1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán tư vấn định giá ACC việt nam

80 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 260,84 KB
File đính kèm HT QT KT KMPTKH trong KT BCTC tại ACC_VN.rar (250 KB)

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1: Lý luận cHUng về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC

    • 1.1 Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng

      • 1.1.1 Khái quát về Nợ phải thu khách hàng và những ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC

        • 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng

        • 1.1.1.2 Nợ phải thu khách hàng đối với công tác kế toán

        • 1.1.1.3 Hoạt động KSNB đối với Nợ phải thu khách hàng

      • 1.1.2 Ảnh hưởng của Nợ phải thu khách hàng đến kiểm toán khoản mục “Phải thu khách hàng” trong kiểm toán BCTC

        • 1.1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

        • 1.1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

        • 1.1.2.2 Những rủi ro thường xảy ra trong khoản mục Phải thu khách hàng

    • 1.2 Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC

      • 1.2.1 Chuẩn bị kiểm toán

        • 1.2.1.1 Khảo sát khách hàng, chấp nhận hợp đồng kiểm toán

        • 1.2.1.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán

          • 1.2.1.2.1 Kế hoạch kiểm toán chiến lược

          • 1.2.1.2.2 Kế hoạch kiểm toán tổng thể

          • 1.2.1.2.3 Chương trình kiểm toán

      • 1.2.2 Thực hiện kiểm toán

        • 1.2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát

        • 1.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản

      • 1.2.3 Kết thúc kiểm toán

  • Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn định giá acc_việt nam

    • 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

      • 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

        • 2.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC

        • 2.1.3.2 Dịch vụ xác định giá trị DN để cổ phần hóa

        • 2.1.3.3 Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

      • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

        • 2.1.4.1 Chuẩn bị kiểm toán

        • 2.1.4.2 Thực hiện kiểm toán

        • 2.1.4.3 Kết thúc kiểm toán

    • 2.2 Thực trạng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

      • 2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán

        • 2.2.1.1 Khảo sát khách hàng, chấp nhận hợp đồng kiểm toán

        • 2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán

          • 2.2.1.2.1 Kế hoạch kiểm toán chiến lược

          • 2.2.1.2.2 Kế hoạch kiểm toán tổng quát

          • 2.2.1.2.3 Chương trình kiểm toán

      • 2.2.2 Thực hiện kiểm toán

        • 2.2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát

        • 2.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản

          • 2.2.2.2.1 Thủ tục phân tích

          • 2.2.2.2.2 Kiểm tra chi tiết

      • 2.2.3 Kết thúc kiểm toán

    • 2.3 Sự khác biệt khi kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng ở các khách hàng khác nhau do ACC_Việt Nam thực hiện

    • 2.4 Đánh giá về thực trạng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại ACC_Việt Nam

      • 2.4.1 Ưu điểm

        • 2.4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

        • 2.4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

        • 2.4.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

      • 2.4.2 Hạn chế cần khắc phục

        • 2.4.2.1 Giai chuẩn bị kiểm toán

        • 2.4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

        • 2.4.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

      • 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

  • Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

    • 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

      • 3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

      • 3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

      • Công ty nên tăng cường sử dụng thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích để giảm bớt công việc kiểm tra chi tiết.

      • 3.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn luôn đảm BCTC trung thực, hợp lý. Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Khái quát chung về khoản mục Phải thu khách hàng

1.1.1 Khái quát về Nợ phải thu khách hàng và những ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng

Nợ phải thu khách hàng là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng Loại tài sản này phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, khi việc bán hàng và thu tiền không diễn ra đồng thời.

- Nợ phải thu khách hàng là một tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.

- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với các gian lận.

- Nợ phải thu khách hàng là đối tượng sử dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.

Nợ phải thu khách hàng cần được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được, điều này phụ thuộc vào việc lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi Việc này có thể dẫn đến nhiều khả năng sai sót và gây khó khăn trong quá trình kiểm tra.

1.1.1.2 Nợ phải thu khách hàng đối với công tác kế toán a Nguyên tắc hạch toán khoản phải thu của khách hàng

Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng trong chế độ kế toán doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Nợ phải thu khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu Việc theo dõi chi tiết nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là rất quan trọng, đồng thời cần ghi chép cụ thể cho từng lần thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Không được ghi nhận vào tài khoản này các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cũng như việc cung cấp dịch vụ thu tiền ngay bằng tiền mặt, séc hoặc qua ngân hàng.

Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý cho các khoản nợ không đòi được.

Trong quan hệ bán hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng Để quản lý Nợ phải thu khách hàng, kế toán cần sử dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán phù hợp.

Chứng từ: hóa đơn bán hàng và các chứng từ đi kèm như: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý, lệnh bán,…

Tài khoản: tài khoản 131 – “Phải thu khách hàng”, tài khoản 139 – “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan (111, 112, 511…)

Bảng 1.1 Kết cấu tài khoản 131- Phải thu của khách hàng

- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,

TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng

Số dư bên Có: Số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng

Bảng 1.2 Kết cấu tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

- Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý;

- Hoàn nhập dự phòng vào cuối niên độ kế toán

- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí

Số dư bên Có: Số dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ

Sổ sách kế toán liên quan đến khoản mục Phải thu khách hàng bao gồm sổ cái tài khoản 131, 139, các tài khoản liên quan, sổ chi tiết phải thu theo từng khách hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký hàng bán bị trả lại, và bảng phân tích tuổi nợ của khách hàng Các yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý khoản phải thu.

Khoản phải thu của khách hàng được ghi nhận theo giá trị sổ sách, sau khi trừ đi các khoản dự phòng cho nợ phải thu khó đòi Dự phòng này được lập ra nhằm bảo vệ doanh nghiệp trước rủi ro từ các khoản phải thu đã quá hạn hoặc những khoản còn trong hạn nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán.

Trên báo cáo tài chính, khoản mục Phải thu của khách hàng được phân loại trong phần tài sản và nguồn vốn Trong phần tài sản, chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng” thuộc “Các khoản phải thu ngắn hạn” thể hiện số tiền còn phải thu từ khách hàng Ngược lại, trong phần nguồn vốn, mục “Người mua trả tiền trước” trong chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn” phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc thu lớn hơn số phải thu từ khách hàng.

1.1.1.3 Hoạt động KSNB đối với Nợ phải thu khách hàng

Xây dựng một hệ thống kiểm soát nợ phải thu khách hàng hiệu quả là rất quan trọng cho mỗi đơn vị Hệ thống này giúp xác định rõ ràng số nợ phải thu từ từng khách hàng và theo dõi các khoản nợ khó thu hồi, từ đó nâng cao khả năng quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả cần phải phân chia chức năng và nhiệm vụ cho các cá nhân hoặc bộ phận khác nhau Cách tổ chức KSNB có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện bán chịu, thường áp dụng các thủ tục kiểm soát cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 1.3: Mục tiêu và thủ tục kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải thu khách hàng

Mục tiêu chung Nội dung và thủ tục kiểm soát

Các nghiệp vụ nợ phải thu khách hàng ghi sổ có căn cứ hợp lý

Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến nội dung và trách nhiệm phê duyệt việc bán chịu, bao gồm các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán chịu và quy trình thanh toán tiền bán chịu như xuất kho, vận chuyển và báo nợ ngân hàng.

Các khoản doanh thu bán chịu được phê chuẩn đúng đắn

Các khoản bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp với chính sách bán hàng của công ty

Thủ tục kiểm soát bao gồm việc xem xét hợp đồng và hồ sơ gốc của khách hàng, nhằm đảm bảo rằng các nghiệp vụ nợ phải thu được phân loại và hạch toán một cách chính xác.

Việc phân loại và ghi sổ khách hàng bán chịu là rất quan trọng, thể hiện qua việc ghi chép kế toán Thủ tục kiểm soát bao gồm việc kiểm tra tên khách hàng trên hóa đơn bán hàng để đối chiếu với sổ kế toán Điều này đảm bảo rằng các nghiệp vụ nợ phải thu từ khách hàng được hạch toán đầy đủ và đúng kỳ.

Quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC

Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán, tương tự như quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung.

1.2.1.1 Khảo sát khách hàng, chấp nhận hợp đồng kiểm toán

Khi có nhu cầu kiểm toán, các doanh nghiệp thường gửi thư mời kiểm toán tới công ty cung cấp dịch vụ Sau khi nhận thư mời, công ty kiểm toán cần xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng lần đầu, vì điều này ảnh hưởng đến uy tín và rủi ro của công ty Công ty kiểm toán cần thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng như lịch sử hình thành, ngành nghề, doanh thu và kết quả kiểm toán các năm trước để đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng và đề xuất mức phí hợp lý Đối với khách hàng truyền thống, hàng năm, kiểm toán viên cần cập nhật thông tin thay đổi và đánh giá rủi ro có thể dẫn đến việc ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

1.2.1.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán

Dựa trên hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán ban đầu cho từng số dư tài khoản và nghiệp vụ kinh tế quan trọng Từ đó, KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp nhằm phát hiện các gian lận và sai sót có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính.

1.2.1.2.1 Kế hoạch kiểm toán chiến lược

Kế hoạch chiến lược là yếu tố then chốt trong quá trình kiểm toán, bao gồm định hướng, nội dung chính và phương pháp tiếp cận tổng thể Nó được xây dựng bởi cấp chỉ đạo dựa trên sự hiểu biết về hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán Đặc biệt, kế hoạch này cần thiết cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp, hoặc khi kiểm toán kéo dài qua nhiều năm.

1.2.1.2.2 Kế hoạch kiểm toán tổng thể

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là quá trình cụ thể hóa chiến lược kiểm toán, bao gồm phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán dự kiến.

Khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV cần phải thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, gồm:

- Lĩnh vực hoạt động, những thay đổi từ lần kiểm toán trước

- Năng lực quản lý của Ban Giám đốc

- Các vấn đề khác: khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị, sự hiện hữu của các bên có liên quan

- Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng và những thay đổi trong những chính sách đó

- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán

- Đơn vị được kiểm toán sử dụng kế toán thủ công hay phần mềm kế toán

Khi sử dụng tài khoản, KTV cần tiến hành đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản phải thu khách hàng Điều này được thực hiện thông qua các phương pháp như phỏng vấn, lập lưu đồ và sử dụng bảng hỏi Qua đó, KTV có thể nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống KSNB, từ đó làm cơ sở để điều chỉnh quy mô các thử nghiệm cơ bản nhằm giảm thiểu rủi ro hoặc mở rộng phạm vi kiểm tra.

Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính sai sót có thể chấp nhận được Việc xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính (BCTC) và phân bổ cho từng khoản mục, bao gồm khoản phải thu khách hàng, là rất quan trọng.

Mô hình rủi ro kiểm toán cho khoản mục phải thu khách hàng được xây dựng theo công thức sau: AR = IR x CR x DR

Rủi ro kiểm toán (AR) là khả năng KTV đưa ra nhận định sai lệch về khoản phải thu khách hàng Mức độ rủi ro này phụ thuộc vào hai yếu tố chính: độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) từ người sử dụng và khả năng tài chính của công ty khách hàng sau khi BCTC và báo cáo kiểm toán (BCKT) được công bố.

Rủi ro tiềm tàng (IR) liên quan đến khả năng khoản mục phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính (BCTC) có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, bất kể có hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hay không Đánh giá rủi ro tiềm tàng được thực hiện ở ba mức độ: cao, trung bình và thấp Để xác định rủi ro này, kiểm toán viên (KTV) cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khoản mục phải thu khách hàng.

Bản chất kinh doanh của khách hàng được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm công việc sản xuất kinh doanh, tác động của ngành nghề, môi trường kinh tế, cơ cấu vốn và tính chất thời vụ Những yếu tố này quyết định đặc thù của khách hàng trong từng đơn vị, ảnh hưởng đến chiến lược và hoạt động kinh doanh.

Khoản mục phải thu khách hàng phản ánh bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính phức tạp của chúng Việc ghi nhận doanh thu và khoản phải thu cần phải dựa trên các điều khoản cụ thể trong hợp đồng mua bán, đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong quá trình kế toán.

Hệ thống kế toán và thông tin trong doanh nghiệp có bản chất đa dạng, bao gồm mức độ phức tạp, phạm vi hoạt động và hiệu quả của các thiết bị kế toán Sự áp dụng các công cụ thông tin tính toán trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất và quản lý tài chính hiệu quả.

Rủi ro kiểm soát (CR) liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng là nguy cơ xảy ra sai phạm trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) không thể ngăn chặn, phát hiện hoặc sửa chữa Kế toán viên (KTV) đánh giá rủi ro kiểm soát ở ba mức độ: cao, trung bình và thấp.

Thử nghiệm kiểm soát Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Các yếu tố ảnh hưởng đến CR mà KTC cần phải quan tâm bao gồm:

- Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch;

- Khối lượng và cường độ của giao dịch (nhiều hay ít, mạnh hay yếu); số lượng, chất lượng nhân lực tham gia kiểm soát chu trình bán hàng;

Để đảm bảo tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả trong các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát liên quan đến khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp cần xây dựng quy trình rõ ràng và minh bạch Việc áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ giúp giảm thiểu rủi ro nợ xấu và nâng cao khả năng thu hồi công nợ Đồng thời, việc thường xuyên đánh giá và điều chỉnh các quy trình này sẽ góp phần tối ưu hóa hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Rủi ro phát hiện (DR) là nguy cơ xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ và khoản mục phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính (BCTC), mà kiểm toán viên (KTV) không phát hiện được trong quá trình kiểm toán, dù tính riêng lẻ hay gộp chung.

Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, thị trường kiểm toán cũng ngày càng mở rộng Trong bối cảnh này, Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam được thành lập theo Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005, với tên giao dịch tiếng Anh là Auditing – Valuation Consulting ACC_Việt Nam Công ty có tư cách pháp nhân, đủ quyền ký kết hợp đồng kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán Hiện tại, vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng Việt Nam, với trụ sở chính đặt tại 11/24 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội.

Sau 10 năm xây dựng và phát triển từ 2005 đến nay, ACC_Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh và tạo dựng được cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững trên nền tảng đội ngũ KTV và chuyên gia tư vấn có trình độ, kinh nghiệm, phong cách chuyên nghiệp Thị phần của công ty ngày càng mở rộng với tốc độ tăng doanh thu qua các năm tương đối cao Điều đó được phản ánh rõ nét qua bảng sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng

So với năm 2013, doanh thu năm 2014 của công ty đã tăng 1.115 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 17,34% Sự gia tăng doanh thu này cũng đi kèm với sự tăng trưởng đáng kể về số lượng khách hàng, khi đến cuối năm 2014, công ty đã phục vụ 308 khách hàng, trong khi con số này chỉ là 201 vào cuối năm 2013.

VP đại diện tại Thanh Hóa, Vinh

VP đại diện tại TP.HCM

Tư vấn và Định giá

274 khách hàng, mức tăng 12,41% Qua đó cho thấy công ty đã bước đầu có được sự phát triển ổn định cả về doanh thu và thị phần.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty sở hữu một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, khoa học và linh hoạt, phù hợp với quy mô hoạt động nhỏ và vừa Cơ cấu tổ chức của công ty được minh họa rõ ràng qua sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến Giám đốc, Phó giám đốc và 4 phòng chính:

Giám Đốc Nguyễn Văn Thành là người phụ trách điều hành mọi hoạt động của công ty và là đại diện pháp lý Ông trực tiếp quản lý các phòng ban như hành chính tổng hợp, kiểm toán BCTC, kiểm toán XDCB, tư vấn tài chính và thuế, cùng với các văn phòng tại TP.HCM, TP.Vinh, Thanh Hóa và Ninh Bình.

Phó Giám Đốc Ông Phan Trọng Tuấn chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng kiểm toán BCTC, đồng thời là người thực hiện soát xét chất lượng cuối cùng của quá trình kiểm toán Trong khi đó, Ông Nguyễn Sỹ Cường đảm nhận vai trò quản lý và điều hành trực tiếp bộ phận kiểm toán XDCB.

Phòng Hành chính tổng hợp

Phòng Hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm quyết định về tổ chức và nhân sự của công ty, bảo vệ tài sản, cung cấp hậu cần, quản lý công văn đến và đi, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời cung cấp báo cáo kế toán và thực hiện thanh toán lương, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên.

Phòng Kiểm toán BCTC thực hiện thực hiện toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng.

Phòng Kiểm toán XDCB chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các hạng mục công trình hoàn thành, với đội ngũ kiểm toán viên và kỹ sư xây dựng có trình độ cao cùng kinh nghiệm dày dạn.

Phòng Tư vấn và Định giá

Phòng Tư vấn và Định giá chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, định giá và giải pháp kinh doanh, đồng thời hỗ trợ quản trị tổng thể Đội ngũ cán bộ và nhân viên tại đây có chuyên môn cao, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng với những giải pháp tối ưu nhất.

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam, được thành lập bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu, đã có 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn Với sự phát triển không ngừng, công ty hiện phục vụ hơn 300 khách hàng đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp từ các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế, từ những tập đoàn lớn đến các doanh nghiệp mới nổi, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty cổ phần.

Với sự phát triển không ngừng của thị trường khách hàng, công ty đã không ngừng mở rộng đội ngũ nhân viên cả về chất lượng lẫn số lượng Hiện tại, công ty sở hữu hơn 40 nhân viên chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo, tất cả đều tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, trong đó nhiều người sở hữu từ hai bằng đại học trở lên.

- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 05

- Cán bộ có trình độ KTV Quốc gia: 07

- Cán bộ có trình độ KTV: 25

- Các bộ có trình độ kỹ sư xây dựng: 08

- Cán bộ có trình độ kỹ sư kinh tế xây dựng: 05

- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính – Kinh tế: 04

- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm: 10

Công ty không chỉ có đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính mà còn duy trì 3 nhân viên tại văn phòng đại diện ở Hải Phòng, 3 nhân viên tại Thanh Hóa và 3 nhân viên tại Hồ Chí Minh Các văn phòng này đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh và thu hút khách hàng, đồng thời chuyển tất cả hợp đồng về văn phòng chính để ký kết Nhân lực thực hiện công tác kiểm toán được quyết định từ văn phòng chính bởi Ban Giám Đốc.

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Từ khi thành lập cho tới nay ACC_Việt Nam luôn đề cao mục tiêu:

Chúng tôi hỗ trợ khách hàng và những người quan tâm trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, cung cấp thông tin chính xác và cần thiết để tổ chức và điều hành hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.

Góp phần phát hiện và ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp, giúp hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.

ACC_Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập với nhiều năm kinh nghiệm, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế và đầu tư Chúng tôi cũng hỗ trợ báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam, đảm bảo mang lại giá trị và sự tin cậy cho khách hàng.

 Dịch vụ kiểm toán BCTC

 Dịch vụ xác định giá trị DN để cổ phần hóa

 Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

2.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC

Thực trạng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

2.2.1.1 Khảo sát khách hàng, chấp nhận hợp đồng kiểm toán Đối với khách hàng lần đầu kiểm toán, Ban giám đốc thành lập nhóm KTV để thu thập, tìm hiểu thông tin khách hàng: lịch sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, loại hình sở hữu, kết quả kiểm toán các năm trước… qua đó đánh giá rủi ro kiểm toán, và xem xét việc có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Đối với khách hàng truyền thống, hằng năm, KTV phải thu thập lại những thông tin về những thay đổi trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, chế độ kế toán,… và đánh giá liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán này hay không.

Công ty CP Z, một khách hàng truyền thống của ACC_Việt Nam, đã gửi yêu cầu lập kế hoạch kiểm toán ngay sau khi kết thúc niên độ kế toán Kiểm toán viên nhận thấy Ban Giám đốc của công ty Z không có sự thay đổi và đã cập nhật thông tin khách hàng, đánh giá rằng không có rủi ro nào ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ ACC_Việt Nam cũng xác định có khả năng thực hiện kiểm toán cho công ty Z, do đó quyết định chấp nhận thực hiện kiểm toán cho khách hàng này.

Khi ACC_Việt Nam quyết định thực hiện kiểm toán, chúng tôi sẽ gặp gỡ trực tiếp với khách hàng để thỏa thuận và lập hợp đồng Hợp đồng này sẽ được ký kết chính thức, bao gồm những nội dung quan trọng liên quan đến quá trình kiểm toán.

- Yêu cầu về thời gian thực hiện: Từ ngày 09/02/2015 đến ngày 11/02/2015.

Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2014 sẽ được phát hành 05 bộ bằng tiếng Việt, trong đó bên Công ty giữ 03 bộ và bên Kiểm toán giữ 02 bộ.

Thư quản lý năm tài chính 2014 sẽ nêu rõ những điểm còn tồn tại và đề xuất của KTV nhằm cải thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ Thư này sẽ được phát hành thành 03 bản bằng tiếng Việt, trong đó Công ty giữ 02 bản và KTV giữ 01 bản.

- Phí dịch vụ kiểm toán BCTC năm 2014: 20.000.000 VND

2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán

2.2.1.2.1 Kế hoạch kiểm toán chiến lược

Kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) có quy mô lớn, tính chất phức tạp và địa bàn rộng tại ACC_Việt Nam Các nội dung chủ yếu trong kế hoạch chiến lược bao gồm việc xác định mục tiêu, phạm vi, phương pháp và nguồn lực cần thiết để thực hiện kiểm toán hiệu quả.

- Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng;

- Tổng hợp thông tin về những vấn đề liên quan đến BCTC;

- Đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát;

-Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;

- Dự kiến về nhóm kiểm toán, sự hỗ trợ của chuyên gia;

- Dự kiến về thời gian thực hiện.

2.2.1.2.2 Kế hoạch kiểm toán tổng quát

Kế hoạch kiểm toán tổng quát là yêu cầu bắt buộc cho mọi cuộc kiểm toán, với hình thức và nội dung linh hoạt tùy thuộc vào quy mô của đơn vị, tính chất phức tạp của công việc và các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán mà kiểm toán viên (KTV) áp dụng Dù có sự khác biệt, KTV luôn phải thực hiện những bước công việc cơ bản trong mỗi cuộc kiểm toán.

Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:

Trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập thông tin để hiểu rõ hoạt động kinh doanh của khách hàng Dựa trên những thông tin này, họ có thể xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khoản mục nợ phải thu của khách hàng.

Những nội dung cụ thể KTV cần tìm hiểu về khách hàng bao gồm:

 Hiểu biết chung về nền kinh tế

- Mức độ phát triển chung của nền kinh tế: suy thoái, tăng trưởng kinh tế

- Lãi suất, mức độ lạm phát

- Chính sách của Nhà nước: chính sách thuế, tài chính, ngân hàng, đầu tư,

 Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán

- Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay thời vụ)

- Thị trường và cạnh tranh

- Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh

- Các chỉ số kinh tế trong ngành

 Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán

- Đặc điểm về cơ cấu quản lý

+ Thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc

+ Cơ cấu vốn, các chủ sở hữu

+ Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý + Các mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược

+ Chức năng và hiệu quả của bộ phận KSNB (nếu có)

+ Công ty kiểm toán và KTV các năm trước

- Tình hình kinh doanh của đơn vị

+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh

+ Các điều kiện về sản suất, kho bãi, văn phòng

Sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng chính, với tỷ lệ lợi nhuận gộp ổn định và phần thị trường chiếm lĩnh ngày càng tăng Chính sách giá cả cạnh tranh, cùng với chế độ bảo hành tốt, là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của chúng tôi Mục tiêu phát triển bền vững được xác định rõ ràng, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ, đồng thời mở rộng thị trường.

+ Các nhà cung cấp quan trọng (các hợp đồng dài hạn, mứ độ ổn định của nhà cung cấp, các diều kiện thanh toán, các hình thức nhập khẩu,…)

+ Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh

+ Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng đến đơn vị được kểm toán

Khả năng tài chính của một đơn vị kiểm toán được đánh giá qua các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính và khả năng sinh lời Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả tài chính Bên cạnh đó, xu hướng biến động của kết quả tài chính cũng cần được xem xét để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính tổng thể của đơn vị.

- Môi trường lập báo cáo: các tác động khách quan có ảnh hưởng đến Giám đốc hoặc người đứng đầu đơn vị trong việc lập BCTC

+ Các yêu cầu về văn bản pháp luật

+ Các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán

+ Những người sử dụng BCTC

Công ty Z, khách hàng truyền thống của ACC_Việt Nam, đã giúp cho công tác chuẩn bị kiểm toán khoản phải thu năm 2014 trở nên dễ dàng nhờ vào việc lưu giữ và cập nhật thông tin qua các năm Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên vẫn cần phỏng vấn khách hàng về những thay đổi trong năm tài chính được kiểm toán Để đảm bảo sự hợp tác hiệu quả, trưởng nhóm kiểm toán đã tổ chức cuộc họp với ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng liên quan, nhằm làm rõ phạm vi công việc và thời gian, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kiểm toán diễn ra suôn sẻ và đạt kết quả tốt nhất.

KTV tiến hành thu thập thông tin cơ bản về khách hàng, bao gồm hoạt động liên tục, sự tuân thủ pháp luật và các quy định thông qua tài liệu khách hàng cung cấp và phỏng vấn Ban Giám đốc.

- Tên công ty: Công ty CP Z

- Ngày đăng ký kinh doanh: 21/07/2009

- Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 252943xxxx

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Trụ sở: Phường Thụy Phương - Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội

- Ngành nghề kinh doanh: xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng ; tư vấn quản lý; cho thuê máy móc thiết bị; vận tải hàng hóa đường bộ.

-Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

-Đơn vị tiền tệ: Sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)

-Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC

-Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính Đánh giá hệ thống KSNB:

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) liên quan đến Phải thu khách hàng bao gồm ba bộ phận chính: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát Để hiểu rõ về hệ thống KSNB, các thủ tục kiểm toán thường được áp dụng nhằm đánh giá tính hiệu quả và độ tin cậy của các quy trình này.

Trong bài phỏng vấn với các thành viên của Ban Giám Đốc, chúng tôi đã thảo luận về mức độ phân nhiệm trong quá trình ra quyết định và phê duyệt công việc của công ty Chúng tôi cũng xem xét việc lập kế hoạch, xác định ai sẽ thực hiện các nhiệm vụ, bộ phận nào sẽ đảm nhận công việc, ai là người phê chuẩn và bộ phận nào sẽ giám sát tiến độ thực hiện.

- Kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, việc hạch toán nghiệp vụ, thẩm quyền việc sửa chữa nghiệp vụ sai sót, bổ sung

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán của doanh nghiệp, cần thiết phải kiểm tra tổ chức kế toán với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng Điều này giúp tuân thủ các nguyên tắc phê chuẩn và ủy quyền, đồng thời đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm được thực hiện nghiêm túc.

- Kiểm tra sự liên tục của các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ kế toán

Đánh giá về thực trạng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại ACC_Việt Nam

Sau gần 10 năm hoạt động, ACC_Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng một hệ thống khách hàng rộng khắp cùng mạng lưới dịch vụ toàn diện Kết quả kinh doanh của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ Đặc biệt, quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của ACC_Việt Nam đã mang lại một số ưu điểm nổi bật.

2.4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Trong giai đoạn này, ACC_Việt Nam đã tiến hành kiểm tra tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý và đưa ra định hướng kiểm toán chung Việc tham khảo hồ sơ kiểm toán từ KTV tiền nhiệm đã hỗ trợ đáng kể trong việc hiểu rõ tình hình hoạt động của khách hàng.

ACC_Việt Nam đã phát triển một chương trình kiểm toán khoa học, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp trong nước Các thủ tục kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được thiết kế hợp lý và cần thiết Đồng thời, các phương pháp và kỹ thuật thu thập bằng chứng hiệu quả giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian và chi phí.

2.4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng bắt đầu bằng việc KTV lựa chọn thủ tục phù hợp với quy mô khách hàng Khi hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hiệu quả, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện với tần suất thấp hơn Thủ tục phân tích cung cấp cái nhìn tổng quan về sự biến động giá trị phải thu, trong khi bước kiểm tra chi tiết được thực hiện từ tổng hợp đến cụ thể, giúp KTV nhanh chóng nhận diện các vấn đề trọng yếu trong khoản mục này.

Một nhóm kiểm toán thường gồm 3 đến 5 thành viên, tùy thuộc vào yêu cầu của hợp đồng Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng người, nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc Các kiểm toán viên (KTV) thường được giao những khoản mục liên quan chặt chẽ, như kiểm toán phải thu khách hàng kết hợp với tiền, phải thu nội bộ, dự phòng phải thu khó đòi và doanh thu bán hàng Bên cạnh đó, KTV có thể tham khảo các phần hành khác do đồng nghiệp thực hiện, giúp nhóm làm việc nhanh chóng và tránh trùng lặp.

2.4.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Sau khi hoàn tất các thủ tục áp dụng, KTV cần đánh giá kết quả và đưa ra ý kiến về hạch toán khoản mục phải thu khách hàng Tại ACC_Việt Nam, việc đưa ra ý kiến đóng góp cho khách hàng rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của họ.

2.4.2 Hạn chế cần khắc phục

2.4.2.1 Giai chuẩn bị kiểm toán

 Về thu thập thông tin cơ sở

Công việc thu thập thông tin về khách hàng của ACC_Việt Nam chưa thực sự chú trọng đúng mức

Đối với khách hàng lâu năm, KTV thường dựa vào hồ sơ kiểm toán đã lưu trữ để thực hiện kiểm tra Thủ tục kiểm tra các biến động bất thường trong hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức chủ yếu chỉ dựa vào phỏng vấn Ban Giám đốc, mà không tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác Điều này có thể dẫn đến việc KTV không nắm bắt được những biến động quan trọng của doanh nghiệp, từ đó tạo ra rủi ro lớn trong quá trình kiểm toán.

Khách hàng mới thường gặp khó khăn trong việc thu thập tài liệu do hạn chế về thời gian, dẫn đến việc thông tin thu thập được rất hạn chế Không có quy định nào yêu cầu chủ thể kiểm toán doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin về khách hàng và lý do ngừng kiểm toán trong năm nay Ngoài ra, khách hàng có quyền yêu cầu không công khai thông tin ra bên ngoài Việc liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm cũng gặp nhiều trở ngại, khiến cho quy trình này đôi khi không được thực hiện một cách chặt chẽ.

Trong thực tế, không phải kiểm toán viên nào cũng nắm bắt kịp thời thông tin quan trọng trước khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng Khi được giao nhiệm vụ riêng lẻ, họ thường thiếu mối liên hệ với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp, dẫn đến việc thực hiện kiểm toán theo quy trình chuẩn mà không có sự linh hoạt cần thiết Điều này không chỉ tốn thời gian và công sức mà còn không đảm bảo loại bỏ được những sai sót và gian lận trọng yếu.

Phần hành phải thu khách hàng thường chỉ chú trọng vào các yếu tố nội tại như ghi nhận doanh thu, theo dõi khoản phải thu và trích lập dự phòng, mà chưa chú ý đến thị trường, đối tượng khách hàng, cũng như chính sách và khả năng bán hàng Điều này dẫn đến việc phân tích biến động của khoản phải thu chưa đạt hiệu quả tối ưu.

 Về phương pháp đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB

Tại ACC_Việt Nam, công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi chung, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán Tuy nhiên, việc áp dụng bảng câu hỏi này thiếu tính linh hoạt cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, có thể dẫn đến việc giảm chất lượng của cuộc kiểm toán.

 Về chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của ACC_Việt Nam được thiết kế chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, không tùy chỉnh theo từng khách hàng cụ thể Điều này gây khó khăn cho kiểm toán viên (KTV) khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp khác nhau, dẫn đến lãng phí thời gian và giảm hiệu quả của quá trình kiểm toán.

2.4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

 Về thủ tục gửi thư xác nhận

Việc gửi thư xác nhận thu thập bằng chứng từ bên thứ ba độc lập mang lại độ tin cậy cao trong quy trình kiểm toán Kế toán viên (KTV) cần thu thập đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ, nhưng thực tế cho thấy, việc kiểm soát quá trình gửi và nhận thư xác nhận đôi khi gặp khó khăn, ảnh hưởng đến tính độc lập của kỹ thuật xác nhận Nhiều doanh nghiệp không có đủ bản xác nhận công nợ vào cuối năm, và do giới hạn thời gian, thường chỉ kéo dài từ 3 đến 5 ngày, dẫn đến việc KTV gửi thư xác nhận vào ngày thứ.

1, thứ 2 thì khó có thể nhận được thư trước thời gian kết thúc.

 Về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán

Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng cần được xem xét trong mối liên hệ với chu trình bán hàng và thu tiền Tuy nhiên, do công ty thực hiện kiểm toán theo từng khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC), nên mối quan hệ này không được làm rõ.

Các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích ít được áp dụng, do đó sẽ làm tăng khối lượng kiểm tra chi tiết của KTV.

2.4.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

KTV thường phải xử lý khối lượng công việc lớn, dẫn đến việc không thể theo dõi chặt chẽ các sự kiện xảy ra sau khi kết thúc niên độ và phát hành báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM

Ngày đăng: 21/02/2022, 20:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w