Chuyên đề: Tình huống Tiếp nhận yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản từ những người thừa kế của ông A, văn phòng công chứng MNP đã tiến hành thủ tục niêm yết. Sau khi niêm yết được 08 ngày, công chứng viên phát hiện có thêm một người thừa kế. Là công chứng viên, anh (chị) hãy đề xuất hướng giải quyết đối với tình huống này? Đồng thời, anh (chị) hãy đưa ra đánh giá của mình đối với quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Tính cấp thiết của chuyên đề báo cáo
Trong chuyên đề báo cáo kết thúc học phần công chứng 4, học viên đã tập trung vào công chứng các văn bản liên quan đến hôn nhân, gia đình và thừa kế Tuy nhiên, trong thời gian thực tập, hầu hết khách hàng chủ yếu yêu cầu công chứng các giao dịch mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở, xe cộ và các sản phẩm ngân hàng, trong khi nhu cầu công chứng liên quan đến thừa kế lại rất hạn chế Trước thực tế này, học viên đã mạnh dạn áp dụng kiến thức từ các công chứng viên tại Văn Phòng Công chứng để giải quyết các thách thức trong nghiên cứu và thực hành.
Trong quá trình thực tập tại tổ chức hành nghề công chứng, Lý - Trà Vinh hướng dẫn về công chứng văn bản liên quan đến thừa kế Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản từ những người thừa kế của ông A, văn phòng công chứng MNP đã thực hiện thủ tục niêm yết Sau 08 ngày niêm yết, công chứng viên phát hiện có thêm một người thừa kế Để giải quyết tình huống này, công chứng viên cần xem xét việc thông báo cho tất cả các bên liên quan và điều chỉnh thủ tục niêm yết để đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế mới Đồng thời, cần đánh giá quy định về thủ tục niêm yết, xem xét tính hợp lý và hiệu quả trong việc bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên thừa kế.
Học viên công chứng viên sẽ đề xuất giải pháp cho tình huống đã đặt ra và đồng thời đánh giá quy định liên quan đến thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Học viên nhận thấy cần thiết nghiên cứu sâu hơn về công chứng các văn bản liên quan đến thừa kế, đặc biệt là "Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế" Nghiên cứu này nhằm phục vụ cho bài báo cáo kết thúc môn công chứng 4, tập trung vào công chứng các văn bản liên quan đến hôn nhân, gia đình và thừa kế, từ đó giải quyết các vấn đề thực tiễn mà Học viện đã đề ra.
Tình hình nghiên cứu chuyên đề báo cáo
Chuyên đề báo cáo này tập trung vào các quy định pháp luật liên quan đến việc công chứng văn bản hôn nhân, gia đình và thừa kế, đặc biệt là công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Hiện tại, vấn đề này chưa được nhiều tác giả nghiên cứu, gây khó khăn cho học viên trong việc tiếp cận các công trình nghiên cứu trước đó.
2 tác giả là học viên các khóa trước của Học Viện Tư Pháp làm cơ sở nền tảng nghiên cứu cho bản thân học viên.
Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề báo cáo
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thủ tục niêm yết và các quy định liên quan đến việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Bài viết sẽ đưa ra hướng giải quyết và đánh giá dựa trên tình huống trong báo cáo công chứng số 4.
Nhiệm vụ nghiên cứu của chuyên đề báo cáo
Chuyên đề này nhằm nghiên cứu các căn cứ pháp lý liên quan đến công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, quy định về việc niêm yết, cũng như các quy định pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế.
Giới hạn phạm vi và phương pháp nghiên cứu chuyên đề báo cáo
Chuyên đề này tập trung vào việc nghiên cứu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bao gồm các quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp thừa kế và quy trình công chứng Mặc dù có thể có sự đối chiếu và so sánh, nhưng chuyên đề không đi sâu vào các quy định của pháp luật Việt Nam như Nghị định, Quyết định, Nghị quyết hay các chương trình hợp tác quốc tế Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra những nhận định và bình luận chính xác dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành của Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề báo cáo này được xây dựng dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.
Chuyên đề báo cáo áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá để làm rõ cơ sở lý luận về việc yêu cầu chủ sở hữu tài sản cung cấp giấy tờ chứng minh tài sản là di sản của người đã mất, dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp để khảo sát và khái quát các quy định liên quan đến thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam.
Phương pháp phân tích được áp dụng chủ yếu trong chương 2 và chương 3 để nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Phân tích thực tiễn việc thỏa thuận này nhằm khảo sát các vụ việc cụ thể có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật liên quan, đồng thời đưa ra các hướng đề xuất cải thiện.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề báo cáo
Bài báo cáo này trình bày một nghiên cứu có hệ thống về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra các bình luận chất lượng và hiệu quả nhằm hoàn thiện quy trình công chứng các văn bản này.
Học viện đã đưa ra tình huống về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, đánh dấu một trong những công trình chuyên khảo đầu tiên nhằm nâng cao chất lượng công chứng này Nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng trong việc cập nhật và chỉnh sửa pháp luật liên quan đến di sản thừa kế trong tương lai.
Học viên hy vọng rằng chuyên đề báo cáo về tình huống mà Học viện cung cấp sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các học viên công chứng viên tương lai, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và các nhà làm luật, nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng.
Kết cấu của chuyên đề báo cáo
Chuyên đề báo cáo kết thúc học phần công chứng 4 được chia thành ba phần chính: Lời mở đầu, nội dung và kết luận Nội dung bao gồm ba chương, với Chương 1 tập trung vào căn cứ pháp lý liên quan đến công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Chương 2 trình bày các bước thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Cuối cùng, Chương 3 đề xuất các giải pháp và đánh giá tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện.
DI SẢN THỪA KẾ 1.1 Khái quát chung về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Đa số người dân thường không lập di chúc trước khi qua đời, dẫn đến việc phân chia di sản theo phong tục Ở miền Bắc, con trai cả thường được hưởng phần di sản và có trách nhiệm thờ cúng, trong khi ở miền Nam, con trai út lại là người thừa kế chính.
Theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015, người được thừa kế có trách nhiệm khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản Mọi thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và công chứng theo quy định tại Điều 656 và Luật Công chứng năm 2014 Nếu di chúc không xác định rõ phần di sản của từng người thừa kế, họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản Trong văn bản này, người thừa kế có thể tặng cho một phần hoặc toàn bộ di sản cho người khác Đối với di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải đăng ký, hồ sơ yêu cầu công chứng cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu Đối với thừa kế theo pháp luật, cần chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, còn với di chúc, cần bản sao di chúc Công chứng viên phải xác minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản, từ chối yêu cầu nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết việc thụ lý công chứng trước khi thực hiện.
1 Điều 651, 656 Bộ Luật dân sự năm 2015
Công chứng là một yếu tố quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản cho người thừa kế Chỉ những người được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng thừa kế nhưng không phân chia di sản mới có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản Việc công chứng văn bản này được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 Chính phủ cũng đã quy định chi tiết về thủ tục niêm yết công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản.
Di sản thừa kế là khái niệm chưa được định nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật, mà chủ yếu được liệt kê qua các loại tài sản Một số nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra các phương diện khác nhau về di sản thừa kế Xét về phương diện đạo đức - xã hội, di sản thừa kế được coi là tài sản nhằm thực hiện bổn phận của người đã khuất đối với những người thừa kế Về phương diện kinh tế, di sản thừa kế là tài sản mà người chết để lại cho người sống, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Từ góc độ khoa học luật dân sự, di sản thừa kế bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết, được chuyển giao cho người thừa kế và được pháp luật công nhận Theo Điều 612 Bộ Luật dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản trong tài sản chung với người khác.
Di sản là tài sản mà người để lại thừa kế sở hữu trong suốt cuộc đời, bao gồm vật chất, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản Di sản được phân loại thành bất động sản và động sản Bất động sản thừa kế có thể bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng các tài sản khác liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2 Xác định di sản thừa kế
Mục tiêu chính của người thừa kế là xác định một cách chính xác khối di sản mà người đã khuất để lại, từ đó xác định phần di sản mà họ được hưởng theo quy định pháp luật.
2 Điều 57, 58 Luật Công chứng năm 2014
TS Trần Thị Huệ (2012) trong cuốn sách "Di sản thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn" đã phân tích sâu sắc các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự tại Việt Nam Công trình nghiên cứu này, xuất bản bởi Nxb Tư pháp tại Hà Nội, cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về những vấn đề pháp lý phức tạp trong lĩnh vực di sản, từ đó giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết cho độc giả về di sản thừa kế.
Việc xác định di sản thừa kế, theo di chúc hoặc theo pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế Pháp luật quy định nhiều phương thức xác định di sản khác nhau, phụ thuộc vào chế độ sở hữu và quy định tài sản trong hôn nhân Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, di sản của người chết bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau.
1.1.1.2.1 Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết
Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu cá nhân, không bị giới hạn về số lượng và giá trị, được hình thành từ nhiều nguồn như thu nhập từ lao động, tài sản thừa kế, và quyền sở hữu trí tuệ Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, và khi cá nhân qua đời, tài sản này trở thành di sản thừa kế Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền sở hữu tài sản riêng, bao gồm tài sản trước khi kết hôn, tài sản thừa kế, và tài sản chung được chia riêng Hoa lợi từ tài sản riêng cũng được xem là tài sản riêng, trừ khi có thỏa thuận khác Ngoài ra, tài sản riêng còn bao gồm quyền tài sản trí tuệ, tài sản xác lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, và các khoản trợ cấp theo quy định pháp luật Nếu vợ chồng chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, tài sản riêng sẽ được xác định theo văn bản thỏa thuận trước khi kết hôn.
1.1.1.2.2 Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác
Sở hữu chung là hình thức sở hữu tài sản của nhiều chủ thể, bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất, được xác lập theo thỏa thuận, pháp luật hoặc tập quán Di sản thừa kế bao gồm tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, đặc biệt là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng Luật Hôn nhân và Gia đình quy định thời kỳ hôn nhân từ ngày đăng ký kết hôn đến khi chấm dứt hôn nhân, trong đó vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo luật định hoặc thỏa thuận Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do họ tạo ra, thu nhập từ lao động và tài sản được thừa kế hoặc tặng cho chung Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung, trừ khi được thừa kế hoặc tặng cho riêng Nếu có tranh chấp về tài sản, tài sản không chứng minh được là riêng của một bên sẽ được coi là tài sản chung.
CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ
5 Điều 207, Điều 208 Bộ Luật dân sự năm 2015.
6 Điều 213 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Hôn nhân bao gồm các khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản ưu đãi mà vợ, chồng nhận theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng Tài sản thuộc sở hữu của vợ, chồng được xác lập theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên, cùng với gia súc, gia cầm bị thất lạc và vật nuôi dưới nước Ngoài ra, các thu nhập hợp pháp khác cũng được xem xét theo quy định pháp luật Khi một bên qua đời, toàn bộ tài sản chung sẽ được chia đôi, với một nửa thuộc sở hữu riêng của người còn sống và nửa còn lại thuộc về di sản thừa kế của người đã chết.
Di sản thừa kế là tài sản của người đã mất trong khối tài sản chung với các chủ thể khác, trong đó quyền sở hữu của mỗi người được xác định rõ ràng Mỗi chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khác Sở hữu chung theo phần thường liên quan đến việc góp vốn để mua sắm tài sản hoặc phục vụ nhu cầu chung Để xác định phần di sản của người đã chết, cần định giá tài sản chung Nếu tài sản trong khối chung có nguồn gốc từ tài sản riêng của người đã chết, toàn bộ tài sản đó thuộc về di sản thừa kế Ngược lại, nếu tài sản có nguồn gốc từ khối tài sản chung của vợ chồng, thì sẽ chia đôi, với một nửa thuộc về di sản thừa kế của người đã mất.
1.2 Nội dung văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Các điều khoản trong hợp đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội 8
Không vi phạm pháp luật có nghĩa là tuân thủ các quy định của các Luật hiện hành như Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, và Luật Hộ tịch Điều này cũng bao gồm việc tuân thủ các Nghị định, Thông tư, và Quyết định của Chính phủ liên quan đến vấn đề thừa kế.
7 Điều 209 Bộ luật dân sự năm 2015
8 Điều 46 Luật Công chứng năm 2014
Khái quát chung về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Đa số người dân thường không lập di chúc trước khi qua đời, dẫn đến việc phân chia di sản thường theo truyền thống Ở miền Bắc, con trai cả thường được hưởng phần di sản và có trách nhiệm thờ cúng, trong khi ở miền Nam, con trai út lại là người nhận phần di sản đó.
Theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015, người thừa kế có trách nhiệm khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản Mọi thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và công chứng theo quy định tại Điều 656 và Luật Công chứng năm 2014 Nếu di chúc không xác định rõ phần di sản của từng người thừa kế, họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Trong thỏa thuận, người thừa kế có thể tặng cho một phần hoặc toàn bộ di sản cho người khác Đối với di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải đăng ký, hồ sơ yêu cầu công chứng cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu Đối với thừa kế theo pháp luật, cần có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, còn đối với thừa kế theo di chúc, cần bản sao di chúc Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của việc để lại và hưởng di sản, từ chối yêu cầu công chứng nếu có nghi ngờ về tính hợp pháp Tổ chức công chứng phải niêm yết việc thụ lý công chứng trước khi thực hiện.
1 Điều 651, 656 Bộ Luật dân sự năm 2015
Công chứng là căn cứ quan trọng để cơ quan nhà nước thực hiện việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản cho người thừa kế Người duy nhất hoặc những người cùng hưởng di sản theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản Quy trình công chứng này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 Chính phủ cũng đã quy định chi tiết về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản.
Di sản thừa kế là khái niệm chưa được định nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật, chủ yếu chỉ được liệt kê dưới dạng tài sản Theo các nhà khoa học, di sản thừa kế có thể được hiểu từ ba phương diện: Đạo đức - xã hội, di sản là tài sản mà người chết để lại nhằm thực hiện bổn phận chăm lo cho những người thừa kế; Kinh tế, di sản là tài sản phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người sống; Khoa học luật dân sự, di sản là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết, được chuyển giao cho người thừa kế và được nhà nước bảo đảm Điều 612 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định rằng di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản trong tài sản chung với người khác.
Di sản là các tài sản mà người để lại thừa kế sở hữu trong suốt cuộc đời, bao gồm vật chất, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản Di sản được phân loại thành bất động sản và động sản Bất động sản trong di sản thừa kế có thể là đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng với các tài sản khác liên quan theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2 Xác định di sản thừa kế
Mục tiêu chính của người thừa kế là xác định một cách chính xác khối di sản mà người đã khuất để lại, từ đó xác định rõ ràng phần di sản mà họ có quyền thừa hưởng.
2 Điều 57, 58 Luật Công chứng năm 2014
Di sản thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam là một lĩnh vực quan trọng, được nghiên cứu sâu sắc bởi TS Trần Thị Huệ trong cuốn sách chuyên khảo "Di sản thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn" (2012) Tác phẩm này không chỉ cung cấp những lý thuyết cơ bản mà còn phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về di sản thừa kế, góp phần làm rõ các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thừa kế.
Di chúc và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế Pháp luật xác định di sản thừa kế theo các giai đoạn khác nhau, phụ thuộc vào chế độ sở hữu, cách xác định tài sản và chế độ tài sản trong hôn nhân Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, di sản của người chết bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau.
1.1.1.2.1 Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết
Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng, không bị hạn chế về số lượng và giá trị, hình thành từ các nguồn như thu nhập lao động, tặng cho, thừa kế, hoặc quyền tài sản sở hữu trí tuệ Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng để phục vụ nhu cầu cuộc sống, sản xuất và kinh doanh Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền sở hữu tài sản riêng, bao gồm tài sản có trước hôn nhân, tài sản thừa kế, tặng cho trong thời kỳ hôn nhân, và tài sản chung được chia riêng Hoa lợi từ tài sản riêng cũng thuộc sở hữu riêng của vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác Tài sản riêng còn bao gồm quyền tài sản trí tuệ và tài sản xác lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Nếu vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, tài sản riêng sẽ được xác định theo văn bản thỏa thuận trước khi kết hôn.
1.1.1.2.2 Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác
Sở hữu chung là hình thức sở hữu tài sản của nhiều chủ thể, bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất Quyền sở hữu chung được thiết lập theo thỏa thuận, quy định pháp luật hoặc tập quán Di sản thừa kế từ người chết có thể nằm trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Thời kỳ hôn nhân được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến khi chấm dứt, trong đó vợ chồng có quyền chọn chế độ tài sản theo luật định hoặc thỏa thuận Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do cả hai tạo ra, thu nhập từ lao động và hoa lợi từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi đã chia tài sản chung Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng thuộc sở hữu chung, trừ khi được thừa kế hoặc tặng cho riêng Nếu không có chứng cứ chứng minh tài sản là riêng của từng bên, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ
5 Điều 207, Điều 208 Bộ Luật dân sự năm 2015.
6 Điều 213 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Hôn nhân bao gồm các khoản như tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản ưu đãi theo quy định của pháp luật dành cho người có công với cách mạng Tài sản mà vợ, chồng có quyền sở hữu bao gồm tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn, giấu, hoặc tìm thấy, cũng như gia súc, gia cầm bị thất lạc Ngoài ra, thu nhập hợp pháp khác cũng được tính Khi một bên qua đời, tài sản chung sẽ được chia đôi: một nửa thuộc về người còn sống và một nửa là di sản thừa kế của người đã mất.
Di sản thừa kế là tài sản của người đã chết trong khối tài sản chung theo phần với các chủ thể khác Sở hữu chung theo phần có nghĩa là mỗi chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khác Việc xác định phần di sản của người đã chết trong khối tài sản chung cần thông qua định giá tài sản chung Nếu tài sản thuộc khối tài sản chung có nguồn gốc từ tài sản riêng của người đã chết, toàn bộ tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế Trong trường hợp tài sản có nguồn gốc từ khối tài sản chung của vợ chồng, nguyên tắc chia đôi sẽ được áp dụng, với một nửa thuộc di sản thừa kế của người đã chết.
Nội dung văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Các điều khoản trong hợp đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội 8
Không vi phạm pháp luật có nghĩa là tuân thủ các quy định của Luật Dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch, cùng với các Nghị định, Thông tư và Quyết định của Chính phủ liên quan đến thừa kế.
7 Điều 209 Bộ luật dân sự năm 2015
8 Điều 46 Luật Công chứng năm 2014
Những giấy tờ cần xuất trình khi yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân
Để được thụ lý và ghi vào sổ công chứng, hồ sơ yêu cầu công chứng cần đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật Hồ sơ bao gồm Phiếu yêu cầu công chứng, bản sao giấy chứng tử của người đã chết, bản sao Sơ yếu Lý Lịch của người chết hoặc người yêu cầu công chứng, và bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu cùng những người thừa kế (nếu có) như căn cước công dân, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, và giấy khai sinh để xác minh mối quan hệ với người chết Ngoài ra, cần có giấy tờ chứng minh tài sản là di sản thừa kế, bản chính thông báo niêm yết về việc thỏa thuận phân chia di sản, biên bản niêm yết về việc phân chia di sản, biên bản kết thúc niêm yết hồ sơ thừa kế, và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Người yêu cầu công chứng cần xuất trình bản sao hoặc bản chính các giấy tờ cho công chứng viên, đồng thời trình bày nội dung yêu cầu công chứng đã thỏa thuận Đây là bước quan trọng quyết định tính khả thi và nhanh chóng của các bước tiếp theo trong quy trình công chứng Công chứng viên sẽ ghi lại phiếu yêu cầu công chứng và cần trao đổi thông tin với người yêu cầu để làm rõ ý chí của những người thừa kế tham gia giao dịch Việc yêu cầu công chứng phải thuộc thẩm quyền của Văn phòng công chứng và đảm bảo không vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội Nếu người yêu cầu đã chuẩn bị sẵn văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, họ có thể cung cấp bản dự thảo hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo văn bản.
9 Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014
10 chia di sản thừa kế Sau đây là trình tự các bước khi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
2.2.1 Phiếu yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng)
Phiếu yêu cầu công chứng mẫu số 01/PYC cần ghi rõ yêu cầu của người yêu cầu công chứng, đặc biệt là nội dung liên quan đến văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Thời gian nhận phiếu yêu cầu công chứng cũng phải được điền đầy đủ và nên được viết tay theo mẫu, hạn chế việc đánh máy Điều này giúp công chứng viên xác định liệu người yêu cầu có biết đọc, biết viết hay không Phiếu yêu cầu công chứng cần có thông tin đầy đủ về họ tên, địa chỉ của người yêu cầu, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ kèm theo, tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ, và thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng, Công chứng viên cần xác định thẩm quyền công chứng của mình theo Điều 42 và Điều 54 Luật Công chứng, cùng với Điều 5 Nghị Định 23/2015/NĐ-CP Đối với di sản bất động sản, công chứng viên chỉ có thể thực hiện nếu thuộc phạm vi địa hạt của mình Trong khi đó, di sản động sản không bị giới hạn địa hạt, nhưng công chứng viên phải xác minh rõ nguồn gốc của di sản trước khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng.
2.2.2 Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (điểm b khoản 1 Điều
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bao gồm ba phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần cuối Phần mở đầu ghi rõ Quốc hiệu, tên văn bản, thông tin của những người thừa kế và tài sản thừa kế, cụ thể là bất động sản Phần nội dung thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc phân chia di sản Cuối cùng, phần kết cam kết sự tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối, khẳng định tính hợp pháp của tài sản được thừa kế.
10 Điều 42, 54 Luật Công chứng năm 2014
Nghị Định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định về việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch Điều 5 của nghị định này nêu rõ các quy trình và yêu cầu liên quan đến việc chứng thực tài liệu, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và độ tin cậy của các giấy tờ, hợp đồng trong giao dịch.
Các bên có nghĩa vụ cụ thể không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và không có tranh chấp Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên sẽ chịu trách nhiệm bồi thường bằng tài sản riêng của mình Những người thừa kế cam kết khai báo chính xác về nhân thân, không bỏ sót ai và đã đọc, hiểu rõ nội dung thỏa thuận trước khi ký tên và điểm chỉ vào văn bản phân chia di sản thừa kế.
Lời chứng công chứng viên là một phần không thể thiếu trong văn bản công chứng, thể hiện tính hợp pháp và giá trị pháp lý của văn bản đó Theo Điều 46 Luật công chứng 2014, lời chứng cần ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, thông tin về công chứng viên và tổ chức hành nghề, xác nhận tính tự nguyện và năng lực của các bên tham gia, cũng như đảm bảo nội dung hợp đồng không vi phạm pháp luật Công chứng viên cũng phải chịu trách nhiệm nếu văn bản công chứng trái pháp luật Các mẫu lời chứng và hướng dẫn ghi lời chứng được quy định trong Thông tư số 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Lời chứng của công chứng viên cần đảm bảo các nội dung quan trọng như thời điểm và địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên cùng tên tổ chức hành nghề công chứng Ngoài ra, cần xác nhận rằng các bên tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện và có năng lực hành vi dân sự Mục đích và nội dung của hợp đồng phải tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội Chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng phải chính xác, thể hiện đúng của người tham gia Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về lời chứng và phải có chữ ký cùng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Học viên cho rằng việc ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngay sau ngày kết thúc niêm yết là rất mạo hiểm Do đó, họ đề xuất nên chờ vài ngày sau khi kết thúc niêm yết để công chứng viên thực hiện việc công chứng, nhằm đảm bảo tính an toàn và hợp pháp cho quá trình này.
Để đảm bảo an toàn cho công chứng viên và giảm thiểu tranh chấp liên quan đến việc khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản, cần áp dụng 12 biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế những vấn đề không đáng có phát sinh trong quá trình này.
2.2.3 Bản sao các giấy tờ tùy thân của những người được thừa kế (điểm c khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng)
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân (hoặc giấy tờ khác: Giấy chứng minh sĩ quan, hộ chiếu,)
Quyết định thành lập hoặc công nhận pháp nhân từ cơ quan có thẩm quyền, cùng với giấy tờ hợp pháp khác, là điều cần thiết Ngoài ra, cần có quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận người đứng đầu pháp nhân, hoặc giấy ủy quyền nếu có Người đại diện pháp nhân phải cung cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài) Cuối cùng, biên bản họp hội đồng thành viên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng giao dịch cũng là một tài liệu quan trọng.
Công chứng viên cần xem xét từng chủ thể tham gia vào quan hệ thừa kế Để xác định hàng thừa kế, các bên phải có quan hệ rõ ràng với những người để lại di sản Do đó, ngoài việc có đầy đủ năng lực pháp lý, các chủ thể còn phải cung cấp giấy khai sinh để chứng minh mối quan hệ thừa kế theo quy định của pháp luật và Điều 17.
Bộ Luật dân sự 2015 về nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
2.2.4 Bản sao các giấy tờ về chứng minh tài sản là di sản thừa kế của người chết để lại (điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng)
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản là rất quan trọng, đặc biệt khi di sản đó liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
2.2.4.1 Di sản thừa kế là bất động sản
Bất động sản, hay còn gọi là địa ốc hoặc nhà đất, là thuật ngữ pháp luật chỉ về đất đai và những tài sản gắn liền vĩnh viễn với mảnh đất đó Các tài sản này bao gồm nhà cửa, gara, và các công trình xây dựng, cũng như những tài sản khác liên quan đến đất đai.
12 Khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự năm 2015
Trình tự thủ tục các bước công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu công chứng :
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, bộ phận tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ cho Công chứng viên để kiểm tra Nếu Công chứng viên trực tiếp nhận hồ sơ, họ sẽ thực hiện kiểm tra giấy tờ Nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật, Công chứng viên sẽ thụ lý và ghi vào sổ công chứng Ngược lại, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Công chứng viên sẽ lập phiếu hướng dẫn yêu cầu bổ sung, trong đó ghi rõ các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và tên của Công chứng viên Trong trường hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc có nghi ngờ về tính hợp pháp của việc để lại và hưởng di sản, Công chứng viên sẽ giải thích rõ ràng các vấn đề liên quan.
Khi người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối công chứng bằng văn bản, công chứng viên sẽ báo cáo Trưởng phòng hoặc Trưởng Văn phòng để xin ý kiến và soạn thảo văn bản từ chối Trong trường hợp người yêu cầu công chứng có đề nghị, công chứng viên sẽ tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
2.2.2 Nghiên cứu hồ sơ và xử lý :
Khi yêu cầu công chứng, nếu người yêu cầu đã tự soạn thảo hợp đồng, họ cần nộp văn bản đó cho Công chứng viên để kiểm tra tính chính xác và hợp pháp Nếu văn bản đạt yêu cầu, Công chứng viên sẽ hướng dẫn các bên ký Ngược lại, nếu văn bản không đạt yêu cầu, Công chứng viên sẽ thực hiện bổ sung, sửa đổi cần thiết Khi văn bản đã đạt yêu cầu, Công chứng viên sẽ hẹn thời gian ký Trong trường hợp người yêu cầu chưa soạn thảo văn bản, Công chứng viên sẽ tiến hành soạn thảo và hẹn thời gian ký.
2.2.3 Niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế :
Theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong vòng 15 ngày Niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản có nơi thường trú cuối cùng; nếu không xác định được nơi thường trú, niêm yết sẽ diễn ra tại nơi tạm trú cuối cùng Đối với di sản bao gồm bất động sản và động sản, niêm yết cũng phải thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản Nếu di sản chỉ gồm động sản và trụ sở của tổ chức công chứng không cùng tỉnh với nơi thường trú của người để lại di sản, tổ chức công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú thực hiện niêm yết.
Việc niêm yết công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường Thông báo niêm yết cần ghi rõ số, ngày tháng năm niêm yết, cùng với giờ bắt đầu và giờ kết thúc niêm yết để đảm bảo tính chính xác và chi tiết Theo Đại từ điển Tiếng Việt, "niêm yết" có nghĩa là dán giấy để thông báo cho công chúng Mục đích của niêm yết là công khai hóa các văn bản nhằm thông tin, phổ biến và vận động quần chúng thực hiện nội dung văn bản, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho công chúng về sự kiện, vấn đề hoặc con người cụ thể, giúp họ kiểm tra độ chính xác của thông tin.
Trong lĩnh vực công chứng, việc niêm yết thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã, phường là rất quan trọng, yêu cầu sự tham gia của Công chứng viên hoặc thư ký Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân chỉ là “bảo quản” và “xác nhận” niêm yết trong vòng 15 ngày Thủ tục niêm yết cần sự hợp tác chặt chẽ từ Ủy ban nhân dân, và biên bản niêm yết phải ghi rõ thời gian thực hiện, vì đây là căn cứ quan trọng khi xảy ra tranh chấp Việc ghi chính xác ngày tháng là điều cần thiết, tránh bỏ sót để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong việc phân chia di sản thừa kế.
2.2.4 Soạn thảo và ký nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế :
Khi văn bản đã được soạn thảo sẵn bởi người yêu cầu công chứng, công chứng viên sẽ kiểm tra và nếu phát hiện điều khoản vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, họ phải chỉ rõ để người yêu cầu sửa chữa Nếu người yêu cầu không sửa, công chứng viên có quyền từ chối công chứng Đối với văn bản do công chứng viên soạn thảo, nếu nội dung hợp đồng là hợp pháp và không trái đạo đức, công chứng viên sẽ soạn thảo và hướng dẫn người yêu cầu đọc lại dự thảo Nếu có yêu cầu sửa đổi, công chứng viên sẽ thực hiện ngay trong ngày Khi người yêu cầu đồng ý toàn bộ nội dung, công chứng viên sẽ hướng dẫn ký vào từng trang và yêu cầu xuất trình bản chính giấy tờ để đối chiếu Sau khi tất cả các bên ký xong, công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của hợp đồng, đồng thời xác nhận lại ý chí của các bên trước khi ghi lời chứng.
Trước khi ký hợp đồng, các bên cần được giải thích rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như giải đáp các thắc mắc nếu có Việc ký kết được thực hiện với sự tham gia của công chứng viên, người sẽ ký vào từng trang, ghi rõ họ tên và đóng dấu ở trang lời chứng Đồng thời, cần có dấu giáp lai giữa các trang của hợp đồng để đảm bảo tính hợp lệ.
2.2.5 Ký công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế :
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo quy định để đối chiếu Sau khi kiểm tra, công chứng viên sẽ ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản và chuyển đến bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
Người yêu cầu công chứng cần đọc kỹ hợp đồng hoặc lắng nghe Công chứng viên đọc lại nội dung Khi đã đồng ý, họ sẽ ký vào từng trang của hợp đồng trước mặt Công chứng viên Đồng thời, Công chứng viên sẽ yêu cầu xuất trình bản chính của tất cả giấy tờ tùy thân và giấy chứng minh quyền sở hữu.
Công chứng viên có trách nhiệm ghi lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng theo quy định tại Điều 46 Luật Công chứng 15 và Thông tư số 06/2015/TT-BTP Hiện nay, mẫu lời chứng đã được cập nhật theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP, ban hành ngày 03 tháng 02 năm 2021, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.
2.2.6 Hoàn tất thủ tục công chứng :
Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc thu phí, thù lao công chứng và các chi phí khác theo quy định, sau đó đóng dấu và hoàn trả hồ sơ cho người yêu cầu Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận chia thừa kế tối đa là 02 ngày làm việc, trong khi đối với các hợp đồng và giao dịch phức tạp, thời hạn công chứng có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Sau khi hoàn tất các bước theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng, tổ chức hành nghề công chứng cần thực hiện bước cuối cùng để hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng mua bán tài sản, bao gồm việc thu phí, thù lao và các chi phí khác.
Sau khi hoàn tất các thủ tục, tổ chức hành nghề Công chứng sẽ đóng dấu và phát hành hợp đồng công chứng mua bán cho các bên liên quan Đồng thời, việc lưu trữ hồ sơ cũng được tiến hành để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch của giao dịch.
14 Khoản 7,8 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014
15 Điều 46 Luật Công chứng năm 2014
16 Điều 66,67,68 Luật Công chứng năm 2014
17 Điều 64 Luật Công chứng năm 2014
Trường hợp công Văn bản ngoài trụ sở
Nếu người yêu cầu công chứng muốn ký ngoài trụ sở, cần ghi rõ lý do, địa điểm và thời gian trong phiếu yêu cầu công chứng để Công chứng viên có thể sắp xếp và giải quyết.
Công chứng viên sẽ hướng dẫn các bên thực hiện việc ký kết Nếu văn bản không đáp ứng yêu cầu, công chứng viên sẽ tiến hành bổ sung và sửa đổi Khi văn bản đã đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ sắp xếp thời gian để các bên ký kết.