BÀI TẬP
LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Dạng 1: Tìm kết hợp tiêu dùng tối ưu, Viết Phương trình đường ngân sách trong các trường hợp
BÀI 1 Một người tiêu dùng có mức thu nhập I = 300USD để chi mua 2 sản phẩm X và Y với giá tương ứng P X = 10USD/1sp, P Y = 20USD/1sp Hàm tổng hữu dụng: TU = X(Y-2) a Viết phương trình và vẽ hình đường ngân sách Tìm kết hợp tiêu dùng tối ưu và tổng độ thỏa dụng tối đa đạt được Vẽ hình minh họa kết hợp tiêu dùng tối ưu b Tại phương án tối ưu ở câu a, tính tỷ lệ thay thế biên MRSXY. c Nếu thu nhập tăng lên gấp đôi, giá sản phẩm không đổi, tìm kết hợp tiêu dùng tối ưu và tổng độ thỏa dụng tối đa đạt được Vẽ hình minh họa câu c trên cùng một đồ thị với câu a d Nếu giá sản phẩm Y tăng lên Py = 30, các yếu tố khác không đổi, tìm kết hợp tiêu dùng tối ưu và tổng độ thỏa dụng tối đa đạt được e Nếu thu nhập tăng lên gấp đôi và giá hàng X giảm 50%, người tiêu dùng sẽ kết hợp tiêu dùng tối ưu như thế nào?
Bài 2 Một người có mức thu nhập là 240 dành để chi tiêu cho hàng hóa X và Y với giá
Để lập phương trình đường ngân sách khi P X = 4 và P Y = 1, ta có PT: 4X + Y = I Đường ngân sách sẽ được vẽ với trục X là hàng hóa X và trục Y là hàng hóa Y Với hàm tổng lợi ích TU = 2X^2Y, ta cần xác định kết hợp tiêu dùng tối ưu bằng cách tối đa hóa hàm lợi ích này dưới ràng buộc ngân sách Khi người tiêu dùng nhận trợ cấp 180 đơn vị tiền, phương trình đường ngân sách mới sẽ là 4X + Y = I + 180 Nếu được trợ cấp 20 đơn vị hàng X, PT đường ngân sách mới sẽ là 4(X + 20) + Y = I Cuối cùng, nếu các doanh nghiệp bán hàng X bị đánh thuế 100%, phương trình đường ngân sách mới sẽ là 8X + Y = I, phản ánh sự thay đổi do thuế.
Bài 3 Một người tiêu dùng có hàm tổng lợi ích đối với 2 hàng hóa X và Y như sau:
Người tiêu dùng có thu nhập 5 triệu đồng để chi tiêu cho hai hàng hóa X và Y, với giá hàng hóa X là 100 nghìn đồng/đơn vị và hàng hóa Y là 20 nghìn đồng/đơn vị Để tối đa hóa lợi ích, cần xác định kết hợp tiêu dùng tối ưu cho hai hàng hóa này Nếu giá hàng hóa X giảm xuống còn 50 nghìn đồng/đơn vị, kết hợp tiêu dùng sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa X và Y mà người tiêu dùng có thể mua Đường cầu đối với hàng hóa X có thể được viết dựa trên mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu Các kết quả này có thể được minh họa bằng hình vẽ để thể hiện sự thay đổi trong tiêu dùng và đường cầu.
BÀI 4 Một người tiêu dùng có thu nhập là 35$ để chi tiêu cho hai hàng hóa X và Y;
P X $/1đơn vị, P Y = 5$/1đơn vị Lợi ích tiêu dùng của mỗi đơn vị hàng hóa được cho trong bảng sau:
Dạng 3: Tìm giá của các hàng hóa
Bài 5 Một người kết hợp tiêu dùng 2 hàng hóa A và B với hàm tổng lợi ích cho trước như sau: TU = 2A(B+5) a Tại thời điểm tiêu dùng tối ưu thì MUA = 20, MUB = 10 Hãy xác định giá của hai hàng hóa tiêu dùng? Biết số tiền người này bỏ ra để mua hai hàng hóa là 150.000đồng Tính mức lợi ích đạt được? b Giả sử ban đầu anh ta đang tiêu dùng ở thời điểm có MUA = 40, MUB = 5 Hãy chỉ ra cách thức điều chỉnh tiêu dùng hợp lý để thu được mức tiêu dùng tối ưu ở câu a? Mô tả tình huống trên đồ thị? d Giả sử người tiêu dùng này giờ có thu nhập là 120 để mua hai hàng A và B Biết độ dốc đường ngân sách là -15/2 và hàm tổng lợi ích như trên Tìm kết hợp giỏ hàng tối ưu khi này
Để tối đa hóa lợi ích, cần tính toán MUX, MUX/PX, MUY và MUY/PY cho hai hàng hóa X và Y Tổng lợi ích tối đa sẽ được xác định từ sự kết hợp tiêu dùng tối ưu Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên 55$, sự kết hợp tiêu dùng tối ưu sẽ có sự thay đổi Nếu giá hàng X giảm xuống còn 5$/1 đơn vị với thu nhập 55$, cần xác định lại kết hợp tiêu dùng mới Đường cầu cho hàng X sẽ được viết dưới dạng phương trình Cuối cùng, với ngân sách 150.000 đồng, cần xác định giá của hàng A và B, đồng thời tìm lượng hàng A tiêu dùng tại điểm tối ưu.
CHI PHÍ SẢN XUẤT
Bài 1 Hàm tổng chi phí của một doanh nghiệp như sau: TC = q 2 + 50q+ 2500 a Viết PT biểu diễn các đường: FC, VC, AC, AVC, MC, AFC b Tại mức sản lượng nào thì chi phí trung bình là tối thiểu? Tìm chi phí trung bình nhỏ nhất đó? c Tại mức sản lượng nào thì chi phí biến đổi trung bình là tối thiểu? Tìm chi phí biến đổi trung bình nhỏ nhất đó?
Bài 2 Một doanh nghiệp có FC = 200 và có biểu chi phí như sau: q 1 2 3 4 5 6 7
MC 2 3 4 5 6 7 8 a Xác định PT các đường MC, AVC và AC? b Tìm ACmin và AVCmin ?
Bài 3 Hãy xét tính chất của các hàm sản xuất sau: a Q = 0,5 K 1/2 L 3/2 b Q = 2K + 3L c Q = K + 2 L 0,5 d Q = √ L + 5K e Q = √KL
Bài 4 Ông A một luật sư làm việc cho công ty luật với mức thu nhập 60.000$ mỗi năm Ông
Ông A dự định mở văn phòng tư vấn luật riêng với chi phí thuê văn phòng 10.000$ mỗi năm, thuê thư ký 20.000$, mua sắm trang thiết bị 15.000$ và chi phí điện, nước, điện thoại khoảng 5.000$ Tổng chi phí hàng năm ước tính là 50.000$ Ông A dự đoán doanh thu công ty đạt 100.000$ mỗi năm Câu hỏi đặt ra là chi phí kế toán và kinh tế của việc mở công ty là gì, và liệu ông A có nên mở công ty riêng hay không.
Bài 5 Tỷ lệ lãi suất ngân hàng là 10%/năm Bạn đầu tư 150 triệu đồng tiền riêng của mình vào một công việc kinh doanh và doanh thu trong năm đó là 190 triệu đồng Hãy tính lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán trong trường hợp này?
Bài 6 1 doanh nghiệp có hàm tổng chi phí: TC = 30.000 + 50Q và có hàm cầu là:
P = 100 – 0,01Q a Viết PT biểu diễn tổng doanh thu, doanh thu biên và chi phí biên? b Xác định giá và sản lượng của DN khi:
- DN theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu
- DN theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
DẠNG 1: Bài toán bình thường, xác định các quyết định sản xuất trong ngắn hạn theo lý thuyết
BÀI 1 Hàm tổng chi phí của một DN cạnh tranh hoàn hảo là:
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp (DN) cần xác định sản lượng sản phẩm tối ưu khi giá bán trên thị trường là 27$ Lợi nhuận lớn nhất có thể được tính toán từ hàm chi phí TC = q² + q + 100 DN cũng cần xác định mức giá và sản lượng hòa vốn để biết điểm không lỗ Khoảng giá đóng cửa của DN sẽ được xác định để đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động Ngoài ra, DN cần xác định khoảng giá mà trong đó họ sẽ thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất nhằm tối thiểu hóa thua lỗ Nếu giá bán trên thị trường giảm xuống còn 9$, DN cần xem xét việc đóng cửa sản xuất dựa trên các yếu tố chi phí và doanh thu Cuối cùng, DN cũng cần viết phương trình đường cung sản phẩm và tính toán thặng dư sản xuất để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Bài 2 Một DN CTHH có chi phí cố định là 18 và có chi phí biến đổi bình quân là
Đường cung sản phẩm trong ngắn hạn của doanh nghiệp được xác định từ hàm chi phí trung bình biến đổi AVC = 2Q + 10 Khi giá bán trên thị trường là 38, doanh nghiệp sẽ sản xuất số lượng sản phẩm tối đa để tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận tối đa có thể được tính toán dựa trên chi phí và doanh thu tại mức sản lượng này Điểm hòa vốn của doanh nghiệp được xác định khi tổng doanh thu bằng tổng chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp biết được mức sản lượng cần thiết để không bị lỗ Doanh nghiệp sẽ sản xuất khi giá bán nằm trong khoảng giá cho phép, cụ thể là khi Q > 0 Khi giá bán lần lượt là 5$/1 sản phẩm và 15$/1 sản phẩm, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định cung ứng sản phẩm khác nhau, với lý do dựa trên sự so sánh giữa giá bán và chi phí sản xuất.
DẠNG 2: Bài toán phải tìm FC trước khi tìm các quyết định sản xuất
Bài 3 Một DN sản xuất sản phẩm X sẽ hòa vốn ở mức giá 21 nghìn đồng Chi phí biến đổi của DN là VC = 2Q 2 + Q a Tìm chi phí cố định của DN? b Tìm PT đường cung ngắn hạn của DN? c Ở mức giá P = 30 nghìn đồng DN sẽ sản xuất mức sản lượng nào để tối đa hóa lợi nhuận và thu được bao nhiêu lợi nhuận? d Tìm mức giá đóng cửa sản xuất của DN? e Tính thặng dư sản xuất tại mức giá ở câu c?
Bài 4 Một DN CTHH có phương trình đường cung sản phẩm trong ngắn hạn là:
Để xác định phương trình đường chi phí biến đổi (VC), chúng ta cần biết rằng đường cung sản phẩm ngắn hạn được cho bởi q = 0,25P - 1 với q > 0 Đầu tiên, ta sẽ viết phương trình VC và tìm khoảng giá đóng cửa của doanh nghiệp Thứ hai, khi giá bán sản phẩm là 24$, doanh nghiệp gặp lỗ 150$, từ đó ta có thể xác định điểm hòa vốn Cuối cùng, với giá bán sản phẩm trên thị trường là 84$, ta sẽ tính số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và lợi nhuận thu được.
Bài 5 1 DN hoạt động trong thị trường CTHH có: MC = 2Q + 1 Tại mức giá bằng 27$ thì doanh nghiệp có lãi là 69 a Khi giá bán sản phẩm trên thị trường là 21$ thì DN sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm và lợi nhuận thu được là bao nhiêu? b Tại mức giá là 9$ thì DN sẽ quyết định cung ứng sản phẩm như thế nào? Tại sao? c Viết PT đường cung trong ngắn hạn của DN?
BÀI 6 Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có số liệu về chi phí sản xuất trong ngắn hạn như sau:
Để phân tích chi phí và quyết định sản xuất của doanh nghiệp, trước tiên cần tính toán các chỉ số như AVC, AFC, ATC và MC dựa trên tổng chi phí TC ở các mức khác nhau Tiếp theo, xác định giá và sản lượng đóng cửa sản xuất, cũng như giá và sản lượng hòa vốn, từ đó xác định các mức giá mà doanh nghiệp có thể có lãi Nếu giá thị trường P = 180$, doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất và thu được lợi nhuận Ngược lại, nếu giá thị trường P = 100$, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn và cần xem xét lại quyết định sản xuất Cuối cùng, với giá P = 80$, doanh nghiệp sẽ phải ngừng sản xuất do không đủ chi phí.
DẠNG 3: Bài toán về quyết định sản xuất trong dài hạn
Bài 7 Thị trường 1 loại sản phẩm có cấu trúc cạnh tranh hoàn hảo Đường cầu thị trường là P = 1000 – 0,05Q D 1 doanh nghiệp sản xuất trong thị trường này có hàm chi phí dài hạn LTC = q 3 – 20q 2 + 300q a Xác định giá và sản lượng cân bằng dài hạn của DN? b Xác định giá và sản lượng cân bằng dài hạn của ngành? c Giả sử các DN trong ngành có hàm chi phí dài hạn như nhau? Tính số doanh nghiệp trong ngành tại trạng thái cân bằng? d Xác định khoảng giá mà doanh nghiệp tham gia thị trường Và khoảng giá DN rời bỏ thị trường
Bài 8 Một thị trường CTHH có 2000 người tiêu dùng giống nhau, mỗi người có hàm cầu về sản phẩm giống nhau là P = 2999 – 1000q Các doanh nghiệp trên thị trường này giống nhau, mỗi DN đều có hàm tổng chi phí dài hạn:
Để xác định phương trình đường cầu thị trường từ hàm LTC = 6q³ – 48q² + 150q, trước tiên cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá và lượng cân bằng dài hạn của một doanh nghiệp đơn lẻ Tiếp theo, việc xác định giá và lượng cân bằng dài hạn của toàn bộ thị trường cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, cần tính toán số lượng doanh nghiệp hoạt động trong thị trường này Cuối cùng, xác định khoảng giá mà doanh nghiệp sẵn sàng tham gia thị trường cũng như khoảng giá mà doanh nghiệp sẽ rời bỏ thị trường là những yếu tố cần thiết để hiểu rõ hơn về động lực của thị trường.
DẠNG 4 Bài toán về cả thị trường và một doanh nghiệp trong thị trường đó
Bài 9 Trong 1 thị trường CTHH có 60 người bán và 80 người mua Mỗi người mua đều có hàm cầu giống nhau: P = 164 - 20q Mỗi người sản xuất cũng có hàm chi phí giống nhau là TC = 3q(q+8)+300 a Viết phương trình đường cung trong ngắn hạn của một doanh nghiệp đơn lẻ? b Viết phương trình đường cung thị trường và đường cầu thị trường? c Xác định giá cân bằng trên thị trường? Xác định mức sản lượng tối đa lợi nhuận của 1 doanh nghiệp đơn lẻ tại trạng thái cân bằng trên thị trường? Khi đó, doanh nghiệp đơn lẻ thu được mức lợi nhuận là bao nhiêu? d Xác định điểm hoà vốn của một doanh nghiệp đơn lẻ?
ĐỘC QUYỀN
BÀI 1 Một DN độc quyền có PT đường cầu P = 15 – 5Q và hàm tổng chi phí
Để tối đa hóa lợi nhuận, nhà độc quyền cần xác định giá và sản lượng dựa trên hàm chi phí TC = 2,5Q² + 3Q + 1 Mức lợi nhuận tối đa sẽ được tính toán sau khi xác định được giá và sản lượng tối ưu Tiếp theo, cần tính toán các chỉ số tiêu dùng (CS), sản xuất (PS) và tổng sản phẩm (TS) tại mức giá và sản lượng độc quyền Để đánh giá sức mạnh thị trường, chỉ số đo lường sẽ được tính, cùng với phần mất không do độc quyền gây ra Nếu doanh nghiệp thực hiện phân biệt giá hoàn hảo, sản lượng, CS, PS và lợi nhuận sẽ được xác định theo cách khác Khi chính phủ áp dụng thuế t = 3/1 sản phẩm, giá và sản lượng của nhà độc quyền sẽ thay đổi, cùng với mức lợi nhuận mới Cuối cùng, nếu chính phủ đánh thuế 50 cho cả một kỳ sản xuất, tác động của thuế đến giá, sản lượng và lợi nhuận của nhà độc quyền cũng sẽ được phân tích.
Bài 2 Một doanh nghiệp độc quyền có hàm cầu về sản phẩm là Q = 27,5 – 0,025P, hàm chi phí biến đổi bình quân là AVC = 10Q + 100 Biết tại q = 10 thì chi phí cố định bình quân AFC = 200 a Xác định giá và sản lượng để lợi nhuận tối đa? Tính lợi nhuận đó ? b Tính thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng tại mức giá bán và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của nhà Độc quyền c Tính khoản mất không do độc quyền gây ra Làm thế nào để khắc phục phần mất không đó d Nếu nhà độc quyền thực hiện phân biệt giá hoàn hảo thì sản xuất bao nhiêu sản lượng? Tính PS và lợi nhuận khi đó e Nếu yêu cầu doanh nghiệp độc quyền này hành động như một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì giá bán và sản lượng là bao nhiêu? Tính thặng dư sản xuất trong trường hợp này Hãy so sánh thặng dư sản xuất khi này với thặng dư sản xuất ở câu b
Bài 3 Một doanh nghiệp độc quyền có hàm: TC = Q 2 -6Q +1050 và PT hàm cầu
Để tối đa hóa lợi nhuận, cần xác định giá và sản lượng từ phương trình P = 94 - Q Lợi nhuận sẽ được tính dựa trên giá và chi phí sản xuất Nếu chính phủ áp dụng thuế 10 đồng trên mỗi sản phẩm, giá và sản lượng sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến lợi nhuận, gánh nặng thuế sẽ được phân chia giữa người sản xuất và người tiêu dùng, và số thuế mà chính phủ thu được cũng sẽ được tính toán Trong trường hợp thuế khoán 50 đồng cho một kỳ sản xuất, giá, sản lượng và lợi nhuận sẽ có sự điều chỉnh tương ứng Để tối đa hóa lượng bán mà không bị lỗ, doanh nghiệp cần xác định mức giá hợp lý Cuối cùng, cần tính toán tiêu thụ xã hội (CS) và lợi nhuận sản xuất (PS) tại mức giá và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, cũng như phần mất không do độc quyền gây ra, và tại mức tối ưu của xã hội.
Bài 4 Một DNĐQ có hàm tổng doanh thu TR = 200Q – 0,5Q 2 , trong đó P tính bằng $/sp,
Q là sản lượng tính bằng đơn vị Hãng sản xuất với chi phí bình quân không đổi
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền cần xác định quyết định sản xuất dựa trên chi phí biên và doanh thu biên Tại mức giá và sản lượng độc quyền, cần tính toán tiêu dùng thặng dư (CS) và sản phẩm thặng dư (PS) Chỉ số Lerner sẽ được tính để đánh giá khả năng độc quyền của doanh nghiệp, đồng thời xác định phần mất không của xã hội Nếu doanh nghiệp thực hiện phân biệt giá hoàn hảo, sản lượng và lợi nhuận sẽ được tối ưu hóa theo từng nhóm khách hàng Cuối cùng, khi chính phủ áp dụng thuế cố định T$, giá, sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc thị trường.
CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÓM
Bài 1 Hãng A là một nhà độc quyền cung cấp sản phẩm X có chi phí trung bình AC = 3
Hàm cầu cho sản phẩm X được xác định là Q = 150 – P Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng A cần xác định mức giá và sản lượng tối ưu, cũng như tính toán lợi nhuận tối đa Khi hãng B gia nhập thị trường, sản lượng của hai hãng A và B lần lượt là q1 và q2, với cầu thị trường là q1 + q2 = 150 – P và chi phí trung bình của B là AC = 3 Sử dụng mô hình Cournot, cần tính sản lượng tối đa lợi nhuận cho mỗi hãng và mức giá thị trường Nếu hai doanh nghiệp hình thành cartel để tối đa hóa lợi nhuận chung, cần xác định số lượng sản phẩm được sản xuất và lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp Đồ thị minh họa sẽ thể hiện kết quả của câu b và c Cuối cùng, trong mô hình Stackelberg, cần xác định sản lượng của hãng A và B, cũng như giá thị trường và lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Bài 2 Doanh nghiệp A là nhà độc quyền sản xuất đồ chơi trẻ em có đường tổng chi phí là TC = 300 + 20Q + Q 2 , gặp đường cầu Q = 1000 – P, trong đó giá và chi phí tính bằng nghìn đồng, sản lượng tính bằng nghìn đơn vị a Giá và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của nhà độc quyền này là bao nhiêu? Tính lợi nhuận đó? b Giả sử có 1 doanh nghiệp mới B gia nhập thị trường, có chi phí giống hệt chi phí của doanh nghiệp A Gọi sản lượng của doanh nghiệp A và B lần lượt là q1 và q2 Cầu thị trường là q1 + q2 = 1000 - P Hãy viết phương trình lợi nhuận cho hãng 1 và hãng 2 theo q1 và q2 c Biết mỗi hãng chọn sản lượng của mình sao cho tối đa hóa được lợi nhuận với giả định sản lượng của hãng kia là cố định Hãy viết phương trình hàm phản ứng của mỗi hãng Xác định mức sản lượng q1 và q2 theo cân bằng Cournot d Với các mức sản lượng q1 và q2 tại mức cân bằng ở câu c, giá thị trường của đồ chơi trẻ em là bao nhiêu Tính lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp Vẽ đồ thị minh họa e Giả sử DN A là người đi trước Tìm sản lượng của mỗi DN, giá thị trường và lợi nhuận của mỗi DN theo mô hình stackelberg
Bài 3 hai hãng cạnh tranh bằng việc lựa chọn giá Các hàm cầu của 2 hãng là:
Trong mô hình cạnh tranh giữa hai hãng, P1 và P2, Q1 và Q2 đại diện cho giá và sản lượng tương ứng của từng hãng a Khi hai hãng quyết định giá cùng một lúc, cần xác định điểm cân bằng Nash (Cournot) để biết mỗi hãng sẽ đặt giá và sản lượng bao nhiêu, cũng như lợi nhuận thu được b Nếu hai hãng hợp tác, cần tính toán lại sản lượng, giá bán và lợi nhuận của mỗi hãng trong tình huống này.
Giả sử hãng 1 là người đặt giá trước trong mô hình Stackelberg, hãng 2 sẽ quyết định giá sau Mỗi hãng sẽ xác định mức giá và số lượng sản phẩm bán ra dựa trên chiến lược của nhau Lợi nhuận của mỗi hãng sẽ phụ thuộc vào giá cả, số lượng sản phẩm tiêu thụ và chi phí sản xuất.
THỊ TRƯỜNG CÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT
BÀI 1 Giả sử rằng hàm sản xuất của DN được cho bởi Q = 12L – L 2 , trong đó L là đầu vào lao động một ngày và Q là sản lượng một ngày DN có thể bán hết mọi mức sản lượng với mức giá thị trường hiện hành là 10$ a DN sẽ thuê bao nhiêu lao động một ngày để tối đa hóa lợi nhuận khi mức lương là 20$ một ngày? 60$ một ngày? b Xác định và vẽ đường cầu lao động của DN? c Giả sử lượng lao động tăng gấp đôi Viết hàm sản xuất mới Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thuê bao nhiêu lao động khi tiền lương cân bằng trên thị trường là 80$ một ngày
Bài 2 Thị trường lao động có cấu trúc CTHH với PT đường cung, cầu lao động lần lượt là w = 0,04L – 50 và w = 130 – 0,06L Giả sử 1 DN có hàm sản xuất Q = 50L – 1,5L 2 bán sản phẩm trên thị trường CTHH với P = 2 DN này ra thị trường lao động trên để thuê công nhân Hãy tính: a Mức lao động và tiền lương cân bằng của thị trường? b Nếu chính phủ quy định tiền công tối thiểu ở mức 30 đô la/tuần thì sẽ xảy ra hiện tượng gì? c Hàm cầu lao động của cá nhân DN này? d Để tối đa hóa lợi nhuận thì mức thuê lao động tối ưu cho DN là bao nhiêu? Mức tiền lương mà DN phải trả cho một công nhân? e Với mức lao động tối ưu ở câu d hãy tính số sản phẩm và tổng doanh thu của DN trong một tuần?
(Q: kg/tuần; w: đô la/ tuần; L: người/tuần; P: đô la/kg)
CÂU HỎI TỰ LUẬN CÓ GIẢI THÍCH
1 Tại sao Đường bàng luôn dốc xuống từ trái qua phải?( hay Tại sao đường bàng quan có độ dốc âm) Vẽ hình minh họa
2 Hãy chứng minh tính chất “Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau” Vẽ hình?
3 Tại sao các đường bàng quan lồi vào phía trong?
4 Tỷ lệ thay thế cận biên là gì? Tại sao tỷ lệ thay thế cận biên giữa hai hàng hóa luôn luôn là số âm?
5 Khi thu nhập tăng lên gấp đôi người tiêu dùng có tăng gấp đôi lượng hàng hóa hay không?
6 Một người tiêu dùng 2 hàng hóa A và B đang ở trạng thái cân bằng
MUA/PA = MUB/PB Nếu giá A tăng lên người tiêu dùng sẽ điều chỉnh như thế nào?
7 Tại sao phương pháp phân tích bàng quan ngân sách cho phép phân loại hàng hóa?
8 Khi giá của 1 hàng hóa thay đổi, các yếu tố khác giữ nguyên thì độ dốc của đường ngân sách thay đổi Đúng hay sai? Giải thích?
9 Khi thu nhập tăng lên, các yếu tố khác không đổi, đường ngân sách dịch chuyển như thế nào? Giải thích?
10 Khi thu nhập tăng gấp đôi, độ dốc của đường ngân sách cũng tăng gấp đôi Đúng hay sai? Giải thích?
11 Khi giá hàng hóa trên trục hoành tăng (hoặc giảm) thì đường ngân sách dịch chuyển như thế nào? Vì sao? Vẽ hình minh họa
12 Khi giá hàng hóa trên trục tung tăng (hoặc giảm) thì đường ngân sách dịch chuyển như thế nào? Vì sao? Vẽ hình minh họa
Khi giá của hai hàng hóa X và Y tăng gấp đôi trong khi thu nhập không đổi, độ dốc của đường ngân sách sẽ thay đổi Cụ thể, đường ngân sách sẽ trở nên dốc hơn, phản ánh rằng người tiêu dùng sẽ phải hy sinh nhiều hàng hóa Y hơn để có được hàng hóa X Điều này xảy ra vì giá cả tăng làm giảm khả năng mua sắm của người tiêu dùng, dẫn đến sự thay đổi trong tỷ lệ hoán đổi giữa hai hàng hóa Hình minh họa sẽ cho thấy sự thay đổi này rõ ràng hơn.
Khi thu nhập của người tiêu dùng cam và táo tăng gấp đôi, giá cam tăng gấp đôi và giá táo tăng gấp ba, độ dốc của đường ngân sách sẽ thay đổi Đường ngân sách sẽ dịch chuyển do sự thay đổi về giá cả và thu nhập Cụ thể, với giá cam và táo tăng, người tiêu dùng sẽ phải điều chỉnh sự lựa chọn của mình, dẫn đến sự thay đổi trong hình dạng và vị trí của đường ngân sách trên đồ thị.
15 Ảnh hưởng thu nhập và ảnh hưởng thay thế luôn luôn dương khi giá một hàng hóa giảm Đúng hay sai? Giải thích?
16 Phân tích hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập trong các trường hợp:
- TH1:giá hàng thứ cấp giảm
- TH2: giá hàng thứ cấp tăng
- TH3: giá hàng thông thường tăng
- TH4: giá hàng thông thường giảm
17 Khi giá hàng thứ cấp tăng thì hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập sẽ cùng chiều hay ngược chiều nhau? Tại sao?
Khi giá hàng hóa A, một hàng thông thường, tăng hoặc giảm, lượng tiêu dùng của cả hàng A và hàng B, một hàng thứ cấp, sẽ có sự thay đổi Sự thay đổi này phản ánh mối quan hệ giữa hai loại hàng hóa, trong đó sự tăng giá của hàng A có thể dẫn đến việc người tiêu dùng chuyển sang tiêu dùng nhiều hơn hàng B, trong khi sự giảm giá của hàng A có thể khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn hàng A và giảm lượng tiêu thụ hàng B.
Khi giá hàng hóa B, một hàng thứ cấp, tăng hoặc giảm, lượng tiêu dùng của hai hàng A (hàng thông thường) và B sẽ thay đổi Do hiệu ứng thu nhập chiếm ưu thế hơn hiệu ứng thay thế, sự thay đổi giá của hàng B sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng chi tiêu của người tiêu dùng, dẫn đến việc họ có thể giảm tiêu dùng hàng B và tăng tiêu dùng hàng A nếu giá B tăng, hoặc ngược lại nếu giá B giảm.
Khi tiền lương của người lao động tăng lên, hiệu ứng thay thế khiến người lao động có xu hướng giảm thời gian làm việc để tận hưởng nhiều hơn các hoạt động nghỉ ngơi, trong khi hiệu ứng thu nhập lại khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn cho cả hàng hóa và dịch vụ Sự kết hợp giữa hai hiệu ứng này dẫn đến sự thay đổi trong cách phân bổ thời gian giữa lao động và nghỉ ngơi, với khả năng người lao động sẽ chọn nghỉ ngơi nhiều hơn khi thu nhập tăng.
Đường cung lao động có thể thay đổi tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể Trong mỗi trường hợp, hình dạng của đường cung sẽ phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu và điều kiện thị trường lao động Để hiểu rõ hơn, cần vẽ hình minh họa cho đường cung lao động trong các tình huống khác nhau, đồng thời cũng cần có hình minh họa cho đường cung tổng quát, giúp người đọc dễ dàng hình dung và nắm bắt được các khái niệm này.
1 Hãy phát biểu quy luật “Sản phẩm cận biên giảm dần” hay “hiệu suất giảm dần” Nguyên nhân? Yếu tố nào có thể che dấu quy luật này?
2 Thế nào là Chi phí cố định? Chi phí biến đổi? Cho các ví dụ về các loại chi phí này
3 Hãy nêu mối quan hệ của Chi phí cận biên và chi phí trung bình?
4 Hãy nêu mối quan hệ của Chi phí cận biên và chi phí biến đổi trung bình?
Tính kinh tế theo quy mô là hiện tượng khi chi phí sản xuất giảm khi quy mô sản xuất tăng, trong khi tính phi kinh tế theo quy mô xảy ra khi chi phí tăng lên khi mở rộng quy mô Tính kinh tế không đổi theo quy mô là trường hợp mà chi phí sản xuất không thay đổi khi quy mô sản xuất thay đổi Để minh họa các trường hợp này, có thể vẽ đường chi phí bình quân trong dài hạn, cho thấy sự thay đổi của chi phí khi quy mô sản xuất thay đổi.
Chi phí kinh tế thường lớn hơn chi phí kế toán vì nó bao gồm cả chi phí cơ hội, tức là giá trị của những cơ hội bị bỏ lỡ khi chọn một lựa chọn nhất định Để tính lợi nhuận kinh tế, ta lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí kinh tế, trong khi lợi nhuận kế toán được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí kế toán Lợi nhuận kinh tế thường nhỏ hơn lợi nhuận kế toán do chi phí cơ hội không được tính vào lợi nhuận kế toán Sự tồn tại của hai cách tính này trong cùng một doanh nghiệp là do chúng phục vụ cho các mục đích khác nhau: lợi nhuận kế toán giúp đánh giá hiệu quả tài chính, trong khi lợi nhuận kinh tế phản ánh sự tối ưu trong quyết định sử dụng nguồn lực.
1 Tại sao nói mỗi hãng cạnh tranh là người chấp nhận giá?
2 Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh có hình dạng như thế nào? Tại sao?
3 Nêu mối quan hệ của sản lượng và tổng doanh thu của doanh nghiệp cạnh tranh? Vì sao lại có mối quan hệ này?
4 Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh là đường gì? Tại sao?
5 Trong ngắn hạn, khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ thì doanh nghiệp này có nên đóng cửa sản xuất ngay không? Vì sao?
6 Trong ngắn hạn, khi doanh nghiệp cạnh tranh bị thua lỗ thì doanh nghiệp nên đóng cửa sản xuất khi nào? Tại sao?
Khi giá bán sản phẩm nằm trong khoảng AVCmin < P < ACmin, doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất thay vì đóng cửa tạm thời Điều này là do doanh nghiệp vẫn có khả năng trang trải chi phí biến đổi, giúp giảm thiểu tổn thất trong ngắn hạn Việc duy trì sản xuất cũng tạo cơ hội cho doanh nghiệp phục hồi khi thị trường cải thiện, trong khi việc đóng cửa có thể dẫn đến mất khách hàng và chi phí tái khởi động cao hơn sau này.
Khi giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn mức chi phí biến đổi tối thiểu (P < AVCmin), doanh nghiệp nên xem xét việc tạm ngừng sản xuất Quyết định này giúp giảm thiểu thiệt hại tài chính, vì việc tiếp tục sản xuất trong tình trạng lỗ sẽ dẫn đến chi phí cao hơn Tạm ngừng sản xuất cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và chờ đợi điều kiện thị trường cải thiện trước khi hoạt động trở lại.
9 Tại sao khi thặng dư sản xuất PS < 0 thì hãng cạnh tranh phải đóng cửa sản xuất?
10.Trạng thái cân bằng dài hạn của Doanh nghiệp cạnh tranh là gì? Giải thích tại sao?
1 Hãy cho biết các nguyên nhân (nguồn gốc) gây ra độc quyền? cho ví dụ minh họa?
2 Như thế nào là độc quyền tự nhiên? Độc quyền tự nhiên xuất hiện khi nào?
3 Tại sao đối với nhà độc quyền thì doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn mức giá?
4 Nêu mối quan hệ giữa sản lượng và tổng doanh thu của doanh nghiệp độc quyền? Tại sao lại có mối quan hệ này?
5 Tại sao nhà độc quyền không có đường cung?
6 Tại sao nhà độc quyền gây ra phần mất không? Vẽ hình minh họa
Sức mạnh thị trường của nhà độc quyền được định nghĩa là khả năng kiểm soát giá cả và sản lượng hàng hóa hoặc dịch vụ trong một ngành cụ thể Chỉ tiêu đo lường sức mạnh này thường dựa vào mức độ kiểm soát thị trường, khả năng thiết lập giá và sự thiếu hụt đối thủ cạnh tranh Sức mạnh thị trường của nhà độc quyền còn phụ thuộc vào các yếu tố như rào cản gia nhập thị trường, tính độc quyền của sản phẩm, và sự thay thế của hàng hóa.
8 Tại sao nhà độc quyền tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất ở phần đường cầu co giãn?
9 Một hãng độc quyền có các hình thức phân biệt giá nào? Cho ví dụ? Điều kiện để thực hiện phân biệt giá là gì?
Khi nhà độc quyền thực hiện phân biệt giá hoàn hảo, họ sẽ đặt giá khác nhau cho từng nhóm khách hàng dựa trên khả năng chi trả, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Mức sản lượng tối ưu sẽ đạt được tại điểm mà doanh thu biên (MR) bằng chi phí biên (MC) Hình minh họa sẽ cho thấy đường cung (CS), đường cầu (PS), và tổng doanh thu (TR) tại mức sản lượng này Lợi nhuận được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, và sẽ cao hơn so với mức giá đơn giản do khả năng khai thác tối đa từ từng phân khúc thị trường.
11 Hãng độc quyền có sức mạnh thị trường tuyệt đối vẫn có thể lỗ? Đúng hay sai? Giải thích?
12 Doanh nghiệp trên thị trường nào không có sức mạnh thị trường? không gây ra phần mất không? Tại sao?
1 Tại sao trong dài hạn hãng cạnh tranh độc quyền luôn có lợi nhuận kinh tế bằng 0 và sản xuất với công suất dư thừa?
2 Trong dài hạn hãng cạnh tranh độc quyền có mức giá P = LACmin Đúng hay sai? Tại sao?
3 Hãy so sánh đặc điểm thị trường và quyết định sản xuất của doanh nghiệp trên hai thị trường cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo?
4 Hãy so sánh đặc điểm thị trường và quyết định sản xuất của doanh nghiệp trên hai thị trường cạnh tranh độc quyền và độc quyền bán?
5 Hãy so sánh đặc điểm thị trường và quyết định sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền bán?
6 Tại sao nói quảng cáo là thuộc tính tự nhiên của thị trường cạnh tranh độc quyền?
Trong thị trường cạnh tranh độc quyền, khi một doanh nghiệp mới tham gia, nó có thể gây ra những ảnh hưởng ngoại hiện tích cực và tiêu cực cho thị trường Cụ thể, sự gia tăng cạnh tranh có thể thúc đẩy đổi mới sáng tạo và cải thiện chất lượng sản phẩm, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Tuy nhiên, doanh nghiệp mới cũng có thể làm giảm giá trị thị trường của các công ty hiện tại, dẫn đến việc giảm lợi nhuận và thậm chí là khả năng tồn tại của họ Ví dụ, khi một công ty công nghệ mới ra mắt sản phẩm đột phá, nó không chỉ thu hút khách hàng mà còn buộc các đối thủ cạnh tranh phải nâng cao chất lượng và dịch vụ của họ để giữ chân người tiêu dùng.
1 Tại sao nói cầu lao động là cầu thứ phát hay cầu phái sinh? Cầu lao động của Doanh nghiệp khác cầu hàng hóa dịch vụ như nào?
2 Đường cầu lao động của doanh nghiệp cạnh tranh là đường nào? Tại sao?
3 Tại sao đường cung lao động của cá nhân vòng về phía sau?
4 Đường cung lao động của cá nhân thường vòng về phía sau, nhưng tại sao đường cung lao động của thị trường lại thường là một đường dốc lên?
TRẮC NGHIỆM
CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Trong lý thuyết hành vi người tiêu dùng, các giả thiết quan trọng bao gồm: sở thích của người tiêu dùng có tính hoàn chỉnh, các loại hàng hóa đều có mức độ hữu ích như nhau, và người tiêu dùng luôn có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn là ít Ngoài ra, sở thích cũng có tính bắc cầu Những giả thiết này (a), (c) và (d) đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hành vi tiêu dùng.
Theo thuyết thỏa dụng, đối với người tiêu dùng, tổng thỏa dụng (TU) sẽ tăng khi mức tiêu dùng gia tăng, trong khi biên thỏa dụng (MU) có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 0 Nếu biên thỏa dụng giảm, tổng thỏa dụng sẽ không thể tăng lên Do đó, các lựa chọn đúng bao gồm b và c.
Độ thoả dụng cận biên, hay còn gọi là lợi ích cận biên, là khái niệm thể hiện sự thay đổi của mức độ thỏa mãn khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa Nó phản ánh sự thay đổi của tổng lợi nhuận khi giá cả thay đổi một đơn vị và mức độ hữu ích bình quân khi tiêu dùng tăng thêm Cụ thể, lợi ích cận biên là lợi ích tăng thêm từ việc tiêu dùng đơn vị hàng hóa cuối cùng Tóm lại, lợi ích cận biên được xác định bởi sự thay đổi trong mức độ thỏa mãn và lợi ích từ tiêu dùng.
Nếu độ thỏa dụng biên có xu hướng dương và giảm dần khi lượng tiêu dùng gia tăng, thì tổng độ thỏa dụng sẽ tăng dần.
5 Tổng lợi ích luôn luôn tăng trong trường hợp: a Lợi ích cận biên âm b Lợi ích cận biên dương c Lợi ích cận biên bằng 0 d (b) và (c)
Khi một người tiêu dùng gia tăng lượng tiêu thụ nhưng tổng hữu dụng giảm, điều này cho thấy lợi ích cận biên đang giảm dần Trong trường hợp này, lợi ích cận biên có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0, nhưng chắc chắn rằng lợi ích cận biên không còn duy trì được mức độ cao như trước Do đó, đáp án đúng là (a) và (c).
7 Khi hữu dụng biên bằng 0, tổng hữu dụng (TU): a Giảm dần b Tăng dần c Cực đại d Tất cả đều sai
Khi người tiêu dùng tiêu thụ 4 sản phẩm, tổng độ thỏa dụng đạt 20, và khi tiêu thụ 5 sản phẩm, tổng độ thỏa dụng tăng lên 23 Do đó, độ thỏa dụng biên của sản phẩm thứ 5 được tính bằng sự chênh lệch tổng độ thỏa dụng, dẫn đến kết quả là 3.
Đường bàng quan là một khái niệm kinh tế quan trọng, bao gồm các giỏ hàng mang lại cho người tiêu dùng mức độ thỏa dụng như nhau, cũng như các giỏ hàng hóa có cùng tổng chi phí Điều này cho thấy rằng đường bàng quan không chỉ tập hợp các giỏ hàng có lượng hàng hóa tương đương mà còn phản ánh sự cân bằng trong sự thỏa mãn của người tiêu dùng Tóm lại, đường bàng quan thể hiện tất cả các phương án trên.
Trong số các lựa chọn dưới đây, câu khẳng định không đúng là: a Các đường bàng quan có độc dốc âm và đường bàng quan cao hơn được ưa thích hơn, b Các đường bàng quan của cùng một người tiêu dùng thì không cắt nhau, c Các đường bàng quan của hai người tiêu dùng khác nhau thì có thể cắt nhau, d Các đường bàng quan khác nhau biểu diễn độ thỏa dụng giống nhau, e Độc dốc của đường bàng quan chính là tỷ lệ thay thế cận biên, f Đường bàng quan được dùng để so sánh mức độ hữu ích của các giỏ hàng khi tiêu dùng.
Tất cả các giỏ hàng hóa nằm trên một đường bàng quan có điểm chung là: số lượng hai hàng hóa bằng nhau, chi tiêu cho hai hàng hóa đó bằng nhau, mức lợi ích hay độ thỏa dụng mang lại cho người tiêu dùng là bằng nhau, và tỷ lệ thay thế cận biên giữa các giỏ hàng hóa cũng bằng nhau.
Các điểm nằm trên đường bàng quan cho thấy người tiêu dùng có sở thích tương đương đối với các kết hợp hàng hóa (X,Y) Những điểm này có thể có độ dốc bằng nhau hoặc khác nhau, thể hiện sự thay đổi trong sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với các hàng hóa khác nhau.
Tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) là khái niệm quan trọng trong kinh tế học, phản ánh số lượng hàng hóa được thêm vào khi giảm số lượng hàng hóa khác MRS luôn có giá trị âm và có xu hướng giảm dần khi di chuyển dọc theo đường bàng quan xuống phía dưới Quyết định về MRS được người tiêu dùng đưa ra dựa trên cảm nhận của họ về mức độ hữu ích của hai hàng hóa Tóm lại, tất cả các đáp án đều đúng khi nói về MRS.
Độ dốc của đường bàng quan thể hiện tỷ lệ thay thế cận biên giữa hai hàng hóa, sự đánh đổi của hai sản phẩm trên thị trường về mặt số lượng, và khi mua thêm một đơn vị sản phẩm này, người tiêu dùng phải giảm bớt số lượng sản phẩm kia để duy trì độ thỏa dụng không đổi Do đó, có thể khẳng định rằng các yếu tố (a), (b) và (c) đều đúng.
Tỉ lệ đánh đổi giữa hai hàng hóa giảm dần khi di chuyển dọc theo đường bàng quan xuống phía dưới, nguyên nhân là do giá của một trong hai hàng hóa thay đổi và mức độ thỏa dụng của chúng tuân theo quy luật độ thỏa dụng biên giảm dần.
Tại điểm kết hợp (X,Y) trên đường bàng quan với MRS = -3, có thể hiểu rằng để tăng thêm một đơn vị X, cần giảm 3 đơn vị Y Điều này cũng cho thấy độ dốc của đường bàng quan tại điểm này là 3 Ngược lại, nếu muốn tăng thêm một đơn vị Y, người tiêu dùng phải giảm 3 đơn vị X Do đó, các lựa chọn đúng là (a) và (c).
Trong các câu đã cho, câu sai là câu d, vì giá trị tuyệt đối của tỷ lệ thay thế cận biên giữa hai hàng hóa giảm dần dẫn đến đường bàng quan lồi về phía gốc tọa độ, không phải lõm Câu a đúng khi nói rằng tỷ lệ thay thế cận biên thể hiện sự đánh đổi giữa hai loại hàng hóa mà tổng độ thỏa dụng không thay đổi Câu b cũng đúng, vì các đường bàng quan luôn có độc bằng tỷ số giá cả của hai loại hàng hóa Câu c là chính xác khi khẳng định rằng giá trị tuyệt đối của tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần khiến đường bàng quan lồi Do đó, câu e, với b và d, là câu sai.