1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

144 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG, cơ KHÍ và THƯƠNG mại BÌNH MINH

98 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

  • M

    • L =

    • Vlđ

    • Trong đó:

  • 360 360

    • K = hay K = Vlđ x

    • L M

    • Công thức:

  • M1 M1 M1

    • Mtk = x (1 ± t%) hay Ktk = x

    • 360 L1 L0

    • Trong đó:

    • Vtk : Vốn lưu động tiết kiệm.

  • VLĐ bình quân trong kỳ

    • Hàm lượng VLĐ =

    • Doanh thu (không bao gồm thuế gián thu)

    • Công thức:

  • Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) hđ sxkd

    • Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

    • VLĐ bình quân trong kỳ

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH TRONG THỜI GIAN QUA

    • (Nguồn: Phòng hành chính kế toán Công ty)

      • Đơn vị tính: Triệu đồng

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện cụ thể dưới hình thái là tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.

TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế đang được dự trữ cho quá trình sản xuất, cùng với các sản phẩm dở dang trong giai đoạn sản xuất.

TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm đang trong quá trình lưu thông, như hàng hóa thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.

Trong kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn tương tác và thay thế lẫn nhau để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn tiền tệ, được gọi là vốn lưu động Vốn lưu động chính là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư vào các TSLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tóm lại, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.

Vốn lưu động có những đặc điểm khác biệt so với vốn cố định, với thời gian sử dụng ngắn và khả năng luân chuyển nhanh Vốn lưu động trải qua nhiều hình thái trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ vốn tiền tệ, chuyển thành vật tư, hàng hóa, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, và cuối cùng là thành phẩm, trước khi trở lại hình thái vốn bằng tiền Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, và được bù đắp khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm Quá trình này diễn ra liên tục và tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu động.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động của DN

1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại:

* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các tổ chức tài chính, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.

Các khoản phải thu trong thanh toán bao gồm: khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp sau khi nhận sản phẩm hoặc dịch vụ; khoản ứng trước cho người bán; và các khoản phải thu khác như thuế GTGT được khấu trừ và tạm ứng.

* Vốn vật tư hàng hoá:

Vốn vật tư hàng hoá là các khoản vốn lưu động thể hiện dưới dạng hiện vật cụ thể, bao gồm vật tư dự trữ như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, và công cụ dụng cụ Ngoài ra, vốn này còn bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ.

Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.

1.1.2.2 Dựa vào vai trò của vốn lưu động

Theo phân loại này, vốn lưu động được chia thành ba loại: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông Dựa vào công dụng, các loại vốn lưu động này lại được phân thành các khoản vốn cụ thể.

*Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:

Vốn dự trữ vật liệu phụ là giá trị của các vật tư được lưu trữ trong quá trình sản xuất, hỗ trợ cho việc hình thành sản phẩm nhưng không phải là yếu tố chính tạo nên bản chất của sản phẩm.

Vốn dự trữ nhiên liệu và động lực phụ tùng thay thế là những nguồn tài nguyên thiết yếu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Những loại nhiên liệu và phụ tùng này không chỉ đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất mà còn góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Vốn dự trữ công cụ dụng cụ là giá trị của những tư liệu lao động có giá trị thấp, không đủ thời gian sử dụng để được coi là tài sản cố định.

*Vốn lưu động trong khâu sản xuất:

Giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất và xây dựng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến cây trồng và vật nuôi chưa hoàn thành, cũng như các sản phẩm đang chờ chế biến tại các địa điểm làm việc Điều này bao gồm chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, cùng với các súc vật nhỏ và vật nuôi béo.

Bán thành phẩm là giá trị của các sản phẩm chưa hoàn thiện, nhưng đã trải qua một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định, khác với sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.

Các loại chi phí chờ kết chuyển là những chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh Do có giá trị lớn, các chi phí này cần được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong từng kỳ để đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.

* Vốn lưu động trong khâu lưu thông:

- Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đang nằm chờ tiêu thụ.

- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn.

- Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.

- Vốn đầu tư ngắn hạn.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

 Khái niệm vốn lưu động:

Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quản lý và sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) cùng với vốn lưu động (VLĐ) có ảnh hưởng lớn đến việc đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp Quản trị vốn lưu động bao gồm việc đưa ra quyết định tài chính liên quan đến huy động và sử dụng vốn, nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ doanh nghiệp và lợi nhuận, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc quản lý hiệu quả VLĐ không chỉ thể hiện sự thành công trong kinh doanh mà còn phản ánh sự thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh VLĐ đóng vai trò quan trọng trong khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, đồng thời là cầu nối giữa cân bằng tài chính ngắn hạn và dài hạn Do đó, quản trị VLĐ hiệu quả là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp.

 Mục tiêu quản trị vốn lưu động:

Quản trị vốn lưu động (VLĐ) tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh Quá trình sản xuất yêu cầu có tài sản lưu động, từ đó phát sinh nhu cầu về VLĐ để duy trì các tài sản đó Sự chậm trễ hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng, như đình trệ sản xuất và gián đoạn quy trình Do đó, yêu cầu tiên quyết trong quản trị VLĐ là phải đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động (VLĐ) Tốc độ luân chuyển VLĐ liên quan mật thiết đến chu kỳ kinh doanh; khi vốn quay vòng nhanh, hiệu suất sản xuất kinh doanh sẽ được cải thiện Do VLĐ có thời gian hoàn lại ngắn, việc đẩy nhanh tốc độ quay vòng sẽ mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng vốn.

Để nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn lưu động (VLĐ), doanh nghiệp cần tìm kiếm các biện pháp tối ưu Chủ sở hữu luôn mong muốn đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất, và VLĐ cũng không phải là ngoại lệ Do đó, việc cải thiện hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những mục tiêu chính trong quản trị VLĐ tại doanh nghiệp.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ

1.2.2.1.1 Xác định nhu cầu VLĐ:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm và dự trữ Vốn này giúp bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và ổn định Nhu cầu vốn lưu động là yếu tố quan trọng để duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, được xác định bởi công thức: Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + Các khoản phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp Việc xác định chính xác nhu cầu này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả mà còn đảm bảo khả năng thanh toán và quản lý tài chính hợp lý.

Cơ sở này đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn tài trợ, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng ứ đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử quản trị vốn lưu động.

- Là nhân tố quan trọng để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng căng thẳng giả tạo về vốn.

* Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. a Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp, sau đó tổng hợp lại để tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:

- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho bao gồm vốn hàng tồn kho trong khâu sản xuất và khâu lưu thông:

Để xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong sản xuất, cần xem xét nhu cầu vốn cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Phương pháp chung là dựa vào nhu cầu sử dụng vốn lưu động bình quân hàng ngày và số ngày dự trữ của từng loại vật tư để tổng hợp Đối với nguyên vật liệu phụ, nếu sử dụng thường xuyên, áp dụng công thức tương tự như nguyên vật liệu chính; ngược lại, với loại ít sử dụng, có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính hoặc tổng mức luân chuyển của loại vật liệu đó.

Nhu cầu về vật liệu dự trữ trong sản xuất bao gồm vốn cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước Mức độ nhu cầu này phụ thuộc vào chi phí sản xuất trung bình hàng ngày, thời gian chu kỳ sản xuất, và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.

Phương pháp trực tiếp giúp xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh, từ đó phản ánh chính xác nhu cầu vốn của doanh nghiệp Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tính toán phức tạp và tốn nhiều thời gian trong việc định lượng nhu cầu vốn lưu động Ngược lại, phương pháp gián tiếp có thể đơn giản hơn trong quá trình tính toán.

Phương pháp này phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp trong năm báo cáo, cùng với sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch Đồng thời, nó xem xét biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện của năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.

Phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:

Phương pháp điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) theo tỷ lệ phần trăm so với năm báo cáo dựa trên thực tế nhu cầu VLĐ của năm đó Phương pháp này điều chỉnh nhu cầu VLĐ theo quy mô kinh doanh và tốc độ tuần hoàn VLĐ trong năm kế hoạch, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG

Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí và Thương mại Bình Minh

Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí và Thương mại Bình Minh đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đáng kể, với những đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh Công ty không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ, khẳng định vị thế của mình trong ngành xây dựng và cơ khí Các sản phẩm và dịch vụ của Bình Minh luôn đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời chú trọng đến sự đổi mới và phát triển bền vững.

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí và Thương mại Bình Minh

2.1.1.1.Thông tin sơ lược về công ty

- Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí và Thương mại Bình Minh

- Tên viết tắt: BINH MINH TMC CO., LTD

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

- Địa chỉ trụ sở: Lô B2-4-3, khu công nghiệp Nam Thăng Long, phường Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

- Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Văn Tuân

2.1.1.2 Quá trình hình thành phát triển

Công ty TNHH Xây Dựng, Cơ Khí và Thương Mại Bình Minh, được thành lập vào ngày 13/03/2008, là một công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên Chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí chính xác, công ty chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp FDI như Yamaha, Canon, Meiko, Enkei, Panasonic, Ishido, Sawada và Nissin.

Sau 13 năm phát triển, công ty đã mở rộng thị trường và gia tăng thị phần, đạt doanh thu khoảng 2.5 triệu USD hàng năm Với dây chuyền máy móc công nghệ tiên tiến và đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề cao, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trong ngành gia công cơ khí và chế tạo khuôn mẫu Trụ sở và nhà máy của công ty tọa lạc tại Khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm, Hà Nội, với quy mô 1.800 m² và hơn 120 nhân viên Công ty luôn chú trọng đến đời sống người lao động, với thu nhập bình quân đạt khoảng 8 triệu đồng/tháng, thể hiện phương châm “Con người là yếu tố cốt lõi của sự phát triển bền vững.”

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty

Bảng 2.1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty

5629 Dịch vụ ăn uống khác

5510 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

8299 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu

5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

7110 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan

4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

6619 Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu

(chính) Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại

4299 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

1709 Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu

2013 Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh

7912 Điều hành tua du lịch

(Nguồn: Phòng hành chính kế toán Công ty)2.1.2.2 Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty

- Gia công cơ khí phay tiện: Gia công tiện có tiện thô, tiện bán tinh, tiện tinh mỏng Gia công phay gồm phay thuận và phay nghịch

Gia công cơ khí chi tiết máy và linh kiện là quá trình chế biến phôi kim loại thô thành các chi tiết máy hoàn chỉnh với kích thước và hình dáng chính xác cao Các sản phẩm này bao gồm các linh kiện điện tử và chi tiết máy móc như then, chốt, vít, ECU, bulong, và bánh răng.

Gia công cơ khí đồ gá là một bước quan trọng trong quy trình gia công kim loại chính xác, không thể thiếu Đồ gá, hay còn gọi là JIG, là chi tiết dùng để cố định phôi kim loại trong quá trình gia công Việc sử dụng đồ gá giúp tăng cường độ chính xác cho phôi kim loại sau khi gia công Đồ gá cần được thiết kế và tính toán một cách chi tiết, cẩn thận, đảm bảo các tiêu chí như độ cứng, độ vững, khả năng chống mài mòn tốt và có thể sử dụng nhiều lần.

Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa tới tận nơi cho khách hàng.

2.1.2.3 Quy trình làm việc của công ty

 Quy trình thực hiện đơn hàng

Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí và Thương mại Bình Minh là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, sở hữu đội ngũ nhân sự nhiệt huyết và tay nghề cao, cùng với hệ thống máy móc ổn định Tất cả các đơn hàng tại công ty đều được xử lý theo quy trình bài bản và chuyên nghiệp.

- Bước 1: Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.

- Bước 2: Xem xét yêu cầu và tư vấn cho khách hàng về dịch vụ.

Bước 3: Chốt thỏa thuận dịch vụ và thống nhất bản vẽ cơ khí, bao gồm các yếu tố quan trọng như giá cả, vật liệu sử dụng và thời gian thực hiện.

- Bước 5: Thực hiện gia công theo thiết kế của khách hàng.

- Bước 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Bước 7: Trả hàng và hoàn tất dịch vụ.

Đội ngũ nhân viên chất lượng cao thực hiện từng bước trong quy trình làm đơn hàng một cách cẩn thận và tỉ mỉ, đặc biệt chú trọng đến công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm Trước khi thông báo sản phẩm đã hoàn thành, kỹ thuật viên sẽ đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu Chỉ khi sản phẩm được phê duyệt, khách hàng mới tiến hành nghiệm thu cuối cùng Tất cả sản phẩm đều được kiểm tra trước khi vận chuyển để đảm bảo chất lượng tốt nhất, giảm thiểu lỗi xảy ra Nhờ đó, khách hàng hoàn toàn yên tâm với sản phẩm nhận được.

 Quy trình gia công cơ khí

Sơ đồ 2.1: Quy trình gia công cơ khí

(Nguồn: Phòng hành chính Công ty) 2.1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý công ty

 Tổ chức bộ máy quản lý công ty

Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp, với Ban giám đốc đứng đầu, trực tiếp quản lý các phòng ban Các phòng ban chuyên môn thực hiện nghiệp vụ và hỗ trợ, tư vấn cho Ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy công ty

(Nguồn: Phòng hành chính Công ty)

Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận:

Ban giám đốc có trách nhiệm quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, bao gồm tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư Họ cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý, quyết định mức lương và phụ cấp cho nhân viên, cũng như lập các phương án về bố trí lao động, cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ.

Khối kinh doanh bao gồm phòng Sales và Marketing, có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận phản hồi từ khách hàng, tư vấn và ký kết hợp đồng Ngoài ra, khối này còn phối hợp với các bộ phận liên quan để giải quyết các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả.

Khối sản xuất đảm nhiệm thiết kế và sản xuất theo đơn hàng, đồng thời kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao hàng Ngoài ra, khối này còn quản lý và bảo dưỡng máy móc, thiết bị, và vật tư của công ty Các phòng ban trong khối sản xuất bao gồm phòng quản lý và bảo dưỡng thiết bị, phòng kiểm soát chất lượng (QC), phòng sản xuất khuôn, sản xuất trục, sản xuất dig, và sản xuất hàng loạt.

- Khối văn phòng bao gồm các phòng hành chính, kế toán, xuất – nhập khẩu, mua hàng, giao hàng và kho.

Phòng hành chính là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các lĩnh vực như lao động, tiền lương, công đoàn, an toàn lao động và vệ sinh Ngoài ra, phòng còn quản lý nhà ăn, thực hiện công tác hành chính trong công ty, và tổ chức các hoạt động đối nội, đối ngoại, phục vụ cho các hội nghị, cuộc họp và sự kiện sinh nhật trong công ty.

Phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện công tác tài chính và kế toán của công ty, bao gồm thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo chuẩn mực hiện hành Phòng cũng kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính, quản lý nghĩa vụ thu nợ và thanh toán nợ Ngoài ra, phòng kế toán còn kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, phân tích thông tin kế toán và đề xuất các giải pháp tài chính nhằm phục vụ yêu cầu quản trị của công ty.

Phòng mua hàng, giao hàng và kho có trách nhiệm liên hệ với nhà cung cấp để đặt hàng, thực hiện các quy trình nhập, xuất và kiểm kê hàng hóa trong công ty, đồng thời cập nhật hóa đơn mua bán hàng hóa một cách chính xác và kịp thời.

 Tổ chức bộ máy kế toán

Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí và Thương mại Bình Minh trong thời gian qua

và Thương mại Bình Minh trong thời gian qua

2.2.1 Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ

Trước khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần phân tích cơ cấu của nó Phân tích này giúp nhà quản lý hiểu rõ tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục, từ đó xác định các điểm trọng tâm trong quản lý và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

VLĐ của Công ty thể hiện qua

Bảng 2.5: Tình hình vốn lưu động của Công ty năm 2019, 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng

Tiền và các khoản tương đương tiền

16.441 25,76 15.766 35,95 -675 -4,10 -10,19 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 24,51 15.000 0,00 15.000 100,00 24,51

Các khoản phải thu ngắn hạn 23.953 39,79 24.356 52,37 403 1,68 -12,58

Tài sản ngắn hạn khác 0 0,11 67 0,00 67 100,00 0,11

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty)

Trong năm 2020, vốn lưu động của Công ty ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, đạt 61.211 triệu đồng, tăng 15.747 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 33,83% so với năm 2019.

Vốn bằng tiền của Công ty hiện đạt 15.766 triệu đồng, giảm 675 triệu đồng, tương đương 24% so với đầu năm Tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động năm 2020 là 25,76%, giảm 10,19% so với mức 35,95% đầu năm, cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp giảm nhẹ Mặc dù lượng tiền mặt chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, cần xem xét liệu việc giữ lượng tiền dưa quá lớn có thực sự mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại hay không.

Các khoản phải thu tại ngày 31/12/2020 là 24.356 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động 39,79 % trong tổng vốn lưu động, tăng

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số tiền phải thu của Công ty đạt 403 triệu đồng, tăng 1,68%, chiếm 52,37% tổng vốn lưu động Sự gia tăng vốn bị chiếm dụng của Công ty chủ yếu là do việc áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng hơn đối với khách hàng.

Cuối năm 2020, Công ty ghi nhận hàng tồn kho đạt 6.022 triệu đồng, tăng 697 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 12,71% so với năm 2019 Sự gia tăng này phản ánh chiến lược của Công ty trong việc nâng cao giá trị hàng tồn kho nhằm chuẩn bị cho kế hoạch năm tiếp theo.

Cuối năm, tài sản ngắn hạn khác đạt 67 triệu đồng, tăng 100% so với đầu năm Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn lưu động.

Cơ cấu vốn lưu động của Công ty hiện đang tồn tại nhiều bất hợp lý, đặc biệt là tỷ trọng cao của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền Công ty cần xem xét chi phí cơ hội và tìm kiếm các kênh đầu tư khác có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn từ số tiền hiện có.

2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động Để đánh giá về tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty có đảm bảo về chính sách tài chính hay không, có đảm bảo an toàn về mặt tài chính hay không chúng ta đi phân tích về nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty và ta có bảng sau:

Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2018, 2019, 2020

Tỷ trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

3 Nguồn vốn ngắn hạn (tạm thời) (nợ ngắn hạn)

C Nguồn vốn lưu động thường xuyên

Công ty áp dụng mô hình tài trợ vốn lưu động an toàn, với nguồn vốn lưu động thường xuyên đã chiếm phần lớn trong việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn trong suốt 3 năm qua.

Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định và một phần lớn tài sản lưu động Trong khi đó, tài sản lưu động tạm thời và một phần tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời.

Công ty hiện đang áp dụng mô hình tài trợ an toàn với NWC > 0, giúp đảm bảo tình hình tài chính vững chắc hơn Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để hình thành tài sản lưu động có thể dẫn đến chi phí cao Do đó, người quản lý cần xem xét kỹ lưỡng tình hình thực tế để đưa ra quyết định hợp lý, như tăng cường vay nợ trung và dài hạn kết hợp với vay ngắn hạn, đặc biệt khi lượng vay nợ ngắn hạn hiện tại của công ty còn thấp.

So với đầu năm, vào cuối năm 2020, nguồn vốn lưu động thường xuyên đã tăng 12.291 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 35,65% Việc nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) lớn hơn 0 cho thấy sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ vào việc có một phần nguồn vốn này tài trợ cho tài sản lưu động Hơn nữa, tỷ lệ vốn lưu động thường xuyên so với tài sản lưu động của công ty ở mức cao, cho thấy cách thức tài trợ cho tài sản lưu động hiện tại là khả quan.

Chính sách huy động vốn của công ty hiện tại rất an toàn Trong thời gian tới, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động và phân bổ vốn hợp lý, phù hợp với hoạt động kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận, từ đó tận dụng cơ hội trong sản xuất kinh doanh.

 Thực trạng tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của công ty

Tổ chức quản lý nguồn vốn lưu động của công ty bao gồm hai chỉ tiêu chính: nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) và nguồn vốn lưu động tạm thời Việc theo dõi và đảm bảo hai loại nguồn vốn này là rất quan trọng để duy trì hoạt động tài chính ổn định và hiệu quả cho doanh nghiệp.

Phân tích cho thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) có giá trị dương trong các năm 2018, 2019 và 2020, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn, điều này phản ánh tình hình tài chính vững chắc của công ty và cho thấy công ty luôn duy trì trạng thái chủ động trong quản lý tài chính.

2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động

Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Cty

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong 3 năm 2018, 2019 và 2020, sau những biến động của nền kinh tế Việt Nam, nhìn chung tình hình tài chính của công ty là lành mạnh, công ty vẫn duy trì được hoạt động một cách ổn định và đạt được những thành tựu nhất định.

Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty, đồng thời vốn lưu động ròng thể hiện khả năng thanh toán ngày càng tăng Đối với các công ty cung cấp sản phẩm cơ khí, cơ cấu vốn này được coi là hợp lý, giúp đảm bảo hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động kinh doanh.

Mặc dù toàn ngành sản xuất gặp nhiều khó khăn trong năm 2020, công ty vẫn duy trì hoạt động ổn định và tạo ra lợi nhuận đều đặn Khả năng tích lũy vốn cải thiện, quy mô vốn tăng cho thấy sự mở rộng trong sản xuất Hàng tồn kho và các khoản phải thu cũng tăng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong những năm tiếp theo Công ty hoạt động hiệu quả.

Ba là, quy mô vốn lưu động (VLĐ) của công ty ngày càng tăng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh Điều này cho thấy chính sách quản lý vốn hiệu quả, đảm bảo mức thanh toán đạt tiêu chuẩn tốt Khả năng đáp ứng tài chính cho hoạt động kinh doanh được thể hiện qua số dư tiền ngày càng tăng qua các năm, giúp công ty xây dựng nền tảng vững chắc để duy trì ổn định sản xuất trong tương lai.

Kết quả quản lý vốn công ty thể hiện qua hệ số cân bằng vốn tài trợ ổn định, với NWC > 0 Công ty duy trì sự cân bằng giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu, không để vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn Hệ số nợ thấp hơn mức trung bình toàn ngành, đảm bảo công ty không phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố bên ngoài và nguồn vốn bên ngoài.

Công ty có cơ cấu nguồn vốn tương đối tốt, đáp ứng nguyên tắc cân bằng tài chính với nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, từ đó đảm bảo tính ổn định trong hoạt động tài trợ.

Bảy là, khả năng thanh toán của Công ty rất tốt Công ty có đầy đủ năng lực tài chính để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.

Tám là, hiệu quả quản trị hàng tồn kho tốt, Công ty đã hạn chế được số ngày lưu kho và tăng vòng quay hàng tồn kho.

Năm 2020, ngành bao bì và nhựa gặp khó khăn trong xuất khẩu do ảnh hưởng của COVID-19, dẫn đến thách thức cho các nhà sản xuất phụ trợ như Công ty Bình Minh Để ứng phó, công ty đã chọn chính sách đầu tư dần vào sản phẩm mới thông qua việc mua sắm và xây dựng tài sản mới, nhằm chuẩn bị cho tương lai khi thị trường ổn định Trong năm này, công ty tập trung vào đầu tư, bán hàng và sản xuất để duy trì ổn định, chưa đạt được mức tăng trưởng cao, nhưng đã tập trung nguồn lực cho đầu tư Công ty hy vọng vào một năm kinh doanh mới với sự ổn định của thị trường sẽ mang lại mức tăng trưởng đột phá hơn.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Trong ba năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tích, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là việc chưa thực hiện đánh giá nhu cầu vốn lưu động cho các năm tài chính.

Hai là, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm

Năm 2020, tình hình tài chính cho thấy vòng quay vốn lưu động giảm đáng kể, trong khi kỳ thu tiền trung bình tăng lên và tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động giảm Điều này cho thấy vốn lưu động chưa được tối ưu hóa cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu được giữ dưới hình thức tiền gửi ngân hàng để thu lãi suất.

Ba là, nguồn vốn chiếm dụng của công ty chủ yếu là vốn vay từ ngân hàng với lãi suất phải trả Các khoản nợ thương mại chưa được gia hạn so với những năm trước, và tình hình tài chính năm 2020 vẫn duy trì ổn định, không có sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2018 Chi phí vốn của công ty cũng không có nhiều lợi thế cạnh tranh.

Bốn là, nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) >0 và số tiền lớn, dẫn tới chi phí sử dụng vốn cao, gây lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp

Năm là, tình hình quản trị khoản phải thu chưa thực sự tốt, số vòng quay hàng tổn kho giảm, kỳ thu tiền bình quân tăng lên.

Công ty hiện chưa có bộ phận chuyên trách về quản trị tài chính, và trình độ nhân viên trong lĩnh vực tài chính chưa đáp ứng đủ yêu cầu quản lý Điều này dẫn đến việc quản lý tài chính còn lỏng lẻo và thiếu sự chặt chẽ trong công tác quản trị hàng vốn lưu động.

- Công ty chưa xây dựng được các quy trình cho việc kiểm soát các hạn chế trên.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG, CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH

Ngày đăng: 28/02/2022, 10:57

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w