1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lí đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn tỉnh kiên giang

221 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lí Đào Tạo Trình Độ Sơ Cấp Đáp Ứng Nhu Cầu Của Lao Động Nông Thôn Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Tụi
Người hướng dẫn GS.TS Phan Văn Kha, TS Phan Chớnh Thức
Trường học Cao đẳng Kiên Giang
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 221
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (14)
  • 4. Giả thuyết khoa học (14)
  • 5. Nội dung nghiên cứu (14)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 7. Phương pháp luận nghiên cứu (15)
  • 8. Những luận điểm bảo vệ (17)
  • 9. Những đóng góp mới của luận án (18)
  • 10. Cấu trúc của luận án (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (20)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề (20)
      • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu đào tạo nhân lực đáp ứng nhu câu xã hội và (20)
      • 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề và quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn (24)
    • 1.2. Đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của LĐNT (33)
      • 1.2.1. Khái niệm LĐNT (33)
      • 1.2.2. Đặc điểm LĐNT (34)
      • 1.2.3. Nhu cầu học nghề của LĐNT (34)
      • 1.2.4. Đào tạo trình độ sơ cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân (35)
    • 1.3. Quản lý đào ta ̣o trình độ sơ cấp (39)
      • 1.3.1. Quản lý (39)
      • 1.3.2. Đồng quản lý (40)
      • 1.3.3. Quản lý đào tạo (41)
      • 1.3.4. Quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn (41)
      • 1.4.2. Quản lý của cơ sở GDNN trong đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu học nghề của LĐNT (51)
      • 1.4.3. Các tác đông của bối cảnh đến quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của LĐNT (0)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THƯC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG (67)
    • 2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục nghề nghiệp tỉnh Kiên Giang (67)
      • 2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Kiên Giang (67)
      • 2.1.2. Thưc trạng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Kiên Giang (69)
    • 2.2. Tổ chức khảo sát (73)
      • 2.2.1. Mục đích khảo sát (73)
      • 2.2.2. Đối tượngkhảo sát (73)
      • 2.2.3. Nội dungkhảo sát (74)
      • 2.2.4. Phương pháp, công cụ khảo sát và xử lý kết quả (75)
    • 2.3. Thực trạng nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp của lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang (77)
      • 2.3.1. Mục đích học nghề trình độ sơ cấp của LĐNT (77)
      • 2.3.2 Nhu cầu học nghề nhóm nghề nông nghiệp của LĐNT (78)
      • 2.3.3. Nhu cầu học nghề theo nhóm nghề phi nông nghiệp của LĐNT (79)
      • 2.3.4. Nhu cầu sau khóa học nghề của LĐNT (79)
    • 2.4. Thực trạng đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT Kiên Giang (0)
      • 2.4.1. Tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp (80)
      • 2.4.2. Những nghề được đào tạo (81)
      • 2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn (87)
      • 2.5.3. Thực trạng quản lý triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT (88)
      • 2.5.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình triển khai đề án ĐTNCLĐNT (112)
      • 2.5.5. Thưc trạng tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề cho LĐNT (113)
    • 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho lđnt (115)
    • 2.7. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo và quản lý đào tạo nghề dựa đáp ứng nhu cầu của LĐNT (119)
      • 2.7.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (119)
      • 2.7.2 Kinh nghiệm của Liên bang Nga (121)
      • 2.7.3. Kinh nghiệm của Cộng hòa Chu-va-si-a của Liên bang Nga (122)
      • 2.7.4 Bài học kinh nghiệm trong quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang (124)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LĐNT TỈNH KIÊN GIANG (127)
    • 3.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên Giang giai đoạn (0)
      • 3.1.1. Căn cứ định hướng (127)
      • 3.1.2. Mục tiêu tổng quát (127)
      • 3.1.3. Mục tiêu cụ thể (128)
    • 3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp (128)
    • 3.3. Các nhóm giải pháp quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu học nghề cho LĐNT (129)
      • 3.3.2. Hoàn thiện phân cấp quản lý, quy định rõ trách nhiệm của Ban Chỉ đạo, các cấp quản lý, các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong lý đào tạo cho LĐNT và cơ chế phối hợp (0)
      • 3.3.4. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu lao đông nông thôn (147)
      • 3.3.5. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn (151)
    • 3.7 Mối quan hệ giữa các giải pháp 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp (0)
    • 3.5. Thử nghiệm giải pháp đề xuất (164)
      • 3.5.1. Tổ chức thử nghiệm (164)
      • 3.5.2 Kết quả thử nghiệm (165)
    • 1. Kết luận (172)
    • 2. Khuyến nghị (173)
      • 2.1. Đối với Ban chỉ đạo cấp tỉnh (173)
      • 2.2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (174)
      • 2.3. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo trình độ sơ cấp (175)
      • 2.4. Đối với các cơ sở sử dụng lao động (175)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp tại tỉnh.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu là chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của lực lượng lao động nội địa Đối tượng nghiên cứu tập trung vào quản lý quá trình đào tạo trình độ sơ cấp để phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.

Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn tại Kiên Giang đã đạt được một số kết quả ban đầu, giúp người lao động tìm kiếm sinh kế và phát triển sản xuất Tuy nhiên, chất lượng đào tạo còn thấp và quy mô đào tạo chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh Nguyên nhân chủ yếu là do quản lý đào tạo chưa chuyển từ hướng cung sang hướng cầu, chưa phù hợp với quy luật của thị trường lao động và nhu cầu xã hội Nếu có những giải pháp đổi mới quản lý đào tạo thực tiễn và khả thi, đáp ứng nhu cầu học nghề và phát triển sản xuất - kinh doanh, sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân lực trình độ sơ cấp.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích lý luận về quản lý đào tạo trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp tại tỉnh Kiên Giang Bài viết đánh giá thực trạng hiện tại của đào tạo và quản lý trong lĩnh vực này, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện quy trình đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường lao động.

Phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống

Nhân lực trình độ sơ cấp đóng vai trò quan trọng trong kinh tế xã hội, vì vậy việc nghiên cứu quản lý đào tạo trình độ sơ cấp nghề cần gắn liền với nhu cầu học nghề của lực lượng lao động Mục tiêu là phục vụ cho sự phát triển sản xuất và kinh doanh của lao động trong từng giai đoạn phát triển.

7.1.2 Phương pháp tiếp cận mô hình CIPO

Theo mô hình CIPO, cấu trúc nội dung quản lý đào tạo được chia thành ba nhóm chính: đầu vào (I-Input), quá trình (P-Process) và đầu ra (O-Output/Outcomes) Các yếu tố này chịu ảnh hưởng từ bối cảnh kinh tế - xã hội, được xem như những tác động quan trọng đến quản lý (C-Context).

7.1.3 Phương pháp tiếp cận lịch sử/lôgíc

Quản lý đào tạo cần phải thích ứng với các bối cảnh lịch sử khác nhau Khi bối cảnh thay đổi, phương thức và quy trình quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng cần được điều chỉnh để phù hợp Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp mới không đồng nghĩa với việc phải xây dựng lại từ đầu, mà cần kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được trước đó.

7.1.4 Phương pháp tiếp cận nhu cầu Đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT phải từng bước chuyển từ hướng cung

Đào tạo nhân lực cần chuyển từ phương pháp tiếp cận nội dung sang tiếp cận mục tiêu, tập trung vào đầu ra để phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh của lao động nông thôn Các giải pháp quản lý đào tạo phải dựa trên nhu cầu học tập và hành nghề của lao động nông thôn làm nền tảng.

Để nghiên cứu quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, cần tiếp cận từ góc độ liên ngành, bao gồm giáo dục học, kinh tế học và xã hội học Giáo dục nghề không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là một phương thức quan trọng để phát triển sản xuất - kinh doanh cho cộng đồng và hộ gia đình, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở khu vực nông thôn.

Tiếp cận đồng quản lý trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự kết hợp giữa chính quyền và các bên liên quan thông qua tư vấn, thương thuyết và thỏa thuận Đồng quản lý nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm cộng đồng, sự chia sẻ lợi ích và quyền hạn trong quản lý Các cấp độ trong đồng quản lý bao gồm hướng dẫn, tạo điều kiện cho sự phối hợp hiệu quả giữa các bên.

(Instructive), Tham khảo (Consultative), Phối hợp (Cooperative), Tư vấn

(Advisory) và Thông tin (Informative).

Để xây dựng khung lý luận về quản lý đào tạo trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lực lượng lao động nông thôn, phương pháp nghiên cứu lý luận sẽ được áp dụng Quá trình này bao gồm việc thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến luận án nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm việc khảo sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, nhà quản lý và nhà khoa học Mục tiêu là đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo trình độ sơ cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lực lượng lao động tỉnh Kiên Giang, đồng thời chứng minh tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.

7.2.3 Các phương pháp bổ trợ

Tác giả thực hiện thử nghiệm các giải pháp đề xuất để chứng minh tính cần thiết và khả thi của chúng, đồng thời thu thập ý kiến từ các chuyên gia nhằm xác nhận giả thuyết khoa học của đề tài luận án.

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng trong nghiên cứu quản lý giáo dục, giúp xử lý dữ liệu và phân tích kết quả từ các cuộc điều tra và thử nghiệm Việc áp dụng phương pháp này không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm tra giả thuyết khoa học mà còn cung cấp cơ sở vững chắc cho luận án nghiên cứu.

Những luận điểm bảo vệ

Xác định nhu cầu đào tạo là bước khởi đầu quan trọng trong việc phát triển đào tạo nghề trong cơ chế thị trường Để nâng cao hiệu quả, việc đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn cần chuyển từ mô hình cung sang mô hình cầu.

Đào tạo lao động nông thôn cần chuyển từ việc tập trung vào nội dung sang tiếp cận dựa trên mục tiêu, với chuẩn đầu ra làm định hướng Mục tiêu là cung cấp những kiến thức và kỹ năng thiết thực, giúp lao động nông thôn áp dụng hiệu quả vào việc phát triển sản xuất và kinh doanh.

Đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn (LĐNT) cần áp dụng mô hình CIPO để cải cách quản lý, từ việc xác định nhu cầu học nghề, tổ chức tuyển sinh, đến xây dựng mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo Cần xác định điều kiện và nguồn lực cho đào tạo, đối tượng tham gia, quản lý quá trình dạy và học, cũng như phương pháp tổ chức và đánh giá kết quả đầu ra Việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề, tư vấn tìm kiếm việc làm, và phát triển sản xuất - kinh doanh cho LĐNT cũng là những yếu tố quan trọng Tất cả các yếu tố quản lý này cần được thực hiện trong bối cảnh kinh tế - xã hội, bao gồm việc triển khai chính sách nhà nước và vai trò của chính quyền, tổ chức chính trị xã hội, cũng như cơ sở sản xuất - kinh doanh và tổ chức tín dụng đối với LĐNT sau khi hoàn thành khóa học.

Đồng quản lý giữa chính quyền và các bên liên quan là phương pháp hiệu quả để quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu của lực lượng lao động non trẻ.

Những đóng góp mới của luận án

Bài viết đã tổng hợp nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó xác định khung lý luận quản lý đào tạo trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo tiếp cận CIPO.

- Qua khảo sát, đã phát hiện được thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của LĐNT , cần được đổi mới.

Luận án đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn, bao gồm đổi mới cơ chế và chính sách đào tạo nghề, nâng cao năng lực Ban chỉ đạo, xác định nhu cầu tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với ngành nghề, triển khai dạy học hiệu quả và thành lập Tổ tư vấn việc làm Những giải pháp này không chỉ chứng minh tính cấp thiết mà còn khả thi, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.

Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án còn bao gồm danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục Nội dung chính của luận án được chia thành ba chương rõ ràng.

- Chương 1- Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn.

- Chương 2 – Thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang

- Chương 3 - Giải pháp quản lý đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các công trình nghiên cứu đào tạo nhân lực đáp ứng nhu câu xã hội và nhu cầu của lao động nông thôn

1.1.1.1.Những nghiên cứu về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội

Nghiên cứu về đào tạo nghề dựa trên ý tưởng sản xuất - kinh doanh của cộng đồng và hộ gia đình ở nông thôn đã được thể hiện qua nhiều công trình, trong đó có "Community-Based vocational training" của Jill Wheeler, IEP Resources, Attainment Company (2005) Nghiên cứu này làm rõ khái niệm đào tạo nghề dựa trên cộng đồng, thực tiễn triển khai tại các nước đang phát triển, cùng với nội dung và quy trình cụ thể Mô hình Community Based Training for Enterprise Development (CBTED) do ILO phát triển năm 2001, tập trung vào nhu cầu của cộng đồng để phát triển kinh doanh, đã được áp dụng tại nhiều quốc gia như Philippines, Bangladesh, Nepal CBTED dựa trên sự đồng thuận giữa các bên tham gia và cung cấp chỉ dẫn rõ ràng về vai trò của từng đại diện, bao gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng Mục tiêu chính của các dự án này là tìm ra chiến lược đào tạo kỹ năng cho lao động nghèo ở nông thôn, giúp họ tự tạo nghề nghiệp và gia nhập vào lực lượng lao động có thu nhập ổn định.

- Ngoài những nghiên cứu về lý thuyết về đào tạo nghề dựa trên ý tưởng SX-

Đào tạo nghề lưu động, như mô hình “Mobile Vocational Training Units” được nghiên cứu bởi SIDA vào năm 1993, là giải pháp hiệu quả cho các cộng đồng nông thôn vùng sâu, vùng xa, nơi người dân không có điều kiện tiếp cận các cơ sở đào tạo nghề Mô hình này đưa đào tạo nghề đến gần với người học, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng và diễn ra ngay tại địa phương Các khóa học thường ngắn hạn, tập trung vào những nghề phù hợp với tiềm năng kinh tế của cộng đồng, không phân biệt giới tính, độ tuổi, dân tộc hay trình độ học vấn Phương pháp đào tạo đa dạng giúp nâng cao hiệu quả học tập, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Từ những năm 1980, các quốc gia như Úc, Mỹ và Anh đã cải cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và thị trường lao động (TTLĐ) Sự cải cách này phản ánh yêu cầu cần thiết trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, tập trung vào việc đào tạo nhằm phát triển sản xuất - kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- ILO [73] đã đưa ra phương thức đào tạo theo mô - đun và cấu trúc CTĐT theo

Mô-đun kỹ năng hành nghề được thiết kế để liên kết đào tạo với sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo điều kiện cho người học phát triển kỹ năng sau khi hoàn thành khóa học Theo Astha Ummat (2013), việc kết nối giữa đào tạo và sản xuất kinh doanh tại Ấn Độ là rất quan trọng UNESCO đã đưa ra các phương pháp để gắn giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động Nghiên cứu của Buning, Frank Schnarr và Alexander chỉ ra rằng mối quan hệ giữa đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh là mối quan hệ "đối tác chiến lược", với sự tham gia của nhiều tác nhân ở các cấp độ khác nhau Zafiris Tzannatos và Geraint Johnes đã khảo sát việc triển khai đào tạo kết nối với sản xuất kinh doanh tại các nước phát triển ở Châu Á như Hàn Quốc, Malaysia, Singapore và Đài Loan Paul Benneworth và Cheryl Conway nhấn mạnh rằng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang nỗ lực gắn kết với xã hội.

Các nghiên cứu cho thấy đào tạo nghề cần đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển sản xuất - kinh doanh, điều này đã trở thành xu thế tất yếu trong giáo dục nghề nghiệp Để thực hiện điều này hiệu quả, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cộng đồng và cơ sở sản xuất - kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu việc làm Sự kết hợp này đang trở thành một trong những chính sách ưu tiên quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng và địa phương.

1.1.1.2.Những nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao đôṇ g nông thôn

Tài liệu "Nhận thức kinh doanh và khởi sự cơ sở SX-KD cho LĐNT" được tích hợp vào các khóa đào tạo nghề nhằm trang bị cho học viên không chỉ kỹ năng nghề mà còn kiến thức kinh doanh để phát triển sản xuất - kinh doanh sau khi hoàn thành khóa học Nghiên cứu của Minh Đường và các đồng nghiệp đã đề xuất phương pháp luận cho việc biên soạn tài liệu và đào tạo nghề theo mô-đun, góp phần vào việc triển khai hình thức đào tạo ngắn hạn đáp ứng nhu cầu học nghề Phan Văn Kha đã nêu rõ sự cần thiết và lợi ích của mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và nguyên tắc thiết lập quan hệ này Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là trong việc tạo việc làm và phát triển sản xuất - kinh doanh cho người lao động Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha đã cung cấp cơ sở lý luận và thực trạng về đào tạo nhân lực, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Bành Tiến Long đã phân tích thực trạng đào tạo tại Việt Nam và đưa ra các giải pháp như tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nhà tuyển dụng, xây dựng danh mục nghề và tiêu chuẩn nghề nghiệp, cũng như kiểm tra và đánh giá năng lực nghề nghiệp.

Phan Chính Thức nhấn mạnh rằng các giải pháp phát triển đào tạo nghề là cần thiết để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

[47], “Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội” của Phan Minh Hiền

Để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (GDNN), cần hoàn thiện chính sách đào tạo gắn với việc làm, điều chỉnh cơ cấu hệ thống và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên Đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) và tăng cường hợp tác giữa các cơ sở GDNN và nơi sử dụng lao động cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, cần tăng cường tính tự chủ của các cơ sở GDNN nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề và quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn

1.2.2.1.Những nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề

The Co-management Theory for Training, proposed by Pomeroy et al in 2001, emphasizes the importance of integrating content and structure in vocational training management, grounded in the principles of production.

KD của cộng đồng và hộ gia đình ở nông thôn bao gồm các thành tố và mối liên hệ giữa chúng trong mô hình quản lý đào tạo nghề Việc vận hành mô hình này phụ thuộc vào sự tham gia của các nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình Thành công của đồng quản lý trong đào tạo nghề cho LĐNT phụ thuộc vào ba cấp độ: cấp quản lý, cấp cộng đồng và cấp hộ gia đình, cá nhân Cấp quản lý cần có chính sách phù hợp, cấp cộng đồng cần chiến lược phát triển sản xuất, và cấp hộ gia đình cần được đào tạo nghề và có kế hoạch sản xuất kinh doanh sau đào tạo Công trình của Vladimir Gasskov đã hệ thống hóa các phương pháp quản lý giáo dục nghề nghiệp, trong khi Serge Côté giới thiệu các thành phần của giáo dục kỹ thuật giúp hơn 50 quốc gia tổ chức giáo dục theo tiêu chuẩn năng lực Các thành phần này tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng đến chính sách và định hướng của Chính phủ.

Geogre Predley đã chỉ ra 9 nhóm vấn đề nổi cộm trong quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN), bao gồm: Tập trung so với Phi tập trung hóa, Tự chủ so với Minh bạch hóa, Đầu vào so với Đầu ra, Quản trị so với Quản lý, Quỹ đầu tư công so với Quỹ đầu tư tư nhân, Chính sách GDNN so với Khuôn khổ lập pháp, Cấu trúc hệ thống GDNN và Các hệ thống quản lý cơ sở GDNN Ông đã phân tích các vấn đề này dựa trên kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực quản lý GDNN Từ những vấn đề cơ bản này, Predley cũng đã mở rộng nghiên cứu về thực tiễn quản lý GDNN hiện đại.

Bài viết nêu rõ 11 chức năng quản lý quan trọng trong giáo dục nghề nghiệp, bao gồm lập kế hoạch chiến lược, quản lý tài chính, thông tin, sinh viên, nhân sự, chương trình đào tạo, bài giảng, đánh giá, cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo, và quản lý trách nhiệm, hiệu suất Những chức năng này đang trở thành xu hướng toàn cầu, giúp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả và năng suất trong đào tạo Công trình “Managing TVET to meet labor market demand” của Richard Noonan đã phân tích các khái niệm liên quan đến thị trường lao động, đặc điểm và quy luật cung cầu, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định nhu cầu nhân lực để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thị trường lao động.

The "Guide to Managing Vocational Training and Apprenticeship Systems in Sub-Saharan Africa" by Serge Côté and colleagues emphasizes the importance of central management solutions for vocational education and training (VET) in Sub-Saharan African countries It highlights the crucial role of local (intermediate) management in enhancing vocational training systems, underscoring the need for effective governance at both central and local levels to improve educational outcomes.

Trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của thị trường lao động, việc trang bị kỹ năng và kiến thức cho người học cần phải linh hoạt và đa dạng hơn, dẫn đến sự chuyển biến từ đào tạo chuyên môn hẹp sang đào tạo đa kỹ năng Mô hình giáo dục nghề nghiệp mở và linh hoạt đã xuất hiện tại Việt Nam, nhằm khắc phục những rào cản trong hệ thống giáo dục truyền thống, vốn tách biệt với thị trường lao động và xã hội Để phát triển hệ thống giáo dục mở, cần loại bỏ các rào cản pháp lý, tài chính và kỹ thuật, trong đó những quy định không phù hợp là rào cản lớn nhất Việc này sẽ tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận các dịch vụ giáo dục, từ đó huy động tiềm năng xã hội trong hoạt động và phát triển giáo dục.

Bên cạnh các rào cản vật lý, còn tồn tại nhiều rào cản về tư duy, nhận thức, niềm tin, luật pháp và thủ tục hành chính, cùng với năng lực học tập của người học và khả năng cung ứng của hệ thống Việc gỡ bỏ những rào cản này không thể thực hiện trong thời gian ngắn, mà cần sự nỗ lực đồng bộ từ toàn hệ thống Trong những nỗ lực đó, quản lý giáo dục nghề nghiệp (GDNN) cần được chú trọng để thúc đẩy và khơi thông quá trình xây dựng xã hội học tập.

Việc đào tạo nghề theo chuyên môn hẹp thì cơ hội việc làm và phát triển SX-

Đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của LĐNT

Lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Theo Liên hợp quốc, lao động được định nghĩa là tổng thể sức dự trữ và tiềm năng của con người trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng nhấn mạnh rằng lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi quy định, đang tham gia vào hoạt động lao động và phát triển sản xuất, kinh doanh.

LĐNT là thành phần quan trọng trong lực lượng lao động nông thôn, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, những người đang sản xuất kinh doanh và cả những người thất nghiệp đang tìm việc Đặc điểm của việc làm ở nông thôn cho phép cả những người trên và dưới độ tuổi lao động tham gia vào sản xuất nông nghiệp với các công việc phù hợp Mặc dù lực lượng lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng điều này cũng đặt ra thách thức trong việc đào tạo, giải quyết việc làm và phát triển sản xuất kinh doanh tại khu vực nông thôn.

Lao động nông thôn (LĐNT) có đặc điểm thời vụ, với những giai đoạn căng thẳng và nhàn rỗi khác nhau Sự biến đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu lao động, đời sống và sản xuất kinh doanh của người lao động nông nghiệp trong từng thời kỳ.

Lao động nông thôn ở nước ta vẫn còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng tiểu nông, dẫn đến sản xuất nhỏ lẻ và sự ngại thay đổi Họ thường có xu hướng bảo thủ, làm việc không liên tục và thiếu tính năng động cũng như sáng tạo.

Lao động nông thôn (LĐNT) có cấu trúc phức tạp và không đồng nhất, với trình độ kỹ năng đa dạng Sản xuất nông nghiệp thu hút sự tham gia của nhiều người, bao gồm cả những cá nhân ở độ tuổi khác nhau và những người ngoài độ tuổi lao động.

Thu nhập của lao động nghèo vẫn còn thấp, dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt ở các khu vực ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa và nơi cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số.

Trình độ lao động nữ tại nước ta còn thấp, dẫn đến khả năng tổ chức sản xuất kém Ngay cả những người trong độ tuổi lao động cũng không đạt yêu cầu về trình độ so với lao động trong các ngành kinh tế khác.

Những đặc điểm trên cần được quan tâm trong quá trình tổ chức và quản lý đào tạo nghề cho LĐNT.

1.2.3 Nhu cầu học nghề của LĐNT

Khái niệm đào tạo nghề cho lao động non trẻ (LĐNT) có nhiều cách hiểu khác nhau Theo báo cáo “Đào tạo theo nhu cầu xã hội” tại Hội thảo quốc gia của Bộ GD-ĐT ngày 01/02/2007, nhu cầu đào tạo được phân chia thành ba nhóm cơ bản: nhu cầu của Nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của người học Đặng Xuân Hải cho rằng, mặc dù nhu cầu học nghề của LĐNT đã được đề cập nhiều, nhưng quan niệm về nhu cầu này vẫn còn chung chung và mơ hồ Cần phân tích nhu cầu LĐNT từ hai khía cạnh: vĩ mô và vi mô Ở khía cạnh vĩ mô, nhu cầu LĐNT liên quan đến cơ cấu nhân lực của nền kinh tế và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đào tạo nhân lực cho các ngành cụ thể Trong khi đó, ở khía cạnh vi mô, nhu cầu học nghề tập trung vào tính phù hợp, số lượng và chất lượng của nghề cụ thể mà các cơ sở GDNN cần đáp ứng.

- Về chất lượng đào tạo:

Người học là lực lượng lao động cần được đào tạo nghề chất lượng để có cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp Doanh nghiệp cần lao động kỹ thuật đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực và kỹ năng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất Nhà nước cũng đặt ra yêu cầu đào tạo chất lượng cao để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo:

Mỗi cộng đồng và địa phương đều có kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất - kinh doanh Để đảm bảo sự phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ nhân lực phù hợp với lĩnh vực, quy mô sản xuất và trình độ công nghệ Đồng thời, nhà nước và địa phương cũng cần một lực lượng lao động đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Khi triển khai đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động, các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần chú trọng đến ba loại khách hàng chính: người học, nhà nước và các cơ sở sử dụng lao động.

1.2.4 Đào tạo trình độ sơ cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.2.4.1 Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (Hình 1.1).

– Giáo dục mầm non: Nhà trẻ và Mẫu giáo;

– Giáo dục phổ thông: Tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; – Giáo dục nghề nghiệp: Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng;

– Giáo dục đại học: Đại học, thạc sỹ và tiến sỹ.

Hình 1.1 Hệ thống GDNN trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

( Nguồn: Tổng cục giáo dục nghề nghiệp năm 2018)

1.2.4.2 Khung trình độ quốc gia

Theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Khung trình độ quốc gia Việt Nam được chia thành 8 bậc, trong đó có 5 bậc dành cho các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp (GDNN).

Hình 1.2 Các trình độ GDNN trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam

( Nguồn: Tổng cục giáo dục nghề nghiệp năm 2018)

1.2.4.3.Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Chứng chỉ Thời gian đao tạo Đào tao nghề dưới 3 tháng

Sơ cấp Chứng chỉ Sơ cấp Từ 3 tháng đến dưới 1 năm học (phải đảm bảo thời gian thực hoc tối thiểu là 300 giờ)

Trung cấp Bằng Trung cấp - Theo niên chế: Từ 1 đến 2 năm học (tùy theongành/nghề đào tạo)

- Theo tích lũy mô-đun, tính chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun, tín chỉ theo từng chương trình đào tạo)

Cao đẳng Bằng Cao đẳng - Theo niên chế:

+Từ 2 đến 3 năm học (tùy theo ngành/nghề đào tạo) nếu có bằng tốt nghiệp THPT.

Nếu bạn có bằng trung cấp cùng ngành/nghề và bằng tốt nghiệp THPT hoặc đã hoàn thành và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT, bạn có thể được miễn từ 1 đến 2 năm học.

Theo quy định về tích lũy mô-đun và tín chỉ, sinh viên cần hoàn thành đủ số lượng mô-đun và tín chỉ theo chương trình đào tạo Điều này áp dụng cho những người đã tốt nghiệp THPT hoặc đã học và thi đạt yêu cầu với khối lượng kiến thức văn hóa THPT.

Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và trường cao đẳng, với chức năng đào tạo các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, và các khóa đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng.

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Đào tạo các trình độ

TRƯỜNG TRUNG CẤP Đào tạo các trình độ

- Sơ cấp -Đào tạo nghề dưới 3 tháng

TRUNG TÂM GDNN Đào tạo các trình độ

Hình 1.3 Các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp

1.2.4.4 Quy định về thời gian và văn bằng chứng chỉ trong GDNN

Thời gian, văn bằng chứng chỉ đào tạo được mô tả như Bảng 1.2.

Bảng 1.2 : Trình độ thời gian, văn bằng chứng chỉ

1.2.4.5 Đào tạo trình độ sơ cấp

Quản lý đào ta ̣o trình độ sơ cấp

Quản lý là một khái niệm quan trọng xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, từ gia đình đến cộng đồng Henry Fayol, trong tác phẩm "Administration industrielle et générale", đã xác định năm chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra Theo Phan Văn Kha, quản lý có thể được phân chia thành bốn chức năng chính: Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo-chỉ đạo và Kiểm tra Những chức năng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một chu trình quản lý hiệu quả trong quá trình thực hiện các hoạt động quản lý.

Lý thuyết quản lý của Henry Fayol, với việc phân chia rõ ràng các chức năng quản lý, vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến nghiên cứu và tài liệu quản lý hiện nay Fayol cùng với Fredrick Winslow Taylor đã phát triển thuyết quản lý khoa học, nhấn mạnh rằng quản lý là việc xác định rõ ràng mục tiêu và đảm bảo thực hiện hiệu quả nhất Chester Irving Barnard đã chỉ ra tầm quan trọng của giao tiếp trong quản lý, khẳng định rằng hiệu quả quản lý phụ thuộc vào mối quan hệ tốt với cả bên trong và bên ngoài tổ chức Tại Việt Nam, nhiều nhà khoa học như Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa quản lý là sự tác động có tổ chức nhằm đạt mục tiêu Phan Văn Kha cho rằng quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình để phát triển hợp quy luật Trần Khánh Đức nhấn mạnh rằng quản lý là hoạt động có ý thức để định hướng và phối hợp hành động của nhóm nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả trong bối cảnh nhất định.

Quản lý được định nghĩa là sự tác động có chủ đích của người quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra Tuy nhiên, khách thể quản lý không chỉ bao gồm con người và tập thể mà còn có thể là hệ thống vật chất, phi vật chất, cũng như các quá trình tự nhiên và xã hội.

Quản lý đào tạo được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua các chức năng và công cụ quản lý phù hợp Mục tiêu của quản lý đào tạo là hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp cho học viên, tùy thuộc vào cách tiếp cận nghiên cứu của từng tác giả.

Thế giới quan niệm đồng quản lý là sự kết hợp giữa người khai thác, chính quyền, các bên liên quan và các cơ quan bên ngoài thông qua tư vấn và thương thuyết Đồng quản lý cụ thể hóa sự tham gia của cộng đồng và địa phương, từ đó thống nhất chia sẻ trách nhiệm và lợi ích trong quản lý Theo Chu Mạnh Trinh, phương pháp này hướng tới việc nhà nước và nhân dân cùng làm, cùng hưởng lợi, với nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Theo Đặng Quốc Bảo, quản lý đào tạo của một cơ sở giáo dục, hệ thống quản lý đào tạo bao gồm mười nhân tố quan trọng: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng giảng viên, đối tượng học viên, hình thức tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo, bộ máy tổ chức đào tạo và quy chế đào tạo Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu học tập của người học.

Quản lý đào tạo là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua các chức năng và công cụ quản lý phù hợp Mục tiêu của quản lý đào tạo là hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp cho học viên, dựa trên các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn.

1.3.4 Quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn

Quản lý đào tạo trình độ sơ cấp bao gồm các tác động từ các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã và cơ sở vào quá trình đào tạo do giáo viên và học viên thực hiện Sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội như đoàn thể, cộng đồng, hội nghề nghiệp và doanh nghiệp là rất quan trọng nhằm hình thành và phát triển toàn diện năng lực của học viên, đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn lao động.

Nhiệm vụ của quản lý đào tạo trình độ sơ cấpcho LĐNT là:

Tạo ra một môi trường thuận lợi cho giáo viên là yếu tố quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là trong việc áp dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm Điều này đặc biệt cần thiết cho việc dạy thực hành kỹ năng nghề, không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn trong các ngành phi nông nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cần tạo động lực và khích lệ tinh thần sáng tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Việc kết hợp phát huy tính sáng tạo của từng cá nhân với sự quản lý thống nhất từ đội ngũ cán bộ quản lý sẽ góp phần cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo.

Xây dựng các cơ chế, chính sách và quy định phù hợp với sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn là cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực nội tại, đồng thời khuyến khích huy động các nguồn lực từ bên ngoài cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Đảm bảo chất lượng đào tạo thích ứng với nhu cầu SX-KD của thị trường lao động nông nghiệp, nông thôn.

Một số đặc điểm của quản lý đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT

Quản lý đào tạo có tính xã hội hóa cao là một quá trình dựa vào cộng đồng, chịu ảnh hưởng từ các điều kiện nông thôn và nông nghiệp của từng địa phương Để đạt được hiệu quả, cần huy động sự tham gia đa dạng của nhiều lực lượng trong quá trình đào tạo.

Quản lý đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nông thôn cần tuân thủ các quy định pháp luật, nội quy và quy chế hiện hành Hệ thống quản lý phải phù hợp với quy luật của quá trình dạy học, đảm bảo hoạt động đào tạo diễn ra hiệu quả trong môi trường sư phạm.

Quản lý đào tạo là một lĩnh vực đặc trưng của khoa học quản lý, bao gồm việc thực hiện các chức năng quản lý cơ bản như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra Quá trình này được vận hành theo các nguyên tắc, phương pháp và mô hình quản lý phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong việc phát triển nguồn nhân lực.

1.3.5 Một số mô hình đào tạo

1.3.5.1 Mô hình đào tạo theo quá trình

Mô hình đào tạo theo quá trình được minh họa trong Hình 1.4, bao gồm các yếu tố chính như đầu vào (Input), quá trình (Process), đầu ra (Output) và kết quả học tập (Outcome), nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu thị trường lao động (TTLĐ).

- Năng lực đầu (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) ra - Việc làm - Tiền lương

CƠ SỞ THƯC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LĐNT TỈNH KIÊN GIANG

Ngày đăng: 19/02/2022, 08:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Thủ tướng Chính phủ Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020 5. Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo thời kỳ 2011-2020 6. Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược phát triển dạy nghềthời kỳ 2011-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ" Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020"5. Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo thời kỳ 2011-20206. Thủ tướng Chính phủ
7. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
12. Đàm Hữu Đắc (2009), “Đổi mới đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới”, Đặc san đào tạo nghề, tr. 4-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượngnguồn nhân lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới
Tác giả: Đàm Hữu Đắc
Năm: 2009
32. Phan Văn Kha. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Kỷ yếu Hội thảo “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam” Bộ GD&ĐT, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
49. Nguyễn Đức Trí (2010), Quản lý quá trình đào tạo ở trường sơ cấp chuyên nghiệp trong “Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường sơ cấp chuyên nghiệp”, Nhà xuất bản đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường sơ cấp chuyênnghiệp
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học sư phạm
Năm: 2010
57. Byron, Raymond P. and Evelyn Q. Manolato,1990 "Returns to Education in China" Economic Sách, tạp chí
Tiêu đề: Returns to Education inChina
65. Gregory,RG and Xin Meng,1995 "Wage Determination and Occupational Attainment in the Rural Industrial Sector of China." Journal of Comparative Economics 21: 353-374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wage Determination and OccupationalAttainment in the Rural Industrial Sector of China
66. Jamison, Dean T. and Jacques van der Gaag (1987) "Education and Earnings in the People's Republic of China." Economics of Education Review 6(2): 161-166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education and Earningsin the People's Republic of China
69. Augusto Boboy Syjuco, The Philippine Technical Vocational Education and Training(TVET)System,http://www.tesda.gov.ph/uploads/file/Phil%20TVET%20system%20-%20syjuco.pdf Link
88. Philippine Technical Education and Skills Development Authority (2010) Increasing Public Awareness of TVET in the Philippines - A Case Study. Bonn:NESCO-UNEVOC.Tham khảotạihttps://unevoc.unesco.org/fileadmin/ user_upload/ Link
1. Đặng Quốc Bảo (2006), Vấn đề quản lý nhà trường nhận diện qua các sơ đồ, Thông tin quản lý giáo dục số 2-2006 Khác
2. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa về hội nhập quốc tế Khác
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thống kê (2016), Bản tin cập nhật TTLĐ Việt Nam, số 12 quý 4 năm 2016 Khác
8. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 22/7/2011 về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Khác
9. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 22/7/2011 về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2 Khác
10. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các cơ sở đào tạo sư phạm kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử giáo dục, Trường đại học Sư phạm Hà Nội Khác
11. Chương trình hành động của Tỉnh uỷ Kiên Giang thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết đại hội X Đảng bộ tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2016-2020 Khác
13. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo nhu cầu trong lĩnh vực giáo dục, Đề tài Trọng đểm Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số: QGTĐ Khác
14. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nhà Xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 393-394 Khác
15. Nguyễn Minh Đường (1993), Mô-đun kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận, Hướng dẫn biên soạn và áp dụng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w