Cục DTNNKV Vĩnh Phú (Trước đây là DTQG khu vực Vĩnh Phú) là đơn vị trực thuộc Tổng cục DTNN (Trước đây là Cục DTQG) trực thuộc Bộ Tài chính, có cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 2446QĐBTC ngày 05102016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục DTNNKV Vĩnh Phú trực thuộc Tổng cục DTNN (thay thế Quyết định số 392004QĐBTC 2042004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của DTQG khu vực trực thuộc Cục DTQG). Đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Cục DTNNKV Vĩnh Phú có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại các Quyết định số 172QĐTCDT ngày 10122009 và số 173QĐTCDT ngày 10122009 của Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN (quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục DTNN, các phòng nghiệp vụ trực thuộc Cục DTNNKV Vĩnh Phú). Theo các văn bản nêu trên thì mô hình về tổ chức bộ máy của các đơn vị dự toán thuộc Cục DTNNKV Vĩnh Phú có sự thay đổi so với trước đây đòi hỏi vai trò quản lý chi NSNN của Cục DTNNKV Vĩnh Phú đơn vị dự toán cấp III thuộc Bộ Tài chính cần phải có sự đổi mới, điều chỉnh cho phù hợp. Đội ngũ CBCC trực tiếp thực hiện công tác quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú thời gian qua về cơ bản đã được củng cố, sắp xếp lại. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý và điều hành ngân sách tại đơn vị còn có những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. Xuất phát từ các lý do trên, để công tác quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú đáp ứng yêu cầu đặt ra thì việc nghiên cứu về đề tài “Quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú” thực sự có ý nghĩa và cần thiết, đặc biệt là về mặt thực tiễn đối với Cục DTNNKV Vĩnh Phú.
Tính cấp thiết của đề tài
Cục DTNNKV Vĩnh Phú, trực thuộc Tổng cục DTNN và Bộ Tài chính, được thành lập theo Quyết định số 2446/QĐ-BTC ngày 05/10/2016, thay thế Quyết định số 39/2004/QĐ-BTC Đơn vị này có chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức được quy định tại các Quyết định số 172/QĐ-TCDT và 173/QĐ-TCDT ngày 10/12/2009 Mô hình tổ chức của Cục DTNNKV Vĩnh Phú đã có sự thay đổi, yêu cầu sự đổi mới trong quản lý chi ngân sách nhà nước Đội ngũ cán bộ công chức tại đây đã được củng cố, nhưng công tác quản lý và điều hành ngân sách vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú” là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú, đặc biệt trong bối cảnh thực tiễn hiện nay.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú.
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN tại CQNN.
Trong giai đoạn 2016 - 2018, Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực Vĩnh Phú đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), ghi nhận những kết quả tích cực đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế này trong công tác quản lý chi NSNN.
+ Đưa ra được các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý chi NSNN tạiCục DTNNKV Vĩnh Phú.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN tại CQNN
+ Quản lý chi NSNN là như thế nào?
++ Chủ thể quản lý: Cơ quan Nhà nước
++ Đối tượng bị quản lý: Chi NSNN
++ Công cụ quản lý: Luật NSNN; các quy định của Nhà nước về chi NSNN + Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN:
Đảng và Nhà nước đã xây dựng một hệ thống giải pháp chiến lược nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó cơ chế chính sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng Các yếu tố pháp luật, cùng với hệ thống biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định quản lý, tạo nên nền tảng vững chắc để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
++ Tổ chức bộ máy quản lý HCNN và việc phân định chức năng nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý HCNN;
++ Nhiệm vụ được giao hàng năm của các cơ quan hành chính nhà nước
- Đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại CQNN
+ Thành tựu đã đạt được
+ Tồn tại và hạn chế, yếu kém
+ Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế, yếu kém
- Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại CQNN
Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận theo hệ thống
- Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn
- Phương pháp tiếp cận nhân quả.
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong chương
Bài viết này nhằm tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại các cơ quan nhà nước Chương 2 sẽ trình bày phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá tổng quát thực trạng quản lý chi NSNN của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú trong giai đoạn 2016 - 2018.
Trong giai đoạn 2016 - 2018, Cục DTNNKV Vĩnh Phú đã tiến hành thống kê các số liệu liên quan đến thực trạng chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý chi NSNN Các thông tin này được trình bày một cách rõ ràng và hệ thống thông qua các bảng biểu, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
Phương pháp phân tích được áp dụng liên tục trong luận văn nhằm xây dựng cơ sở lý luận vững chắc, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tích thực trạng chi NSNN và quản lý chi NSNN của Cục DTNNKV Vĩnh Phú theo thời gian.
Đóng góp mới của luận văn
5.1 Về mặt lý luận và học thuật
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN tại CQNN
Bài viết phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú, đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này Qua đó, cần nhận diện rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN để đề xuất các giải pháp cải thiện trong tương lai.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV VĩnhPhú
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN tại cơ quan nhà nước.
- Chương II: Thực trạng quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú.
- Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKVVĩnh Phú.
Tổng quan các công trình nghiên cứu
Để phục vụ cho nghiên cứu trong luận văn, tác giả đã kế thừa và tiếp thu các kết quả nghiên cứu từ một số luận văn, luận án liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Luận văn của tác giả Trần Thị Thu (2015), Hoàn thiện công tác quản lý chi
Nghiên cứu về ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đã được tác giả thực hiện một cách tổng quát và có hệ thống Bài viết tập trung vào các vấn đề lý luận liên quan đến thu, chi NSNN, đồng thời phân tích thực trạng quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng.
Luận văn của Nguyễn Thu Hà (2015) tập trung vào việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Tuyên Quang Tác giả đã nghiên cứu lý luận chung về quản lý chi thường xuyên NSNN và thực trạng hiện tại của việc quản lý này Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Tuyên Quang.
Luận văn của Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) tại Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, nghiên cứu về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và đổi mới quy trình quản lý chi ngân sách, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả cho cơ quan chủ quản và các đơn vị cấp trên.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Xuân Hoan (2015), Quản lý NSNN tại Chi cục
Luận văn của Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại Chi cục Thủy lợi tỉnh Hà Nam Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực thủy lợi của tỉnh.
Luận án của Lê Văn Nghĩa (2018) tập trung vào quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Đăk Lăk, nghiên cứu các lý luận chung và thực trạng thực hiện công tác này trong tỉnh Tác giả đã chỉ ra những vấn đề hiện tại trong quản lý chi NSNN và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách tại Đăk Lăk.
Nghiên cứu từ các công trình khoa học đã cung cấp nền tảng vững chắc cho việc cải thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Tuy nhiên, vẫn còn thiếu tài liệu chuyên sâu về quản lý chi NSNN tại các cơ quan nhà nước, đặc biệt là tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
Theo định nghĩa của Luật Ngân sách Nhà nước (2002), ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi mà Nhà nước quyết định thông qua cơ quan có thẩm quyền trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước (NSNN) được định nghĩa là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước (NSNN) được định nghĩa là tổng hợp các khoản thu và chi của nhà nước trong một năm, theo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
CQNN được lập dự toán và thực hiện trong thời gian xác định theo quyết định của CQNN có thẩm quyền, nhằm đảm bảo hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.1.2 Khái niệm chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015, chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo các nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các chức năng của cơ quan nhà nước Các khoản chi bao gồm chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước (NSNN) luôn phụ thuộc vào vai trò quan trọng của Nhà nước Trong mối quan hệ này, Nhà nước là chủ thể chính, trong khi NSNN đóng vai trò là công cụ tài chính thiết yếu Do đó, NSNN cần phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo quy định pháp luật.
Chi NSNN tại các CQNN là quá trình phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, giúp các cơ quan nhà nước hoạt động hiệu quả và thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1.1.2 Nội dung chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
Chi NSNN tại các CQNN bao gồm 02 nội dung chi lớn, đó là chi đầu tư phát triển (ĐTPT) và chi thường xuyên.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, bao gồm chi cho đầu tư xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định Chi đầu tư xây dựng cơ bản được xác định là nhiệm vụ chi của ngân sách để thực hiện các chương trình và dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chi đầu tư phát triển (ĐTPT) của ngân sách tại cơ quan nhà nước (CQNN) là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất Mục tiêu của quá trình này là ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển CQNN.
- Chi thường xuyên: Theo Quốc Hội (2015), trong Luật NSNN cũng đã nêu
Chi thường xuyên là nhiệm vụ quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Nó cũng hỗ trợ các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
Chi thường xuyên (chi thực hiện chế độ tự chủ) của NSNN tại CQNN bao gồm các nội dung như sau:
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân bao gồm tiền lương, tiền công cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác theo quy định.
Các khoản chi quản lý hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của tổ chức, bao gồm thanh toán dịch vụ công cộng, mua sắm vật tư văn phòng, chi phí thông tin và tuyên truyền, cũng như các khoản chi cho liên lạc, tổ chức hội nghị, công tác phí trong nước và chi phí thuê mướn.
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành;
+ Chi mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn;
+ Sửa chữa, duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng;
+ Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên khác.
Ngoài kinh phí tự chủ, hàng năm, cơ quan nhà nước còn nhận được ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Chi mua sắm tài sản cố định;
+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
+ Chi nghiên cứu khoa học;
Chi đầu tư xây dựng cơ bản phải dựa trên dự án được phê duyệt, trong khi chi cho các nhiệm vụ đột xuất được giao bởi cấp có thẩm quyền Đối với các cơ quan nhà nước tự chủ về kinh phí, việc chi tiêu sẽ dựa vào tình hình thực hiện nhiệm vụ và nguồn kinh phí được cấp, cùng với mức chi tối đa do cơ quan có thẩm quyền quy định Thủ trưởng cơ quan có quyền quyết định cách phân bổ kinh phí vào các mục chi phù hợp và điều chỉnh giữa các mục chi khi cần thiết để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các cơ quan nhà nước không có quyền tự chủ về nguồn kinh phí chỉ có thể quyết định các mục chi trong giới hạn ngân sách nhà nước được cấp trên phân bổ.
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
Trong mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế xã hội, sự can thiệp của con người là yếu tố thiết yếu để đảm bảo các hoạt động diễn ra bình thường Những tác động này được gọi là quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và hiệu quả của các hoạt động.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong công tác quản lý tài chính công, đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính Nó đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, từ đó giúp đạt được các chương trình, mục tiêu và chiến lược phát triển của mỗi quốc gia.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các cơ quan nhà nước (CQNN) là rất quan trọng, vì nguồn lực tài chính chính là nền tảng phát triển và cải thiện cơ sở vật chất Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, việc tổ chức quản lý và giám sát các khoản chi cần phải được thực hiện một cách hiệu quả và tiết kiệm Do đó, cần chú ý đến các khía cạnh liên quan trong quá trình quản lý chi NSNN.
- Quản lý chi phải tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ, thực hiện kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi;
Quản lý chi tiêu cần phải liên kết chặt chẽ với việc phân bổ các khoản chi, từ đó tạo nền tảng cho việc kiểm soát và xây dựng quy chế kiểm tra hiệu quả.
- Đảm bảo yêu cầu hiệu quả, tiết kiệm trong việc bố trí, quản lý các khoản chi tiêu NSNN;
Để nâng cao hiệu quả chi ngân sách, việc quản lý chi tiêu cần kết hợp chặt chẽ giữa các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế và các khoản chi từ vốn nhà nước.
Trong quản lý chi ngân sách nhà nước, cần phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp để phân bổ chi tiêu hợp lý và tuân thủ Luật Ngân sách Quản lý chi ngân sách tại cơ quan nhà nước bao gồm lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán và kiểm soát chi, nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với yêu cầu thực tiễn, theo chế độ và chính sách của nhà nước.
1.2.2 Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
Tại các cơ quan nhà nước, nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao cơ sở vật chất, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, các cơ quan này chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước Quản lý chi ngân sách nhà nước hiệu quả không chỉ nâng cao hoạt động của cơ quan mà còn giúp tiết kiệm chi phí để đầu tư cho các nhu cầu cấp thiết khác.
Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại cơ quan nhà nước (CQNN) là đảm bảo các hoạt động chi tiêu diễn ra hiệu quả và hợp pháp, bao gồm việc chi đúng quy định, chi đủ, chi kịp thời và tiết kiệm Các chỉ số đo lường mục tiêu này sẽ phản ánh mức độ thành công trong việc quản lý chi NSNN tại CQNN.
- Chấp hành dự toán chi NSNN so với dự toán chi NSNN;
- Quyết toán chi NSNN so với chấp hành dự toán chi NSNN;
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát (số lần thanh tra, kiểm tra, kiểm soát; số sai phạm được phát hiện sau thanh tra kiểm tra, kiểm soát);
- Tỷ lệ tiết kiệm chi.
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
1.2.3.1 Lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
- Vai trò của lập dự toán chi NSNN:
Lập dự toán là quá trình xác định và phân tích các chỉ tiêu thu - chi, đồng thời thiết lập các biện pháp kinh tế - tài chính nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra Đây là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình quản lý ngân sách của các cơ quan nhà nước, đóng vai trò then chốt trong việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước tại mỗi đơn vị.
+ Mục tiêu cơ bản của công tác lập dự toán chi NSNN trong một CQNN:
Phân tích và đánh giá các khoản thu - chi tài chính dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xác định các chỉ tiêu thu - chi chính xác, từ đó tối ưu hóa hiệu quả tài chính.
Lập dự toán giúp các cơ quan nhà nước (CQNN) đánh giá khả năng và nhu cầu tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và giảm thiểu trở ngại trong quản lý tài chính Điều này cho phép CQNN chủ động điều hành mọi hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Lập dự toán ngân sách là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả thực hiện ngân sách tại các cơ quan nhà nước Một dự toán được lập tốt không chỉ giúp cải thiện khả năng chấp hành ngân sách mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyết toán ngân sách của các đơn vị.
- Căn cứ lập dự toán NSNN hằng năm:
+ Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
+ Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính và của cơ quan quản lý cấp trên về lập dự toán tại các văn bản quy phạm pháp luật
+ Căn cứ thông báo số kiểm tra về dự toán thu - chi NSNN do cấp trên quản lý trực tiếp cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
Dựa trên các định mức và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước, cùng với tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và các chỉ tiêu, kế hoạch dự kiến cho năm kế hoạch, chúng ta có thể đưa ra những quyết định tài chính hợp lý.
- Yêu cầu của công tác lập dự toán chi NSNN:
Lập dự toán ngân sách là một nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu tính toán chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu thu - chi trong kỳ kế hoạch Để đảm bảo tính hợp lý, cần tuân thủ nguyên tắc cân đối, tức là chi phải được đảm bảo nguồn tài chính, đồng thời phải thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức của nhà nước.
Để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ, các báo cáo thu chi phải tuân thủ nội dung và biểu mẫu quy định, gửi đúng thời hạn cho các cơ quan chức năng xem xét Các khoản thu, chi và dự kiến thu – chi cần được phản ánh đầy đủ và chính xác theo từng lĩnh vực, kèm theo các báo cáo giải trình rõ ràng Dự toán chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước phải dựa trên quy định của cấp có thẩm quyền, xem xét tình hình thực hiện năm trước và các thay đổi dự kiến về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ trong năm dự toán, đồng thời xây dựng dự toán chi tiết cho các lĩnh vực và dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các bước lập dự toán chi NSNN:
+ Hàng năm, các CQNN là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách lập dự toán thu
- chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
- Một là, cơ chế chính sách và các quy định về quản lý chi NSNN của nhà nước:
Việc ban hành và thực thi các chính sách, quy định của Nhà nước, bao gồm pháp luật và hệ thống biện pháp tổ chức thực thi, có ảnh hưởng lớn đến quản lý chi ngân sách nhà nước.
Dựa vào các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, các cơ quan nhà nước thực hiện lập, chấp hành và quyết toán dự toán, cũng như kiểm soát chi ngân sách nhà nước Luật ngân sách nhà nước được ban hành kịp thời và cụ thể, cùng với việc phân công hợp lý và phân quyền rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị, sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách tại các cơ quan nhà nước.
- Hai là, khả năng về nguồn lực NSNN:
Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động ổn định của các cơ quan nhà nước trong các lĩnh vực chính trị và kinh tế Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nguồn thu NSNN dồi dào và chi tiêu ngân sách không lớn, các cơ quan nhà nước dễ dàng nhận được sự hỗ trợ từ NSNN Ngược lại, trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái hoặc khủng hoảng, nguồn thu ngân sách nhà nước giảm sút, dẫn đến sự ảnh hưởng nghiêm trọng đến hỗ trợ từ NSNN cho các cơ quan nhà nước.
- Một là, năng lực quản lý của người lãnh đạo và đội ngũ CBCC của bộ máy quản lý chi NSN
Quản lý là sản phẩm của con người, với con người là nhân tố trung tâm quyết định sự thành công và chất lượng quản lý Trình độ của bộ máy quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến việc đề ra các biện pháp, tổ chức thực hiện và ra quyết định quản lý Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, đạo đức tốt sẽ đảm bảo chi ngân sách đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm Tuy nhiên, đội ngũ công chức hiện nay còn không đồng đều về năng lực và nhiều người vẫn mang thói quen từ cơ chế cũ, dẫn đến tâm lý xin phép và hành động theo mệnh lệnh Điều này khiến các cấp hành chính trở nên bị động, hạn chế sự sáng tạo và năng động, điều cần thiết trong cơ chế thị trường hiện nay.
Trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và đề xuất các giải pháp phù hợp với hoạt động của cơ quan nhà nước Đội ngũ này giúp thủ trưởng cơ quan nhà nước đưa ra các quyết định quản lý chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức tài chính kế toán là yếu tố thiết yếu để thực hiện tốt vai trò quản lý tài chính và phát huy hiệu quả cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước tại các cơ quan nhà nước.
- Ba là, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN:
Hiện nay, bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại một số cơ quan nhà nước (CQNN) vẫn còn cồng kềnh và nhiều tầng nấc Chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính chưa được xác định rõ ràng và phù hợp, dẫn đến sự phân công giữa các ngành và cấp chưa thực sự rành mạch Điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí NSNN của các CQNN.
Các cơ quan nhà nước (CQNN) hàng năm nhận nhiệm vụ cụ thể, điều này ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Để đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên và đột xuất, các CQNN cần lập kế hoạch thu - chi nguồn kinh phí dựa trên nhiệm vụ và kế hoạch triển khai Việc này nhằm nâng cao hiệu quả và tính tự chủ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế quản lý chi NSNN đã được quy định.
Nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan nhà nước (CQNN) liên quan chặt chẽ đến quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) và ảnh hưởng đến công tác này ở các mức độ khác nhau Để đảm bảo hiệu quả, Nhà nước cần thiết lập các chính sách và quy định cụ thể, giúp các CQNN có cơ chế quản lý chi NSNN phù hợp.
- Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước
Công nghệ thông tin hiện nay đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống và công việc, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán Việc áp dụng phần mềm kế toán hành chính, kế toán nội bộ và quản lý tài sản cố định giúp cán bộ công chức cập nhật dữ liệu nhanh chóng và tiết kiệm thời gian Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc in ấn chứng từ kế toán, sổ sách và báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ các cơ quan nhà nước quản lý chi ngân sách nhà nước một cách hiệu quả.
Khái quát về Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
Vào ngày 13/01/1956, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 663/TTg, tổ chức lực lượng dự trữ vật tư quốc gia với 27 loại hàng hóa thiết yếu Uỷ ban Kế hoạch quốc gia được giao nhiệm vụ theo dõi và đôn đốc hoạt động này, trong khi các Bộ Công nghiệp, Thương nghiệp, Quốc phòng và Y tế chịu trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ Để thống nhất quản lý lực lượng dự trữ, vào ngày 07/8/1956, Thủ tướng đã ban hành Nghị định số 997/TTg, thành lập Cục Quản lý dự trữ vật tư Nhà nước trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.
Với Nghị định 997/TTg ban hành ngày 07/08/1956, hệ thống tổ chức quản lý Dân tộc Quốc gia (DTQG) đã chính thức hoạt động độc lập, đảm nhận chức năng, nhiệm vụ và vị trí của một tổ chức chuyên ngành trong nền kinh tế Đây là tổ chức tiền thân của Tổng cục.
Ngày 07/8 hàng năm được xác định là ngày truyền thống của ngành Dự trữ Nhà nước (DTNN) Qua từng giai đoạn lịch sử, tổ chức và hoạt động của ngành DTNN đã có nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng Tuy nhiên, bất kể trong hoàn cảnh nào, ngành DTNN luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, nhận được sự tin yêu từ nhân dân.
Trong gần 63 năm qua, hoạt động của ngành Dự trữ quốc gia (DTNN) đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam, từ việc đấu tranh chống giặc ngoại xâm đến xây dựng và bảo vệ tổ quốc Ngành DTNN đã khẳng định vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong từng giai đoạn lịch sử, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển kinh tế đất nước Với chức năng là lực lượng dự phòng chiến lược của Nhà nước, ngành DTNN không chỉ tham gia phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, mà còn phục vụ an ninh, quốc phòng, ổn định thị trường và nâng cao đời sống nhân dân.
Kể từ ngày thành lập Ngành Dự trữ Quốc gia và Cục Dự trữ Nhà nước KV Vĩnh Phú (7/8/1956 – 7/8/2019), ngành Dự trữ Nhà nước đã phát triển mạnh mẽ về quy mô dự trữ, cơ sở vật chất, cơ cấu và chủng loại mặt hàng Các cơ chế chính sách cũng đã được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước trong giai đoạn mới theo xu thế thời đại.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, cùng với thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hệ thống Dự trữ Quốc gia, đặc biệt là kho hậu cần quân đội, đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực, nhu yếu phẩm, thuốc men, vũ khí và quân trang Những hoạt động này đã kịp thời đáp ứng các yêu cầu của Đảng và Nhà nước, góp phần to lớn vào thắng lợi vĩ đại của quân và dân ta, giúp đất nước thống nhất và phát triển kinh tế.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và tình hình chính trị phức tạp, ngành dự trữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc cứu trợ và hỗ trợ phát triển sản xuất Ngành này không chỉ góp phần đảm bảo an sinh xã hội và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, mà còn hỗ trợ giáo dục cho thế hệ trẻ ở vùng cao Đồng thời, ngành tham gia nghĩa vụ quốc tế bằng cách xuất cấp gạo viện trợ cho các nước như Cu Ba và Mông Cổ, cũng như giúp Lào xây dựng cơ chế chính sách và cơ sở vật chất cần thiết cho sự phát triển của quốc gia.
Luật DTQG được ban hành vào năm 2012 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho hoạt động của cán bộ công chức trong ngành, khẳng định sự đóng góp thiết thực của Ngành đối với sự phát triển của đất nước Sự ra đời của luật này không chỉ mở ra cơ hội mới mà còn thể hiện sự ghi nhận của Nhà nước đối với những nỗ lực trong thời gian qua.
Năm 2016, Cục DTNNKV Vĩnh Phú kỷ niệm 60 năm Ngành Dự trữ Nhà nước, đánh dấu chặng đường xây dựng và phát triển với sự đóng góp quan trọng của các thế hệ cán bộ công chức Dù trải qua nhiều thách thức như chiến tranh, thiên tai, và thay đổi cơ cấu tổ chức, cán bộ công chức tại đây vẫn giữ vững tinh thần trách nhiệm, yêu nghề và nỗ lực vượt qua khó khăn để thực hiện sứ mệnh quản lý và bảo vệ tài sản của Nhà nước, phục vụ cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế đất nước.
Sau gần 63 năm phát triển, ngành Dự trữ tiếp tục giữ vững truyền thống vẻ vang, với thế hệ cán bộ công chức hiện nay luôn đoàn kết và cống hiến để xây dựng ngành ngày càng vững mạnh.
Trong gần 63 năm xây dựng và phát triển, ngành đã ghi nhận nhiều thành tích đáng kể, với nhiều tập thể và cá nhân được Nhà nước, Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương trao tặng các phần thưởng cao quý Những thế hệ CBCC hôm nay tự hào và trân trọng các giá trị truyền thống quý báu, cam kết duy trì và phát huy những truyền thống tốt đẹp của ngành Họ luôn nỗ lực học tập, lao động và sáng tạo để góp phần vào sự phát triển bền vững của sự nghiệp Dự trữ Quốc gia.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
Chức năng và nhiệm vụ của Cục DTNNKV Vĩnh Phú được quy định tại Quyết định số 2446/QĐ-BTC ngày 05/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2.1.2.1 Chức năng của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực là đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, có nhiệm vụ quản lý trực tiếp hàng dự trữ quốc gia và thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
Cục DTNNKV có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại KBNN theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN quyết định:
+ Quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm về DTNN trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
+ Kế hoạch DTNN trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
+ Chương trình, kế hoạch, dự án, đề án triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện việc mua, bán, nhập, xuất hàng dự trữ theo kế hoạch được giao theo quy định của pháp luật.
Xuất hàng dự trữ quốc gia (DTNN) nhằm mục đích cứu trợ, cứu hộ, viện trợ quốc tế hoặc các mục đích khác cần được thực hiện kịp thời và đầy đủ về số lượng, chất lượng và hiệu quả Đồng thời, cần kiểm tra việc sử dụng hàng DTNN sau khi xuất để đảm bảo tính hiệu quả trong công tác cứu trợ và cứu hộ.
Quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Đồng thời, cần tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định pháp luật để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.
Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị, thực hiện chế độ tiền lương cùng các chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, và đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ công chức (CBCC) phải tuân thủ quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
Trong giai đoạn 2016 - 2018, chi ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú có xu hướng tăng dần Nội dung chi NSNN tại Cục này trong thời gian này phản ánh sự phát triển và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của khu vực.
- Chi hoạt động quản lý quỹ DTQG (Kinh phí hoạt động không thường xuyên) gồm:
+ Chi phí bảo quản hàng DTQG;
+ Chi phí nhập – xuất hàng DTQG;
+ Chi phí xuất hàng DTQG cứu trợ, viện trợ, hỗ trợ;
+ Chi cải tạo, sửa chữa kho tàng và các công trình phụ trợ;
+ Chi khắc phục lụt bão
- Chi quản lý hành chính (Kinh phí giao thực hiện tự chủ), gồm:
+ Chi thường xuyên theo định mức
- Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC (Kinh phí hoạt động không thường xuyên)
2.2.1 Chi hoạt động quản lý quỹ Dự trữ Quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh phú giai đoạn 2016 – 2018
Chi hoạt động quản lý quỹ DTQG tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú bao gồm các khoản chi phục vụ cho các hoạt động đặc thù chủ yếu tại Cục, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính.
Mua tăng lượng hàng Dự trữ Quốc gia (DTNN) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện mua bù cho hàng đã xuất, bao gồm các trường hợp như xuất bán luân phiên, đổi hàng, xuất cứu nạn, cứu trợ, và xuất vì các lý do khác.
Xuất bán luân phiên hàng hóa do hàng dự trữ quốc gia đã hết hạn lưu kho mà chưa được xuất để cứu nạn, cứu trợ hoặc viện trợ nhằm đảm bảo chất lượng của hàng dự trữ.
- Sửa chữa lớn/sửa chữa thường xuyên kho tàng;
- Phòng chống bão lụt, an ninh bảo vệ.
Bảng 2.3: Tỷ lệ chi hoạt động quản lý quỹ DTQG trong tổng chi ngân sách tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng
1 Tổng chi hoạt động quản lý quỹ DTQG 24.656 30.462 22.339,2
2 Tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) 36.556 45.107 39.676,2
3 Tỷ lệ chi hoạt động quản lý quỹ
(Nguồn: Báo cáo quyết toán - Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
Trong giai đoạn 2016 - 2018, chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý quỹ Dự trữ Quốc gia, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi NSNN của Cục Điều này cho thấy sự gia tăng chú trọng đối với hoạt động quản lý quỹ Dự trữ Quốc gia trong cơ cấu chi NSNN.
2.2.2 Chi quản lý hành chính tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018
Tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú, quản lý hành chính bao gồm các khoản chi mà đơn vị được phép sử dụng kinh phí giao để thực hiện tự chủ Các khoản chi này phục vụ cho những hoạt động thiết yếu của đơn vị.
- Quỹ lương (gồm tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương của cán bộ, công chức và người lao động trong đơnvị);
Chi thường xuyên được thực hiện theo định mức quy định trong các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN Các khoản chi này bao gồm chi thanh toán cho cá nhân, chi quản lý hành chính để duy trì hoạt động, chi cho nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, chi mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn, sửa chữa và duy tu tài sản cũng như các công trình cơ sở hạ tầng, cùng với các khoản chi thường xuyên khác.
Bảng 2.4: Tỷ lệ chi quản lý hành chính trong tổng chi ngân sách tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng
1 Tổng chi quản lý hành chính (QLHC) 11.888 14.627 17.318
2 Tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) 36.556 45.107 39.676,2
3 Tỷ lệ chi QLHC/Tổng chi NSNN (%) 32,52 32,43 43,65
(Nguồn: Báo cáo quyết toán - Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
Theo Bảng 2.4, chi ngân sách cho quỹ lương hàng năm có sự gia tăng liên tục, cụ thể năm 2017 tăng 1,23 lần so với năm 2016, năm 2018 tăng 1,18 lần so với năm 2017 và 1,46 lần so với năm 2016 Sự tăng trưởng này chủ yếu do biến động về số biên chế thực hiện, bao gồm số cán bộ công chức chuyển đến và số trúng tuyển kỳ thi tuyển dụng Bên cạnh đó, Nhà nước cũng điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, từ 1.150.000 đồng/tháng vào ngày 01/5/2016 lên 1.210.000 đồng/tháng, tiếp theo là 1.300.000 đồng/tháng vào ngày 01/7/2017 và 1.390.000 đồng/tháng vào ngày 01/7/2018.
2.2.3 Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
Trong giai đoạn 2016 – 2018, tình hình chi ngân sách Nhà nước cho công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú được tổng hợp chi tiết trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Tỷ lệ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong tổng chi ngân sách tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng
1 Tổng chi đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) 12 18 19
2 Tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) 36.556 45.107 39.676,2
3 Tỷ lệ chi ĐTBD/Tổng chi NSNN (%) 0,03 0,04 0,05
(Nguồn: Báo cáo quyết toán - Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức của Cục được thực hiện chủ yếu qua các chương trình chuyên môn như tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, kỹ thuật bảo quản, công nghệ thông tin và an ninh mạng Tổng cục DTNN là đơn vị chủ trì tổ chức các khóa đào tạo này và cũng là nơi quyết toán kinh phí liên quan.
Tổng cục DTNN cấp kinh phí hàng năm cho Cục DTNNKV chủ yếu để hỗ trợ một phần chi phí cho cán bộ, công chức tham gia các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị tại địa phương, bao gồm học đại học, sau đại học, trung cấp lý luận chính trị và bồi dưỡng lãnh đạo quản lý.
Theo Bảng 2.5 ở trên, tỷ trọng chi đào tạo, bồi dưỡng chiểm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước tại Cục DTNNKV: Năm 2016 là 0,03%, năm
2.2.4 Tổng hợp chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018 được tổng hợp theo Bảng 2.6 như sau:
Bảng 2.6: Tổng hợp chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng
STT Nội dung chi Năm
I Hoạt động quản lý quỹ DTQG 24.656 30.462 22.339,2
1 Kinh phí hoạt động thương xuyên 0 0 0
2 Kinh phí hoạt động không thường xuyên 24.656 30.462 22.339,2
II Quản lý hành chính 11.888 14.627 17.318
1 Kinh phí giao thực hiện tự chủ 11.888 14.627 17.318
- Chi thường xuyên theo định mức 1.843 3.517 6.439
2 Kinh phí giao không thực hiện tự chủ 0 0 0
III Đào tạo, bồi dưỡng CBCC 12 18 19
1 Kinh phí hoạt động thương xuyên 0 0 0
2 Kinh phí hoạt động không thường xuyên 12 18 19
(Nguồn: Báo cáo quyết toán - Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
Tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú, chi quản lý hành chính đã tăng từ 11.888 triệu đồng năm 2016 lên 17.318 triệu đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng 1,46 lần Ngược lại, kinh phí hoạt động không thường xuyên giảm từ 24.656 triệu đồng năm 2016 xuống còn 22.342 triệu đồng năm 2018, giảm 2.314 triệu đồng Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2017 tăng 1,23 lần so với năm 2016 và năm 2018 tăng 1,09 lần so với năm 2016, nhưng lại giảm so với năm 2017 do Cục DTNNKV đang triển khai thi công một số công trình cải tạo và sửa chữa kho tàng cũng như các công trình phụ trợ.
Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018
2.3.1 Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
Quyền hạn và nhiệm vụ quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018 được phân cấp như sau:
- Cục DTNNKV Vĩnh Phú: Là đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Tổng cục DTNN
Theo Quyết định số 2446/QĐ-BTC ngày 05/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Cục trưởng Cục DTNNKV Vĩnh Phú là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý tài khoản và các nguồn kinh phí của Cục Ông đảm bảo công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện đúng quy định trước Tổng cục DTNN Đồng thời, Cục trưởng tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân sách cho các Chi cục DTNN trực thuộc, nhằm đáp ứng các yêu cầu chế độ và phù hợp với định hướng của Nhà nước, cũng như nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN.
Cục trưởng Cục DTNNKV có quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Tổ chức triển khai công tác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Cục DTNNKV Vĩnh Phú.
+ Thẩm định và tổng hợp dự toán ngân sách, phương án phân bổ dự toán hàng năm của các Chi cục DTNN trực thuộc báo cáo Tổng cục DTNN.
+ Thực hiện giao dự toán cho các Chi cục DTNN trực thuộc theo phân cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN.
+ Tổ chức thực hiện điều hành dự toán được giao theo quy định hiện hành của pháp luật.
Cục DTNNKV tổ chức triển khai công tác quyết toán ngân sách theo quy định, bao gồm các Chi cục DTNN trực thuộc và Văn phòng Cục Cục chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho các Chi cục DTNN, đồng thời thông báo về việc xét duyệt quyết toán năm cho các Chi cục này theo quy định pháp luật hiện hành.
Hàng quý và hàng năm, cần phải tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách được giao cho Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Các đơn vị dự toán thuộc Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực (DTNNKV) bao gồm Văn phòng Cục DTNNKV và các Chi cục DTNN, được quy định tại Quyết định số 172/QĐ-TCDN và Quyết định số 173/QĐ-TCDN ngày 10/12/2009 của Tông cục trưởng Tổng cục DTNN.
Cục DTNNKV Vĩnh Phú bao gồm 05 đơn vị dự toán cấp 3, cụ thể là Văn phòng Cục DTNNKV Vĩnh Phú và 04 Chi cục DTNN: Chi cục DTNN Việt Trì, Chi cục DTNN Phong Châu, Chi cục DTNN Vĩnh Tường, và Chi cục DTNN Vĩnh Phúc Tại mỗi đơn vị này, kế toán chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ dự toán theo phân cấp từ Cục DTNNKV.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú được xây dựng phù hợp với Luật Kế toán, thực hiện theo Thông tư số 142/2014/TT-BTC ngày 25/09/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn kế toán cho Dự trữ quốc gia.
- Phòng Tài chính - Kế toán vừa thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp
Phòng Tổng cục DTNNKV Vĩnh Phú hiện có 06 cán bộ công chức, bao gồm 01 Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng, 02 chuyên viên xây dựng cơ bản, 02 kế toán viên và 01 chuyên viên tài chính kế toán Tất cả cán bộ đều có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó có 02 thạc sĩ và 04 đại học Ngoài ra, 03 trong số 06 cán bộ có trình độ trung cấp về lý luận chính trị.
Các Chi cục là đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Tổng cục DTNN, được thành lập với tài khoản và con dấu riêng, có 01 Phụ trách kế toán và 01 kế toán viên Chi cục trưởng Chi cục DTNN là chủ tài khoản, có quyền và trách nhiệm trước Cục trưởng Cục DTNNKV về việc tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân sách hàng năm, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục DTNN và Cục DTNNKV Vĩnh Phú.
Chi cục DTNN có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định, đảm bảo sử dụng kinh phí ngân sách đúng cách Họ cần đảm bảo tính chính xác và trung thực của các chứng từ kế toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi Ngoài ra, Chi cục cũng phải thực hiện nghiêm túc các quy định và kiến nghị từ Cục DTNNKV và Tổng cục DTNN liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng quý và hàng năm, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách được giao với Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực.
Tại các Chi cục DTNN, Bộ phận Tài vụ - Quản trị hỗ trợ Chi cục trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp III, bao gồm việc chi tiêu ngân sách Hiện nay, mỗi Bộ phận Tài vụ - Quản trị tại Chi cục DTNN có 02 nhân viên, trong đó 01 người là Phụ trách kế toán kiêm Trưởng bộ phận Về trình độ chuyên môn, 12,5% cán bộ kế toán tại các Chi cục DTNN có trình độ chuyên môn, trong khi 87,5% có trình độ đại học và sau đại học Tình hình đội ngũ kế toán tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú trong giai đoạn 2016 – 2018 cũng phản ánh sự phát triển này.
Bảng 2.7: Tình hình đội ngũ kế toán tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị: Người
Số lao động Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng số CB, CC làm kế toán 13 13 14
I Phòng Tài chính – Kế toán 07 07 06
II Chi cục DTNN trực thuộc 06 06 08
(Nguồn: Phòng TCKT - Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
2.3.2 Thực trạng lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
Công tác lập dự toán ngân sách hàng năm của Cục DTNNKV Vĩnh Phú được thực hiện từ các đơn vị sử dụng kinh phí trực tiếp, và quy trình tổng hợp này diễn ra từ các đơn vị dự toán cấp dưới lên.
Hàng năm, căn cứ vào quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng cục DTNN, các đơn vị thuộc Cục DTNN khu vực và Chi cục DTNN trực thuộc xây dựng dự toán cho năm kế hoạch Sau đó, dự toán được báo cáo lên Cục DTNNKV và Phòng Tài chính Kế toán tổng hợp để rà soát, thẩm định Cuối cùng, dự toán này sẽ được trình Cục trưởng Cục DTNNKV phê duyệt và báo cáo Tổng cục DTNN theo quy định.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, Cục DTNNKV Vĩnh Phú căn cứ các văn bản sau để lập dự toán chi NSNN:
- Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 26/11/2013 của Quốc hội.
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luậ đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
- Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm;
- Thông tư số 91/2015/TT-BTC ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2017;
- Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm;
Thông tư số 71/2017/TT-BTC, ban hành ngày 13/7/2017 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn cách xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho năm 2018 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước cho giai đoạn 3 năm 2018 - 2020 Thông tư này cung cấp các quy định và chỉ tiêu cần thiết để đảm bảo việc lập dự toán ngân sách được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch.
- Thông tư số 132/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2018;
- Công văn số 4224/BTC-KHTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN;
- Công văn số 8198/BTC-KHTC ngày 29/6/2016 của Cục Kế hoạch tài chính – Bộ Tài chính, về việc xâ dựng dự toán NSNN năm 2017;
Quyết định số 853/QĐ-TCDT ngày 30/9/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN quy định về việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, và mua sắm tập trung tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục DTNN Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực trong các đơn vị trực thuộc.
- Quyết định số 54/TCDT-KH ngày 19/01/2015 của Tổng cục DTNN về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch và dự toán chi NSNN về DTQG;
- Công văn số 856/TCDT-TVQT ngày 17/6/2015 của Tổng cục DTNN về việc hướng dẫn xây dựng dự toán chi NSNN năm 2016 – 2017;
- Công văn số 974/TCDT-TVQT ngày 13/7/2015 của Tổng cục DTNN về việc thông báo dự kiến kế hoạch DTQG và chi NSNN năm 2016;
- Công văn số 999/TCDT-TVQT ngày 19/7/2016 của Tổng cục DTNN về việc thông báo số dự kiến chi NSNN năm 2017;
- Công văn số 603/TCDT-TVQT ngày 17/5/2017 của Tổng cục DTNN về việc hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2018;
2.3.2.1 Thực trạng lập dự toán chi hoạt động quản lý quỹ Dự trữ Quốc gia tại Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018
Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
2.4.1 Thực hiện mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực Vĩnh Phú là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực trong các hoạt động chi, bao gồm việc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và tiết kiệm Các chỉ số đo lường mục tiêu sẽ phản ánh rõ nét sự thành công trong việc thực hiện các tiêu chí này.
Bảng số 2.23 – Tình hình thực hiện mục tiêu quản lý chi NSNN tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị: Triệu đồng
Tỷ lệ chấp hành dự toán với dự toán được giao (%)
Tỷ lệ quyết toán với chấp hành dự toán (%)
(Nguồn: Phòng TCKT – Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
Qua phân tích thực trạng về chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN, có thể thấy rằng Cục DTNNKV Vĩnh Phú đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến chi NSNN Điều này được thể hiện rõ trong tất cả các khâu từ lập dự toán chi, chấp hành phân bổ dự toán, quyết toán chi cho đến kiểm soát chi, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
Bảng 2.24: Tính hình tiết kiệm chi tại Cục DTNNKV Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vi: Triệu đồng
I Chi hoạt động quản lý quỹ DTQG
2 Phân phối số tiết kiệm 5.531 5.664 24.721
2.1 Nộp về Tổng cục DTNN 3.177 2.598 2.204
- Chi tăng thu nhập cho CBCC 1.254 1.466 1.416
II Chi quản lý hành chính
- Chi TX theo định mức 0 864 1.030
2 Phân phối số tiết kiệm 305 2.006 1.817
- Chi tăng thu nhập cho CBCC 305 600 1.817
(Nguồn: Phòng TCKT – Cục DTNNKV Vĩnh Phú 2016, 2017, 2018)
Trong giai đoạn 2016 – 2018, chi phí tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ nguồn tiết kiệm chi quản lý hành chính đã có sự gia tăng rõ rệt Cụ thể, năm 2016 đạt 305 triệu đồng, tương đương 0,06 lần; năm 2017 tăng lên 0,12 lần và đến năm 2018, con số này đã đạt 0,37 lần so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ theo quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục đã được thực hiện hiệu quả, ngăn chặn tiêu cực và thất thoát ngân sách, đồng thời góp phần tiết kiệm và chống lãng phí Các quy trình kiểm soát chi tiêu ngân sách tại Cục đã mang lại kết quả tích cực trong việc bảo đảm sử dụng ngân sách một cách hợp lý và hiệu quả.
2.4.2 Ưu điểm trong quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
- Về tổ chức bộ máy
Cục DTNNKV Vĩnh Phú có đội ngũ cán bộ công chức có năng lực và kinh nghiệm, chủ động và trách nhiệm trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Cục luôn chú trọng công tác đào tạo, tổ chức tập huấn và phổ biến các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN Nhờ đó, việc quản lý chi NSNN tại các đơn vị đã dần đi vào nề nếp và tuân thủ đúng quy định.
Bước đầu đã xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp, từng đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng kinh phí.
Lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình quan trọng, đảm bảo phản ánh đầy đủ các khoản chi theo từng lĩnh vực, tuân thủ các tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước Công tác này cần tuân theo quy định trong Luật NSNN cùng các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN, đồng thời phải đáp ứng quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị.
- Về chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước:
Cục DTNNKV Vĩnh Phú đã nỗ lực điều hành dự toán, đảm bảo phân bổ kịp thời ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc Cơ quan này thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị được giao bởi Tổng cục DTNN, đồng thời quản lý tốt kinh phí đã cấp và chi tiêu đúng theo dự toán phê duyệt, đáp ứng các nhiệm vụ đột xuất như xuất cấp hàng DTQG.
Theo Quyết định số 149/QĐ-CDTVP và 150/QĐ-CDTVP ngày 22/6/2017, định mức chi cho nhóm các nội dung chi phí bảo quản và phí nhập – xuất hàng DTQG được quy định rõ ràng và cụ thể Các nội dung chi này được phân chia thành hai nhóm, đảm bảo sát với yêu cầu công việc và mức chi phù hợp với giá cả thị trường Điều này tạo điều kiện thuận lợi và chủ động cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện hiệu quả chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đồng thời triển khai cơ chế khoán định mức chi phí theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN Nhờ đó, đơn vị đã chủ động quyết định chi tiêu cho các nhiệm vụ chính trị được giao, thực hành tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức và hình thành các quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Về quyết toán chi ngân sách nhà nước:
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách tại Cục DTNNKV được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan, đảm bảo tính thống nhất về nội dung, hình thức và biểu mẫu của báo cáo quyết toán.
Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc được thực hiện đúng quy định, đảm bảo chất lượng với nội dung chi tiết, số liệu chính xác và trung thực.
Đơn vị thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách Nhà nước cùng với các quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính liên quan đến kiểm soát chi ngân sách Đặc biệt chú trọng đến việc kiểm soát các khoản thanh toán thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Việc công khai dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm đã được thực hiện đúng quy định, giúp tất cả cán bộ công chức tham gia giám sát quá trình sử dụng ngân sách Điều này góp phần đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý tài chính của đơn vị.
2.4.3 Hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 – 2018
Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính kế toán tại Cục DTNNKV hiện nay không đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh mới Một số cán bộ chưa thực sự tâm huyết và đầu tư trí tuệ, công sức cho công việc, dẫn đến hạn chế trong công tác tham mưu, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyên ngành.
- Về lập dự toán chi NSNN: