1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khả năng ứng dụng của các chất mầu tự nhiên từ thực vật trên các sản phẩm thực phẩm

62 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Ứng Dụng Của Các Chất Màu Tự Nhiên Từ Thực Vật Trên Các Sản Phẩm Thực Phẩm
Tác giả Phan Thanh Xuân
Người hướng dẫn TS. Lê Hoàng Lâm
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Kỹ Thuật
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • PHẦN 1

  • PHẦN 2

  • PHẦN 3

  • PHẦN 4

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu

- Cây Cẩm tím đƣợc thu mua từ tháng 2 đến tháng 6 tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

- Cây Cẩm tím đƣợc cho vào túi nilon sạch, vận chuyển về phòng thí nghiệm và đƣợc sử dụng ngay trong vòng 24 giờ

- Khi sử dụng, tách lấy lá Cẩm ra khỏi phần thân cây, rửa sạch, để ráo nước

- Quả Dành dành tươi, chín vàng được thu hái từ tháng 8 đến tháng 10 tại Ninh Bình

Quả Dành Dành được thu hoạch và cho vào túi nilon sạch để vận chuyển về phòng thí nghiệm Tại đây, chúng được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ 65 °C cho đến khi đạt độ ẩm 6% Sau đó, quả được xay nhỏ và bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng để giữ nguyên chất lượng.

- Toàn bộ quá trình từ khi thu hái nguyên liệu cho tới khi đƣa vào quá trình sấy đƣợc thực hiện trong vòng 24 giờ

Hình 2.2 Quả Dành dành Hình 2.3 Bột quả Dành dành sấy khô

2.1.2 Hóa chất và thiết bị

Các hóa chất được sử dụng trong quy trình bao gồm Ethanol 96%, HCl 35−38% và NaOH 96%, tất cả đều có nguồn gốc từ Trung Quốc Những hóa chất này được cung cấp bởi Công ty hóa chất và thiết bị Văn Minh, có địa chỉ tại 55 Phùng Hưng, Hà Nội.

Maltodextrin được cung cấp bởi Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, Hoài Đức, Hà Nội

Bảng 2.1 Các thiết bị sử dụng

Bể ổn nhiệt không khuấy Daihan Labtech - Hàn Quốc

Máy lọc chân không Gast – Mỹ

Máy cô quay Buchii – Thụy Sỹ

Máy đo pH Fisher Scientific – Mỹ

Máy so màu UV Vis Gene Quant − Anh

Máy xay Fisher Scientific – Đức

Cân phân tích Fisher Scientific − Pháp

Máy sấy phun Buchii −Thụy Sỹ

Máy sấy đông khô Labconco – Mỹ

Máy đo màu thực phẩm Hunter Lab – Mỹ

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu nhận chế phẩm màu

Trước khi tiến hành các thí nghiệm, chế phẩm màu từ các nguồn nguyên liệu được tách chiết và thu hồi theo các quy trình dưới đây

2.2.1.1 Phương pháp thu nhận chế phẩm màu tím từ lá Cẩm tươi [8]

Hình 2.4 Quy trình tách chiết và thu hồi chế phẩm màu tím từ lá Cẩm tươi

Nước cất Trích ly lần 1

Tỉ lệ dung môi:nguyên liệu: 2:1 (v/w)

Sấy đông khô Bột màu tím

Lá Cẩm tím được rửa sạch và để ráo, sau đó được trích ly bằng nước cất trong bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 85−90 °C trong 40 phút, với tỷ lệ 200 ml nước cất cho 100 g lá cẩm tươi.

Sau khi trích ly, quá trình lọc hỗn hợp được thực hiện qua hai giai đoạn Giai đoạn đầu là lọc thô, nhằm tách phần bã lớn để sử dụng cho các bước tiếp theo Dịch chiết thô thu được sau giai đoạn này sẽ được đưa vào máy lọc chân không để thực hiện giai đoạn thứ hai, trong đó loại bỏ các cặn nhỏ còn sót lại, thu được dịch chiết màu tím, gọi là dịch chiết 1.

Trong giai đoạn đầu của quá trình lọc, phần bã được thu nhận từ việc trích ly lần thứ hai với 150 ml nước cất cho 100 g lá Cẩm tươi, thực hiện trong bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 85−90 °C trong thời gian 20 phút.

Sau khi hoàn thành quá trình trích ly lần 2, hỗn hợp thu được sẽ được đưa vào quy trình lọc với hai giai đoạn tương tự như giai đoạn lọc đầu tiên Kết quả của quá trình này là dịch chiết 2.

Dịch chiết 1 và dịch chiết 2 được kết hợp để tạo thành dịch chiết tổng, sau đó được cô quay chân không ở 40 °C nhằm loại bỏ một phần dung môi, từ đó hình thành cao màu tím Thời gian cô quay sẽ thay đổi tùy thuộc vào lượng dịch chiết.

Cao màu tím thu đƣợc sau quá trình cô quay chân không đƣợc sấy đông khô tạo thành bột màu tím

2.2.1.2 Phương pháp thu nhận chế phẩm màu vàng từ quả Dành dành [6][15]

Hình 2.5 Quy trình tách chiết và thu hồi chế phẩm màu vàng từ quả Dành dành

Bột Dành dành sấy khô đƣợc trích ly trong bóng tối bằng ethanol 50% trong bể ổn nhiệt ở 70 °C, thời gian 30 phút, tỷ lệ dung môi: nguyên liệu là 6:1 (ml/g)

Hỗn hợp sau khi trích ly được lọc qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu là lọc thô nhằm loại bỏ bã lớn, và giai đoạn thứ hai là lọc tinh bằng máy lọc chân không để loại bỏ cặn nhỏ, thu được dịch chiết trong suốt, có màu vàng.

Tỉ lệ dung môi:nguyên liệu: 6:1 (v/w)

Bột dành dành sấy khô

Sau khi lọc, dịch chiết được thu được sẽ trải qua quá trình cô quay chân không ở nhiệt độ 50 °C để loại bỏ dung môi Thời gian cô quay sẽ thay đổi tùy thuộc vào lượng dịch chiết được sử dụng.

Sau khi tiến hành quá trình cô quay, dịch chiết được bổ sung maltodextrin với tỷ lệ 25:1 (w/w) và sau đó được sấy phun ở nhiệt độ 160 °C, với nồng độ chất khô ban đầu là 15% (w/w) và tốc độ phun ly tâm 20.500 vòng/phút Kết quả của quá trình này là thu được bột màu vàng.

2.2.2 Xác định một số đặc tính chất màu thu đƣợc

2.2.2.1 Xác định bước sóng hấp thụ cực đại

+ Lấy 0,01 g bột màu pha trong nước cất, định mức thành 100 ml thu được dung dịch 1

Tiến hành hút 10 ml dung dịch 1 để xác định bước sóng hấp thụ cực đại, cụ thể trong dải bước sóng từ 400–800 nm cho chế phẩm màu tím và từ 350–600 nm cho chế phẩm màu vàng.

2.2.2.2 Xác định độ hòa tan của chất màu trong nước

- Cân một lƣợng bột màu nhất định cho vào cốc thủy tinh đã xác định khối lƣợng

- Cho từ từ lượng bột màu đã cân vào trong cốc thủy tinh có chứa 100 g nước cất và khuấy nhẹ cho tới khi thu đƣợc dung dịch bão hòa

Cách tính kết quả: Độ hòa tan S của bột màu trong nước ở điều kiện thường được xác định bằng công thức (2.1)

Trong đó: m 1 là lƣợng bột màu ban đầu (g) m 2 là lƣợng bột màu còn dƣ lại (g) m là lượng nước sử dụng (g)

2.2.2.3 Xác định độ ẩm của chế phẩm màu

Nguyên tắc: Độ ẩm của chế phẩm được xác định theo phương pháp sấy khô đến khối lƣợng không đổi

Để thực hiện quy trình, đầu tiên hãy lấy hộp nhôm và sấy ở nhiệt độ 105 °C trong 30 phút Sau đó, để hộp nguội trong bình hút ẩm và tiến hành cân Lặp lại quá trình này cho đến khi hai lần cân liên tiếp có sự chênh lệch không quá 0,5 mg.

Cho khoảng 3 g mẫu vào hộp nhôm, sau đó sấy ở 105 °C trong 2 giờ Để nguội trong bình hút ẩm và tiến hành cân Lặp lại quá trình này cho đến khi hai lần cân liên tiếp chênh lệch không quá 0,5 mg.

Tính toán: Độ ẩm W% của chế phẩm đƣợc tính toán theo công thức (2.2)

G 1 : Khối lượng hộp nhôm và mẫu trước khi sấy (g)

G 2: Khối lƣợng hộp nhôm và mẫu sau khi sấy (g)

2.2.2.4 Xác định tỷ lệ thu nhận chế phẩm theo phần trăm chất khô

Tỷ lệ thu nhận chế phẩm H đƣợc tính theo công thức (2.3)

Trong đó: W 1 : Độ ẩm của nguyên liệu (%)

W: Độ ẩm của chế phẩm (%) m 4 : Khối lƣợng nguyên liệu dùng làm thí nghiệm (g) m 5 : Khối lƣợng chế phẩm thu đƣợc (g)

2.2.3 Khảo sát sự biến đổi về màu sắc của các chế phẩm màu thu đƣợc theo các điều kiện ứng dụng khác nhau

2.2.3.1 Khảo sát sự biến đổi của chế phẩm màu dưới tác động của nhiệt độ

Khảo sát độ bền nhiệt của chế phẩm màu ở các nhiệt độ khác nhau giúp xác định sự biến đổi màu sắc của sản phẩm trong quá trình chế biến thực phẩm Việc này rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và tính ổn định của màu sắc trong các ứng dụng thực phẩm.

+ Cân 0,01 g chế phẩm màu, pha trong nước cất, định mức thành 100 ml, lắc đều

+ Cho dung dịch vừa pha vào 5 ống nghiệm bằng nhau, mỗi ống 20 ml + Ống 1: Đặt ở nhiệt độ thường trong 120 phút

+ Ống 5: 100 °C ( đun cách thủy) trong 120 phút

Đo bước sóng hấp thụ λmax và độ hấp thụ ánh sáng tại bước sóng đã xác định ở mục 2.2.1.1, sau đó so sánh các kết quả để rút ra kết luận về tính ổn định của chế phẩm màu dưới các điều kiện nhiệt độ khác nhau.

2.2.3.2 Khảo sát sự biến đổi về màu sắc của chế phẩm màu dưới tác động của pH

- Pha các dung dịch có pH từ 3 đến 10 vào bình tam giác riêng biệt, mỗi bình

- Lần lƣợt cho vào mỗi bình 0,01 g chế phẩm màu, lắc đều đến khi bột màu tan hết

- Đo và xác định bước sóng hấp thụ cực đại của dung dịch màu thu được

2.2.3.3 Khảo sát sự biến đổi về màu sắc của chế phẩm màu theo thời gian bảo quản

Chế phẩm màu cần được bảo quản trong lọ kín, tối màu ở nhiệt độ phòng Việc theo dõi thường xuyên và đo xác định bước sóng λ max cùng độ hấp thụ nên được thực hiện 15 ngày một lần với dung dịch đã pha theo mục 2.2.1.1.

2.2.4 Ứng dụng nhuộm màu trên một số sản phẩm thực phẩm

Hòa tan 0,1 g chế phẩm màu trong 2000 ml nước cất và đun sôi Sau đó, bổ sung 10 g bột rau câu, khuấy đều trên lửa nhỏ cho đến khi bột tan hoàn toàn Cuối cùng, rót hỗn hợp thạch vào khuôn, để nguội và cho vào ngăn mát tủ lạnh để đông lại.

Xử lý số liệu và tính toán thống kê

Nghiên cứu này thực hiện các thí nghiệm với ít nhất 3 lần lặp để tính giá trị trung bình Dữ liệu cho từng yếu tố được phân tích ý nghĩa thống kê bằng phương pháp ANOVA với mức ý nghĩa 95% (p

Ngày đăng: 19/02/2022, 17:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Lưu Đàm Cư, Trần Minh Lợi (1995), “Một số cây thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb. KH&KT, Hà Nội, tr. 46−58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cây thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam. "Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Trần Minh Lợi
Nhà XB: Nxb. KH&KT
Năm: 1995
[3] Lưu Đàm Cư, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, “Nghiên cứu chiết tách chất nhuộm màu thực phẩm từ kinh nghiệm sử dụng thực vật của đồng bào các dân tộc thiểu số”, tr. 15−32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chiết tách chất nhuộm màu thực phẩm từ kinh nghiệm sử dụng thực vật của đồng bào các dân tộc thiểu số
[4] Lưu Đàm Cư, Nguyễn Thị Phương Thảo và nk (2006), Kết quả điều tra các cây nhuộm màu thực phẩm của đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh phía Bắc, Tạp chí NN & PTNT, No 9, tr. 83−86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí NN & PTNT
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Nguyễn Thị Phương Thảo và nk
Năm: 2006
[5] Lưu Đàm Cư, Nguyễn Thị Thủy và CS (2005), Nghiên cứu tri thức bản địa góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế xã hội, Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm Viện KH&CNVN 1975-2005, Hà Nội 19/5/2005, Quyển III, tr.15−24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức bản địa góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế xã hội
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Nguyễn Thị Thủy và CS
Năm: 2005
[6] Lại Quốc Đạt, Ngô Thanh An, Tôn Nữ Minh Nguyệt, Lê Thụy Trà My, “Quá trình sấy phun để sản xuất bột màu vàng từ quả Dành dành”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Vol. 51, No.6A, 2013, tr. 302−307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình sấy phun để sản xuất bột màu vàng từ quả Dành dành”, "Tạp chí Khoa học và Công nghệ
[7] Nguyễn Thị Thanh Hương (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật thuộc chi Aquilaria và Peristrophe, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật thuộc chi Aquilaria và Peristrophe
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm: 2012
[8] Nguyễn Thị Thanh Hương, Trịnh Thị Thủy (2010), “Nghiên cứu quy trình chiết tách chất màu tự nhiên từ cây Cẩm (Peristrophe bilvalvis(L.) Merr.)”, Tạp chí Khoa học và công nghệ-ISSN 1859-2171, 74(12), tr. 23−27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quy trình chiết tách chất màu tự nhiên từ cây Cẩm (Peristrophe bilvalvis(L.) Merr.)”, "Tạp chí Khoa học và công nghệ-ISSN
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hương, Trịnh Thị Thủy
Năm: 2010
[9] Nguyễn Thị Thanh Hương, Trịnh Thị Thủy, “Xây dựng mô hình phát triển vùng nguyên liệu cây nhuộm màu thực phẩm tại Mộc Châu−Sơn La và kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Cẩm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình phát triển vùng nguyên liệu cây nhuộm màu thực phẩm tại Mộc Châu−Sơn La và kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Cẩm
[11] Nguyễn Thị Phương Thảo, Đỗ thị Xuyến, “Một số dẫn liệu về loài Cẩm- Peristrophe bivalvis ( Acanthaceae) ở Việt Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ hai, tr. 292−294 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số dẫn liệu về loài Cẩm- "Peristrophe bivalvis" ( Acanthaceae) ở Việt Nam”, "Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ hai
[12] Nguyễn Thị Phương Thảo, Lưu Đàm Cư và cộng sự (2006), "Xây dựng mô hình cộng đồng, góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Mường Khương, tỉnh Lào Cai", Tài liệu kỹ thuật, Hà Nội, tr.49−78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình cộng đồng, góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Mường Khương, tỉnh Lào Cai
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo, Lưu Đàm Cư và cộng sự
Năm: 2006
[13] Nguyễn Duy Thịnh (2009), Hướng dẫn sử dụng phụ gia an toàn trong sản xuất thực phẩm, NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phụ gia an toàn trong sản xuất thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Duy Thịnh
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2009
[14] Lê Ngọc Tú (1999), Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học thực phẩm", NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
Tác giả: Lê Ngọc Tú
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1999
[15] Bin Yang, Xuan Liu, Yanxiang Gao (2009), “ Extraction optimization of bioactive compounds (crocin, geniposide and total phenolic compounds) from Gardenia (Gardenia jasminoides Ellis) fruits with response surface methodology”, Innovative Food Science and Emerging Technologies , 10 615 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Extraction optimization of bioactive compounds (crocin, geniposide and total phenolic compounds) from Gardenia ("Gardenia jasminoides "Ellis) fruits with response surface methodology”, "Innovative Food Science and Emerging Technologies
Tác giả: Bin Yang, Xuan Liu, Yanxiang Gao
Năm: 2009
[16] Brouillard R. (1988), “Flavonoids and flower color, In The flavonoids: advances in research since 1980”, J. B. Harborne, ed. (London: Chapman & Hall), pp. 525−538 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flavonoids and flower color, In The flavonoids: advances in research since 1980”, "J. B. Harborne
Tác giả: Brouillard R
Năm: 1988
(2006), “Crocetin esters, picrocrocin and its related compounds present in Crocus sativus stigmas and Gardenia jasminoides fruits. Tentative identification of seven new compounds by LC-ESI-MS”, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 54, pp. 973−979 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Crocetin esters, picrocrocin and its related compounds present in "Crocus sativus "stigmas and "Gardenia jasminoides "fruits. Tentative identification of seven new compounds by LC-ESI-MS”, "Journal of Agricultural and Food Chemistry
[18] Christine D. Lucas, John B. Hallagan (2001), “The role of Natural color additives in food allergy”, Advances in Food and Nutrion Research, 43, pp.196−215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of Natural color additives in food allergy”, "Advances in Food and Nutrion Research
Tác giả: Christine D. Lucas, John B. Hallagan
Năm: 2001
[19] Glade M. J. (1999), “Food, nutrition, and the prevention of cancer: a global perspective”, American Institute for Cancer Research World Cancer Research Fund, American Institute for Cancer Research, 1997. Nutrition 15, pp. 523−526 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food, nutrition, and the prevention of cancer: a global perspective
Tác giả: Glade M. J
Năm: 1999
[20] Guihaia (2007), “Analysis of zilanine in extract of Peristrophe baphica by RP-HPLC”, Phytochemical Analysis, 11, pp. 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of zilanine in extract of "Peristrophe baphica" by RP-HPLC”, "Phytochemical Analysis
Tác giả: Guihaia
Năm: 2007
[21] Heinonen I. M., Meyer A. S. and Frankel E. N. (1998), “Antioxidant Activity of Berry Phenolics on Human Low-Density Lipoprotein and Liposome Oxidation”, J. Agric. Food Chem, pp. 4107−4112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant Activity of "Berry Phenolics" on Human Low-Density Lipoprotein and Liposome Oxidation”, "J. Agric. Food Chem
Tác giả: Heinonen I. M., Meyer A. S. and Frankel E. N
Năm: 1998
[23] Laplaud P. M., Lelubre A. and Chapman M. J. (1997), “Antioxidant action of Vaccinium myrtillus extract on human low density lipoproteins in vitro: initial observations”, Fundam Clin Pharmacol 11, pp. 35−40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant action of Vaccinium myrtillus extract on human low density lipoproteins in vitro: initial observations”, "Fundam Clin Pharmacol
Tác giả: Laplaud P. M., Lelubre A. and Chapman M. J
Năm: 1997

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w