Lịch sử nghiên cứu
Sau khi nhận được đề tài, tôi xác định được các vấn đề cần giải quyết của đề tài này bao gồm các nội dung sau:
Nghiên cứu các công nghệ truyền hình số quảng bá và băng thông rộng Nghiên cứu công nghệ truyền hình số lai
Nghiên cứu hệ thống truyền hình số lai
Tìm hiểu các mô hình triển khai thực tế và đánh giá triển vọng của công nghệ truyền hình số lai
Tôi đã lập kế hoạch thời gian thực hiện cho dự án của mình, bắt đầu bằng việc nghiên cứu các công nghệ truyền hình số quảng bá và băng thông rộng trong vòng 2 tháng.
Nghiên cứu công nghệ truyền hình số lai: Thực hiện trong 4 tháng
Nghiên cứu hệ thống truyền hình số lai: Thực hiện trong 4 tháng
Tìm hiểu các mô hình triển khai thực tế và đánh giá triển vọng của công nghệ truyền hình số lai: Thực hiện trong 2 tháng
Cho đến nay, sau quá trình nghiên cứu và học tập, tôi đã hoàn thành toàn bộ luận văn thạc sỹ kỹ thuật của mình.
Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nắm được những đặc điểm của công nghệ truyền hình số lai
Nắm được cấu trúc, nguyên lý vận hành hệ thống truyền hình số lai và đề xuất mô hình thử nghiệm
Cập nhật tình hình triển khai trên thực tế và đánh giá triển vọng của công nghệ truyền hình số lai.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt kết hợp việc khảo sát các công nghệ truyền hình trước đây với công nghệ truyền hình số lai, đồng thời cập nhật tình hình phát triển thực tế của các công nghệ này.
Thu thập tài liệu cho nghiên cứu từ các bộ tài liệu tiêu chuẩn, bài báo và bài viết của nhiều tác giả trên các cổng thông tin chính thức, nhà cung cấp dịch vụ và diễn đàn khoa học công nghệ là rất quan trọng.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước
Nghiên cứu và tham khảo các mô hình đã được áp dụng của các công nghệ truyền hình trước đó
Tổng hợp, phân tích và đánh giá các mô hình triển khai công nghệ truyền hình số lai trên thực tế.
TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ
Tổng quan về truyền hình số
Truyền hình số là một hệ thống truyền hình hiện đại, trong đó tất cả các thiết bị kỹ thuật từ Studio đến máy thu hoạt động dựa trên nguyên lý kỹ thuật số Hình ảnh quang học được thu nhận bởi camera qua hệ thống ống kính sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu nhị phân (gồm các số 0 và 1), thay vì tín hiệu điện tương tự như trước đây Quá trình này không chỉ cải thiện chất lượng hình ảnh mà còn nâng cao khả năng truyền tải dữ liệu.
Trên toàn cầu, các nhà điều hành cáp, vệ tinh và mặt đất đang chuyển mình sang môi trường số Tại Châu Âu, truyền hình số đã được áp dụng từ năm 1999 tại Anh và sau đó mở rộng sang nhiều quốc gia như Đức, Pháp, Ireland, Tây Ban Nha, Hà Lan và Thụy Điển Các nhà phân tích công nghiệp dự báo rằng việc chuyển đổi sang truyền hình số là một tiến hóa tự nhiên, làm thay đổi lối sống của hàng trăm triệu gia đình Sự hội tụ giữa máy tính cá nhân, máy thu hình và Internet đang diễn ra, dẫn đến sự chuyển mình mạnh mẽ trong công nghệ Kỷ nguyên số mới hứa hẹn nâng cao trải nghiệm xem truyền hình với chất lượng hình ảnh và âm thanh tương đương như rạp chiếu phim và CD, cùng với hàng trăm kênh mới và dịch vụ đa dạng Đối với các nhà phát sóng, việc chuyển đổi sang môi trường số sẽ giảm thiểu việc sử dụng băng tần, tăng cường khả năng cung cấp ứng dụng Internet cho người dùng và mở ra nhiều cơ hội thương mại mới dựa trên nền tảng truyền hình số.
Trên 50 năm qua, truyền hình sử dụng tín hiệu tương tự như là một phương tiện truyền dẫn phát sóng, Việc chấm dứt truyền hình tương tự và phát triển truyền hình số đòi hỏi phải đầu tư mới máy thu hình số, máy phát hình số, các thiết bị sản xuất và hậu kỳ số cho chương trình truyền hình, điều đó dẫn đến phải sử dụng một mặt bằng số chung, mở ra các cơ hội cho thị trường dân dụng
Truyền hình số mang lại tốc độ truyền dữ liệu cao, cho phép cung cấp nội dung đa phương tiện phong phú và cho phép người xem lướt Internet trực tiếp trên máy thu hình Nhờ vào kỹ thuật nén, truyền hình số có khả năng phát sóng nhiều chương trình trên cùng một kênh, khác với truyền hình tương tự chỉ phát 1 chương trình trên 1 kênh.
Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và đề xuất các tiêu chuẩn cho truyền hình số Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu bao gồm
ETSI (the European Telecommunications Standards Institute)
ATSC (the Advanced Television Systems Committee)
DAVIC (the Digital Audio Visual Council)
ECCA (the European Cable Communications Association)
FCC (the Federal Communications Commission)
ETSI là một tổ chức phi lợi nhuận, xác định và cung cấp các tiêu chuẩn viễn thông, với trên 3500 chuyên gia làm việc cho ETSI trong 200 nhóm
Sự ra đời của các chuẩn truyền hình số mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với các chuẩn truyền dẫn và phát tín hiệu truyền hình tương tự, bao gồm chất lượng hình ảnh và âm thanh tốt hơn, khả năng truyền tải nhiều kênh hơn trong cùng một băng tần, và khả năng cung cấp các dịch vụ bổ sung như truyền hình tương tác và nội dung HD.
- Khả năng chống nhiễu cao
- Có khả năng phát hiện và sửa lỗi
Chương trình truyền hình số chất lượng cao có khả năng phát hiện và tự sửa lỗi tín hiệu, đảm bảo rằng tín hiệu được khôi phục hoàn toàn giống như khi phát sóng.
Sử dụng công nghệ nén MPEG-2 và phương thức điều chế tín hiệu số cao giúp tiết kiệm tần số và giảm chi phí đầu tư, cho phép tải từ 4 đến 8 kênh chương trình truyền hình số chất lượng cao trong cùng một dải tần.
- Khả năng thực hiện truyền hình tương tác, truyền số liệu và truy cập Internet.
Truyền hình quảng bá theo chuẩn DVB
Dự án DVB, được khởi xướng vào tháng 09 năm 1993 bởi EBU cùng với nhiều hãng công nghiệp, tập trung vào việc phát triển các đặc trưng truyền dẫn tín hiệu video số sử dụng công nghệ nén MPEG-2 qua cáp, vệ tinh và phát sóng mặt đất Trong hệ thống DVB có nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm đóng góp vào sự phát triển và hoàn thiện các tiêu chuẩn truyền thông.
- DVB-S (DVB-Satellite): Truyền hình kỹ thuật số phát qua vệ tinh
- DVB-C (DVB-Cable): Truyền hình kỹ thuật số truyền qua cáp
- DVB-T (DVB-Terrestrial): Truyền hình kỹ thuật số phát trên mặt đất
Sơ đồ khối cơ bản của hệ thống DVB như trên Hình 1.1 có các đặc điểm
- Mã hóa Audio tiêu chuẩn MPEG-2 lớp II
- Mã hóa Video chuẩn MP@ML
- Độ phân phân giải ảnh tối đa 720x576 điểm ảnh
Dự án DVB không tiêu chuẩn hóa HDTV nhưng cho phép truyền tải dữ liệu HDTV hiệu quả Hệ thống này hỗ trợ nhiều định dạng hình ảnh như 4:3, 16:9 và 20:9 với tốc độ khung 50 Mhz Tiếp theo, hệ thống DVB đã phát triển lên thế hệ thứ 2, DVB2, nhằm phục vụ truyền hình độ phân giải cao HDTV.
Hình 1.1 Sơ đồ khối cơ bản của hệ thống DVB
1.2.3 Truyền hình số qua vệ tinh Đối với hệ thống DVB-S: Một kênh vệ tinh tương phản với một kênh trạm mặt đất hay cáp thường là phi tuyến, băng rộng, công suất hạn chế Truyền hình số qua vệ tinh gồm hai thế hệ:
1.2.3.1 Phát sóng theo chuẩn DVB-S
Sơ đồ hệ thống truyền hình số vệ tinh DVB-S như Hình 1.2 gồm 2 phần
- Phần mã hóa nguồn tín hiệu và ghép kênh: thực hiện mã hóa SDTV theo chuẩn MPEG-2
- Phần mã hóa HDTV theo chuẩn MPEG-2 hoặc MPEG-4 AVC/H.264
Sau khi ghép kênh truyền tải, dòng bit được thực hiện các công đoạn thích ứng kênh vệ tinh theo chuẩn DVB-S
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống truyền hình số vệ tinh DVB-S
1.2.3.2 Phát sóng theo chuẩn DVB-S2
Chuẩn DVB-S2 đã mang lại sự cải tiến đáng kể trong hiệu quả sử dụng băng thông so với chuẩn DVB-S Mặc dù không làm tăng dung lượng kênh vệ tinh số, nhưng DVB-S2 cải thiện hiệu suất băng thông lên tới 40-80Mbps.
Với DVB-S2, các ứng dụng mới như HDTV hay các dịch vụ dựa trên nền tảng
IP mới có thể tối ưu hóa việc truyền tải thông tin qua vệ tinh Đặc biệt, với các dịch vụ tương tác, công nghệ DVB-S2 sẽ nâng cao hiệu suất sử dụng băng thông, giúp giảm thiểu chi phí liên quan đến vệ tinh.
Công nghệ nén MPEG-4 AVC/H.264 kết hợp với chuẩn DVB-S2 giúp các nhà cung cấp dịch vụ DTH tăng cường số lượng kênh SDTV và triển khai các dịch vụ mới như HDTV cùng các dịch vụ tương tác trên băng tần vệ tinh hiện có.
DVB-S2 hỗ trợ chế độ tương thích ngược, cho phép đầu thu theo chuẩn DVB-S tiếp tục nhận dữ liệu thông thường, trong khi đầu thu mới theo chuẩn DVB-S2 có khả năng nhận các dịch vụ bổ sung Quá trình chuyển đổi này sẽ kéo dài cho đến khi người dùng sẵn sàng hoàn toàn cho DVB-S2, sau đó hệ thống sẽ chuyển sang phát sóng hoàn toàn theo chuẩn DVB-S2.
1.2.4 Truyền hình số mặt đất
Truyền hình số mặt đất gồm hai thế hệ:
Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T được thể hiện trên Hình 1.3
Hình 1.3 Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T
Mã hóa nguồn có thể sử dụng định dạng MPEG-2 hoặc MPEG-4/H.264, sau đó thực hiện các bước thích ứng với kênh số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T Dung lượng của kênh số sẽ phụ thuộc vào các thông số như mã hóa kênh, khoảng bảo vệ và phương thức điều chế.
DVB-T2 là tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất thế hệ thứ hai, được phát triển bởi các nhà khoa học và kỹ sư trong giai đoạn 2006-2009 Tiêu chuẩn này cho phép tăng dung lượng dữ liệu trên kênh truyền lên 30% và cải thiện độ tin cậy trong môi trường truyền sóng mặt đất, chủ yếu phục vụ cho truyền hình số độ phân giải cao (HDTV).
- Với chuẩn nén MPEG 2, một kênh chỉ truyền được 1 chương trình HD
- Với chuẩn nén MPEG 4/H.264, một kênh có thể truyền được 2 đến 3 chương trình HDTV, tuỳ theo cấu hình lựa chọn
Hệ thống DVB-T2 được chia thành 3 khối chính ở phía phát (SS1, SS2, SS3) và 2 khối chính ở phía thu (SS4, SS5) như trình bày trong Hình 1.4
Hình 1.4 Mô hình cấu trúc DVB-T2 Những tiêu chí cơ bản của tiêu chuẩn DVB-T2 bao gồm:
DVB-T2 phải tuân thủ nguyên tắc tương quan giữa các chuẩn trong họ DVB, đảm bảo sự chuyển đổi giữa các tiêu chuẩn này diễn ra một cách thuận tiện, như giữa DVB-S2 (tiêu chuẩn truyền hình số qua vệ tinh thế hệ thứ 2) và DVB-T2.
DVB-T2 cần kế thừa các giải pháp đã có trong các tiêu chuẩn DVB khác và phải áp dụng hai giải pháp kỹ thuật quan trọng từ DVB-S2.
Mục tiêu chính của DVB-T2 là phục vụ cho các thiết bị thu cố định và di động, vì vậy nó cần hỗ trợ sử dụng các anten thu hiện có trong mỗi gia đình và tái sử dụng các cơ sở anten phát sóng đã có.
- Trong cùng một điều kiện truyền sóng, DVB-T2 phải đạt được dung lượng cao hơn thế hệ đầu DVB-T ít nhất 30%
- DVB-T2 phải đạt được hiệu quả cao hơn DVB-T trong mạng đơn tần SFN (Single Frequency Network)
DVB-T2 cần có cơ chế nâng cao độ tin cậy cho từng loại hình dịch vụ cụ thể, đảm bảo rằng một số dịch vụ sẽ đạt được độ tin cậy cao hơn so với các dịch vụ khác.
- DVB-T2 phải có tính linh hoạt đối với băng thông và tần số.
Truyền hình băng thông rộng trên Internet
Truyền hình Internet là giải pháp cung cấp chương trình truyền hình và video qua mạng IP băng rộng đến tivi và máy tính tại hộ gia đình Các nhà cung cấp dịch vụ có thể mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ phong phú như Video theo yêu cầu (VOD), truyền hình tương tác, dịch vụ dữ liệu, trò chơi truyền hình qua mạng và giáo dục từ xa.
Giải pháp truyền hình Internet hoàn chỉnh bao gồm ít nhất 6 yếu tố: Content Creator, Server Streaming, thiết bị chuyển mạch, mạng IP băng rộng, đầu thu và Middleware
Hình 1.5 Cấu trúc mạng hệ thống truyền hình Internet điển hình
Content Creator là thiết bị đầu cuối hoạt động như một Gateway truyền thống, nhận nội dung video trước khi phân phối qua mạng Khi tín hiệu đến ở dạng analog, thiết bị sẽ mã hóa thành tín hiệu số MPEG Nếu tín hiệu là dạng số như DVB-S, nó sẽ được giải điều chế, tách kênh và chuyển mã các luồng tín hiệu Cuối cùng, luồng dữ liệu này sẽ được gửi đến Streaming Server.
Streaming Server thực hiện nhiều chức năng quan trọng như nhận nội dung số mới từ Content Creator, lưu trữ và truyền tải nội dung qua mạng IP băng rộng Nó cũng đáp ứng sự tương tác với các thuê bao và yêu cầu từ người dùng Với khả năng triển khai cao, Streaming Server dễ dàng xử lý lỗi, có dung lượng hệ thống lớn và mức thông lượng cao, đảm bảo hiệu suất ổn định và nhanh chóng.
Thiết bị chuyển mạch (Switch Media)
Thiết bị điều khiển trong hệ thống giám sát và điều chỉnh hoạt động của Content Creator và Streaming Server theo thời gian thực Switch Media theo dõi lưu trữ video giữa các Streaming Server, nhận yêu cầu từ thuê bao và chuyển hướng dữ liệu đến Streaming Server, đồng thời phối hợp hoạt động của chúng Nó cũng cung cấp giao diện cho hệ thống quản lý, cho phép các nhà vận hành cấu hình, giám sát và điều khiển các Streaming Server và Content Creator một cách hiệu quả.
Mạng IP băng rộng truyền tải các luồng dữ liệu với dải tần rộng hơn so với các mạng tiêu chuẩn, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ QoS Mạng này hỗ trợ cả IP đơn hướng và đa hướng, cho phép truyền phát hiệu quả thông qua Streaming IP và điều khiển các giao thức Hệ thống này sử dụng mạng cáp với chuyển mạch lớp 3 làm đường trục, và mạng phân phối có thể áp dụng bất kỳ phương thức băng rộng nào.
Đầu thu truyền hình nhận tín hiệu qua modem và giải mã để hiển thị trên màn hình tivi Nó cung cấp giao diện người dùng cho phép tương tác với các Server video Đồng thời, đầu thu cũng hỗ trợ giao diện analog cho các tivi analog phổ biến, giúp chuyển đổi dễ dàng từ tivi số sang tivi tương tự.
Phần mềm Middleware tích hợp các thành phần của truyền hình Internet thành một hệ thống hoàn chỉnh, bao gồm quản lý thiết bị, kênh và lịch phát sóng Nó cũng đảm bảo tính giá an ninh và truy cập có điều kiện, đồng thời cung cấp các chức năng quản lý hệ thống và các chức năng quản lý khác.
Dịch vụ truyền hình Internet được xem là bước phát triển cao của truyền thông Internet, hay còn gọi là Webcasting, nối tiếp công nghệ Web trong hai thập kỷ qua Công nghệ này cho phép truyền tải thông tin toàn cầu một cách nhanh chóng và hiệu quả, vượt trội hơn so với hình thức chỉ sử dụng văn bản hay đồ họa trước đây Thay vào đó, thông tin được truyền tải dưới dạng video động thời gian thực với chất lượng chấp nhận được Công nghệ này còn được biết đến với các tên gọi khác như Video Streaming hay Webstreaming, kết hợp giữa công nghệ Web thông thường và công nghệ Streaming.
Khác với việc tải xuống yêu cầu lưu trữ toàn bộ dữ liệu trên ổ cứng trước khi hiển thị, Streaming là công nghệ cho phép truyền tải liên tục dữ liệu hình ảnh qua Internet Nhờ phần mềm đặc biệt, máy tính có thể giải mã tín hiệu ngay khi nhận được, cho phép hiển thị dữ liệu gần như ngay lập tức theo đúng thứ tự.
Chương trình truyền hình được phát sóng qua Internet trải qua ba giai đoạn chính: tạo chương trình, truyền dẫn phân phối và hiển thị trên các thiết bị của người xem.
1.2.4 Tạo chương trình truyền hình
Kỹ thuật Webstreaming hiện nay bao gồm hai hình thức chính: Truyền hình theo yêu cầu (On-Demand) và Truyền hình trực tiếp (Live Streaming).
1.2.4.1 Truyền hình theo yêu cầu
Có hai kỹ thuật được sử dụng là :
- Download về máy để xem: các file nén sẽ được tải về máy tính người dùng và một phần mềm sẽ được sử dụng để hiển thị nội dung
Streaming thời gian thực cho phép người dùng xem nội dung trực tiếp từ một server mà họ chọn, mang lại trải nghiệm tức thời mà không cần lưu trữ hay ghi nhớ tập tin Kỹ thuật này đảm bảo rằng người dùng không thể sao chép, lưu trữ hay phát lại nội dung, vì dòng dữ liệu streaming không được ghi vào ổ đĩa máy tính và sẽ bị loại bỏ ngay sau khi hiển thị Nhờ đó, việc sao chép bất hợp pháp nội dung phát trên mạng được hạn chế hiệu quả.
Hệ thống truyền hình theo yêu cầu cần có khả năng trình duyệt và tìm kiếm nhanh các video để giúp người xem dễ dàng truy cập thông tin liên quan đến các chương trình yêu thích, cũng như xem lại nội dung đã bỏ lỡ Danh sách chương trình được tổ chức thành danh mục cho phép khán giả lựa chọn nội dung và thời gian xem phù hợp, từ đó tăng hiệu quả và giá trị của các chương trình truyền hình Điều này cũng giúp giảm tải băng thông bằng cách hạn chế tình trạng kết nối đồng thời Thêm vào đó, các tính năng như tua nhanh, chậm, tương tác, chat rooms và dịch vụ quay camera đa phương sẽ làm cho truyền hình tương tác trở nên hấp dẫn hơn đối với khán giả.
1.2.4.2 Truyền hình trực tiếp trên mạng
Truyền hình trực tiếp trên mạng là một kỹ thuật Webcasting cho phép truyền tải dữ liệu qua Internet mà không cần tải toàn bộ tệp về máy tính của người dùng Kỹ thuật này yêu cầu ba yếu tố chính đồng thời để hoạt động hiệu quả.
- Thiết bị mã hoá biến đổi tín hiệu audio/video từ tương tự sang số và nén các tập tin số để truyền trên mạng
- Server cung cấp các dòng dữ liệu đến người xem
Thiết bị hiển thị cho phép người dùng xem chương trình truyền hình thông qua công nghệ streaming, sử dụng phần mềm nén tín hiệu để ghép audio và video trong một dòng truyền tải Quá trình này yêu cầu giải nén tín hiệu để hiển thị nội dung gần như tức thời trên màn hình Tuy nhiên, bất kỳ khoảng trống nào trong dữ liệu, như gói dữ liệu bị thất lạc hoặc lỗi giải mã, có thể làm giảm chất lượng hình ảnh và âm thanh Để đảm bảo quá trình mã hóa, truyền tải, thu nhận, giải mã và hiển thị diễn ra suôn sẻ, cần có các server mạnh với tốc độ xử lý cao và băng thông đầy đủ để cung cấp nội dung chương trình một cách hiệu quả.
1.2.5 Truyền dẫn và phân phối
Các giải pháp kỹ thuật cho truyền thông Internet bao gồm :
IP Unicast: truyền dữ liệu (hay gói dữ liệu) từ một máy phát đến một máy thu đơn giản
Hình 1.6 Giải pháp IP Unicast
IP Broadcast: gửi dữ liệu từ một máy phát đến toàn bộ mạng con Subnetwork
Hình 1.7 Giải pháp IP Broadcast
Kết luận chương 1
Những kết quả thu được từ nội dung trong chương 1:
- Nắm được các chuẩn của hai nhóm công nghệ truyền hình kỹ thuật số quảng bá: phát qua vệ tinh và phát trên mặt đất
- Nắm được những đặc điểm và nguyên lý cơ bản của truyền hình quảng bá và truyền hình băng thông rộng
- Có cái nhìn tổng quan về truyền hình số nói chung, truyền hình quảng bá và truyền hình băng thông rộng nói riêng.
CÔNG NGHỆ HBBTV
Giới thiệu tổng quan công nghệ HbbTV
HbbTV là chuẩn công nghệ truyền hình số lai, kết hợp giữa truyền hình quảng bá và truyền hình băng rộng, được phát triển từ hai dự án H4TV của Pháp và HTML profile của Đức vào tháng 02 năm 2009 Hiệp hội HbbTV ra đời với sự tham gia của các công ty trong ngành truyền hình, thiết lập tiêu chuẩn chung cho việc truyền tải và phân phối nội dung trên một nền tảng giao diện duy nhất HbbTV hỗ trợ hiển thị nội dung từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm DVB-T/T2, DVB-C/C2 và DVB-S/S2 Công nghệ này lần đầu tiên được chứng minh tại Pháp vào năm 2009 bởi France Television cùng với Inverto Digital Lab và Playo Các dịch vụ trên HbbTV bao gồm thông tin điện tử, truyền hình theo yêu cầu, lịch phát sóng, quảng cáo tương tác, bình chọn, game, mạng xã hội và nhiều ứng dụng đa phương tiện khác.
Hiệp hội HbbTV có hơn 50 thành viên là các tổ chức nghiên cứu, các nhà sản xuất thiết bị truyền hình, bao gồm:
- Nghiên cứu và xây dựng tiêu chuẩn: Digital TV Group, EBU, Fraunhofer IIS, IRT
- Truyền hình quảng bá: Abertis Telecom, Canal+, Eutelsat, France Télévision, NRJ 12, RTL Group, Astra, TDF, TF1
- Viết phần mềm cho thiết bị đầu cuối: ANT Software Ltd, iPlus Technologies, OpenTV, Opera Software, Access, Espial, HTTV, Irdeto, NDS, Kudelski, Viaccess
- Nhà sản xuất phần cứng: TP Vision, Samsung, Sony, LG, LOEWE, Sharp, STMicroelectronics, Humax, Haier, Kaon Media, TechniSat, TechnoTrend
- Đo kiểm chất lượng: Digital TV Labs
2.1.3 Tiêu chuẩn của công nghệ HbbTV
Công nghệ HbbTV không phải là một phát minh hoàn toàn mới, mà là sự phát triển từ các công nghệ đã tồn tại trước đó Do đó, các đặc tính kỹ thuật của HbbTV chủ yếu dựa trên những tiêu chuẩn hiện hành.
- CEA-2014 (CE-HTML) - Web-based Protocol and Framework for Remote User Interface on UPnP Networks and the Internet (Web4CE)
- Open IPTV Forum Release 1 Volume 5 (OIPF) - Declarative Application Environment of the Open IPTV Forum
- TS 102 809 - Signalling and carriage of interactive applications and services in Hybrid Broadcast Broadband environment
Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn này với đặc tính kỹ thuật của công nghệ HbbTV được thể hiện như hình 2.1
Hình 2.1 Các tiêu chuẩn bao gồm trong HbbTV [9]
CE-HTML, được phát hành bởi Ủy ban các mạng lưới hiệp hội điện tử tiêu dùng, là tiêu chuẩn cung cấp nền tảng cho việc phát triển các trang web giao diện dành cho thiết bị điện tử Tiêu chuẩn này định nghĩa chức năng trình duyệt lõi tương thích với HbbTV, giúp tối ưu hóa trải nghiệm người dùng trên các thiết bị điện tử.
CE-HTML là một tiêu chuẩn thiết kế web được phát triển bởi W3C (World Wide Web Consortium), nhằm cung cấp thông tin cơ bản cho các thiết bị điện tử tiêu dùng (CE) thông qua ngôn ngữ HTML Tiêu chuẩn này sử dụng các công nghệ như XHTML 1.0, DOM 2 và CSS, giúp tối ưu hóa trải nghiệm người dùng trên các thiết bị điện tử.
TV profile 1.0, hay còn gọi là ECMA Script-262 (JavaScript), được tối ưu hóa để hiển thị các trang web HTML/JavaScript trên các thiết bị điện tử tiêu dùng, đặc biệt là trên màn hình TV.
CE-HTML cũng là nền tảng cơ bản cho công nghệ tương tác sử dụng bộ điều khiển từ xa thông thường hoặc màn cảm ứng thế hệ mới
Tiêu chuẩn OIPF, do diễn đàn mở IPTV phát triển, được thiết kế cho các hệ thống IPTV dựa trên chuẩn DVB Bên cạnh đó, các giao diện chương trình ứng dụng (API) mà OIPF cung cấp có thể áp dụng cho nhiều hệ thống DVB hỗn hợp, bao gồm cả những hệ thống sử dụng công nghệ HbbTV.
Các API này cung cấp các chức năng cần thiết để tích hợp hình ảnh TV với các trang web HTML, nhằm kết nối với các dịch vụ truyền hình DVB khác Chúng cũng cho phép bổ sung các sự kiện vào danh sách theo thời gian và truy xuất siêu dữ liệu cùng các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn DVB Các tiêu chuẩn từ CE-HTML và OIPF sẽ định hình các chức năng chính của trình duyệt trong công nghệ HbbTV.
Tiêu chuẩn TS 102 809, được công bố bởi ETSI, quy định việc báo hiệu và truyền tải ứng dụng qua mạng quảng bá hoặc băng rộng trong hệ thống đa thành phần DVB Tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng AIT cho công nghệ HbbTV.
Đặc điểm kỹ thuật của công nghệ HbbTV
HbbTV là công nghệ tích hợp giữa truyền hình quảng bá (DVB-T/T2/C/C2/S/S2) và truyền hình băng rộng, nhằm tận dụng những ưu điểm của cả hai hệ thống Các mô hình HbbTV tương ứng với các chuẩn truyền hình quảng bá khác nhau được trình bày trong các sơ đồ dưới đây.
Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống HbbTV với chuẩn DVB-T/T2 [9]
Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống HbbTV với chuẩn DVB-S/S2 [11]
Công nghệ HbbTV hoạt động dựa trên việc phát tín hiệu theo tiêu chuẩn DVB, bao gồm thông tin về các ứng dụng Tại đầu thu, thông qua anten hoặc chảo thu, thiết bị sẽ giải mã các tín hiệu dịch vụ và lấy thông tin đường dẫn tới ứng dụng trên Internet Kết nối Internet cho phép đầu thu tự động truy cập, tải ứng dụng và hiển thị chúng trên màn hình TV.
2.2.2.1 Chức năng của đầu thu Đầu thu HbbTV có chức năng giải mã báo hiệu và dòng tín hiệu video/audio từ nguồn phát quảng bá và luồng dữ liệu từ Internet (video, audio, data) Do vậy về mặt cấu hình vật lý, sẽ có 2 đầu vào để kết nối với cả hai mạng truyền hình: truyền hình quảng bá và truyền hình băng thông rộng
Hình 2.4 Mặt sau của một đầu thu HbbTV Chức năng của đầu thu tương ứng với từng mạng như sau:
Mạng quảng bá kết nối đầu thu với các tiêu chuẩn DVB (DVB-T, DVB-S, DVB-C), cho phép thu nhận tín hiệu audio/video, dữ liệu ứng dụng và thông tin báo hiệu Ngay cả khi không kết nối với mạng băng thông rộng, đầu thu vẫn có thể tiếp nhận các ứng dụng liên quan đến quảng bá như quảng cáo tương tác, Digital teletext và thông tin chương trình (EPG).
Đầu thu HbbTV được kết nối với mạng băng thông rộng, cho phép giao tiếp hai chiều với các nhà cung cấp ứng dụng Qua giao diện này, thiết bị có khả năng nhận nội dung Audio/Video tuyến tính và dữ liệu ứng dụng khác dưới dạng file HTML, JavaScript, và tệp tin đa phương tiện Ngoài ra, đầu thu cũng hỗ trợ tải nội dung phi thời gian thực, mang đến trải nghiệm phong phú cho người dùng.
Người dùng có thể dễ dàng đánh dấu và tạo danh sách để quản lý các ứng dụng và nội dung yêu thích hoặc nổi bật.
Ghi lại và tạo danh mục cho phép người dùng lưu trữ nội dung đang phát dưới dạng tập tin dữ liệu trên thiết bị ngoại vi như USB hoặc HDD, đồng thời tổ chức và quản lý các nội dung này một cách hiệu quả.
Người dùng có thể tải về và lưu trữ nội dung có sẵn thông qua mạng băng thông rộng, giúp họ dễ dàng lưu trữ trên các thiết bị ngoại vi như USB hoặc HDD.
Phụ huynh có thể kiểm soát quyền truy cập của trẻ bằng cách thiết lập mật khẩu và phân quyền truy cập cho các kênh quảng bá, ứng dụng và nội dung liên quan.
Sơ đồ khối bên trong của đầu thu HbbTV được mô tả trong hình 2.5
Các thành phần của đầu thu HbbTV bao gồm:
Giao diện quảng bá (broadcast interface) được định nghĩa là điểm giao tiếp giữa các thành phần bên trong đầu cuối HbbTV và các tín hiệu broadcast từ bên ngoài.
Demultiplexing, hay còn gọi là bộ giải ghép kênh, có nhiệm vụ phân tách dòng dữ liệu thành các thành phần riêng biệt, bao gồm dữ liệu AIT, tín hiệu điều khiển, dữ liệu ứng dụng và dữ liệu A/V.
Bộ lọc AIT (AIT filter) là một công cụ quan trọng giúp lọc thông tin từ danh sách ứng dụng (AIT), bao gồm các ứng dụng và các thông số liên quan.
- DSM-CC: Bộ phận xử lý kênh điều khiển và dữ liệu các ứng dụng quảng bá
- Broadcast Processing: bộ phận xử lý các tín hiệu theo chuẩn DVB
- Giao diện băng thông rộng: một điểm giao tiếp giữa các thành phần bên trong đầu cuối HbbTV và các dòng tín hiệu broadband từ bên ngoài
Xử lý giao thức Internet là một quá trình quan trọng, giúp tách biệt các dữ liệu nhận được từ dòng tín hiệu băng thông rộng Quá trình này bao gồm việc phân tích dữ liệu ứng dụng, thông tin ứng dụng, cũng như các dữ liệu âm thanh và video.
- Media Player: Khối tổng hợp, giải mã và thực thi các dữ liệu Audio, video
- Application manager: Khối quản lý các ứng dụng HbbTV, bao gồm cả các ứng dụng broadcast và broadband
- Trình duyệt (Browser): cung cấp môi trường thực thi cho việc chạy các ứng dụng, video, audio
Hình 2.5 Sơ đồ khối bên trong đầu thu HbbTV [10]
Quy trình hoạt động giữa các thành phần của đầu thu như sau:
Thông qua phần giao diện quảng bá, đầu thu có khả năng nhận dữ liệu phát sóng quảng bá dưới dạng các AIT, nội dung A/V tuyến tính, dữ liệu ứng dụng và các sự kiện luồng Hai loại sự kiện cuối cùng sẽ được chuyển đổi sang môi trường chạy thực thông qua một đối tượng điều khiển và ra lệnh trên các phương tiện lưu trữ số DSM-CC.
DSM-CC phục hồi dữ liệu từ đối tượng truyền tải và cung cấp dữ liệu đó tới môi trường thực thi Tại đây, các ứng dụng tương tác được trình diễn và thực thi, bao gồm chức năng quản lý ứng dụng và trình duyệt Môi trường này được thiết lập bởi các nhà quản lý ứng dụng và nhà trình duyệt Nhà quản lý ứng dụng kiểm tra nội dung thông tin từ AIT để điều chỉnh thời gian tồn tại của ứng dụng tương tác, trong khi trình duyệt Web đảm nhận việc trình diễn và thực thi ứng dụng đó.
Kết luận chương 2
Những kết quả thu được từ nội dung trong chương 2:
- Nắm được các tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật của công nghệ HbbTV
- Nắm được chức năng, cấu trúc và nguyên lý vận hành của đầu thu HbbTV
- Nắm được cách phân nhóm, khả năng tương tác, chu trình hoạt động, các tính năng và tính bảo mật của ứng dụng trong hệ thống HbbTV.
HỆ THỐNG HBBTV
Hệ thống phát
3.1.1 Module quản trị hệ thống tương tác
Module quản trị hệ thống tương tác bao gồm các thành phần giúp quản trị viên tương tác trực tiếp, từ đó hỗ trợ việc điều khiển, vận hành, kiểm tra và giám sát hệ thống hiệu quả.
Hệ thống quản trị tương tác điện tử cần được xây dựng dựa trên các thành phần thiết yếu, bao gồm việc phân cấp và liên kết giữa các thành phần này Để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả sau khi hoàn thiện, cần có một kế hoạch triển khai và vận hành hợp lý.
Module quản trị hệ thống được phân cấp thành nhiều thành phần bởi các lý do:
- Thuận lợi trong việc quản lý và điều hành
- Dễ phân vùng và cô lập rủi ro
- Có thể can thiệp sâu hơn vào các thành phần nhỏ của hệ thống
Để tối ưu hóa việc vận hành và điều khiển hệ thống, cần chia đều nhân lực và phân chia hệ thống lớn thành các thành phần nhỏ hơn dựa trên tiêu chí quan trọng mà hệ thống hướng tới Sơ đồ phân cấp chức năng của các module trong hệ thống phần mềm thuộc Webserver được thể hiện trong Hình 3.1.
Module quản trị hệ thống tương tác quản lý các module:
- Quản lý thông tin tương tác (Nhập liệu tự động và nhập liệu thủ công)
- Quản lý ứng dụng (EPG, VOD, TELETEXT)
- Quản lý nội dung Multimedia (Video, Audio, Hình ảnh, Text,…)
- Quản lý băng thông và thuê bao truy cập (Tài khoản, Thống kê truy cập, Xử lý thông tin phản hồi)
Hệ thống còn bao gồm module Quản lý giao diện và quảng cáo, giúp quản trị viên theo dõi thông tin hệ thống như trạng thái, mô hình, danh sách các nhánh broadcast và chi tiết kiến trúc đầu thu Ngoài ra, quản trị viên có khả năng thêm, bớt hoặc xóa các quảng cáo được chèn vào video, hình ảnh và âm thanh.
Hình 3.1 Sơ đồ phân cấp chức năng của các module thuộc Webserver
Sự kết nối và làm việc của module quản trị hệ thống tương tác với các thành phần khác của hệ thống được mô tả như Hình 3.2
Hình 3.2 Giao tiếp giữa hệ thống quản trị tương tác với các thành phần
3.1.2 Quản lý thông tin tương tác
Hệ thống HbbTV với công nghệ tiên tiến cho phép người dùng không chỉ xem các kênh truyền hình đã đăng ký mà còn tương tác với nhà đài qua nhiều hình thức khác nhau để nhận tin tức theo yêu cầu Để đáp ứng nhu cầu này, HbbTV cần một module chuyên biệt, gọi là Module Quản lý thông tin tương tác, giúp quản trị viên dễ dàng tương tác với các module thành phần và xử lý dữ liệu cập nhật hiệu quả hơn.
Module quản lý thông tin tương tác có nhiệm vụ thu thập tin tức số hóa và văn bản cho hệ thống truyền hình quảng bá và băng thông rộng Chức năng chính bao gồm thu thập thông tin thời tiết, bóng đá, tỷ giá ngoại tệ và tin tức thời sự trong nước và quốc tế Sau đó, module này xử lý thông tin thành dữ liệu hữu ích và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Để đảm bảo xử lý lượng lớn thông tin hàng ngày và cập nhật liên tục, module cần có cấu trúc và cơ chế riêng biệt.
Hình 3.3 Sơ đồ phân cấp chức năng khối Quản lý thông tin Khối quản lý thông tin gồm có 3 chức năng chính như trên Hình 3.3
- Tương tác người dùng: qua nhập liệu tự động hoặc bằng tay
Khối quản lý thông tin có vai trò kết nối các khối nhỏ, đảm bảo hoạt động đồng bộ và hiệu suất cao Quá trình bắt đầu từ việc quản lý nguồn tin để thu thập thông tin cần thiết, sau đó xử lý và kiểm duyệt trước khi cung cấp cho người dùng Thông tin, sau khi được xử lý, sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và tiếp tục được xử lý khi có yêu cầu từ người dùng, nhằm đảm bảo truyền tải thông tin chính xác và nhanh chóng.
Quy trình xử lý nguồn tin được mô tả như trong sơ đồ thuật toán như Hình 3.4
Hình 3.4 Thuật toán xử lý nguồn tin
Trên internet và hệ thống truyền tin số hóa, có nhiều nguồn tin hữu ích được cập nhật liên tục Tuy nhiên, không phải tất cả các nguồn tin đều phù hợp với mục đích dịch vụ, do đó cần một chức năng lọc bỏ các nguồn tin thừa Việc này sẽ giảm tải cho quá trình xử lý thông tin, giúp hệ thống hoạt động hiệu quả và chính xác hơn.
Hình 3.5 Sơ đồ quản lý nguồn tin
Khối quản lý nguồn tin được chia ra làm 3 phần lớn như Hình 3.5 với chức năng cụ thể như sau:
Khối lọc nguồn tin dựa trên cơ sở dữ liệu do quản trị viên nhập, chứa các từ khóa liên quan đến nội dung tin cần tìm Thuật toán tìm nguồn tin sẽ được áp dụng để xác định các nguồn tin chứa thông tin hữu ích.
Mỗi nguồn tin có định dạng riêng như HTML, TEXT hoặc các giao thức truyền tin khác, và để truy cập thông tin từ nguồn này, cần có phương thức giao tiếp thích hợp Trong hệ thống HbbTV, các nguồn tin được cung cấp bởi các đối tác thông qua kênh truyền riêng hoặc kênh truyền quảng bá Khối điều khiển có trách nhiệm quản lý liên kết với nguồn tin và thông báo cho quản trị viên khi có sự cố như gián đoạn hoặc nguồn tin chưa được kiểm duyệt.
Sau khi giao tiếp với nguồn tin, khối cập nhật sẽ liên tục thu thập và chuyển tiếp thông tin đến khối xử lý, theo một khoảng thời gian định sẵn Ngoài ra, khối này cũng có khả năng cập nhật ngay lập tức theo yêu cầu của người quản trị để đảm bảo thông tin luôn mới nhất.
Thông tin từ các nguồn rất phong phú và đa dạng, nhưng thường không theo định dạng chuẩn cần thiết cho việc lưu trữ và xử lý Do đó, cần thiết phải có một quy trình xử lý để biến các nguồn tin thô thành thông tin hữu ích Quy trình này được minh họa trong Hình 3.6.
Hình 3.6 Quy trình xử lý thông tin
Bản tin thô cần được lọc để xác định các thông tin quan trọng, loại bỏ tin cũ và những nguồn tin không chính xác Sau khi lọc, các bản tin sẽ được phân loại theo các chuyên đề như bóng đá, thời tiết, tỷ giá, v.v Cuối cùng, chúng sẽ được định dạng theo cấu trúc chuẩn để dễ dàng lưu trữ vào cơ sở dữ liệu và phục vụ cho việc tìm kiếm, xử lý khi có yêu cầu trong tương lai.
Yêu cầu được đưa ra đối với khối Xử lý thông tin:
- Cập nhật liên tục tin tức mới
- Tốc độ xử lý tin nhanh
- Bộ lọc và phân loại cần có độ chính xác cao
Thông tin chỉ có giá trị khi nó là mới hoặc là thông tin cuối cùng trong chuỗi tin tương tự Nhu cầu cập nhật thông tin của khách hàng là không thể dự đoán, vì vậy cần có cơ chế liên tục cập nhật tin mới từ các nguồn khác nhau và xử lý chúng một cách nhanh chóng và chính xác Bộ lọc thông tin phải loại bỏ các tin cũ và những tin đã được xác định là sai sót để giảm tải cho quá trình xử lý sau này Độ chính xác của bộ lọc càng cao thì giá trị sử dụng càng lớn.
Quá trình nhập tin vào CSDL
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, việc nhập liệu vào cơ sở dữ liệu hiện nay chủ yếu được thực hiện tự động, từ khâu thu thập thông tin đến xử lý và lưu trữ Phương pháp tự động này mang lại hiệu suất cao và tốc độ nhanh chóng, đặc biệt khi có lượng thông tin lớn được cập nhật Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn tin tự động; nếu nguồn tin bị gián đoạn, quá trình nhập liệu sẽ bị ngưng trệ Do đó, việc bổ sung một phần nhập liệu thủ công là cần thiết để đảm bảo tính liên tục và ổn định cho hệ thống.
Phần mềm ứng dụng
Các ứng dụng HbbTV thường được xây dựng dựa trên nền tảng 2 ngôn ngữ JavaScript và HTML với cấu trúc như Hình 3.18
- *.html: ứng dụng được thực thi, hiển thị giống như một website thông thường trên ngôn ngữ HTML
- *.css: file định nghĩa cấu trúc, giao diện người sử dụng
- *.js: là file thực thi ứng dụng, hiệu ứng, thường được gọi và nhúng bên trong file *.html
Thư mục data chứa hình ảnh và một file data.js, lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến ứng dụng Việc sử dụng file *.js để lưu dữ liệu và nhúng vào mã HTML giúp ứng dụng hoạt động nhanh hơn so với việc truy xuất từ các định dạng cơ sở dữ liệu khác.
Việc định nghĩa và qui chuẩn xây dựng ứng dụng đã được nêu trong ETSI TS
102 796, và các qui định của OIPF, CEA
3.2.2 Ứng dụng Menu Ứng dụng này là một cổng thông tin tương tác nhỏ, được sử dụng để giúp người dùng truy cập vào các ứng dụng mong muốn sử dụng Cấu trúc ứng dụng và vị trí database như Hình 3.19
Hình 3.19 Cấu trúc ứng dụng Menu Với cấu trúc trên file list.js sẽ chứa dữ liệu bao gồm các thông tin sau:
- Ảnh logo ứng dụng: đường link đến thư mục images
- Đường dẫn đến file thực thi index.html.
3.2.3 Ứng dụng Lịch phát sóng điện tử Ứng dụng này cung cấp thông tin các chương trình sắp phát sóng Cấu trúc ứng dụng và vị trí database như Hình 3.20
Hình 3.20 Cấu trúc ứng dụng Lịch phát sóng điện tử
- Channel.js: Chứa thông tin về số lượng kênh, logo kênh
- Channelx.js: chứa thông tin về từng kênh bao gồm:
Các chương trình phát theo giờ Độ dài mỗi chương trình
Tóm tắt về chương trình
3.2.4 Ứng dụng Thông tin số Ứng dụng này cung cấp các thông tin về một nhóm nội dung tương tự như khi người sử dụng truy cập web để đọc tin tức Cấu trúc ứng dụng và vị trí database như Hình 3.21
Hình 3.21 Cấu trúc ứng dụng Thông tin số
Với cấu trúc này, dữ liệu lưu trữ sẽ bao gồm các thông tin sau:
- Ảnh minh họa bài viết
- Tiêu đề, nội dung text của bài viết, nhóm bài viết, ngày giờ đăng
3.2.5 Ứng dụng Video theo yêu cầu Ứng dụng này cung cấp các nội dung video trực tuyến như phim tới người xem Cấu trúc ứng dụng và vị trí database như Hình 3.22
Hình 3.22 Cấu trúc ứng dụng Video theo yêu cầu Trong đó file films.js lưu trữ toàn bộ thông tin dữ liệu về phim bao gồm:
Thư mục videos chứa video về phim và thư mục thumbnails chứa ảnh đại diện.
Mô hình hệ thống HbbTV thử nghiệm
Để xây dựng một hệ thống HbbTV hoàn thiện, luận văn đề xuất mô hình cấu trúc hệ thống HbbTV thử nghiệm Hệ thống Broadcast HeadEnd sẽ được thiết lập như một hệ thống phát quảng bá, bao gồm các báo hiệu HbbTV và các dòng truyền tải Đồng thời, hệ thống Broadband HeadEnd sẽ được phát triển dưới dạng một data center, lưu trữ các ứng dụng và dữ liệu trên kênh băng thông rộng Internet.
Broadcast HeadEnd bao gồm các thành phần sau:
- Encoder: mã hóa luồng video, chèn tín hiệu PSI/SI,…
- Multiplexer: bộ ghép kênh các luồng video
Bộ điều chế số hoạt động theo các tiêu chuẩn DVB-T/C/S, được cài đặt trên một server cấu hình cao, tạo thành hệ thống phát quảng bá hiệu quả.
Trong thực tế, hệ thống broadband bao gồm các thành phần:
- Webserver: lưu trữ cơ sở dữ liệu, quản lý, duyệt các dữ liệu được đưa lên internet đến với người dùng
- Internet: Mạng băng thông rộng có khả năng kết nối tốc độ cao đến nhiều đầu thu
- Content Delivery Network: Mạng lưu trữ dữ liệu trên mạng (lưu trữ lượng lớn dữ liệu được gửi đến người dùng tức thời)
Hệ thống thử nghiệm kết nối trực tiếp từ webserver đến đầu thu, thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và truyền dữ liệu mà không cần thông qua kết nối internet.
Hình 3.23 Webserver trong mô hình thử nghiệm
Đầu ra của Broadcast HeadEnd, được điều chế theo chuẩn DVB-T2, được điều khiển bởi phần mềm phát quảng bá trên server Tín hiệu này được kết nối trực tiếp vào cổng vào của đầu thu HbbTV, tạo thành một hệ thống truyền tải hiệu quả.
Ghép nối Broandband HeadEnd với đầu thu HbbTV bắt đầu từ việc kết nối đầu vào của Broandband HeadEnd với mạng Internet thông qua modem Đầu ra của Broandband HeadEnd sau đó được kết nối với màn hình máy chủ để quản lý và cổng giao tiếp Ethernet của đầu thu HbbTV, đảm bảo truyền tải dữ liệu hiệu quả.
Đầu thu có thể được kết nối với màn hình TV thông qua cổng HDMI, hoặc đồng thời sử dụng cổng VGA và cổng Audio Bên cạnh đó, đầu thu còn hỗ trợ kết nối với các thiết bị ngoại vi khác như USB và HDD, mang lại sự linh hoạt trong việc sử dụng.
Toàn bộ hệ thống HbbTV thử nghiệm được kết nối như sơ đồ trong Hình 3.24
Hình 3.24 Mô hình hệ thống HbbTV thử nghiệm
Kết luận chương 3
Những kết quả thu được từ nội dung trong chương 3:
- Nắm được cấu trúc và nguyên lý hoạt động của các thành phần trong hệ thống phát HbbTV
- Nắm được cấu trúc của một số phần mềm ứng dụng HbbTV cơ bản
- Đề xuất một mô hình hệ thống HbbTV thử nghiệm.