1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM ĐẦU CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

160 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Điều Chỉnh Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Và Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm Đầu Của Điều Chỉnh Quy Hoạch Huyện Mang Yang, Tỉnh Gia Lai
Trường học Trường Đại Học Gia Lai
Chuyên ngành Quy Hoạch Đất Đai
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố Mang Yang
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 4,52 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG BẢNG, SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC BÁO CÁO THUYẾT MINH

  • 1.1. Căn cứ pháp lý để điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Mang Yang :

  • 1.2. Những cơ sở và tài liệu thực hiện:

  • 1.3. Mục tiêu dự án:

  • 1.4. Phạm vi và giới hạn của dự án:

  • 1.5. Tổ chức thực hiện

  • 1.6. Bố cục của Báo cáo thuyết minh tổng hợp

  • 2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường.

    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • 2.1.2. Các nguồn tài nguyên:

    • 2.1.3. Thực trạng môi trường.

  • 2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

    • 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

    • 2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.

    • 2.2.2.1. Ngành Nông - lâm nghiệp:

    • 2.2.2.2. Công nghiệp – xây dựng tăng trưởng khá:

    • 2.2.2.3. Các hoạt động thương mại - dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực:

    • 2.2.2.4. Củng cố phát triển các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế

    • 2.2.3. Thực trạng phát triển xã hội:

    • 2.2.3.4. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện

    • 2.2.3.5 Bảo vệ môi trường được chú trọng

    • 2.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.

    • 2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

    • 2.2.4. Những tồn tại, hạn chế

  • 2.3. Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.

    • 2.3.1. Tác động đến môi trường tự nhiên

    • 2.3.2. Các tác động đến con người

    • 2.3.3. Tác động đến kinh tế

    • 2.3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, KT-XH của huyện Mang Yang trong việc ứng phó với BĐKH

  • 3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

    • 3.1.1 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

    • 3.1.2 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

    • 3.1.3 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    • 3.1.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    • 3.1.5. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

    • 3.1.6 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    • 3.1.7 Thống kê, kiểm kê đất đai.

    • 3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

    • 3.1.9 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

    • 3.1.10. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    • 3.1.11. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

    • 3.1.12 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.

  • 3.2. Đánh giá chung:

    • 3.2.1. Những mặt được:

    • 3.2.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục:

  • 3.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất

    • 3.3.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.

    • 3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2010-2018

  • 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.

    • 4.1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước theo diện tích:

  • 4.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.

    • 4.2.1. Những mặt đạt được

    • 4.2.2. Những mặt còn tồn tại

    • 4.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại

  • 4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới.

  • 1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

    • 1.1.1. Phương hướng phát triển

    • 1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:

    • 1.1.3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2030

  • 1.2. Quan điểm sử dụng đất.

    • 1.2.1. Thời kỳ từ nay đến năm 2020:

    • 1.2.2. Thời kỳ sau năm 2020:

  • 1.3. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng

    • 1.3.1- Phát triển ngành nông nghiệp gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới

    • 1.3.2- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và xây dựng nhằm tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển

    • 1.3.3- Mở rộng mạng lưới các dịch vụ

    • 1.3.4- Quản lý và thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt, đầu tư xây dựng phát triển đô thị và nông thôn

      • 1.3.7.Định hướng phát triển các vấn đề xã hội:

  • 2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 40:

    • 2.1.1.Chỉ tiêu về kinh tế

    • 2.1.2. Chỉ tiêu về xã hội

    • 2.1.3. Chỉ tiêu về môi trường:

  • 2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng

    • 2.2.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ:

    • 2.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng đất do cấp huyện xác định, xác định bổ sung đến năm 2020.

    • 2.2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

  • 3.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

  • 3.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an ninh lương thực.

  • 3.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất.

  • 3.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng.

  • 3.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc.

  • 3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ.

  • 1.1. Về chỉ tiêu loại đất:

    • 1.1.1. Đối với nhóm đất nông nghiệp:

    • 1.1.2.Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

    • 1.1.3.Đối với đất chưa sử dụng:

  • 1.2. Kết quả thực hiện thu hồi đất năm 2018:

  • 1.3. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018

  • 1.4. Về công bố kế hoạch sử dụng đất:

  • 1.5. Về hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất năm 2018:

  • 2.1. Những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

  • 2.2. Nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018

  • 3.1. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực

  • 3.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân năm 2019

    • 3.2.1. Nhóm đất nông nghiệp:

    • 3.2.1.1. Đất trồng lúa:

    • 3.2.1.2. Chỉ tiêu sử dụng đất trồng cây hàng năm khác:

    • 3.2.1.3. Chỉ tiêu sử dụng đất trồng cây lâu năm:

    • 3.2.1.4. Chỉ tiêu sử dụng đất rừng phòng hộ:

    • 3.2.1.5. Chỉ tiêu sử dụng đất rừng đặc dụng:

    • 3.2.1.6. Chỉ tiêu sử dụng đất rừng sản xuất:

    • 3.2.1.7. Chỉ tiêu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản:

    • 3.2.1.8. Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp khác:

    • 3.1.2. Nhóm đất phi nông nghiệp.

  • 1.2.1. Đất quốc phòng:

  • 1.2.2. Đất an ninh:

  • 1.2.3. Đất cụm công nghiệp:

  • 1.2.4. Đất thương mại dịch vụ:

  • 1.2.5. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

  • 1.2.6. Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (các cấp):

  • 1.2.7. Đất bãi thải, xử lý chất thải:

  • 1.2.8. Đất ở tại nông thôn:

  • 1.2.9. Đất ở tại đô thị:

  • 1.2.10. Đất xây dựng trụ sở cơ quan:

  • 1.2.11. Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp:

  • 1.2.12. Đất cơ sở tôn giáo:

  • 1.2.13. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ:

  • 1.2.14. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm:

  • 1.2.15. Đất sinh hoạt cộng đồng:

  • 1.2.16. Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

  • 1.2.17. Đất cơ sở tín ngưỡng:

  • 1.2.18. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối:

  • 1.2.19. Đất có mặt nước chuyên dùng:

  • 1.2.20. Đất phi nông nghiệp khác:

    • 3.1.3. Nhóm đất chưa sử dụng

  • 4.1. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp xã

  • 4.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất

    • 4.2.1. Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

    • 4.2.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

  • 4.3. Diện tích đất cần thu hồi:

  • 4.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng:

  • 6.1. Căn cứ pháp lý hình thành các nguồn thu, chi tài chính từ đất:

  • 6.2. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai:

  • 6.3. Ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai

  • 1.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất:

  • 1.2. Giải pháp về bảo vệ môi trường

    • 1.2.1. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường:

    • 1.2.2. Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân:

  • 1.3. Các giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH

  • 2.1. Giải pháp bảo đảm quyền có việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất phục vụ việc phát triển kinh tế, xã hội:

  • 2.2. Giải pháp về công tác quản lý:

  • 2.3. Giải pháp về đầu tư:

  • 2.4. Giải pháp về cơ chế chính sách:

Nội dung

Căn cứ pháp lý để điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.

Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ, ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đề cập đến việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất ở các cấp Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất hợp lý nhằm đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả trong công tác quy hoạch đất đai.

Công văn số 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Tổng cục Quản lý Đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở các cấp, đồng thời cung cấp chỉ dẫn về việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho cấp huyện.

Nghị quyết số 24-NQ/TW, ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2013, tại Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu Nghị quyết này cũng đề ra các biện pháp tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho đất nước.

- Nghị quyết số 134/2016/QH13 về Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

Vào ngày 09 tháng 4 năm 2016, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.

Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn cuối (2016 - 2020) cho tỉnh Gia Lai Quyết định này nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất, đảm bảo phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT, ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường vào ngày 09 tháng 02 năm 2017, quy định về định mức sử dụng đất cho các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo và thể dục thể thao Thông tư này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và hợp lý cho các loại hình cơ sở hạ tầng quan trọng, góp phần phát triển bền vững các lĩnh vực này trong xã hội.

Những cơ sở và tài liệu thực hiện

Quyết định 1808/TTg-KTN ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tại tỉnh Gia Lai đến năm 2020, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư vào khu vực này Quy hoạch mới không chỉ tập trung vào việc mở rộng diện tích các khu công nghiệp mà còn nâng cao chất lượng hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Quyết định số 4002/QĐ-BGTVT ngày 06/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt phương hướng và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông cho vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Kế hoạch này nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông đến năm 2015, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2020.

- Nghị quyết 100/NQ-HĐND ngày 07/12/ 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm

2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Gia Lai;

Nghị quyết 102/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai đã thông qua danh mục các công trình, dự án cần thu hồi trong năm 2018 Đồng thời, Nghị quyết 139/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 cũng đã phê duyệt danh mục các công trình, dự án cần thu hồi cho năm 2019 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Nghị quyết 103/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 và Nghị quyết 138/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai đã thông qua danh mục các công trình, dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng trong các năm 2018 và 2019 Các nghị quyết này nhằm quản lý và định hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt việc bổ sung Quy hoạch trồng trọt kết hợp với công nghiệp chế biến, nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ (2011-2020) cho huyện Mang Yang, nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai trong khu vực.

- Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh Gia Lai Ban hành

Kế hoạch hành động nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai từ năm 2016 đến 2020 tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu Mục tiêu chính là cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và tăng cường thu nhập cho người dân Kế hoạch này sẽ triển khai các giải pháp cụ thể để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Quyết định 525/QĐ-UBND ngày 4/8/2016 của UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch, khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm cho du khách.

- Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc Phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2018;

- Quyết định số 943/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc

Bổ sung danh mục dư án kêu gọi đầu tư của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2018;

Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 của UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt việc phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến khởi công mới trong năm tới Quyết định này nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho các dự án phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

Quyết định số 965/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Gia Lai đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh.

Quyết định số 1018/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành Kế hoạch phát triển cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2017-2025 Kế hoạch này nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

Quyết định số 4157/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt việc bổ sung quy hoạch thăm dò và khai thác khoáng sản tại tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2016-2020 Quyết định này nhằm mục tiêu quản lý và phát triển bền vững tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Quyết định số 943/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc bổ sung danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2016-2018;

Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh Gia Lai cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao cho Ban quản lý Dự án điện nông thôn miền Trung thực hiện đầu tư xây dựng Dự án thành phần nâng cấp và mở rộng lưới điện phân phối nông thôn tỉnh Gia Lai.

Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh Gia Lai cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhằm phục vụ cho việc đầu tư xây dựng Dự án thành phần nâng cấp và mở rộng lưới điện phân phối nông thôn tỉnh Gia Lai, giao cho Ban quản lý Dự án điện nông thôn miền Trung thực hiện.

- Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc Phê duyệt kế hoạch phát triển du lịch 2017-2020;

Quyết định số 752/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Gia Lai đến năm 2025 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng hạ tầng viễn thông.

Mục tiêu dự án

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Mang Yang, được phê duyệt bởi UBND tỉnh Gia Lai tại Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 18/4/2014, nhằm nghiên cứu và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của huyện trong giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Mang Yang lần thứ XVI.

Quản lý đất đai hiệu quả và đúng pháp luật là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển bền vững và công khai trong thị trường bất động sản Việc sử dụng đất hợp lý không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên mà còn tạo điều kiện huy động nguồn vốn từ quỹ đất, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Cụ thể hoá điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và làm định hướng cho quy hoạch của các ngành, lĩnh vực tránh tình trạng chồng chéo;

- Nhằm phân bổ đất đai hợp lý cho nhu cầu sử dụng của các xã, thị trấn và các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện;

- Đảm bảo cho các mục đích sử dụng đất ổn định, lâu dài; Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội;

Căn cứ vào việc thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Điều này nhằm mục tiêu sử dụng đất một cách hiệu quả và hướng tới phát triển bền vững.

Để phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, cần đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trường sinh thái.

UBND huyện cần cân đối các khoản thu ngân sách từ việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời xem xét các loại thuế liên quan đến đất đai Điều này cũng bao gồm việc quản lý các khoản chi cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.

Phạm vi và giới hạn của dự án

Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Mang Yang, bao gồm 12 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích 112.718,22 ha Quy hoạch phân chia thành ba nhóm đất chính: đất nông nghiệp chiếm 101.297,98 ha, đất phi nông nghiệp 9.257,66 ha, và đất chưa sử dụng 2.162,58 ha Kế hoạch sử dụng đất cho năm đầu tiên của điều chỉnh quy hoạch cũng được lập ra nhằm tối ưu hóa việc quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai trong khu vực.

Tổ chức thực hiện

- Cơ quan quyết định đầu tư: UBND huyện Mang Yang

- Cơ quan chủ đầu tư: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mang Yang.

- Cơ quan thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai.

- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Gia Lai.

- Cơ quan tư vấn: Công ty TNHH MTV GPS

Bố cục của Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Báo cáo thuyết minh tổng hợp về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu cho huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai được cấu trúc thành các phần chính, bắt đầu với phần Đặt vấn đề.

Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Phần III: Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh QH sử dụng đất. Phần IV: Giải pháp thực hiện.

Kết luận và kiến nghị

II PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường

Điều kiện tự nhiên

Huyện Mang Yang được thành lập theo Nghị định số 37/2000/NĐ-CP ngày 21/8/2000, tách từ huyện Mang Yang cũ thành huyện Đak Đoa và huyện Mang Yang mới Về vị trí địa lý, huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, cách trung tâm thành phố Pleiku khoảng 35 km.

Vị trí địa lý của khu vực này nằm trong khoảng vĩ độ Bắc từ 13° 40' 18'' đến 14° 14' 15'' và kinh độ Đông từ 108° 09' 15'' đến 108° 28' 02'' Phía Bắc giáp huyện Đak Đoa và K Bang, phía Nam giáp huyện Chư Sê và Ia Pa, phía Đông giáp huyện Kon Chro và huyện Đăk Pơ, trong khi phía Tây giáp Đak Đoa và Chư Sê.

Mang Yang, trong tiếng Gia Rai, có nghĩa là "cổng trời" và tên huyện được đặt theo con đèo nổi tiếng Mang Yang trên quốc lộ 19 Hiện nay, huyện Mang Yang bao gồm 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm thị trấn Kon Dơng và các xã Ayun, Ðắk Drjăng, Ðắk Jơ Ta, Đắk Ta Ley, Ðắk Trôi, Ðắk Ya, và Đê.

Ar, Hra, Kon Chiêng, Kon Thụp, Lơ Pang.

Trong tương lai sau năm 2020, sự hợp tác phát triển kinh tế, dịch vụ và du lịch giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực biên giới Các cửa khẩu Đức sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường giao thương và kết nối giữa các quốc gia này.

Cơ (Gia Lai) và Bờ Y (Kon Tum) đã được mở rộng kết nối với Campuchia và Lào, cùng với việc nâng cấp tuyến QL14C dọc biên giới Tuyến đường này hòa nhập với các quốc lộ QL19, QL24, QL25 và QL22, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối các cửa khẩu với các cảng biển như Vân Phong, Quy Nhơn, Dung Quất và Đà Nẵng Những yếu tố này sẽ thúc đẩy huyện phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm trở thành một trong những hạt nhân phát triển của tỉnh trong tương lai gần.

2.1.1.2.Địa hình, địa mạo Địa hình huyện Mang Yang rất đa dạng, có mức độ chia cắt lớn, có hướng dốc nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ hai bên vào giữa có thể chia địa hình của huyện thành 4 vùng như sau:

Vùng núi cao: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc và phía Đông Bắc thuộc các dãy

Chưpran, nằm ở xã Lơ Pang với độ cao 1.551m, cùng dãy KonBrađam và KonsanDoune (Kon Thụp 1.572m), sở hữu địa hình dốc lớn (>30 độ) và cao trên 1.000m Đặc điểm này dẫn đến sự chia cắt mạnh mẽ, hạn chế khả năng khai thác cho nông nghiệp, nhưng lại tạo lợi thế cho việc phát triển thủy điện.

Vùng núi thấp: Tập trung các khu vực có độ cao trung bình 700 - 1.000 m, thực vật ở đây là rừng lá rộng thường xanh, xen lẫn tre nứa, rừng hỗn giao.

Vùng cao nguyên có độ cao trung bình từ 400 đến 700 mét, với đất đai màu mỡ, rất thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su và chè.

Vùng thung lũng hẹp, với độ cao dưới 400 m và nằm giữa các khe suối, là khu vực lý tưởng cho việc bồi tụ đất Đây là nơi thích hợp để phát triển cây ngắn ngày như lúa, hoa màu, đồng thời cũng thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc.

Mang Yang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, với đặc điểm nhiệt độ và độ ẩm phong phú, nhưng có sự phân hóa rõ rệt theo mùa và địa hình Theo phân vùng khí hậu tỉnh Gia Lai, huyện Mang Yang nằm trong tiểu vùng khí hậu phía Đông, đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Khí hậu được chia thành hai mùa chính: mùa khô và mùa mưa Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80-90% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9 Trong thời gian này, gió mùa Tây là hướng gió chủ yếu.

Nam Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ chiếm 10 – 20% có tháng hầu như không có mưa.

Nền nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 27°C, với nhiệt độ thấp nhất là 22°C và cao nhất là 33°C Tổng tích ôn trong suốt cả năm dao động từ 7.500 đến 8.390°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2.213 mm, với mức cao nhất ghi nhận là 3.154 mm Trung bình có 156 ngày mưa trong năm, trong đó tháng 8 là tháng có lượng mưa lớn nhất Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 78%, với độ ẩm cao nhất lên tới 92% và thấp nhất là 71% trong các tháng.

Huyện có hai hướng thịnh hành là Đông Bắc và Tây Nam, tốc độ gió trung bình là

Tốc độ gió tối đa đạt 20 km/h khi áp lực không khí khoảng 1.010 mbar Trong mùa khô, mặc dù không có bão, nhưng thường xuất hiện các cơn lốc và áp thấp nhiệt đới, dẫn đến những trận mưa giông kéo dài.

Biểu đồ 01: Diễn biến khí hậu và thời tiết trung bình hàng năm huyện Mang Yang

(Nguồn: Climate & Weather, 2018) 2.1.1.4.Chế độ thuỷ văn

Sông Ayun: Là một trong những nhánh lớn của sông Ba chảy qua các xã Lơ Pang,

Kon Thụp, Đê Ar, Đak Trôi và hồ Ayun Hạ có tổng chiều dài 260,5 km, là những nhánh sông có lưu lượng nước lớn và lòng sông dốc với nhiều ghềnh đá, thuận lợi cho xây dựng thủy điện Tuy nhiên, do cao trình lòng sông thường thấp hơn nhiều so với các khu vực sản xuất (50-100m), việc khai thác và sử dụng nguồn nước cho sản xuất gặp nhiều khó khăn.

Các nguồn tài nguyên

Theo kết quả điều tra bổ sung, huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai có 12 đơn vị đất chính được phân loại theo phương pháp FAO/WRB Đất phù sa không được bồi (P) có diện tích 617,8 ha, chiếm 0,55% tổng diện tích tự nhiên, thích hợp cho cây ngắn ngày với pH KCL từ 4,3 - 5,2 Đất phù sa ngòi suối (Py) rộng 2.437,7 ha, chiếm 2,16% tổng diện tích, có pH KCL từ 3,8 – 4,5, phù hợp cho cây ngắn ngày nhưng có độ no Bazơ thấp Đất xám trên phù sa cổ (X) có diện tích 19,8 ha, chiếm 0,018%, với thành phần cơ giới nhẹ và nghèo mùn Đất xám trên mácma Axit và đá cát (Xa) có diện tích 4.366 ha, chiếm 3,877% tổng diện tích tự nhiên huyện.

Diện tích đất tự nhiên (DTTN) toàn huyện chủ yếu phân bố ở các xã Ayun, Hà Ra, Kon Thụp, và Kon Chiêng, với thành phần cơ giới nhẹ và hàm lượng mùn, đạm, lân, kali đều thấp Đất xám bạc màu trên đá mácma axit và đá cát chiếm 1.018,1 ha, tương đương 0,96% tổng DTTN, chủ yếu nằm ở Đak Trôi và Kon Chiêng, với pH KCL từ 3,8 đến 4,5, cùng hàm lượng chất dinh dưỡng nghèo nàn Ngoài ra, đất đen trên sản phẩm bồi tụ của Bazan có diện tích 154,4 ha, chiếm 0,13% tổng DTTN của huyện.

DTTN toàn huyện chủ yếu tập trung tại xã Đak Trôi, nơi có đất có độ pH từ 4,5 đến 5,7, phản ứng từ chua đến ít chua Đất có hàm lượng mùn khá và các chất tổng số dễ tiêu ở mức tương đối tốt, với hàm lượng cation trao đổi (Ca++, Mg++) dao động từ 8 đến 32mg/100g Đặc biệt, đất nâu thẫm hình thành từ quá trình phong hóa đá bọt và đá Bazan (Ru) chiếm một diện tích đáng kể.

Diện tích đất nông nghiệp tại huyện là 2.018,7 ha, chiếm 1,793% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các xã Lơ Pang, Kon Thụp, Đê Ar, Đak Trôi và Kon Chiêng Đặc điểm của loại đất này là có phản ứng chua vừa, hàm lượng mùn trung bình, và nồng độ lân cùng kali dễ tiêu thấp, với thành phần cơ giới trung bình và tổng lượng cation kiềm trao đổi cũng ở mức thấp Ngoài ra, đất nâu tím trên đá mácma bazơ và trung tính có diện tích 2.015,7 ha.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên (DTTN) là 1,79%, phân bố chủ yếu tại các xã Lơ Pang, Kon Thụp, Đê Ar, Đak Trôi, Kon Chiêng và Ayun Đất ở đây có độ pH KCL từ 4,0 - 4,7, cho thấy độ phì khá cao, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm Đất nâu đỏ trên đá mácma Bazơ và trung tính (Fk) chiếm 16,440% tổng DTTN với diện tích 18.513,1 ha, phân bố ở các xã Đak Yă, Lơ Pang, Kon Thụp, Đê Ar, Đak Trôi, thị trấn Kon Dỡng, Đak Djrăng và Kon Chiêng Đặc điểm của loại đất này là có pH KCl từ 4,0 – 4,5, hàm lượng mùn từ 3 – 5% ở tầng mặt, với chất lượng dinh dưỡng tổng thể khá, nhưng hàm lượng lân và kali dễ tiêu thì nghèo Thành phần cơ giới thường là sét, đất tơi xốp với độ thoáng khí lớn Đất nâu vàng trên đá mácma Bazơ và trung tính (Fu) có diện tích 1.572,1 ha.

Tổng diện tích tự nhiên (DTTN) toàn huyện đạt 1,396%, với sự phân bố chủ yếu ở các xã Hà Ra, Lơ Pang, Đê Ar, và Kon Chiêng Đất nâu vàng trên đá sét và biến chất (Fs) có diện tích 2.118,2 ha, chiếm 1,881% tổng DTTN, chủ yếu phân bố ở xã Đak Djrăng Loại đất này thường xuất hiện ở rìa khối Bazan hoặc những khu vực có lượng mưa lớn, với pH KCL từ 3,9 – 4,4, hàm lượng mùn từ 3 – 5% ở tầng mặt, cùng với các chất dinh dưỡng như đạm, lân và kali Đất vàng đỏ trên đá mácma Axit (Fa) có diện tích 40.067,4 ha, chiếm 35,581% tổng DTTN, cho thấy tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả trong khu vực.

Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên (DTTN) phân bố tại các xã như Ayun, Hà Ra, Đak Yă, Lơ Pang, Kon Thụp, Đak Trôi, thị trấn Kon Dỡng, Đak Djrăng, và Kon Chiêng Đất tại đây có phản ứng chua với pH KCL từ 3,8 - 5, hàm lượng mùn từ nghèo đến trung bình (1 – 2%), và các chất dinh dưỡng như đạm, lân, kali đều ở mức thấp Đặc biệt, đất đỏ vàng biến chất do trồng lúa nước (Fl) chỉ chiếm 0,353% tổng DTTN với diện tích 397 ha tại xã Ayun Trong khi đó, đất mùn vàng đỏ trên đá mácma axit (Ha) có diện tích 16.152,9 ha, chiếm 14,345% tổng DTTN và phân bố ở nhiều xã Nhóm đất này thường nằm ở độ cao trên 1.000 m, có hàm lượng hữu cơ cao ở tầng mặt (5 - 8%) nhưng giảm nhanh khi xuống sâu Cuối cùng, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) có diện tích 836,1 ha, chiếm 0,742% tổng DTTN.

Diện tích đất tự nhiên (DTTN) toàn huyện chủ yếu tập trung ở các xã như Ayun, Hà Ra, Lơ Pang, Kon Thụp, Đak Trôi, Kon Chiêng và thị trấn Kon Dỡng Đất có tính chua với pH KCL từ 4,0 đến 5,7, và hàm lượng mùn tổng số trong các tầng đất mặt khá cao, dao động từ 2 đến 5% Đối với loại đất xói mòn trơ sỏi đá (E), diện tích chiếm 19.112,8 ha, tương đương 16,973% tổng DTTN, phân bố ở các xã Hà Ra, Lơ Pang, Kon Thụp, Đak Trôi, Kon Chiêng, thị trấn Kon Dỡng và Đê Ar Loại đất này bao gồm các loại đất phát triển yếu và đất đỏ vàng trên địa hình dốc, với thảm thực vật bị tàn phá nặng, xói mòn và rửa trôi mạnh, tầng đất mỏng và có đá lộ đầu trên bề mặt, tỷ lệ sỏi sạn cao Do đó, cần thực hiện trồng cây che phủ để cải tạo đất và hạn chế xói mòn.

Tài nguyên nước mặt của huyện Mang Yang rất phong phú, chủ yếu đến từ hệ thống sông Sê San, sông Mang Yang và các hồ chứa thủy lợi Theo Quyết định 01/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Gia Lai, huyện Mang Yang thuộc vùng 5, Nam - Bắc Pleiku, bao gồm các khu vực như huyện Chư Păh, thành phố Pleiku và một phần huyện Đức Cơ Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2025 không chỉ ghi nhận trữ lượng nước mặt hiện có từ các sông suối và hồ thủy lợi như Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, mà còn đề xuất 10 công trình khai thác nước mặt mới, bao gồm Đập thủy lợi Đăk Pdon, Đập thủy lợi Đăk Ktu tại thị trấn Kon Dỡng, cùng nhiều công trình khác tại các xã như Đăk Jrăng, Kon Thụp và Ayun.

Hà Ra; Đập thủy lợi Đăk Ta Ly tại xã Đăk Ta Ley

Tài nguyên nước ngầm: Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp và đất ở của Mang

Khu vực Tây Pleiku nằm trên cao nguyên Bazan có khả năng chứa nước dồi dào, theo nghiên cứu của Liên đoàn địa chất - Thủy văn miền Nam Lưu lượng nước từ các giếng khoan thường đạt từ 3-5 l/s với chất lượng nước tốt, thuộc loại Bicarbonat Canxi Magiê và có độ khoáng hóa từ 0,05-0,3g/l Nước ngầm trong khu vực này thường xuất lộ ở đầu nguồn các suối, tạo thành các mỏ nước ngầm tự nhiên mà người dân địa phương khai thác phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.

Nước ngầm nông, với độ sâu từ 5 đến 20 mét, và thành phần đất đá là sản phẩm của quá trình phong hoá dở dang của Bazan, có đặc điểm là có các lỗ hổng và túp Loại hình hoá học của nước ngầm này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh thái và nguồn nước.

HCO3 - Na, lượng khoáng hoá 0,2 - 0,5 g/l, nước siêu nhạt chất lượng tốt, có trữ lượng khá lớn thuận lợi cho khai thác cho sinh hoạt của nhân dân.

Tiềm năng phát triển thủy điện tại khu vực Mang Yang rất lớn nhờ vào địa hình đa dạng, với khả năng xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên sông Ayun Trữ năng lý thuyết của khu vực này ước tính khoảng 100MW, hiện đang được khai thác để phát triển các công trình thủy lợi và thủy điện, điển hình là thủy điện Yang Trung tại xã Ayun.

Công an tỉnh Gia Lai là chủ đầu tư của dự án thủy điện với công suất 0,11 MW, bao gồm các công trình như Thủy điện Hmun có diện tích 1,42 ha và Thủy điện H’Chan với diện tích 1,95 ha, thuộc xã Đê Ar, do Công ty Điện Gia Lai đầu tư với công suất 12 MW.

Hiện tại, nhiều dự án thủy điện đang được triển khai tại khu vực, bao gồm Ayun Thượng 1A tại xã Lơ Pang, do Công ty cổ phần Ayun Thượng làm chủ đầu tư, nhưng gặp khó khăn do chưa được phê duyệt quy hoạch bổ sung Thủy điện Đăk Ayuonh tại xã Đak Yă và Thủy điện Krông Ja Taun tại xã Đak Trôi cũng đang thực hiện các thủ tục đầu tư Ngoài ra, Thủy điện Ayun Trung và Thủy điện Thượng H’Chan tại xã Đê Ar cũng gặp vướng mắc tương tự Một số dự án khác như thác Lồ Ô đã có quy hoạch nhưng chưa có chủ trương đầu tư, trong khi Đak Pi Hiao 1 và Đak Pi Hiao 2 tại xã Lơ Pang vẫn đang trong giai đoạn khảo sát.

Các sông suối như Pi Hiao, Chư Kinh, Đăk Hoe và Đăk Payou tại các xã Kon Chiêng, Đak Trôi và Lơ Pang có địa hình chênh lệch cao độ và độ dốc lớn Điều này tạo ra nhiều bậc nước, mang lại tiềm năng lớn cho phát triển thủy lợi và thủy điện, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Thực trạng môi trường

Trong những năm gần đây, huyện đã chứng kiến sự gia tăng ô nhiễm không khí do sự phát triển kinh tế Các nguồn khí thải gây ô nhiễm chủ yếu xuất phát từ các hoạt động sản xuất và giao thông.

Khí thải từ hoạt động trồng trọt chủ yếu phát sinh do việc sử dụng nông dược bảo vệ thực vật, phân bón hóa học và việc đốt rơm rạ sau thu hoạch trên đồng ruộng.

Khí thải từ giao thông là một trong những nguồn ô nhiễm không khí chính tại huyện, đặc biệt là ở các khu đô thị và khu đông dân cư, nơi có mật độ vận chuyển hàng hóa và hành khách cao.

Khí thải từ hoạt động xây dựng, bao gồm nhu cầu xây dựng cầu đường, sửa chữa nhà và vận chuyển vật liệu, là một nguồn ô nhiễm đáng kể Các hoạt động như đào lấp đất, phá dỡ công trình cũ và việc rơi vãi vật liệu trong quá trình vận chuyển thường gây ra ô nhiễm bụi, ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.

Khí thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân, như đun nấu bằng củi, than, trấu, dầu hỏa và xay xát cà phê, đang gây ô nhiễm không khí trong các khu dân cư, đặc biệt là ở vùng nông thôn Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến hộ gia đình mà còn lan rộng đến các hộ xung quanh, tạo ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Khí thải từ hoạt động giết mổ và chăn nuôi gia súc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Mặc dù nhiều cơ sở đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải và phân như túi biogas và ao sinh học, nhưng hầu hết vẫn chưa đạt tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt là về chỉ số coliform vi sinh.

Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể về ô nhiễm đất tại huyện, vấn đề này đang trở nên nghiêm trọng, đặc biệt liên quan đến việc sử dụng nông dược và phân hóa học Với khoảng 48.300 ha đất sản xuất nông nghiệp, nguy cơ ô nhiễm đất do phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật là rất cao Hai loại hóa chất này, nếu không được sử dụng đúng cách, có thể gây ra ô nhiễm nghiêm trọng Việc bón quá nhiều phân hóa học, đặc biệt là hợp chất nitơ, dẫn đến lượng lớn hóa chất lưu lại trong đất, sau đó chuyển hóa thành muối nitrat, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và các dòng sông.

Sự gia tăng sử dụng phân hóa học đã dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng, với nông dược chứa các nguyên tố độc hại như chì, asen, và thủy ngân tích lũy trong đất Một số loại nông dược có thời gian lưu lại lên đến 10-30 năm, có thể được cây trồng hấp thu và tích tụ trong quả và lá, gây nguy hại cho sức khỏe con người và động vật thông qua thực phẩm Ngoài việc tiêu diệt côn trùng gây hại, thuốc trừ sâu cũng ảnh hưởng tiêu cực đến vi sinh vật có lợi, chim, và cá, đồng thời làm phát sinh tính kháng thuốc ở một số loại sâu bệnh.

Nước thải sinh hoạt, phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện và trường học, chứa các chất thải từ hoạt động sinh hoạt và vệ sinh của con người Thành phần chính của nước thải này bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy, chất dinh dưỡng như photpho và nitơ, cùng với chất rắn và vi trùng Hiện nay, nước thải sinh hoạt chủ yếu được thải ra môi trường tự nhiên, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước cao Ở nhiều khu vực, phân người và nước thải không được xử lý, quay trở lại vòng tuần hoàn nước, tạo điều kiện cho bệnh tật lây lan và ô nhiễm môi trường Nước thải chưa qua xử lý chảy vào sông, rạch và ao hồ, gây thiếu hụt oxy, làm nhiều loài động vật và thực vật không thể tồn tại.

Các bãi rác là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng, nếu không được xử lý kịp thời, nước mưa sẽ mang theo chất thải từ bãi rác chảy vào các ao hồ gần khu dân cư hoặc thấm vào nguồn nước ngầm, gây ra ô nhiễm môi trường.

Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, hoạt động kinh doanh và giao thông vận tải đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn.

Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, huyện Mang Yang đã đạt và vượt nhiều chỉ tiêu chủ yếu nhờ vào các chủ trương đúng đắn và phát huy tốt vai trò lãnh đạo.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 5 năm (tính theo giá cố định 1994) đạt 18,39% Đến năm 2015, quy mô nền kinh tế gấp 2,17 lần so với năm 2011;

Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo hướng phù hợp với điều kiện thực tiễn, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và gia tăng giá trị ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ Hiện tại, ngành nông nghiệp chiếm 56,03% trong cơ cấu kinh tế, tăng 3,99% so với trước đây.

- xây dựng chiếm 23,44%, giảm 3,55%; dịch vụ chiếm 20,53%, giảm 0,44% so với năm 2011 (lần lượt là 54,86%, 22,67%, 22,47%);

- Tổng giá trị sản xuất: ước đạt 1.345 tỷ đồng, tăng 201% so với năm 2011 (667 tỷ đồng), bình quân mỗi năm đạt 135,6 tỷ đồng (theo giá cố định 1994);

- Quy mô nền kinh tế phát triển, cụ thể: Tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 53,4%,công nghiệp - xây dựng chiếm 22,847%, dịch vụ chiếm 23,76% trong tổng giá trị sản xuất.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Từ năm 2010 đến cuối năm 2015, ngành nông - lâm nghiệp đã tăng trưởng với tốc độ bình quân 18,37% mỗi năm, gấp 2,34 lần so với năm 2010 Đến cuối năm 2015, giá trị sản xuất của ngành đạt 718,6 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), cho thấy sự tăng trưởng đáng kể, gấp 1,96 lần so với năm 2011.

2015, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 46,39% (tăng 28,29% so với năm 2010); trồng trọt 50,91% (giảm 27,04% so với năm 2010); dịch vụ nông nghiệp chiếm 2,7%

Diện tích gieo trồng hàng năm không ngừng tăng trưởng và vượt kế hoạch, với năm sau cao hơn năm trước Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi được chú trọng, đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê và hồ tiêu Sự phát triển này đã tạo ra các vùng chuyên canh, nâng cao trình độ sản xuất của người dân, khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp Năm 2015, tổng diện tích gieo trồng đạt 23.003,35 ha, tăng 1.352,6 ha so với năm 2011, trong đó diện tích cây hồ tiêu đạt 1.417,3 ha.

1.096,4ha so với năm 2011); diện tích cây Cà phê 3.837,1ha (tăng 170,8ha); Cây thực phẩm tăng 86,9ha; Lúa Đông xuân tăng 85ha

Đầu tư vào kết cấu hạ tầng và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp đã mang lại nhiều mô hình cây trồng hiệu quả kinh tế cao cho nông dân Hiện nay, 32 ha mô hình nông - lâm kết hợp đã được xây dựng, cùng với 150 mô hình sử dụng phân chuồng và phụ phẩm nông nghiệp để chế biến phân hữu cơ vi sinh Ngoài ra, 38 hầm khí Bioga và 1 mô hình đệm lót sinh học cũng đã được triển khai Việc xây dựng 144 mô hình VAC đã góp phần mở rộng diện tích và hình thành các vùng chuyên canh cho cây hồ tiêu và cà phê.

Ngành chăn nuôi đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với quy mô mở rộng theo hướng công nghiệp và trang trại Công tác phòng chống dịch bệnh được chú trọng, với tỷ lệ đàn bò tiêm phòng hàng năm đạt trên 80%, giúp ngăn chặn và khống chế dịch bệnh kịp thời Đến năm 2015, tổng đàn trâu, bò đạt 42.907 con, trong đó đàn bò trong dân chiếm 34,95% và tỷ lệ bò lai đạt 78%, vượt 38% so với Nghị quyết Đàn heo hiện có 23.000 con, trong đó heo hướng nạc chiếm 50%.

Công tác quản lý và bảo vệ rừng đã được triển khai tích cực, với việc trồng mới 1.249,9 ha rừng trong 5 năm qua Tổng diện tích đất có rừng hiện đạt 57.120 ha, với độ che phủ 51%, bao gồm cả diện tích cây cao su Công tác giao đất và khoán quản lý rừng được chú trọng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số Tuy nhiên, diện tích đất có rừng đã giảm xuống còn 55.280,4 ha, với độ che phủ giảm 7,3% so với năm 2011 Công tác phòng cháy chữa cháy rừng được thực hiện tốt, cùng với việc tăng cường kiểm lâm để ngăn chặn các vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn đã xảy ra 155 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, dẫn đến việc tịch thu 274,178m3 gỗ các loại từ N1 đến N8, cùng với 25 Ster củi tạp, 08 xe ô tô, 12 xe độ chế, 17 xe công nông, 02 xe máy cày, 01 rơ mooc và 05 xe máy Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính và bán tang vật, phương tiện nộp ngân sách Nhà nước đạt 2.703 triệu đồng, trong đó tiền phạt là 708,1 triệu đồng và tiền bán tang vật, phương tiện là 1.995 triệu đồng.

Chương trình xây dựng Nông thôn mới đã được triển khai mạnh mẽ, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động trong toàn hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cơ sở Với tổng vốn đầu tư trên 485 tỷ đồng trong 5 năm, bộ mặt nông thôn đã khởi sắc, kinh tế nông nghiệp phát triển, và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao Hiện tại, 100% xã đã hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và đề án quy hoạch các vùng sản xuất, từ đó tập trung đầu tư nguồn lực và lồng ghép hợp lý các nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân, gắn liền với việc xây dựng NTM Đến cuối năm 2015, đã có 02 xã đạt 13 tiêu chí.

Đã giao khoán cho nhân dân quản lý và bảo vệ 17.042,5 ha rừng, trong đó rừng cộng đồng làng Tar, xã Kon Chiêng tăng thêm 140 ha Kết quả, có 01 xã đạt 12 tiêu chí, 01 xã đạt 11 tiêu chí, 01 xã đạt 9 tiêu chí, và 02 xã đạt 8 tiêu chí.

01 xã đạt 7 tiêu chí; 02 xã đạt 6 tiêu chí; 01 xã đạt 5 tiêu chí.

Năm 2018, huyện đã gieo trồng tổng diện tích 12.284,3 ha, đạt 102,7% kế hoạch, bao gồm 1.258 ha vụ Đông - Xuân và 11.026,3 ha vụ Mùa Thời tiết trong năm nhìn chung thuận lợi, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời tình hình sâu bệnh được kiểm soát và phòng trừ kịp thời.

Dự án cánh đồng lớn, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đã hoàn thành 02 dự án được Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định Hiện tại, một dự án đang được hoàn thiện để trình UBND tỉnh phê duyệt.

Dự án tái canh cây cà phê đã được thực hiện trên diện tích 171,1 ha, trong đó người dân tự trồng 86,5 ha Đề án tái canh nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước với 84,6 ha cây giống, đạt tỷ lệ 148,42%.

KH tỉnh đã tổ chức 03 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê tại xã H’ra, Đak Ta Ley, thu hút 102 người tham gia.

Công ty CPTP Xuất khẩu Đồng Giao đang tích cực tổ chức các hoạt động nhằm định hướng cho người dân phát triển vùng nguyên liệu theo mô hình sản xuất bền vững Hiện tại, công ty đã hợp tác với các hộ dân để trồng 73,63 ha chanh dây và phối hợp với Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên để trồng 60 ha dứa.

Triển khai ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất trồng trọt, chúng tôi đã tiến hành khảo sát để xây dựng hai mô hình tưới nước tiết kiệm, bao gồm phun mưa cục bộ trên cây Tiêu với diện tích 1 ha tại xã Kon Thụp và trên cây Cà phê với diện tích 1 ha tại xã Đak Ta Ley Đồng thời, mô hình tưới nước tiết kiệm cũng được áp dụng cho cây Chanh dây tại xã Kon Chiêng với diện tích 2,5 ha Ngoài ra, chúng tôi tổ chức 6 lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho 300 người tham gia, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông dân địa phương.

Diện tích gieo trồng vụ Đông - Xuân đạt 1.258 ha, hoàn thành 100% kế hoạch Trong đó, diện tích lúa là 1.049 ha, đạt 100,1% kế hoạch; ngô đạt 30 ha, tương đương 33,7% kế hoạch; rau các loại đạt 77 ha, đạt 101,3% kế hoạch; mỳ đạt 45 ha, hoàn thành 100% kế hoạch; khoai lang trồng 5 ha; và diện tích trồng cỏ là 52 ha.

Thực trạng phát triển xã hội

2.2.3.4 Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện

- Các chương trình, dự án an sinh xã hội như Chương trình mục tiêu quốc gia 135,

168, 134, Chương trình nông thôn mới và các dự án ODA (Dự án 10, Dự án Jica,

Dự án giảm nghèo tại khu vực Tây Nguyên đã được triển khai một cách mạnh mẽ và đồng bộ, mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Dự án không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các vùng sâu, vùng xa, cũng như cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

Từ năm 2011 đến 2015, tỷ lệ đói nghèo đã giảm mạnh từ 37,66% xuống còn 17,53%, bình quân mỗi năm giảm 4% nhờ thực hiện đồng bộ hóa các chính sách giảm nghèo Các chế độ chính sách được thực hiện đầy đủ, đảm bảo chăm lo và trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng chính sách và gia đình có công Tinh thần tương thân tương ái và ý thức cộng đồng ngày càng được phát huy, góp phần tích cực vào các phong trào từ thiện Huyện đã xây dựng 10 căn nhà cho các đối tượng chính sách và nhờ sự hỗ trợ từ chương trình 167 cùng các ngân hàng và công ty, đã hoàn thành 114 căn nhà, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đáng kể bộ mặt nông thôn, đặc biệt ở những vùng khó khăn và vùng dân tộc thiểu số.

Chính quyền địa phương đã thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và gia đình có công Các phong trào từ thiện và đền ơn đáp nghĩa nhận được sự quan tâm từ nhiều nguồn, bao gồm cả hỗ trợ nhà ở an sinh xã hội của Nhà nước như Chương trình 167 và nhà Đại đoàn kết Nhờ đó, huyện đã xây mới hơn 800 căn nhà cho người có công, đối tượng chính sách và người nghèo, đặc biệt chú trọng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó khăn.

Để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở nông thôn, việc đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm là rất quan trọng Trong nhiệm kỳ qua, hơn 2.000 lao động nông thôn đã được đào tạo nghề, cùng với việc khoảng 80% hộ gia đình được vay vốn sản xuất, giúp họ tự tạo việc làm hiệu quả.

2.2.3.5 Bảo vệ môi trường được chú trọng Ý thức bảo vệ môi trường được nâng lên Quản lý nhà nước về môi trường có chuyển biến Triển khai thực hiện thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kon Dơng và hai xã lân cận Đã phối hợp với các sở ngành của tỉnh thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

2.2.2.1.Thực trạng phát triển đô thị:

Huyện Mang Yang hiện có thị trấn Kon Dơng được công nhận là đô thị loại V, với tổng diện tích 1.688,17 ha, chiếm 1,49% tổng diện tích tự nhiên của huyện.

Thị trấn đã được đầu tư mạnh mẽ vào kết cấu hạ tầng, bao gồm xây dựng khu hành chính tập trung, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường giao thông, cũng như lắp đặt hệ thống cống thoát nước và đèn chiếu sáng công cộng Các tuyến đường được nâng cấp giúp tạo ra mạng lưới giao thông nội thị liền mạch, thuận tiện cho người dân Hệ thống chiếu sáng tại các trục đường chính đạt tiêu chuẩn 3,5 km/km2, đồng thời trạm phân phối nước sạch với công suất 2.500 m³/ngày đêm và 13 km mương thoát nước đô thị cũng đã được xây dựng.

Hai công viên xanh cùng với các tuyến đường phố được trồng nhiều cây xanh hợp lý, tạo nên một cảnh quan môi trường luôn xanh-sạch-đẹp.

Khu vực thị trấn hiện có nhiều loại kiến trúc khác nhau, chủ yếu là nhà cấp III và IV, với nhà mặt phố thường chỉ từ 1-2 tầng và kết hợp với cửa hàng Tỷ lệ nhà cao tầng vẫn còn thấp, trong khi khu vực nhà dân tự xây còn thiếu tính đồng bộ Hệ thống cơ sở hạ tầng, cây xanh và vệ sinh môi trường chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, dẫn đến tình trạng thiếu thốn trong các khu dịch vụ và vui chơi giải trí Việc quy hoạch chưa được triển khai đồng bộ, làm cho bộ mặt kiến trúc đô thị không được khang trang.

Đô thị huyện Mang Yang đang gặp phải nhiều hạn chế, bao gồm việc nhà ở chủ yếu là nhà ống dọc theo các tuyến đường và tốc độ phát triển đô thị chậm hơn so với quy hoạch chung đến năm 2020 Dân cư vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm, trong khi thị trấn thiếu điểm nhấn đô thị và trục chính đô thị Hơn nữa, huyện còn thiếu nhiều công trình công cộng cấp huyện và đầu tư dàn trải, manh mún, chưa đạt hiệu quả do khó khăn về nguồn lực Đặc biệt, chưa có chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch chung được duyệt.

2.2.2.2.Khu dân cư nông thôn:

Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác đặc trưng, các điểm dân cư nông thôn ở Mang Yang xuất hiện với nhiều hình thức đa dạng.

25 Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 07 tháng 07 năm 2017 của UBND tỉnh Gia Lai.

Điểm dân cư tập trung theo tuyến chủ yếu xuất hiện tại các trung tâm xã và dọc theo các tuyến đường chính như tỉnh lộ 666, cũng như các tuyến đường liên huyện và liên xã.

Ngoài các khu dân cư tập trung và phát triển theo tuyến, nhiều khu dân cư nông thôn tồn tại dưới dạng phân tán, từ vài nóc nhà đến hàng chục nóc nhà Người dân địa phương thường có thói quen xây dựng nhà ở trên đồi cao hoặc tại các khu vực hẻo lánh nhưng gần với đất sản xuất Sự đa dạng trong hình thái và phân bố của các khu dân cư khiến việc xác định ranh giới trở nên khó khăn.

Trong những năm qua, các chương trình và dự án thiết thực như xây dựng nông thôn mới và hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn đã giúp ổn định dân cư và giảm tình trạng di cư tự do Huyện đã đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn, ưu tiên nhựa hóa và bê tông hóa đường giao thông, hệ thống thủy lợi và kênh mương nội đồng, đảm bảo kết nối đường nhựa đến các thôn, làng Đồng thời, việc duy tu sửa chữa hệ thống giao thông đã được thực hiện hiệu quả Hạ tầng phúc lợi xã hội như trường học, trạm xá và điện chiếu sáng công cộng cũng đã được đầu tư hợp lý, góp phần cải thiện đời sống người dân.

Tuy nhiên, còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

Đất ở và đất nông nghiệp thường không có ranh giới rõ ràng, gây khó khăn trong việc quy hoạch khu dân cư nông thôn Điều này hạn chế khả năng đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội, ảnh hưởng đến mức sống của người dân.

Hầu hết cư dân sống ven các trục giao thông chính, đặc biệt là ven tỉnh lộ, huyện lộ và các tuyến đường liên xã, dẫn đến tình trạng mất an toàn giao thông Sự hiện diện của các tuyến đường này cũng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, gây ra bụi và khí thải từ hoạt động giao thông.

Một số hộ dân sống rải rác trong nội đồng gặp khó khăn trong việc đi lại, cấp nước sinh hoạt và sử dụng điện Họ vẫn phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm, điều này ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư và nâng cao mức sống của người dân hiện tại cũng như trong tương lai.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội phục vụ sản xuất nông nghiệp đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chất lượng còn thấp và thiếu tính bền vững Điều này đòi hỏi sự đầu tư lớn hơn và nhu cầu tăng thêm đất đai để thực hiện các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống người dân và giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn trong thời gian tới.

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Trong những năm qua, tỉnh đã đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện hệ thống giao thông, đảm bảo 100% các xã trong huyện có đường giao thông đến trung tâm Vận tải hàng hóa trong và ngoài huyện diễn ra thuận lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế Hiện tại, ba cấp đường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của huyện.

Quốc lộ 19 là tuyến hành lang Đông Tây quan trọng của tỉnh Gia Lai, kết nối Gia Lai với Bình Định, bắt đầu từ cảng Quy Nhơn và kết thúc tại cửa khẩu Lệ Thanh Tuyến đường đi qua thành phố Pleiku, bắt đầu từ đèo An Khê và giao với quốc lộ 14 tại chân núi Hàm Rồng, trước khi đến huyện Chư Prông và cửa khẩu Lệ Thanh Đoạn đường qua huyện dài 27 km và có chất lượng khá tốt.

- Đường tỉnh lộ 670 (Đường 19D): Nối Quốc lộ 19 (từ trung tâm huyện đi Kon Tum): tổng chiều dài tuyến đường này qua huyện là 4 km

- Đường tỉnh lộ 666 với chiều dài chạy qua huyện là 46 km.

Đường huyện lộ bao gồm các tuyến đường nội thị trung tâm huyện và các tuyến kết nối huyện với các xã, tổng chiều dài khoảng 450 km Trong đó, đường láng nhựa chiếm khoảng 70 km, đường cấp phối khoảng 100 km, và đường đất khoảng 280 km, đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao thông trong cả hai mùa.

Đường xã tại địa phương bao gồm khoảng 1.300 km, trong đó có 85 km đường bê tông ximăng, 35 km đường cấp phối và 1.180 km đường đất Chất lượng của các tuyến đường này nhìn chung kém, với hệ thống cầu cống và thoát nước chưa được đầu tư, gây khó khăn cho việc di chuyển và giao thương hàng hóa, đặc biệt vào mùa mưa.

Tuyến quốc lộ qua khu vực nghiên cứu kết nối giao thông liên tỉnh cho Gia Lai và huyện Mang Yang với các tỉnh lân cận, nhưng đang gặp vấn đề do lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ và lưu lượng phương tiện lớn Chất lượng mặt đường một số đoạn đã xuống cấp, trong khi các tuyến đường đô thị cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải và dân sinh Tuy nhiên, các đoạn ngoài đô thị còn hẹp và chất lượng chỉ ở mức trung bình, nhiều đoạn đã xuống cấp nghiêm trọng, cần nâng cấp và cải tạo để đồng nhất về mặt cắt.

Các xã, thị trấn được chỉ đạo vận động nhân dân nạo vét kênh mương để đảm bảo nguồn nước tưới cho cây trồng Đồng thời, triển khai xây dựng công trình thủy lợi Chơ Mông tại xã H'ra và kênh mương thủy lợi đập Ông Sốp tại xã Đak Jơ Ta Cần kiểm tra công tác đảm bảo an toàn cho 2 hồ chứa Hra Bắc và Hra Nam trước, trong và sau mùa mưa.

Quy mô và cơ sở vật chất của các trường học trong huyện đã được đầu tư để đáp ứng yêu cầu dạy và học, với 42 trường và 622 lớp vào năm học 2015-2016, phục vụ 17.208 học sinh, tăng 46 lớp và 2.009 học sinh so với năm học 2010-2011 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được cải thiện về số lượng và chất lượng, đồng thời thực hiện các biện pháp để giảm tình trạng học sinh không chuyên cần và bỏ học Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 99,5%, học sinh tiểu học 89,6%, THCS 81,7% và THPT 80%, cho thấy chất lượng giáo dục được nâng cao, với tỷ lệ tốt nghiệp các cấp tăng lên Năm học 2014-2015, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100% và tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98,9% Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở được duy trì, và đến cuối năm 2015, đã công nhận chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, cùng với 9/42 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 7 trường so với năm học 2010-2011.

Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 26/8/2011 của Huyện ủy đã được thực hiện hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số Đến nay, cơ sở vật chất giáo dục đã được đầu tư đồng bộ và cơ bản đảm bảo, góp phần cải thiện môi trường học tập cho học sinh trong huyện.

Trường học hiện có 480 phòng học, bao gồm 192 phòng kiên cố, 265 phòng bán kiên cố và 23 phòng mượn Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên đã được thành lập, cùng với việc nâng cấp quy mô Trường phổ thông dân tộc Nội trú từ 150 lên 300 học sinh Ngoài ra, hai trường trung học cơ sở bán trú đã được thành lập tại xã Lơ Pang và xã Đê Ar, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ở các vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số Nhờ đó, chất lượng giáo dục đã từng bước được nâng cao.

Trong giai đoạn 2012 – 2013, có 29 học sinh dân tộc thiểu số đạt danh hiệu học sinh Giỏi, cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong học lực của các em Đến năm học 2013 – 2014, tỷ lệ học sinh đạt học lực trung bình đã tăng lên 82%, tăng 12,2% so với năm học 2010-2011.

Năm 2018, các trường học đã hoàn thành kế hoạch phát triển trường lớp cho năm học 2018 – 2019 theo tinh thần ghép lớp và tinh giản biên chế Đồng thời, hoàn tất kiểm tra học kỳ 2 và tổng kết năm học 2017 – 2018, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp Tiểu học và THCS theo kế hoạch Kế hoạch tuyển sinh năm học 2018-2019 được triển khai đúng tiến độ, cùng với việc tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia 2018 tại Trường THPT Trần Hưng Đạo đảm bảo an toàn và đúng quy chế Ngoài ra, đề án sáp nhập các đơn vị trường học theo Nghị quyết của BCH Trung ương cũng được triển khai Trường mẫu giáo Đăk Djrăng và Tiểu học Đăk Djrăng đã tổ chức lễ đón bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 14 trường.

Phòng GD&ĐT hiện có 39 đơn vị trường học với 577 lớp và 16.366 học sinh, đã giảm 01 trường do sáp nhập Trường Tiểu học Đak Jơ Ta và Trường THCS Đak Jơ Ta, tạo thành Trường Tiểu học và Trường THCS Đak Jơ Ta Đồng thời, số lớp giảm 12, bao gồm 01 lớp Mầm non, 06 lớp Tiểu học và 05 lớp THCS Tuy nhiên, tổng số học sinh đã tăng 166 so với năm học 2017.

27 Tỷ lệ học sinh hoàn thành Tốt nghiệp Tiểu học đạt 100%, THCS đạt 99,6% Huy động vào lớp 10 đạt 53%, tăng 10,7% so với năm học 2017 – 2018.

28 Sáp nhập Trường TH Đak Jơ Ta và Trường THCS Đak Jơ Ta thành Trường TH&THCS Đak Jơ Ta;

Tại thị trấn Kon Dơng, có nhiều cơ sở giáo dục chất lượng như 29 Trường Mầm non, Mẫu giáo 17/3, Mẫu giáo Đăk Yă, và Mẫu giáo Đăk Djrăng Bên cạnh đó, các trường Tiểu học như Tiểu học Kon Dơng số 1, Tiểu học Đăk Yă, Tiểu học Ayun số 1, Tiểu học Đăk Djrăng và Tiểu học Đak Ta Ley cũng đóng góp vào việc giáo dục trẻ em trong khu vực Ngoài ra, THCS Chu Văn là lựa chọn cho bậc học trung học cơ sở, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho học sinh.

Trường THCS Quang Trung, THCS Ayun, THCS DTNT huyện và Trường THPT Trần Hưng Đạo cùng các mẫu giáo Ayun, Kon Thụp, Lơ Pang đã đạt mức độ 1 về chất lượng mũi nhọn bậc THCS từ năm học 2018 – 2019 và tiếp tục duy trì trong những năm tiếp theo Kế hoạch giảng dạy năm học 2018-2019 được triển khai theo quy định, với tỷ lệ học sinh ra lớp hiện tại đạt trên 97% Đồng thời, trường TH&THCS Đak Jơ Ta cũng thực hiện đề án bán trú dân nuôi với 24 học sinh.

Mạng lưới y tế đã được mở rộng từ cấp huyện đến xã và thôn làng, với sự hiện diện của nữ hộ sinh tại các trạm y tế xã và cộng tác viên dân số ở mọi thôn Trong nhiệm kỳ qua, không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra, và cơ sở vật chất y tế được đầu tư để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện hiệu quả, với sự chú trọng vào công tác truyền thông và y tế dự phòng nhằm ngăn chặn dịch bệnh Công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi cũng được quan tâm, với tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ đạt 95%, tăng 5% so với năm 2010 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm từ 26% năm 2010 xuống còn 23,5% năm 2015, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,77% năm 2010 xuống 1,59% năm 2015 Việc luân phiên bác sĩ về tuyến xã được chú trọng, với 9/12 trạm y tế có bác sĩ, đạt 3,8 bác sĩ/vạn dân vào năm 2015, tăng 0,6% so với năm 2010 Ngoài ra, một số phòng khám tư nhân đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đạt chỉ tiêu đề ra.

Những tồn tại, hạn chế

2.2.4.1.Những tồn tại, hạn chế:

Sản xuất nông nghiệp tại huyện tập trung vào các cây công nghiệp dài ngày chủ lực, nhưng gặp khó khăn về năng suất, sản lượng và giá cả không ổn định Diện tích cây trồng như cà phê và cao su phát triển tự phát còn cao, trong khi quản lý quy hoạch sản xuất nông nghiệp còn hạn chế Một số dịch bệnh ở cây hồ tiêu gây thiệt hại lớn cho người dân chưa được nghiên cứu và chữa trị kịp thời Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và thâm canh để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi chưa được triển khai đồng bộ và hiệu quả Mối liên kết giữa nông dân, nhà sản xuất chế biến, nhà khoa học và thị trường tiêu thụ còn yếu.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang diễn ra chậm, dẫn đến đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn Sự chênh lệch về mức thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành phố, cũng như giữa người dân tộc thiểu số và người Kinh vẫn còn lớn.

Chương trình xây dựng Nông thôn mới đang tiến triển chậm, với nguồn lực huy động từ nhân dân và doanh nghiệp còn hạn chế Công tác xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao, trong khi một bộ phận người dân vẫn còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước Nhiều phong tục lạc hậu vẫn tồn tại trong cộng đồng, và cụm công nghiệp huyện chưa có cơ sở hạ tầng thiết yếu, gây khó khăn trong việc thu hút đầu tư.

Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân hiện còn gặp nhiều hạn chế, với năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ y tế chưa được phát huy hiệu quả Việc xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế chưa hoàn thành chỉ tiêu đề ra, đồng thời trình độ dân trí giữa các vùng không đồng đều Hơn nữa, công tác xây dựng thôn, làng, tổ dân phố và gia đình văn hóa chưa thực sự đi vào chiều sâu, cần được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

Đầu tư vào kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội đang được chú trọng và ngày càng hoàn thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu phát triển Hệ thống giao thông hiện tại còn thiếu sót, với nhiều tuyến đường chưa được đầu tư và nâng cấp, điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, lưu thông hàng hóa và thu hút đầu tư.

Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường hiện đang gặp nhiều hạn chế, chưa thể ngăn chặn triệt để các vi phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản Hậu quả của việc khai thác không kiểm soát đã ảnh hưởng đến sản xuất và nuôi trồng thủy sản của người dân, gây ra tình trạng sạt lở bờ sông Ngoài ra, ý thức và nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường của một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và rác thải diễn ra tại nhiều khu vực.

Một số vấn đề xã hội hiện nay bao gồm chất lượng nguồn nhân lực và tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Mặc dù công tác đào tạo cán bộ chuyên môn và trang bị kỹ năng cho người lao động được chú trọng, nhưng chất lượng đào tạo chưa cao và một số ngành nghề không phù hợp, dẫn đến đầu ra không được kiểm soát chặt chẽ Việc thu hút nhân tài và nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, với tình trạng lao động tay nghề giỏi chuyển sang khu vực khác Tình hình an ninh trật tự xã hội tại một số nơi vẫn phức tạp, tội phạm hình sự, đặc biệt ở thanh thiếu niên, có xu hướng gia tăng cùng với các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông Những nguyên nhân khách quan như khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế và lạm phát cao, cùng với áp lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế, đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội và cuộc sống của người dân.

2.2.4.2.Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng, lạm phát và nợ công đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, cùng với thời tiết bất thường và dịch bệnh trên cây trồng chủ lực chưa được kiểm soát Giá vật tư và hàng hóa tăng nhanh, trong khi giá nông sản lại bấp bênh Thay đổi chính sách thuế đã làm giảm nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng của nông sản, ảnh hưởng đến ngân sách huyện Hơn nữa, tình hình an ninh chính trị, an ninh tôn giáo và an ninh nông thôn đang tiềm ẩn nhiều phức tạp, với xu hướng gia tăng tội phạm.

Sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế huyện, nhưng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, đặc biệt ở các xã vùng sâu và vùng đồng bào dân tộc thiểu số Nguồn lực cho chương trình xây dựng Nông thôn mới còn yếu, trong khi công tác tuyên truyền chưa sâu rộng Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển tự phát, cụm công nghiệp phía Nam chưa được đầu tư kịp thời, gây khó khăn trong thu hút đầu tư Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch gặp nhiều vướng mắc, và phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa đạt hiệu quả cao.

Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất

Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Đánh giá chung

Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước

Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước

Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Quan điểm sử dụng đất

Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng

Về chỉ tiêu loại đất

Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân năm 2019

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất

Giải pháp về bảo vệ môi trường

Ngày đăng: 27/02/2022, 22:22

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w