1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ứng dụng công cụ phân tích synchrosqueezed wavelet transform để nhận dạng nguyên nhân gây rung của hộp số nhiều cấp

81 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Công Cụ Phân Tích Synchrosqueezed Wavelet Transform Để Nhận Dạng Nguyên Nhân Gây Rung Của Hộp Số Nhiều Cấp
Tác giả Bùi Huy Kiên
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Phong Điền
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Cơ Học Kỹ Thuật
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 2,41 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG II

  • CHƯƠNG III

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIEU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ PHÂN TÍCH WAVELET TÍN HIỆU SỐ

Các phương pháp phân tích tín hiệu số cơ bản

1.1.1 Phân tích tín hi ệ u trong mi ề n th ờ i gian a) Các giá trị tín hiệu đặc trưng

Nghiên cứu tín hiệu trong miền thời gian có thể được thực hiện thông qua các giá trị tín hiệu đặc trưng Dựa vào Bảng 1.1, chúng ta có thể tính toán các giá trị đặc trưng của tín hiệu một cách chính xác.

B ả ng 1.1 Các giá trị tín hiệu đặc trưng

Giá trị Tín hiệu liên tục

Tín hiệu rời rạc (digital)

Giá trị trung bình (mean)

Giá trị trung bình hiệu dụng (root mean square -

Chương 1 CƠ SỞ PHÂN TÍCH WAVELET TÍN HIỆU SỐ

Tín hiệu dao động chứa nhiều thông tin nhưng không thể áp dụng ngay cho các ứng dụng cụ thể Đặc biệt trong giám sát và chẩn đoán dao động, các giá trị tín hiệu thường biến đổi nhanh chóng (từ vài Hz đến vài chục kHz), không phản ánh sự thay đổi chậm của tình trạng kỹ thuật thiết bị (tính theo ngày, tháng, năm) Do đó, các chỉ số thống kê đặc trưng thường được sử dụng để đánh giá tín hiệu dao động.

Các giá trị tín hiệu đặc trưng trong một khoảng thời gian đo đủ lớn giúp đánh giá sơ bộ mức tín hiệu, bao gồm trung bình đại số, trung bình hiệu dụng, hệ số Crest và sự thay đổi bất thường trong biên độ (giá trị đỉnh).

Giá trị tín hiệu đặc trưng thay đổi từ từ theo tình trạng kỹ thuật của thiết bị, điều này làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng chẩn đoán và giám sát hiệu suất hoạt động.

- Các giá trị tín hiệu đặc trưng là giá trị bằng số, bởi vậy dễ dàng lưu trữ hơn nhiều việc lưu trữ toàn bộ tín hiệu đo

Các công thức tính toán các giá trị tín hiệu đặc trưng khá đơn giản, giúp người dùng thực hiện tính toán nhanh chóng thông qua phần mềm máy tính ngay sau khi kết thúc phép đo Bên cạnh đó, việc lọc tín hiệu cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích dữ liệu.

Tín hiệu đo thường bao gồm nhiều thành phần tần số khác nhau, mỗi thành phần này phản ánh một nguồn kích động cụ thể, chẳng hạn như tần số quay liên quan đến mất cân bằng Trong nhiều trường hợp, chỉ cần tập trung vào một dải tần số hẹp, vì vậy việc loại bỏ các thành phần tín hiệu không cần thiết giúp cải thiện độ chính xác của kết quả đo trong dải tần số mong muốn.

Phép lọc tín hiệu có hai phương pháp chính: sử dụng bộ lọc tương tự với các thiết bị phần cứng như mạch lọc, hoặc áp dụng bộ lọc số thông qua các thuật toán phần mềm Khi nói đến bộ lọc số, chúng ta đề cập đến quá trình lọc tín hiệu bằng công nghệ số.

Quá trình lọc số là các thao tác nhằm điều chỉnh sự phân bố tín hiệu thông qua bộ lọc số, một hệ thống biến đổi tần số tín hiệu theo tiêu chí cụ thể Hiện nay, bộ lọc số đang thu hút sự chú ý lớn trong lĩnh vực phân tích tín hiệu số.

Các bộ lọc số được phân loại theo chức năng lọc tín hiệu thành các kiểu sau:

- Bộ lọc thông thấp (low - pass filter): có chức năng loại bỏ các thành phần tín hiệu lớn hơn một tần số biên định trước ( f max )

- Bộ lọc thông cao (high - pass filter): có chức năng loại bỏ các thành phần tín hiệu nhỏ hơn một tần số biên định trước (f min )

- Bộ lọc thông giải (band - pass filter): có chức năng loại bỏ các thành phần tín hiệu bên ngoài một dải tần số định trước [ f min ,f max ]

- Bộ lọc chắn dải (band - stop filter): có chức năng loại bỏ các thành phần tín hiệu bên trong một dải tần số định trước [ f min ,f max ]

Hình 1.1 Sơ đồ một quá trình lọc

Hình 1.2 Các đường đặc tính của các bộ lọc số thông dải (a) và chắn dải (b)

Hình 1.3 Các đường đặc tính của các bộ lọc số thông thấp (a) và thông cao (b)

Tín hiệu đo Bộ lọc số Tín hiệu được lọc h(n) x(n) y(n)

(a) (b) Đường đặc tính lý tưởng Đường đặc tính thực

Chương 1 CƠ SỞ PHÂN TÍCH WAVELET TÍN HIỆU SỐ

Dải chắn Dải quá độ Đặc tính lý tưởng Đặc tính thực f max

Hình 1.4 Đặc tính tần số của một bộ lọc thông thấp

Quá trình lọc số được thể hiện qua hình 1.1, trong đó x(n) đại diện cho tín hiệu đầu vào, y(n) là tín hiệu đã được lọc, và h(n) là hàm phản hồi xung của bộ lọc Về mặt toán học, quá trình này được mô tả bằng công thức nhân chập giữa tín hiệu đầu vào và hàm phản hồi xung của bộ lọc.

Các thông số của bộ lọc số được xác định thông qua đặc tính tần số H(f), phản ánh phổ tần số của hàm phản hồi xung h(n) Hình 1.4 minh họa đường đặc tính tần số của bộ lọc thông dải, sử dụng các ký hiệu cụ thể.

- f max,f p : Tần số giới hạn của dải thông và của dải chắn (các thành phần tín hiệu có tần số f>f p bị loại bỏ)

- R p: độ nhấp nhô của dải thông (thường nhỏ hơn 3 dB)

- R s: độ nhấp nhô của dải chắn (thường nhỏ hơn 20 dB)

Một bộ lọc số lý tưởng cần có đường đặc tính tần số lý tưởng, với đường đặc tính thẳng đứng tại tần số giới hạn để loại trừ hoàn toàn các thành phần tần số lớn hơn f max Đường đặc tính thẳng tại dải thông (R p = 0 dB) đảm bảo tỷ lệ biên độ giữa tín hiệu được lọc và tín hiệu vào là 1:1 Tuy nhiên, thực tế cho thấy bộ lọc số bị ảnh hưởng bởi hiện tượng Gibbs, dẫn đến dao động tại dải chắn và dải thông Hơn nữa, sự tồn tại của dải quá độ do độ dốc của đường đặc tính cũng khiến một số thành phần tín hiệu có tần số lớn hơn f max không bị loại trừ hoàn toàn.

Hình 1.5 Thí dụ về phép lọc thông thấp một tín hiệu dao động: a) tín hiệu chưa lọc, b) tín hiệu được lọc có các tần số nhỏ hơn 500 Hz

Hình 1.6 Đặc tính tần số của một bộ lọc thông dải

Bộ lọc thông dải, như thể hiện trong Hình 1.6, có đường đặc tính tần số với các thông số tương tự bộ lọc thông thấp, bao gồm độ dốc của đường đặc tính, độ nhấp nhô của dải thông và dải chắn Tuy nhiên, bộ lọc này có hai tần số giới hạn quan trọng: f min (giới hạn dưới) và f max (giới hạn trên) Tần số nằm giữa dải thông, được gọi là tần số trung tâm, là f 0.

Dựa vào bề rộng dải người ta phân chia bộ lọc thông dải thành các loại:

- Bộ lọc Octave (Octave filter) có B=0,701f 0

- Bộ lọc Terz (Terz filter) có B=0,231f 0

- Các bộ lọc dải hẹp có B

Ngày đăng: 27/02/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Văn Khang (2007): Dao động kỹ thuật và bài tập dao động kỹ thuật (tái bản lần 4). NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dao "độ"ng k"ỹ" thu"ậ"t và bài t"ậ"p dao "độ"ng k"ỹ" thu"ậ"t
Tác giả: Nguyễn Văn Khang
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
Năm: 2007
[2] Nguyễn Phong Điền (2008): Kỹ thuật đo và phân tích tín hiệu dao động cơ học. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: K"ỹ" thu"ậ"t "đ"o và phân tích tín hi"ệ"u dao "độ"ng c"ơ" h"ọ"c
Tác giả: Nguyễn Phong Điền
Năm: 2008
[3] Nguyễn Phong Điền, Nguyễn Trọng Du (2014): Phát hiện hư hỏng bộ truyền bánh răng trong điều kiện vận hành với tốc độ quay biến đổi bằng phân tích thời gian - tần số nâng cao. Bản thảo gửi hội nghị Cơ Điện Tử toàn quốc 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát hi"ệ"n h"ư" h"ỏ"ng b"ộ" truy"ề"n bánh r"ă"ng trong "đ"i"ề"u ki"ệ"n v"ậ"n hành v"ớ"i t"ố"c "độ" quay bi"ế"n "đổ"i b"ằ"ng phân tích th"ờ"i gian - t"ầ"n s"ố" nâng cao
Tác giả: Nguyễn Phong Điền, Nguyễn Trọng Du
Năm: 2014
[4] Bùi Huy Kiên (2011): Nghiên cứu ứng dụng một số phép biến đổi tích phân trong tính toán và phân tích dao động của các hệ cơ học. Đồ án tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u "ứ"ng d"ụ"ng m"ộ"t s"ố" phép bi"ế"n "đổ"i tích phân trong tính toán và phân tích dao "độ"ng c"ủ"a các h"ệ" c"ơ" h"ọ"c
Tác giả: Bùi Huy Kiên
Năm: 2011
[5] Beards, C.E (1996): Structural Vibration: Analysis and Damping. Butterworth- Heinemann Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Vibration
Tác giả: Beards, C.E
Năm: 1996
[7] Mallat S. (1999), A Wavelet Tour of Signal Processing, Academic Press, San Diego, London, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Wavelet Tour of Signal Processing
Tác giả: Mallat S
Năm: 1999
[8] S.G. Mallat (1999): A Wavelet Tour of Signal Processcing, 2nd ed. Academic Press, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Wavelet Tour of Signal Processcing
Tác giả: S.G. Mallat
Năm: 1999
[9] M. Szmajda, K. Gorecki, J. Mroczka (2010): Gabor transform, SPWVD, Gabor- Wigner transform and wavelet transform-tools for power quality monitoring.Metrology and Measurement Systems (17), 383-396 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gabor transform, SPWVD, Gabor-Wigner transform and wavelet transform-tools for power quality monitoring
Tác giả: M. Szmajda, K. Gorecki, J. Mroczka
Năm: 2010
[10] I. Daubechies, S. Maes (1996): A nonlinear squeezing of the continuous wavelet transform based on auditory nerve models, in: A. Aldroubi, M. Unser (Eds.).Wavelets in Medicin and Biology, CRC Press, pp, 527-546 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A nonlinear squeezing of the continuous wavelet transform based on auditory nerve models, in: A. Aldroubi, M. Unser (Eds.)
Tác giả: I. Daubechies, S. Maes
Năm: 1996
[11] F. Auger, F. Flandrin (1995): Improving the readability of time-frequency and time-scale representations by the reassignment method. IEEE Transaction on Signal Processing (43), 1068-1089 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improving the readability of time-frequency and time-scale representations by the reassignment method
Tác giả: F. Auger, F. Flandrin
Năm: 1995
[12] I. Daubechies. J.F. Lu, H.T. Wu (2001): Synchrosqueezed wavelet transforms: an empirical mode decomposition-like tool. Applied and Computational Harmonic Analysis (30), 243-261 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Synchrosqueezed wavelet transforms: an empirical mode decomposition-like tool
Tác giả: I. Daubechies. J.F. Lu, H.T. Wu
Năm: 2001
[14] C. Franco, P-Y. Guméry, N. Vuillerme, A. Fleury, J. Fontecave-Jallon (2012): Synchrosqueezing to investigate cardio-respiratory interactions within simulated volumetric signals. Signal Processcing Conference (EU-SIPCO), 2012 Processdings of the 20 th European. IEEE, 939-943 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Synchrosqueezing to investigate cardio-respiratory interactions within simulated volumetric signals
Tác giả: C. Franco, P-Y. Guméry, N. Vuillerme, A. Fleury, J. Fontecave-Jallon
Năm: 2012
[16] M. Zivanovic (2001): Detection of non-stationary sinusoids by using joint frequency reassignment and null-to-null bandwidth. Digital Signal Processing (21), 77-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detection of non-stationary sinusoids by using joint frequency reassignment and null-to-null bandwidth
Tác giả: M. Zivanovic
Năm: 2001
[17] P.S Addison, M. Morvidone, J.N. Watson, D. Clifton (2006): Wavelet transform reasignment and the use of low-oscillation complex wavelets. Mechanical Systems and Signal Processing (20), 1429-2259 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wavelet transform reasignment and the use of low-oscillation complex wavelets
Tác giả: P.S Addison, M. Morvidone, J.N. Watson, D. Clifton
Năm: 2006
[18] X.Y. Wu, T.Y. Liu (2009): Spectral decomposition of seismic data with reassigned smoothed pseudo Wigner-Ville distribution. Journal of Applied Geophysics (68), 386-393 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spectral decomposition of seismic data with reassigned smoothed pseudo Wigner-Ville distribution
Tác giả: X.Y. Wu, T.Y. Liu
Năm: 2009
[19] T. Oberlin, S. Meignen, V. Perrier (2013): The fourier - based synchrosqueezing transform. Laboratoire Jean Kuntzmann, University of Grenoble cedex 09, France Sách, tạp chí
Tiêu đề: The fourier - based synchrosqueezing transform
Tác giả: T. Oberlin, S. Meignen, V. Perrier
Năm: 2013
[20] E. Brevdo, H.T. Wu, G. Thakur, N.S. Fuckar (2011): Synchrosqueezing and its applications in the analysis of signals with time-varying spectrum. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America Sách, tạp chí
Tiêu đề: Synchrosqueezing and its applications in the analysis of signals with time-varying spectrum
Tác giả: E. Brevdo, H.T. Wu, G. Thakur, N.S. Fuckar
Năm: 2011
[21] G. Thakur, H.T. Wu (2011): Synchrosqueezing-based recovery of instantaneous frequency from nonuniform samples. SIAM Journal on Mathematical Analysis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Synchrosqueezing-based recovery of instantaneous frequency from nonuniform samples
Tác giả: G. Thakur, H.T. Wu
Năm: 2011
[22] J.M. Lilly, J.C. Gascard (2006): Wavelet ridge diagnosis of time-varying elliptical signals with application to an oceanic eddy. Nonlinear Processes in Geophysics (13), 467-483 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wavelet ridge diagnosis of time-varying elliptical signals with application to an oceanic eddy
Tác giả: J.M. Lilly, J.C. Gascard
Năm: 2006
[23] S. Olhede, A.T. Walden (2005): A generalized demodulation approach to time- frequency projections for multicomponent signals. Proceedings of the Royal Society A-Mathematical Physical and Engineering Sciences (461), 2159-2179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A generalized demodulation approach to time-frequency projections for multicomponent signals
Tác giả: S. Olhede, A.T. Walden
Năm: 2005

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w