Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí và thời gian thẩm định mà còn cung cấp câu trả lời nhanh chóng cho khách hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Thứ hai: Về nội dung thẩm định

Chi nhánh Đại An của Seabank đã thực hiện thẩm định toàn diện các khía cạnh pháp lý, thị trường, tài chính và kỹ thuật - công nghệ trong quá trình đánh giá dự án đầu tư Nhờ đó, kết quả thẩm định ngày càng đạt hiệu quả cao và phù hợp với tiêu chuẩn chung của thị trường.

Thứ ba về Cán bộ thẩm định

Việc thẩm định dự án cho vay vốn đầu tư xe mới tại Chi nhánh Đại An được thực hiện hai lần bởi phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng quản lý rủi ro, giúp nâng cao mức độ tin cậy của kết quả thẩm định.

Chi nhánh Đại An của Seabank sở hữu đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ, năng động và nhiệt huyết, đáp ứng tốt trình độ chuyên môn và kỹ năng liên quan đến thẩm định Tất cả cán bộ thẩm định đều có trình độ đại học trở lên và được đào tạo bài bản trong lĩnh vực ngân hàng cũng như thẩm định dự án qua quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt Điều này mang lại sự an toàn và an tâm cho khách hàng, giúp bổ sung vốn kinh doanh kịp thời khi cần thiết.

2.4.2 Những mặt hạn chế của công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đại An.

Về cán bộ thẩm định:

Chi nhánh Đại An của SeAbank có đội ngũ cán bộ trẻ trong phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng quản trị rủi ro, nhưng nhiều nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án vay lớn và đặc thù, dẫn đến rủi ro do chưa tiếp xúc thực tế với các tình huống phát sinh Trình độ thẩm định của cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc ngày càng cao, vì thẩm định dự án đòi hỏi kiến thức chuyên môn vững vàng về kinh tế xã hội, thị trường, và khả năng phân tích các chỉ tiêu tài chính Hơn nữa, đội ngũ cần có kiến thức pháp luật sâu rộng và thường xuyên cập nhật để áp dụng vào các dự án cụ thể Việc thẩm định còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của cán bộ, điều này cần được cải thiện để nâng cao chất lượng thẩm định.

Về công tác tổ chức thẩm định

Hiện nay, cán bộ thẩm định của SeAbank chủ yếu thực hiện thẩm định tổng hợp dự án mà chưa có sự phân công cụ thể cho từng lĩnh vực, dẫn đến hạn chế trong hiểu biết chuyên sâu Việc này gây khó khăn trong quá trình thẩm định chính xác các dự án, đặc biệt khi nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn toàn xa lạ với cán bộ thẩm định Mặc dù việc thuê chuyên gia thẩm định tốn kém, ngân hàng không thực hiện điều này mà chủ yếu tìm hiểu thông tin qua các cơ quan quản lý Tuy nhiên, những cơ quan này không thể theo sát hoạt động của các doanh nghiệp, dẫn đến việc không thể đưa ra ý kiến chính xác Nếu cán bộ thẩm định thiếu chuyên môn, họ có thể đưa ra đánh giá sai, gây bức xúc cho doanh nghiệp, hoặc nếu doanh nghiệp sai, có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.

Phương diện thẩm định thị trường dự án

Việc đánh giá khả năng sản phẩm chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến thiếu các bộ phận chuyên phân tích trong các ngành kinh tế Cán bộ thẩm định gặp khó khăn trong việc xác định tổng cung, tổng cầu, mức cung hiện tại và khả năng thiếu hụt, cùng với việc đánh giá đối thủ cạnh tranh của sản phẩm dự án Thẩm định thị trường hiện chỉ tập trung vào quá khứ và hiện tại mà chưa có tầm nhìn chiến lược lâu dài, làm giảm chất lượng thẩm định tài chính.

Chất lượng thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng còn hạn chế, trong khi công tác kiểm tra và kiểm soát chưa thực sự hiệu quả Hơn nữa, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đồng bộ trong toàn hệ thống.

SeAbank chi nhánh Đại An đã thực hiện công tác thẩm định khách hàng vay vốn và dự án vay khá đầy đủ Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt là việc chưa thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án có thể mang lại.

2.4.3 Những nguyên nhân của hạn chế trong công tác thẩm định DAĐT vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Đại An.

Yếu tố nguồn nhân lực

Yếu tố con người là rất quan trọng trong công tác thẩm định, vì hiệu quả thẩm định phụ thuộc vào trình độ kiến thức và kỹ năng chuyên môn của cán bộ Những cán bộ thẩm định có kỹ năng tốt và phong cách làm việc chuyên nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả công việc Tuy nhiên, tại SeAbank Đại An, một số cán bộ thẩm định trong phòng Khách hàng doanh nghiệp vẫn chưa thể hiện sự say mê và cống hiến, dẫn đến việc làm việc máy móc và thiếu tính sáng tạo.

Nội dung thẩm định hiện tại chưa đầy đủ, chủ yếu tập trung vào việc đánh giá khách hàng để quyết định cho vay Các khía cạnh tài chính chưa được xem xét kỹ lưỡng, trong khi những yếu tố khác chỉ được thẩm định một cách sơ sài, với thông tin chủ yếu do khách hàng cung cấp.

Hoạt động thẩm định cho vay vốn đòi hỏi ngân hàng phải có tổ chức quản lý khoa học và hệ thống nhằm nâng cao chất lượng thẩm định và giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, một số cán bộ thẩm định chưa phân tách rõ ràng giữa việc thẩm định dự án và quản lý tín dụng, điều này gây cản trở cho quá trình thẩm định và ảnh hưởng đến chất lượng kết quả cuối cùng.

Việc khai thác thông tin phục vụ thẩm định tại chi nhánh Đại An hiện còn hạn chế do cán bộ thẩm định thiếu sự tìm hiểu kỹ lưỡng và chỉ dựa vào thông tin từ khách hàng, dẫn đến chất lượng thông tin không đảm bảo và độ tin cậy thấp Kỹ năng khai thác thông tin của cán bộ cũng chưa sâu, chủ yếu dựa vào hệ thống câu hỏi từ ngân hàng Trong khi đó, hoạt động thẩm định DAĐT vay vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài như thông tin từ khách hàng, thị trường và luật pháp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thẩm định.

- Thông tin từ phía khách hàng cung cấp:

Nhiều khách hàng hiện nay thực hiện các hành vi kinh doanh không minh bạch, như lập dự án ma để rút vốn từ khách hàng với mục đích sai lệch Các thủ đoạn của những đối tượng này rất tinh vi, và nếu ngân hàng không tiến hành kiểm tra cẩn thận, sẽ dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng.

Doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc xác định hiệu quả kinh tế của các dự án, vì nhiều dự án chỉ phục vụ một phần của quy trình sản xuất Việc tính toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận phải dựa trên toàn bộ dây chuyền sản xuất, điều này làm cho việc đánh giá chính xác trở nên phức tạp.

Ngày đăng: 28/02/2022, 11:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w