1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM

125 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty TNHH SD Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Khánh Linh
Người hướng dẫn TS. Đoàn Thị Yến
Trường học Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội
Chuyên ngành Quản trị nhân lực
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (18)
    • 1.1. Một số khái niệm (18)
      • 1.1.1. Nguồn nhân lực (18)
      • 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực (20)
    • 1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Đảm bảo về số lƣợng và hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực (0)
      • 1.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (0)
    • 1.3. Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (26)
      • 1.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực (26)
      • 1.3.2. Hoạt động tuyển dụng (27)
      • 1.3.3. Bố trí, sử dụng nhân lực (29)
      • 1.3.4. Hoạt động đào tạo nhân lực (30)
      • 1.3.5. Các hoạt động nâng cao thể lực (32)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (0)
      • 1.4.1. Tiêu chí vế số lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực (0)
      • 1.4.2. Tiêu chí về chất lƣợng nguồn nhân lực (0)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 26 1. Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp (36)
      • 1.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài (38)
      • 1.6.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp (39)
      • 1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH SD Việt Nam (42)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM (44)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH SD Việt Nam (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (45)
      • 2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty (49)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (52)
    • 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH SD Việt Nam (53)
      • 2.2.1. Thực trạng đảm bảo về số lƣợng và hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực (0)
      • 2.2.2. Thực trạng nâng cao chất lƣợng nhân lực của Công ty TNHH SD Việt Nam49 2.3. Thực trạng các hoạt động phát triển nhân lực của Công ty TNHH SD Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Thực trạng hoạch định nguồn nhân lực của Công ty (66)
      • 2.3.2. Thực trạng tuyển dụng nhân lực của Công ty (68)
      • 2.3.3. Thực trạng bố trí, sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty (74)
      • 2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực tại Công ty (0)
      • 2.3.5. Thực trạng về chăm sóc sức khỏe (80)
    • 2.4. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực của Công ty (82)
      • 2.4.1. Thực trạng các nhân tố bên trong của Công ty (82)
      • 2.4.2. Thực trạng các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài (86)
    • 2.5. Đánh giá chung về phát triển nhân lực của Công ty TNHH SD Việt Nam 77 1. Những kết quả đạt đƣợc (88)
      • 2.5.2. Những hạn chế (89)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế (90)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY (92)
    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH SD Việt Nam đến năm 2025 (92)
      • 3.1.1. Quan điểm (92)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Công ty đến năm 2025 (92)
      • 3.1.3. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực của Công ty (93)
    • 3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH SD Việt Nam (94)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực (94)
      • 3.2.2. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng nhân lực (95)
      • 3.2.3. Bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý (99)
      • 3.2.4. Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực (101)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người lao động (105)
      • 3.2.6. Một số giải pháp khác (108)
    • 3.3 Một số kiến nghị (110)
  • Nam 49 Bảng 2.9. Trình độ học vấn của đội ngũ nhân lực của Công ty TNHH SD Việt (0)
  • Nam 50 Bảng 2.10. Trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm của đội ngũ nhân lực của Công ty TNHH SD Việt Nam 51 Bảng 2.11. Thực trạng vi phạm kỷ luật lao động của nhân lực Công ty TNHH (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Một số khái niệm

1.1.1 Nguồn nhân lực Đứng trên quan điểm của quản trị nguồn nhân lực hiên đại, Trần Kim Dung cho rằng: “Nguồn nhân lực đƣợc coi là quan trọng nhất trong các nguồn nhân lực của doanh nghiệp và chiến lƣợc nguồn nhân lực là bộ phận then chốt trong chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp Trong thực tế nhiều doanh nghiệp thất bại chỉ vì các doanh nghiệp này không có chiến lƣợc nguồn nhân lực phù hợp để thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh”.

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ khả năng lao động mà doanh nghiệp huy động để thực hiện các nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn Khả năng lao động bao gồm sức khỏe, trình độ (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm), tâm lý và mức độ cố gắng Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự đồng bộ của các yếu tố như việc làm, tài chính, công nghệ và tổ chức sản xuất Sức mạnh của nguồn nhân lực gắn liền với lực lượng lao động và khả năng của từng cá nhân, tạo thành sức mạnh tổng hợp Nguồn nhân lực khác biệt so với các nguồn lực khác ở chỗ nó mang bản chất con người, với năng lực sáng tạo và đặc điểm tâm sinh lý đa dạng Họ có khả năng hình thành các tổ chức để bảo vệ quyền lợi và hành vi của họ có thể thay đổi theo môi trường Nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của một quốc gia, bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều do con người thực hiện, từ phân tích nhu cầu thị trường đến quyết định chiến lược kinh doanh.

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, con người đóng vai trò then chốt trong việc xác định chất lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời sáng tạo và chuyển giao công nghệ Họ không chỉ vận hành máy móc thiết bị mà còn liên tục cải tiến và hiện đại hóa chúng Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, con người cần xác định nhu cầu về vốn, vật tư và lao động, tổ chức các đầu vào quan trọng này Dù công nghệ phát triển nhanh chóng, yếu tố con người vẫn là điều cần thiết; nếu thiếu con người, mọi tiến bộ kỹ thuật đều trở nên vô nghĩa.

Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp tất cả khả năng lao động mà doanh nghiệp có thể huy động nhằm thực hiện các nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn.

Các yếu tố cấu thành của NNL trong doanh nghiệp bao gồm:

Số lƣợng nhân lực: đƣợc biểu hiện thông qua các quy mô, tốc độ gia tăng.

Sự phát triển về số lƣợng NNL dựa vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như giới tính, độ tuổi và thâm niên trong nghề Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến việc xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Chất lượng nhân lực được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, kiến thức, kỹ năng, thể lực và thái độ lao động Những khía cạnh này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả làm việc và khả năng thích ứng của nguồn nhân lực trong môi trường công việc hiện nay.

1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng tích cực, thể hiện sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng và từ thấp đến cao.

Hiện nay, các Tổ chức thế giới và các nhà khoa học đã đƣa ra nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nguồn nhân lực.

Theo Mai Thanh Lan, phát triển nguồn nhân lực là việc xây dựng một môi trường tổ chức thuận lợi, giúp nhân lực hoàn thành công việc hiệu quả Quá trình này sử dụng các chiến lược nhằm tối ưu hóa số lượng, cơ cấu và phân bố nhân lực một cách hiệu quả nhất.

Mai Quốc Chánh định nghĩa phát triển nhân lực là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng lực và trình độ của cá nhân, giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn và đạt được vị trí cao hơn trong sự nghiệp của mình.

Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nhân lực, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Phát triểnNNL trong doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là một phần của tổng thể nguồn nhân lực quốc gia và vùng lãnh thổ, phản ánh khả năng lao động mà doanh nghiệp có thể khai thác Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp cần gắn liền với sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời chịu tác động từ chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các cấp chính quyền.

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là tổng hợp khả năng lao động của từng cá nhân mà còn là sự "cộng hưởng" giữa các thành viên trong nhóm Để phát triển nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần nâng cao không chỉ chất lượng lao động cá nhân mà còn cải thiện khả năng làm việc nhóm Điều này đòi hỏi sự bố trí công việc hợp lý, phát huy sở trường và khắc phục sở đoản, cũng như thiết lập chế độ đãi ngộ công bằng và môi trường làm việc luôn được cải thiện.

Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần phải liên kết chặt chẽ với mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, đảm bảo rằng mọi kế hoạch đều bắt nguồn từ các mục tiêu này Điều này khác biệt với phát triển nguồn nhân lực ở cấp quốc gia hay vùng lãnh thổ, nơi mà chiến lược phát triển gắn liền với các mục tiêu kinh tế - xã hội rộng lớn hơn Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp không chỉ là một hoạt động cần thiết mà còn phải hướng đến việc đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp không chỉ là một trong những nguồn lực quan trọng như vốn và công nghệ, mà còn mang tính chất đặc biệt do bản chất con người Điều này khiến nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm sinh lý, và khi được sử dụng đúng cách, nguồn nhân lực có thể tạo ra giá trị vượt trội so với giá trị ban đầu của nó Hơn nữa, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực khác của doanh nghiệp.

Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cần thiết để nâng cao khả năng lao động của doanh nghiệp, từ đó tối ưu hóa kết quả hoạt động Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực là huy động hiệu quả nguồn lực lao động nhằm hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực không chỉ giúp doanh nghiệp có được lực lượng lao động phù hợp mà còn đảm bảo sử dụng chúng một cách hiệu quả để đạt được thành công.

Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1.2.1 Đảm bảo về số lượng và hợp lý về cơ cấu nguồn nhân lực

Số lượng nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Để đáp ứng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần hoạch định NNL một cách hợp lý Việc không thực hiện tốt công tác hoạch định NNL có thể dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu nhân lực, gây lãng phí tài nguyên, tăng chi phí, hoặc thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động.

Số lượng lao động cần đảm bảo phù hợp với cơ cấu nguồn nhân lực, bao gồm độ tuổi, giới tính, thâm niên công tác, và tỷ lệ lao động trực tiếp so với gián tiếp Cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý sẽ giúp các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp hiệu quả, từ đó đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong hiện tại và tương lai.

Để đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguồn lao động với cơ cấu phù hợp, việc hoạch định, thu hút và tuyển chọn nguồn nhân lực là rất quan trọng Quá trình này giúp doanh nghiệp thực hiện thành công chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh Hoạch định nguồn nhân lực không chỉ là việc lập kế hoạch mà còn là triển khai các chương trình nhằm bảo đảm số lượng lao động cần thiết và phân bổ họ vào các vị trí công việc phù hợp Để đạt được điều này, quá trình thu hút và tuyển chọn nguồn nhân lực cần được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.

1.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) không chỉ đảm bảo số lượng mà còn phải nâng cao chất lượng NNL Đối với cá nhân, việc nâng cao chất lượng nhân lực giúp gia tăng giá trị con người, bao gồm giá trị vật chất, tinh thần, trí tuệ và kỹ năng nghề nghiệp, từ đó đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội Đối với doanh nghiệp, nâng cao chất lượng NNL thông qua các hoạt động cụ thể sẽ giúp rút ngắn khoảng cách giữa năng lực cần có và năng lực hiện có, từ đó phát triển NNL để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc tăng cường sức mạnh và kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

- Nâng cao về thể lực

Thể lực là yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe và trạng thái tinh thần của nhân lực, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành công việc Sức khỏe tốt không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn cải thiện hiệu suất làm việc Một thể lực tốt giúp nhân viên trở nên nhanh nhẹn, tháo vát và bền bỉ hơn trong công việc, đồng thời là điều kiện cần thiết để phát triển trí lực Do đó, việc duy trì và phát triển thể lực của nguồn nhân lực thông qua chế độ dinh dưỡng hợp lý và chăm sóc sức khỏe là rất quan trọng.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe không chỉ đơn thuần là việc không mắc bệnh hay thương tật, mà còn là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về cả thể chất, tinh thần và xã hội.

Khả năng chịu áp lực công việc là tiềm năng ẩn chứa trong mỗi người, thể hiện sự bền bỉ cả về thể lực lẫn tinh thần Để nâng cao khả năng giải quyết công việc hàng ngày và kéo dài thời gian làm việc, người lao động cần duy trì và cải thiện thể lực của mình Việc tự rèn luyện thể lực không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn nâng cao khả năng chịu đựng áp lực trong công việc.

Thể lực con người bị ảnh hưởng bởi mức sống vật chất, chăm sóc sức khỏe và rèn luyện cá nhân Một cơ thể khỏe mạnh có khả năng thích nghi với môi trường sẽ sản sinh năng lượng cần thiết cho các hoạt động cụ thể Thể lực đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng lực hoạt động của con người, giúp phát triển trí tuệ và mối quan hệ xã hội Để nâng cao thể lực toàn diện, cần cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần thông qua rèn luyện thể dục thể thao và chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.

Khi thể lực của NNL đƣợc nâng cao thì NNL sẽ:

+ Có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài của doanh nghiệp;

Các thông số nhân chủng học phù hợp với các hệ thống thiết bị công nghệ phổ biến trên thị trường khu vực và toàn cầu Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và đảm bảo an toàn lao động.

Để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của nhân viên, doanh nghiệp cần đảm bảo sự tỉnh táo và sảng khoái tinh thần cho người lao động Việc nâng cao thể lực nguồn nhân lực thông qua các tiêu chuẩn phù hợp với ngành nghề là rất quan trọng Điều này không chỉ làm cơ sở cho việc tuyển chọn lao động mà còn giúp chăm sóc và bồi dưỡng sức khỏe cho lực lượng lao động trong doanh nghiệp.

Trí lực chính là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc của người lao động.

Trình độ học vấn của người lao động phản ánh sự hiểu biết về kiến thức tự nhiên và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Nó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và sự thành công của doanh nghiệp Trình độ học vấn cao giúp người lao động nhanh chóng tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, tạo ra môi trường làm việc tốt cho nguồn nhân lực.

Trình độ chuyên môn và kỹ năng của nhân lực được xác định qua việc đào tạo tại các cơ sở giáo dục, với văn bằng phù hợp yêu cầu công việc Tuy nhiên, để đánh giá đúng về trình độ chuyên môn, cần xem xét sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo và yêu cầu thực tế của công việc trong doanh nghiệp.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngoại ngữ và tin học trở thành công cụ quan trọng cho giao lưu và hợp tác quốc tế, cũng như tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ yêu cầu người lao động nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, giúp mở cửa kho tàng tri thức nhân loại Điều này nâng cao khả năng thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết định nhanh chóng, đạt được mục tiêu tốt nhất Yêu cầu này ngày càng trở nên thiết yếu đối với nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập.

Kiến thức về nguồn nhân lực được cải thiện thông qua nhiều nguồn khác nhau, bao gồm đào tạo chính thức và nhận thức về các vấn đề xã hội, giúp nguồn nhân lực phát triển toàn diện.

- Nâng cao phẩm chấtđạo đức nguồn nhân lực

Chất lượng nhân lực được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm thái độ làm việc tích cực, đạo đức nghề nghiệp cao và khả năng chịu áp lực trong công việc.

Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực

Hoạch định là quá trình tiên liệu và dự đoán những thay đổi trong tương lai, nhằm phòng ngừa rủi ro Đây không chỉ là một hoạt động mang tính khoa học mà còn thể hiện nghệ thuật trong việc quản lý và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng.

Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là đảm bảo số lượng, chất lượng và sự đồng bộ của cơ cấu nhân lực Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình dự đoán cung cầu, thiết lập chính sách và quy trình để đảm bảo doanh nghiệp có đủ nhân lực với chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động và nâng cao hiệu quả.

Công tác hoạch định nguồn nhân lực bao gồm các bước quan trọng như phân tích môi trường và xác định mục tiêu, chiến lược cho doanh nghiệp Tiếp theo, cần thực hiện phân tích thực trạng nhân lực hiện tại và dự báo nhu cầu nhân lực trong tương lai Đồng thời, việc phân tích quan hệ cung cầu và khả năng điều chỉnh của hệ thống quản lý nhân lực cũng rất cần thiết Cuối cùng, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách, kế hoạch, chiến lược quản lý nhân lực và thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện để đảm bảo hiệu quả.

Với sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp, việc xây dựng chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần phải phù hợp với chiến lược tổng thể của doanh nghiệp Hoạch định phát triển nguồn nhân lực phải bám sát nhu cầu của các bộ phận sử dụng lao động và được thực hiện ở tất cả các cấp, từ bộ phận sử dụng lao động đến bộ phận quản lý Kế hoạch nguồn nhân lực cần chi tiết và rõ ràng, với chiến lược tổng thể do bộ phận quản lý xây dựng để định hướng cho toàn hệ thống Các tiêu chí cơ bản của chiến lược phát triển nguồn nhân lực bao gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.

Tuyển dụng nhân lực là quy trình tìm kiếm và lựa chọn ứng viên phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đồng thời bổ sung lực lượng lao động cần thiết để đạt được các mục tiêu, trong đó bao gồm phát triển nguồn nhân lực.

Tuyển dụng nhân lực đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và người lao động, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Việc tuyển dụng hiệu quả giúp doanh nghiệp xây dựng đội ngũ lao động chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo, đồng thời đảm bảo đủ số lượng nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp.

Tuyển dụng hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao Việc tìm kiếm và lựa chọn những ứng viên có năng lực và phẩm chất phù hợp sẽ đảm bảo công việc được hoàn thành một cách xuất sắc.

Chất lượng đội ngũ nhân lực là yếu tố then chốt tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp Việc tuyển dụng nhân lực tốt không chỉ đóng góp vào “đầu vào” của nguồn nhân lực mà còn quyết định chất lượng, năng lực và trình độ của nhân viên, từ đó đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Thứ tư, tuyển dụng nhân lực tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí thường xuyên và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp.

Tuyển dụng nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, vì đây là quá trình "đãi cát tìm vàng" Nếu doanh nghiệp không tuyển chọn được nhân viên có năng lực phù hợp, sản phẩm và dịch vụ sẽ không đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Điều này có thể dẫn đến sự bất ổn trong tổ chức, gây mất đoàn kết và lãng phí chi phí Do đó, việc xây dựng một đội ngũ nhân lực chất lượng và phát triển bền vững là rất cần thiết để đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp.

Tuyển dụng nhân lực cần phải tuân theo các nguyên tắc chính sau:

Để đảm bảo tính công khai, minh bạch và đúng pháp luật trong tuyển dụng, các thông tin cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Điều này nhằm tạo điều kiện cho mọi đối tượng đủ điều kiện có cơ hội tham gia thi tuyển.

Quy trình tuyển dụng được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tính công bằng và cạnh tranh giữa các thí sinh Điều này giúp các ứng viên thể hiện năng lực thực sự của mình, từ đó lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn vững vàng.

Ba là, việc tuyển dụng đúng người không chỉ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm mà còn cần đảm bảo ứng viên có năng lực và trình độ đạo đức phù hợp, nhằm bổ sung nhân lực cho các vị trí còn thiếu.

Quy trình tuyển dụng nhân lực bao gồm các bước sau: thông báo tuyển dụng, thu nhận và nghiên cứu hồ sơ, tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, khám sức khỏe, và cuối cùng là ra quyết định tuyển dụng nhân lực.

1.3.3 Bố trí, sử dụngnhân lực

Bố trí nhân lực là quá trình sắp đặt nhân sự vào các vị trí công việc phù hợp trong doanh nghiệp, trong khi sử dụng nhân lực là khai thác tối đa năng lực làm việc của người lao động để đạt hiệu quả cao Việc bố trí và sử dụng nhân lực có mối liên hệ chặt chẽ; chỉ khi bố trí đúng thì mới có thể sử dụng hiệu quả, ngược lại, nếu doanh nghiệp chỉ tìm được nhân viên có năng lực mà không biết cách khai thác họ thì hiệu quả tổng thể cũng sẽ không đạt được.

Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 26 1 Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp

1.5.1 Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp

- Chiến lược phát triển kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp đều có chiến lược phát triển riêng, ảnh hưởng đến các bộ phận như sản xuất, kinh doanh, tài chính và quản trị nguồn nhân lực Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong chiến lược dài hạn, nhằm tối ưu hóa nguồn lực con người và nâng cao vị thế cạnh tranh Doanh nghiệp thường liên kết chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược phát triển kinh doanh, từ đó xác định số lượng nguồn nhân lực cần thiết, đã có và cần tuyển dụng.

- Cơ sở vật chất và khả năng tài chính cho phát triền nguồn nhân lực

Cơ sở vật chất và khả năng tài chính là những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động phát triển nguồn nhân lực Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực cần phải được điều chỉnh phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp; doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn và quy mô sản xuất lớn sẽ có nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cao hơn và ngược lại.

- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Trong một doanh nghiệp, nếu đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực tốt và trình độ chuyên môn cao, họ sẽ yêu cầu người lao động cũng phải có trình độ tương ứng, từ đó chú trọng đến phát triển cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực Ngược lại, nếu năng lực của đội ngũ quản lý yếu kém, sự quan tâm đến phát triển chất lượng nguồn nhân lực sẽ giảm đi đáng kể.

- Quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp

Lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp, vì quan điểm của họ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nguồn nhân lực Quan điểm này không chỉ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến quá trình phát triển nhân lực mà còn có thể bác bỏ các chương trình và dự án liên quan Hơn nữa, nỗ lực của lãnh đạo trong việc phát triển sự nghiệp có thể trở thành tấm gương và nguồn động lực cho nhân viên trong doanh nghiệp.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến phát triển nguồn nhân lực (NNL) Mỗi ngành nghề và hoạt động sản xuất đều yêu cầu kỹ năng và trình độ khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về công nghệ và mức độ phức tạp Các nhà quản trị cần đào tạo nhân viên để theo kịp sự phát triển của khoa học - kỹ thuật Khi công nghệ thay đổi, một số kỹ năng trở nên không cần thiết, buộc doanh nghiệp phải tái đào tạo lực lượng lao động Sự tiến bộ này thường đồng nghĩa với việc cần ít lao động hơn nhưng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn, do đó quản lý phải tối ưu hóa số lượng lao động, ưu tiên chất lượng hơn số lượng.

- Thực trạng số lượng và năng lực nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng và năng lực hiện có Khi doanh nghiệp đã có đủ NNL đáp ứng nhu cầu sản xuất, việc phát triển sẽ tập trung vào chất lượng thông qua đào tạo và bồi dưỡng, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của NNL hiện tại Ngược lại, nếu doanh nghiệp chưa đủ NNL, cần thực hiện cả hai biện pháp: tuyển dụng thêm nhân lực và nâng cao trình độ của NNL thông qua đào tạo để đáp ứng yêu cầu công việc.

- Trình độ công nghệ của doanh nghiệp

Trình độ công nghệ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực Để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng các chương trình đào tạo và phát triển phù hợp với công nghệ sản xuất hiện tại cũng như những thay đổi công nghệ dự kiến trong tương lai.

1.5.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài

Hệ thống pháp luật tại Việt Nam quy định rõ ràng về hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp thông qua Bộ Luật lao động và Luật dạy nghề, tạo ra cơ sở pháp lý bắt buộc cho các doanh nghiệp Điều này không chỉ thuận lợi cho việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực mà còn cung cấp cho doanh nghiệp và người lao động nền tảng pháp lý để giải quyết tranh chấp liên quan đến công tác đào tạo.

Các yếu tố trong thị trường lao động, bao gồm số lượng và chất lượng lực lượng lao động, cùng với tình hình đào tạo và phát triển xã hội, thường xuyên ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và công tác phát triển nhân lực trong doanh nghiệp.

Cung và cầu về nhân lực trong thị trường lao động ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp Khi cung lao động dư thừa, doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng và có nhiều lựa chọn cho vị trí công việc Ngược lại, khi cầu lao động cao, việc tìm kiếm ứng viên phù hợp trở nên khó khăn hơn, yêu cầu doanh nghiệp phải đầu tư vào đào tạo lại Hơn nữa, nếu nguồn cung lao động dồi dào, chi phí tiền lương sẽ thấp, trong khi nguồn cung hạn chế sẽ dẫn đến chi phí tiền lương tăng cao.

1.6 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp và bài học rút ra cho Công ty TNHH SD Việt Nam

1.6.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp 1.6.1.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH nước giải khát Coca - Cola Việt Nam

Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam, được đầu tư 100% vốn từ tập đoàn Coca-Cola, là một trong những công ty sản xuất nước giải khát lớn nhất tại Việt Nam với thị phần rộng lớn Đội ngũ nhân viên tại đây đa dạng về độ tuổi và thành phần, bao gồm nhiều nhân viên trẻ, nhiệt tình và năng động Họ làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, được hỗ trợ và tạo điều kiện tối ưu để phát huy năng lực, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Tập đoàn Coca-Cola, được thành lập vào năm 1893 tại Atlanta, bang Georgia, Mỹ, hiện đang hoạt động trên toàn cầu.

Coca-Cola hiện diện tại 200 quốc gia với hơn 500 nhãn hiệu nước ngọt, chiếm 4 trên 5 sản phẩm đồ uống bán chạy nhất thế giới Đội ngũ nhân lực của Coca-Cola rất đa dạng, điều này góp phần vào sự phát triển vững mạnh của công ty Tổng công ty Coca-Cola và Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam đã thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo sự thành công bền vững trong ngành công nghiệp đồ uống.

Công ty xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực cụ thể cho từng giai đoạn dựa trên mục tiêu và chiến lược kinh doanh Ban lãnh đạo đã thiết lập một quy trình rõ ràng để phân tích hiện trạng nguồn nhân lực, bao gồm số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi và giới tính, nhằm đảm bảo sự chủ động trong mọi tình huống phát sinh.

Công ty đặt mục tiêu phát triển một đội ngũ nhân viên đa dạng và tài năng bằng cách tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn Coca-Cola khuyến khích nhân viên phát triển chuyên môn và sở trường, đồng thời hỗ trợ họ sử dụng khả năng sáng tạo và lòng nhiệt huyết trong hoạt động kinh doanh.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 21/02/2022, 18:10

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w