1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu việt nam

241 25 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 241
Dung lượng 2,93 MB

Cấu trúc

  • Bảng 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về báo cáo PTBV liên quan đến kế toán

  • Bảng 1.2 Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến công bố cáo PTBV theo hướng sử dụng dữ liệu thứ cấp

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp được tác giả sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể qua các giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn 1. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, hướng đến việc thực hiện hai mục tiêu: (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam; (2) hoàn thiện thang đo công bố báo cáo PTBV và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu nổi bật trước đây cộng với kỹ thuật phỏng vấn sâu chuyên gia. Cụ thể, tác giả lựa chọn các nghiên cứu nổi bật liên quan đến báo cáo PTBV và công bố báo cáo PTBV, kể cả những nghiên cứu đánh giá dựa vào cảm nhận của các nhà quản lý doanh nghiệp, trên các tạp chí có uy tín (được xếp hạng trong danh mục Scimajor và Web of science). Dựa vào việc tổng hợp những tài liệu này, tác giả đánh giá và đưa ra các nhân tố phù hợp với mô hình nghiên cứu tại các DN kinh doanh xăng dầu. Chưa dừng lại ở đó, tác giả xây dựng mẫu câu hỏi khảo sát phỏng vấn sâu đối với chuyên gia bao gồm ba nhóm chính là nhóm chuyên gia về học thuật; nhóm chuyên gia đã và đang làm công tác thực tế và am hiểu đến công bố BCTC, báo cáo PTBV tại các DN trong lĩnh vực xăng dầu và nhóm chuyên gia thực thi và giám sát việc công bố báo cáo PTBV. Kết thúc giai đoạn này, tác giả hình thành nên mô hình nghiên cứu lý thuyết sơ bộ và các giả thuyết tiền đề. Với đặc thù của những công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc Tập đoàn đều gần như chịu sự chi phối bởi công ty mẹ là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (có đến 42 công ty có 100% vốn chủ sở hữu là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam), tác giả đã sử dụng các lý thuyết nền liên quan cũng như kỹ thuật phỏng vấn sâu nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện thang đo của các nhân tố theo hướng phù hợp hơn với bối cảnh và đối tượng khảo sát. Sau đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo và thiết lập bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

  • Giai đoạn 2. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng chính thức, nhằm giải quyết mục tiêu: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát; tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu từ các đối tượng được khảo sát, đối tượng khảo sát được tác giả tập trung lựa chọn là các thành viên quản lý (Chủ tịch hội đồng thành viên, ban giám đốc, kế toán trưởng, phụ trách kế toán) tại các công ty thành viên. Sở dĩ, tác giả lựa chọn các đối tượng trên vì mỗi công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn có quy mô về tài sản, doanh thu, vị trí địa lý và quy mô thị trường khác nhau. Sau đó, tác giả sử dụng các phần mềm định lượng SPSS, AMOS để xử lý dữ liệu nhằm đưa ra kết quả về sự ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Cụ thể, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy của thang đo theo hệ số Cronbach Alpha và phân tích khám phá nhân tố EFA. Sau đó, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA).

  • Tác giả sử dụng kỹ thuật phức hợp và linh hoạt nhất để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình nhân quả là mô hình mạng SEM (Structural Equation Modeling) ở bước tiếp theo. Cuối cùng, tác giả tiến hành kiểm định Bootstrap để kiểm tra lại mô hình, phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông.

  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

  • 6. Kết cấu của luận án

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

  • 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN

  • 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

  • 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

  • 1.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

  • 1.2.1 Các nghiên cứu tổng quát

  • 1.2.2 Các nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp trong ngành dầu khí

  • 1.2.3 Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp

  • (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

  • 1.3 KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO NGHIÊN CỨU

  • 1.3.1 Khoảng trống nghiên cứu

  • 1.3.2 Hướng phát triển cho nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ LÝ THUYẾT

  • 2.1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

  • 2.1.1 Khái quát vấn đề phát triển bền vững

  • 2.1.1.2 Mục tiêu phát triển bền vững

  • 2.1.2 Khái quát về báo cáo phát triển bền vững

  • 2.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA KẾ TOÁN VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DOANH NGHIỆP

  • 2.2.1 Mối quan hệ giữa kế toán và vấn đề PTBV tại doanh nghiệp qua thời gian

  • Nghiên cứu về mối liên hệ giữa kế toán với khái niệm PTBV đã bắt đầu nổi lên vào đầu những năm 1990 và đã nhận được sự chú ý liên tục trong các nghiên cứu về kế toán vừa mang tính học thuật và thực nghiệm. Mối liên hệ này càng rõ nét hơn thông qua việc phát hành hướng dẫn báo cáo PTBV tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV vào tháng 8 năm 2002, thống nhất các cách tiếp cận khác nhau vào khung kế toán hướng đến sự PTBV. Kế toán môi trường và kế toán hướng đến PTBV chính là hình thức phát triển nhất của KTMT (Elkington, 1993), đã nhận được sự chú ý liên tục trong tài liệu kế toán học thuật bắt đầu với các công bố của Gray vào đầu những năm 1990. Trên cơ sở xem xét và thống nhất nội dung nghiên cứu này thành một khung kế toán hướng đến sự PTBV, nắm bắt được bề rộng và sự phức tạp của hình thức kế toán mới này. Khung kế toán PTBV dựa trên mô hình kế toán tài chính truyền thống, trong khi nội dung của khung kế toán hướng đến sự PTBV được chắt lọc từ các phương pháp khác nhau được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán để có thể liên kết kế toán hướng đến sự PTBV trong khoảng 25 năm qua. Gray (1996) xác định có ba phương pháp kế toán bền vững khác nhau: (1) Kế toán chi phí bền vững; (2) Kế toán vốn tài nguyên tự nhiên; (3) Phân tích đầu ra đầu vào. Có thể tóm tắt ba phương pháp này như sau:

  • Kế toán chi phí bền vững

  • Chi phí bền vững là chi phí với giả thuyết để khôi phục trái đất về trạng thái ban đầu trước khi có tác động của doanh nghiệp, tổ chức; đó là số tiền mà một doanh nghiệp, tổ chức sẽ phải chi vào cuối kỳ kế toán để đưa trái đất trở lại trạng thái ban đầu của nó trước khi bắt đầu kỳ kế toán. (Gray, 1996).

  • Gray (1996) dựa trên khái niệm kế toán về bảo vệ tài nguyên và áp dụng nó vào sinh quyển, nhận ra sự cần thiết phải duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ tương lai. Một tổ chức bền vững sẽ là một tổ chức duy trì vốn tài nguyên tự nhiên nguyên vẹn cho các thế hệ tương lai (Gray, 1996). Chi phí bền vững được khấu trừ vào lợi nhuận kế toán (được tính bằng cách sử dụng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung), đạt đến một mức độ đáng chú ý của lợi nhuận hoặc thua lỗ bền vững. Khi chi phí bền vững vượt quá lợi nhuận kế toán, mức độ không bền vững được đo bằng thước đo tiền tệ. Chi phí bền vững cung cấp một ví dụ về việc sử dụng một nguyên tắc kế toán đã được thiết lập, trong trường hợp này là bảo trì vốn tài nguyên tự nhiên và áp dụng nó vào tự nhiên thay vì vốn tài chính. Gray (1996) thừa nhận sự nguy hiểm vốn có của việc hạch toán vốn tài nguyên tự nhiên trong khuôn khổ định giá, cũng như các nhà nghiên cứu lý thuyết về kế toán (Hines, 1991; Maunders & Burritt, 1991).

  • Kế toán vốn tài nguyên tự nhiên

  • Nội dung chính của kế toán tồn kho vốn tài nguyên tự nhiên là việc xem xét vốn tài nguyên tự nhiên là các phần (cổ phiếu) của DN theo thời gian, chính vì việc xem nó như các cổ phiểu nên sẽ gắn với sự biến động như thay đổi của giá chứng khoán, mục tiêu chính của nó sẽ sử dụng kế toán vồn tài nguyên tự nhiên như một chỉ số về chất lượng của môi trường tự nhiên và thường chúng có xu hướng giảm nhiều hơn là tăng. Các loại cổ phiếu vốn tài nguyên tự nhiên này là khác nhau cho phép ghi chép lại, cần thiết phải thực hiện theo dõi và báo cáo về sự cạn kiệt hoặc cải thiện vốn tài nguyên tự nhiên trong các trường hợp khác nhau (Grey, 1994). Grey đã đi đến nhận định có bốn loại vốn tự nhiên như sau:thứ nhất là loại quan trọng, ví dụ: tầng ozone, gỗ cứng trong các khu rừng nhiệt đới, sự đa dạng sinh học; thứ hai là loại không thể tái tạo, không thể thay thế, ví dụ: các sản phẩm từ việc khai thác dầu mỏ và khoáng sản; thứ ba là loại không thể tái tạo nhưng có thể thay thế, ví dụ: vấn đề xử lý chất thải, vấn đè sử dụng năng lượng hiệu quả và cuối cùng là loại thứ tư là loại tái tạo được, ví dụ: việc trồng rừng, nuôi trồng thủy sản.

  • Kế toán vốn tài nguyên tự nhiên chủ yếu tồn tại dưới dạng là phi tài chính hơn là tài chính, việc theo dõi các loại tài nguyên thường đo lường theo các đơn vị định lượng, nhưng phi tiền tệ (Grey, 1994), mặc dù vậy Jones (1996) đã đề nghị phải tìm ra phương pháp định giá tài sản tài nguyên tự nhiên bằng cách sử dụng các phương thức đo lường theo các chỉ số tài chính. Jones (1996, 2003) áp dụng phương pháp kiểm kê đối với vấn đề kế toán liên quan đến sự đa dạng sinh học, áp dụng quy trình gồm ba phần liên quan đến việc ghi chép, định giá và báo cáo môi trường sống động vật hoang dã, động thực vật và tổng hợp hồ sơ của các tổ chức cá nhân để xây dựng quốc gia hồ sơ tài nguyên tự nhiên.

  • Khái niệm duy trì vốn có thể được áp dụng cho từng loại vốn (tự nhiên và nhân tạo) nhận ra rằng cơ hội thay thế vốn vật chất hoặc tài chính nhân tạo cho vốn tự nhiên bị hạn chế (Costanza & Daly, 1992). Những thách thức lớn liên quan đến việc xác định thực thể kế toán có liên quan để áp dụng phương pháp này, có thể ở cấp cộng đồng (Lehman, 1999) hoặc cấp khu vực (Grey, 1992), chứ không phải cấp công ty. Tương tự, nguyên tắc kế toán của tính trọng yếu là rất quan trọng trong việc xác định mức độ chi tiết và mức độ chính xác cần thiết ở giai đoạn thu thập dữ liệu và giai đoạn báo cáo. Mặc dù có các cuộc thảo luận trước đó, việc các tài khoản vốn tài nguyên tự nhiên có thể phản ánh một cách có ý nghĩa tính liên kết và tính đa dạng hay không là rất khó xác định.

  • Phương pháp phân tích đầu ra đầu vào

  • Phân tích đầu ra cho các yếu tố đầu vào như vật chất, năng lượng để tạo ra sản phẩm cũng như chất thải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm mục đích đo lường tất cả các nguyên liệu đầu vào trong quy trình sản xuất kinh doanh; và đầu ra của hàng hóa thành phẩm, khí thải, vật liệu tái chế và chất thải để xử lý (Jorgensen, 1993). Các yếu tố tài nguyên được xác định dựa trên đơn vị khối lượng, mặc dù kế toán trong các đơn vị tài chính được coi là khả thi hơn (Grey, 1994). Phân tích đầu ra đầu vào sử dụng một kỹ thuật cân bằng quen thuộc với kế toán viên, áp dụng nguyên tắc những gì đi vào phải đi ra, cung cấp một cách tiếp cận đảm bảo minh bạch, đối với việc cung cấp thông tin môi trường. Các ưu điểm được báo cáo bởi phương pháp phân tích đầu ra bao gồm xác định giá trị tài nguyên sử dụng và tiết kiệm năng lượng, đây thường là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán môi trường và nó có thể tạo điều kiện cho các chiến lược đổi mới sản phẩm và phòng ngừa ô nhiễm, đặc biệt là khi nó là một phần của sản phẩm hoặc quá trình phân tích vòng đời (Jasch, 1993). Phân tích đầu ra đầu vào không đo lường tính bền vững hoặc không bền vững; thay vào đó, nó cung cấp một tài khoản minh bạch về các dòng chảy vật lý vào và ra khỏi một quá trình, cho phép phân tích sâu hơn về tác động môi trường và cuối cùng là các chiến lược bền vững (Grey, 1994; Jasch, 1993). Không giống như các hình thức kế toán bền vững trước đây đã thảo luận, phân tích đầu ra của các nguồn lực đầu vào có nguồn gốc từ các kỹ thuật kế toán vật liệu được sử dụng trong khoa học vật lý, thay vì trong các nguyên tắc hoặc thực hành kế toán tài chính hoặc quản lý.

  • 2.2.2 Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán hướng đến phát triển bền vững

  • 2.2.3 Nội dung kế toán hướng đến phát triển bền vững trong doanh nghiệp

  • Sơ đồ 2.1 hiển thị năm thành phần của khung kế toán hướng đến sự PTBV được rút ra từ những phân tích trước đó về mô hình kế toán tài chính được mở rộng thành khung toàn diện (tham khảo bảng 2.1). Một giả định làm cơ sở cho đặc điểm của khung nghiên cứu này là các vấn đề về: mục tiêu của mô hình báo cáo; các nguyên tắc làm nền tảng cho việc áp dụng mô hình; thu thập dữ liệu; khung báo cáo; và các thuộc tính định tính của thông tin được tạo ra, là những vấn đề quan trọng cần được giải quyết trong giai đoạn phát triển để thêm sự chặt chẽ và cấu trúc vào báo cáo thông tin kế toán hướng đến sự PTBV. Năm thành phần được mô tả trong sơ đồ 2.1 đại diện cho: Mục tiêu của kế toán hướng đến sự PTBV; Các nguyên tắc làm nền tảng cho việc áp dụng kế toán hướng đến sự PTBV; Công cụ thu thập dữ liệu, hồ sơ kế toán và kỹ thuật đo lường; Báo cáo PTBV được sử dụng để trình bày thông tin cho các bên liên quan; Thuộc tính định tính của thông tin được báo cáo bằng cách sử dụng báo cáo PTBV.

  • (Nguồn: tác giả tổng hợp, 2019)

  • Hình 2.1. Thành phần của khung kế toán hướng đến sự phát triển bền vững.

  • Mục tiêu của kế toán bền vững

  • Nguyên tắc cơ bản kế toán bền vững

  • Kỹ thuật thu thập, ghi và đo lường dữ liệu

  • Báo cáo

  • Thuộc tính định tính của thông tin kế toán bền vững

  • Đo lường hiệu quả hoạt động của tổ chức hướng tới mục tiêu bền vững

  • Trách nhiệm giải trình các bên liên quan

  • Tổ chức báo cáo

  • Định nghĩa về tính bền vững

  • Kì kế toán

  • Phạm vi

  • Chỉ số hoạt động

  • Xác định giá trị

  • Phân tích vòng đời

  • Thu thập dữ liệu chính

  • Mẫu báo cáo

  • Tần suất báo cáo

  • Minh bạch

  • Đầy đủ

  • Chính xác

  • Kịp thời

  • Kiểm toán

  • Cung cấp thông tin hữu ích

  • Liên quan

  • Trọng yếu

  • Bảo đảm vốn

  • Đơn vị đo lường

  • Nguyên tắc dự phòng

  • Hồ sơ chính

  • So sánh

  • Rõ ràng

  • Tính trung lập

  • Bối cảnh bền vững

  • Toàn diện

  • Bảng 2.1 Nội dung kế toán bền vững toàn diện

  • (Nguồn: Tác giả tổng hợp,2019)

  • Mục tiêu chính của khung kế toán hướng đến sự PTBV là đo lường hiệu suất của tổ chức đối với mục tiêu PTBV. Hiệu suất đo lường thông tin theo hướng bền vững có thể phục vụ mục tiêu trách nhiệm hoặc quyết định hữu ích rõ ràng trong việc cung cấp thông tin kế toán thông thường (Ijiri, 1983). Điều quan trọng đối với mục tiêu này là định nghĩa được lựa chọn về PTBV, quyết định độ phức tạp của khung kế toán. Nếu muốn khái niệm PTBV ngày càng trở nên phổ biến, một định nghĩa ba chiều về sự PTBV nên được thừa nhận rộng rãi, khung kế toán PTBV phải báo cáo về hiệu suất của tổ chức từ góc độ môi trường, xã hội và kinh tế. Dữ liệu được thu thập bởi khung kế toán hướng đến sự PTBV sẽ được báo cáo cho người dùng dưới dạng cả thông tin định lượng và định tính, phải tuân theo một loạt các thuộc tính định tính. Các thuộc tính này, được liệt kê và rút ra từ nguyên tắc báo cáo bền vững GRI, tương đương với các thuộc tính được quy định cho dữ liệu kế toán tài chính trong SAC 3 (2002).

  • 2.2.4 Khung thể chế xây dựng báo cáo phát triển bền vững tại doanh nghiệp

  • 2.2.5 Báo cáo phát triển bền vững và các báo cáo tương đồng

  • Để khởi đầu cho việc cân nhắc về việc sử dụng báo cáo PTBV hoặc báo cáo TNXH, thì vấn đề nằm ở các khái niệm bao quát (chuẩn tắc) về PTBV và TNXH. Để cung cấp một hệ tham chiếu, tác giả dựa trên định nghĩa về TNXH của ủy ban Châu Âu coi TNXH là “trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tác động của họ đến xã hội, tích hợp các mối quan tâm về xã hội, môi trường, đạo đức, quyền con người và người tiêu dùng vào hoạt động kinh doanh và chiến lược cốt lõi của họ”(Ủy ban Châu Âu, 2011: 6). Tương tự, tiêu chuẩn toàn cầu ISO 26000 mô tả trách nhiệm xã hội là “trách nhiệm của một tổ chức đối với các tác động của các quyết định và hoạt động của mình đối với xã hội và môi trường, thông qua hành vi minh bạch và đạo đức” (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, 2010: 3) trong khi đề cập trực tiếp đến việc tối đa hóa sự đóng góp cho PTBV như là “mục tiêu tổng quát của một tổ chức” (trang 10). Những đặc điểm này cung cấp các liên kết trực tiếp đến tư duy PTBV. Theo tiến trình lịch sử, quan điểm của Ủy ban môi trường và phát triển thế giới, nơi đặt công lý giữa các thế hệ với nhau và giữa các thế hệ với các quan điểm suy nghĩ, Dyllick và Hockerts (2002: 131) định nghĩa tính bền vững của doanh nghiệp là “đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan trực tiếp và gián tiếp của một công ty mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan trong tương lai”. Để đạt được mục tiêu này, các công ty cần “duy trì nền tảng vốn kinh tế, xã hội và môi trường của họ” (Dyllick và Hockerts, 2002: 132) đề cập trực tiếp đến tư duy ba vấn đề của Elkington (1997). Lozano và Huisingh (2011) trình bày một quan điểm toàn diện hơn về tính bền vững bằng cách bao gồm một cách rõ ràng về thời gian, tập trung vào “các quan điểm ngắn hạn, dài hạn và dài hạn hơn”. Họ đề xuất rằng có những mối tương quan động và đồng thời bên trong và giữa các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, không chỉ tại một số thời điểm nhất định mà còn theo thời gian. Có thể thấy từ những quan điểm này này, PTBV và TNXH dần dần hội tụ với nhau (Hahn, 2011) và do đó trong khuôn khổ luận án này, tác giả coi báo cáo PTBV và báo cáo TNXH là những khái niệm nhất quán.

  • Dựa trên cơ sở chuẩn mực như vậy, hiệu quả hoạt động cụ thể của công ty trong lĩnh vực PTBV và TNXH được đo lường bằng phương pháp kế toán tính bền vững. Kế toán liên quan đến PTBV bao gồm các phương pháp quản lý thông tin và kế toán nhằm mục đích tạo ra dữ liệu chất lượng cao hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ liên quan đến PTBV của doanh nghiệp. Trên cơ sở dữ liệu kế toán đáng tin cậy, báo cáo liên quan đến PTBV sẽ cung cấp và chứng minh thông tin về tình trạng và tiến trình PTBV của doanh nghiệp đối với các bên liên quan bên trong và bên ngoài thông qua các phương tiện giao tiếp được hợp thức hóa (Schaltegger và cộng sự, 2006). Mặc dù kế toán và báo cáo PTBV ngày càng nhận được mức độ phù hợp trong kinh doanh và học thuật, nhưng trọng tâm là về vấn đề thứ hai kể từ khi công bố thông tin và việc truyền thông nội bộ/bên ngoài về thông tin PTBV trực tiếp góp phần vào việc cung cấp các nguồn lực quan trọng của công ty từ các bên liên quan khác nhau (Herzig và Schaltegger, 2006; Deegan, 2002). Về mặt này, kế toán hướng đến PTBV đóng góp một cách gián tiếp vì nó chủ yếu nhằm mục đích đo lường nội bộ về hoạt động bền vững của tổ chức (Lamberton, 2005), do đó đóng vai trò là nền tảng của báo cáo PTBV.

  • Thực hiện báo cáo PTBV hiện nay chủ yếu mang tính chất tự nguyện để các công ty linh hoạt trong việc thử nghiệm cũng như công bố thông tin (Chen và Bouvain, 2009). Xét theo phạm vi này, thực tiễn báo cáo của công ty đã dẫn đến vô số tên gọi khác nhau cho các báo cáo gần đây (báo cáo quyền công dân của doanh nghiệp, báo cáo trách nhiệm của doanh nghiệp (xã hội), báo cáo phát triển bền vững, báo cáo giá trị bền vững và báo cáo bền vững) cũng chỉ ra những điểm tương đồng đã đề cập ở trên về báo cáo PTBV và báo cáo TNXH như là các khái niệm chuẩn tắc. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên khi có rất nhiều nỗ lực nhằm mô tả đặc điểm của bất kỳ thuật ngữ nào được đề cập (Dahlsrud, 2008). Có xu hướng ngày càng tăng đối với báo cáo đa chiều (Kolk, 2010) và gần đây là báo cáo tích hợp (tích hợp thông tin bền vững cùng với thông tin tài chính truyền thống trong một báo cáo duy nhất để cung cấp bức tranh toàn cảnh về việc tạo ra giá trị theo thời gian) (KPMG, 2011; báo cáo tích hợp ủy ban Nam Phi, 2011). Tuy nhiên, báo cáo một chiều (báo cáo môi trường, báo cáo tài chính) vẫn tồn tại. Tuy nhiên, chỉ những báo cáo bao gồm đồng thời cả ba khía cạnh của tính bền vững mới thực sự được coi là “báo cáo phát triển bền vững” trong khi các báo cáo thực nghiệm chỉ đơn thuần liên quan đến tính bền vững vì chúng chỉ bao gồm các khía cạnh riêng biệt của tính bền vững. Theo nghĩa này, các “báo cáo bền vững” được gọi là “báo cáo bền vững” cũng thường loại trừ các khía cạnh quan trọng, đặc biệt là khỏi trụ cột kinh tế thường được trình bày trong các báo cáo hàng năm riêng biệt. Các tài liệu về báo cáo bền vững phản ánh sự không nhất quán về mặt thuật ngữ này. Điều này có thể xảy ra bởi vì các hướng dẫn báo cáo bền vững có xu hướng tạo ra sự phân chia giữa các khía cạnh của tính bền vững trong khi vẫn xem xét các mối liên kết giữa các bên (Lozano và Huisingh, 2011; Lozano, 2013). Ở đây, một lần nữa, sự liên quan của các hướng dẫn GRI với tư cách là một tiêu chuẩn thực tế hướng dẫn thiết kế các báo cáo bền vững được đề cao. Các hướng dẫn này bao gồm tất cả các nội dung được đề cập cho các báo cáo tương ứng và đưa ra một tiêu chuẩn đơn phương cho báo cáo phi tài chính mà người phát hành báo cáo tương ứng có thể tự nguyện sử dụng để đạt được một số tiêu chuẩn nhất định trong lĩnh vực này. Do đó, GRI với tư cách là một mạng lưới các chuyên gia từ các nhóm bên liên quan khác nhau nhằm mục đích cung cấp “khuôn khổ các khái niệm, ngôn ngữ và số liệu nhất quán được chia sẻ trên toàn cầu” để “trao đổi rõ ràng và cởi mở về tính bền vững” (GRI, 2011b: 3). Tuy nhiên, GRI tập trung vào các vấn đề môi trường và xã hội trong khi chỉ bao gồm một số chỉ tiêu kinh tế tổng quát và khá ít, để lại các quy tắc chi tiết và rõ ràng hơn để báo cáo các vấn đề kinh tế theo các khuôn khổ quy định hiện hành về báo cáo tài chính (US GAAP, IFRS).

  • Qua đây, tác giả nhận thấy mặc dù tên gọi báo cáo PTBV và báo cáo TNXH là khác nhau nhưng mục tiêu chung vẫn là đưa ra mục tiêu cung cấp các thông tin trên ba phương diện chính là môi trường, xã hội và kinh tế.

  • 2.3 LÝ THUYẾT NỀN

  • 2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)

  • Lý thuyết đại diện có thể giải thích lý do tại sao các nhà quản lý tự nguyện tiết lộ thông tin (Chow & Wong-Boren, 1987; Cooke 1989a; Firth, 1980). Các nhà quản lý khi biết rằng các cổ đông sẽ tìm cách kiểm soát hành vi của họ thông qua các hoạt động liên kết và giám sát, có thể có động cơ để cố gắng thuyết phục cổ đông rằng họ đang hành động một cách tối ưu và công bố thông tin là một phương tiện để đạt được điều này. Lý thuyết đại diện dự đoán rằng chi phí sẽ thay đổi theo các đặc điểm khác nhau của công ty, chẳng hạn như quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy kinh doanh và tình trạng niêm yết Ball & Foster (1982). Ví dụ, lý thuyết đại diện sẽ gợi ý rằng các công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ tiết lộ nhiều thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu của chủ nợ và người được ủy thác các khoản đầu tư vào công ty. Thông qua việc tiết lộ nhiều hơn, các công ty cố gắng giảm chi phí vốn. Lập luận này cũng có thể liên quan đến quy mô công ty nếu các công ty lớn hơn sử dụng nhiều nguồn nợ vay, vì nó mang lại lợi thế về thuế Ahmed & Courtis (1999). Lý thuyết đại diện cho rằng các đặc điểm khác nhau của công ty như quy mô công ty, tài sản so với tổng đầu tư và số dự nợ, có tương quan thuận với công bố thông tin tự nguyện. Đó là một lý thuyết có thể giải thích tại sao chúng ta sử dụng các biến số này để giải thích công bố thông tin trên báo cáo TNXH, cho thấy rằng một công ty sẽ chỉ tiết lộ loại thông tin này khi cho rằng lợi ích của việc công bố thông tin lớn hơn chi phí của nó.

  • 2.3.2 Lý thuyết báo hiệu (Signaling Theory)

  • 2.3.3 Lý thuyết hợp pháp hóa (Legitimacy Theory)

  • 2.3.4 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)

  • 2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

  • 2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

  • Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

  • 2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

  • 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

  • 3.1.2 Quy trình nghiên cứu

  • Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

  • 3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

  • 3.2.1 Lựa chọn đối tượng chuyên gia

  • 3.2.2 Phác thảo dàn ý thảo luận

  • 3.2.3 Kế hoạch, địa điểm và thời gian cho các buổi phỏng vấn

  • 3.2.4 Kết quả khảo sát nhóm chuyên gia

  • 3.2.5 Điều chỉnh mô hình khái niệm nghiên cứu

  • Bảng 3.1 Tổng hợp các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức

  • Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức

  • 3.2.6 Phát triển thang đo lường các khái niệm nghiên cứu

  • Bảng 3.2 Thang đo lường quy mô doanh nghiệp

  • Bảng 3.3 Thang đo lường cơ hội tăng trưởng

  • Bảng 3.4 Thang đo lường đặc điểm ngành nghề kinh doanh

  • Bảng 3.5 Thang đo lường đặc điểm quan điểm của nhà quản lý

  • Bảng 3.6 Thang đo lường quy định pháp lý

  • Bảng 3.7 Thang đo lường khả năng sinh lời

  • Bảng 3.8 Thang đo lường công bố báo cáo phát triển bền vững

  • 3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

  • 3.3.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

  • Bảng 3.9 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quy mô doanh nghiệp

  • Bảng 3.10 Kết quả Cronbach’s alpha đối với cơ hội tăng trưởng

  • Bảng 3.11 Kết quả Cronbach’s alpha đối với đặc điểm ngành nghề kinh doanh

  • Bảng 3.12 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quan điểm của nhà quản lý

  • Bảng 3.13 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quy định pháp lý

  • Bảng 3.14 Kết quả Cronbach’s alpha đối với khả năng sinh lời

  • Bảng 3.15 Kết quả Cronbach’s alpha đối với

  • Bảng 3.16 Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA –Nghiên cứu sơ bộ

  • 3.3.2 Nghiên cứu định lượng chính thức

  • Bảng 3.17 Các thước đo kiểm định mức độ phù hợp

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

  • 4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TẦN SỐ

  • 4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

  • Bảng 4.1 Thống kê tần số đặc tính của mẫu nghiên cứu

  • 4.1.2 Kết quả thông kê mô tả và tần số mẫu đối với các khái niệm nghiên cứu

  • Bảng 4.2 Phân tích tần số đối với quy mô doanh nghiệp

  • Mức độ

  • Tần số

  • QMDN

  • QMDN1

  • QMDN2

  • QMDN3

  • QMDN4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 5

  • 5

  • 3

  • 2

  • 2

  • 0.8

  • 0.8

  • Không đồng ý

  • 13

  • 15

  • 9

  • 10

  • 10

  • 3.8

  • 4.5

  • Bình thường

  • 29

  • 47

  • 39

  • 39

  • 31

  • 11.7

  • 16.2

  • Đồng ý

  • 152

  • 134

  • 142

  • 157

  • 157

  • 59.2

  • 75.5

  • Rất đồng ý

  • 66

  • 64

  • 72

  • 57

  • 65

  • 24.5

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Bảng 4.3 Phân tích tần số đối với cơ hội tăng trường

  • Mức độ

  • Tần số

  • CHTT

  • CHTT1

  • CHTT2

  • CHTT3

  • CHTT4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 1

  • 1

  • 1

  • 1

  • 1

  • 0.4

  • 0.4

  • Không đồng ý

  • 25

  • 27

  • 27

  • 26

  • 18

  • 6.8

  • 7.2

  • Bình thường

  • 96

  • 87

  • 94

  • 84

  • 91

  • 34.3

  • 41.5

  • Đồng ý

  • 114

  • 118

  • 115

  • 119

  • 132

  • 49.8

  • 91.3

  • Rất đồng ý

  • 29

  • 32

  • 28

  • 35

  • 23

  • 8.7

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Bảng 4.4 Phân tích tần số đối với quy định pháp lý

  • Mức độ

  • Tần số

  • QDPL

  • QDPL1

  • QDPL2

  • QDPL3

  • QDPL4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 12

  • 8

  • 8

  • 9

  • 6

  • 2.3

  • 2.3

  • Bình thường

  • 27

  • 35

  • 51

  • 29

  • 27

  • 10.2

  • 12.5

  • Đồng ý

  • 113

  • 108

  • 88

  • 109

  • 108

  • 40.8

  • 53.2

  • Rất đồng ý

  • 113

  • 114

  • 118

  • 118

  • 124

  • 46.8

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Kết quả phân tích tần số đối với nhân tố quy định pháp lý và phân phối mẫu nghiên cứu đối với nhân tố này cho thấy rất ít người được hỏi trả lời không đồng ý về nhân tố quy định pháp lý có tác động đến công bố báo cáo PTBV, cụ thể chỉ có 2.3% người được hỏi trả lời không đồng ý và 10.2% người được hỏi trả lời phân vân. Ngược lại, có đến 40.8% đồng ý và 46.8% rất đồng ý khi được hỏi về nhân tố này. Điều này chứng tỏ các đối tượng rất chú trọng đến nhân tố quy định pháp lý

  • Bảng 4.5 Phân tích tần số đối với quan điểm của nhà quản lý

  • Mức độ

  • Tần số

  • QDQL

  • QDQL1

  • QDQL2

  • QDQL3

  • QDQL4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 12

  • 12

  • 16

  • 6

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 20

  • 13

  • 13

  • 17

  • 13

  • 4.9

  • 4.9

  • Bình thường

  • 90

  • 100

  • 81

  • 88

  • 100

  • 37.7

  • 42.6

  • Đồng ý

  • 105

  • 104

  • 112

  • 115

  • 118

  • 44.5

  • 87.2

  • Rất đồng ý

  • 38

  • 36

  • 43

  • 39

  • 34

  • 12.8

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Bảng 4.6 Phân tích tần số đối với đặc điểm ngành nghề kinh doanh

  • Mức độ

  • Tần số

  • DDKD

  • DDKD1

  • DDKD2

  • DDKD3

  • DDKD4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 1

  • 2

  • 1

  • 1

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 4

  • 3

  • 5

  • 6

  • 4

  • 1.5

  • 1.5

  • Bình thường

  • 31

  • 45

  • 39

  • 39

  • 29

  • 10.9

  • 12.5

  • Đồng ý

  • 102

  • 86

  • 105

  • 103

  • 101

  • 38.1

  • 50.6

  • Rất đồng ý

  • 127

  • 129

  • 115

  • 116

  • 131

  • 49.4

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Bảng 4.7 Phân tích tần số đối với khả năng sinh lời

  • Mức độ

  • Tần số

  • KNSL

  • KNSL1

  • KNSL2

  • KNSL3

  • KNSL4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 1

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Bình thường

  • 47

  • 43

  • 41

  • 42

  • 28

  • 10.6

  • 10.6

  • Đồng ý

  • 191

  • 189

  • 197

  • 195

  • 214

  • 80.8

  • 91.3

  • Rất đồng ý

  • 27

  • 33

  • 26

  • 28

  • 23

  • 8.7

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Bảng 4.8 Phân tích tần số đối với công bố báo cáo phát triển bền vững

  • Mức độ

  • Tần số

  • CBTT

  • CBTT1

  • CBTT2

  • CBTT3

  • CBTT4

  • CBTT5

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 3

  • 2

  • 2

  • 3

  • 4

  • 3

  • 1.1

  • 1.1

  • Bình thường

  • 28

  • 24

  • 23

  • 19

  • 24

  • 12

  • 4.5

  • 5.7

  • Đồng ý

  • 80

  • 79

  • 83

  • 78

  • 78

  • 86

  • 32.5

  • 38.1

  • Rất đồng ý

  • 154

  • 160

  • 157

  • 165

  • 159

  • 164

  • 61.9

  • 100

  • Tổng

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 265

  • 100

  • Kết quả phân tích tần số đối với nhân tố công bố báo cáo PTBV và phân phối mẫu nghiên cứu đối với nhân tố này cho thấy rất ít người được hỏi trả lời không đồng ý, cụ thể chỉ có 1.1% người được hỏi trả lời không đồng ý và 4.5% người được hỏi trả lời phân vân. Ngược lại, có đến 32.5% đồng ý và 61.9% rất đồng ý khi được hỏi về nhân tố này. Điều này chứng tỏ các đối tượng rất chú trọng đến việc công bố báo cáo PTBV tại đơn vị mình. Kết quả cụ thể được trình bày thêm tại Phụ lục 9.

  • 4.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA

  • 4.2.1 Đánh giá thang đo Quy mô doanh nghiệp

  • Bảng 4.9 Kết quả Cronbach’s alpha đối với quy mô doanh nghiệp

  • 4.2.2 Đánh giá thang đo Cơ hội tăng trưởng

  • Bảng 4.10 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Cơ hội tăng trưởng

  • 4.2.3 Đánh giá thang đo Quan điểm của nhà quản lý

  • Bảng 4.11 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Quan điểm của nhà quản lý

  • 4.2.4 Đánh giá thang đo Quy định pháp lý

  • Bảng 4.12 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Quy định pháp lý

  • 4.2.5 Đánh giá thang đo Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

  • Bảng 4.13 Kết quả Cronbach’s alpha đối với

  • Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

  • 4.2.6 Đánh giá thang đo Khả năng sinh lời

  • Bảng 4.14 Kết quả Cronbach’s alpha đối với Khả năng sinh lời

  • 4.2.7 Đánh giá thang đo công bố báo cáo phát triển bền vững

  • Bảng 4.15 Kết quả Cronbach’s alpha đối với

  • công bố báo cáo phát triển bền vững

  • 4.3 PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ EFA

  • Bảng 4.16 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

  • 4.4 PHÂN TÍCH KHẲNG ĐỊNH CFA

  • Bảng 4.17 Kết quả kiểm tra độ tin cậy tổng hợp, phương sai của các khái niệm nghiên cứu

  • Hình 4.1: Kết quả CFA chuẩn hóa

  • Bảng 4.18 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt

  • 4.5 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH SEM

  • Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

  • 4.5.1 Kiểm định mô hình lý thuyết

  • Hình 4.3 Sơ đồ kiểm định lý thuyết theo cấu trúc SEM

  • 4.5.2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu (SEM)

  • Bảng 4.19 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

  • Bảng 4.20 Mức độ tác động của các nhân tố đến KNSL

  • Bảng 4.21 Mức độ tác động của các nhân tố đến CBTT

  • 4.5.3 Kiểm định vai trò của biến trung gian

  • Total effect of X on Y: Tác động từ biến X lên biến Y (giá trị hệ số c)

  • Direct effect of X on Y: Tác động trực tiếp từ biến X lên biến Y (giá trị hệ số c')

  • Indirect effect(s) of X on Y: Tác động gián tiếp từ biến X lên biễn Y qua biên M (giá trị tích số a*b)

  • Phần Indirect effects, chúng ta sẽ đánh giá dựa vào khoảng tin cậy phép bootstrap cho tích số a*b để đưa ra kết luận có sự tác động gián tiếp hay không

  • + Nếu giá trị trong khoảng tin cậy phép bootstrap tích số a*b có chứa giá trị 0, chúng ta đưa ra kết luận không có tác động gián tiếp từ X lên Y.

  • + Nếu giá trị trong khoảng tin cậy phép bootstrap tích số a*b không chứa giá trị 0, chúng ta đưa ra kết luận có tác động gián tiếp từ X lên Y.

  • Từ các kết quả này, tác giả tổng hợp lên bảng 4.22 như sau

  • Bảng 4.22 Vai trò của biến trung gian Khả năng sinh lời tác động lên mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và CBTT PTBV

  • Kết quả hồi quy từ X->M

  • Kết quả hồi quy từ X,M->Y

  • Giá trị P

  • Khoảng tin cậy phép bootstrap

  • Hệ số tác động

  • Kết luận

  • BootLLCI (chặn dưới)

  • BootULCI (chặn trên)

  • QMDN->KNSL

  • QMDN, KNSL->CBTT

  • .0001

  • .0000

  • .0455

  • .1876

  • .1151

  • KNSL có vai trò trung gian tác động lên mối quan hện từ QMDN đến CBTT

  • CHTT->KNSL

  • CHTT, KNSL->CBTT

  • .0000

  • .0000

  • .0912

  • .2149

  • .1513

  • KNSL có vai trò trung gian tác động lên mối quan hện từ CHTT đến CBTT

  • QDPL->KNSL

  • QDPL, KNSL->CBTT

  • .0016

  • .0000

  • .0355

  • .1610

  • .0968

  • KNSL có vai trò trung gian tác động lên mối quan hện từ QDPL đến CBTT

  • QDQL->KNSL

  • QDQL, KNSL->CBTT

  • .0000

  • .0000

  • .1271

  • .2695

  • .1956

  • KNSL có vai trò trung gian tác động lên mối quan hện từ QDQL đến CBTT

  • DDKD->KNSL

  • DDKD, KNSL->CBTT

  • .0000

  • .0000

  • .0839

  • .2018

  • .1429

  • KNSL có vai trò trung gian tác động lên mối quan hện từ DDKD đến CBTT

  • 4.6 KIỂM ĐỊNH BOOTSTRAP

  • Hình 4.4 Kết quả kiểm định Bootraps

  • Bảng 4.23 Kết quả kiểm định Bootraps

  • Bảng 4.24 Mức độ tác động của các nhân tố đến KNSL

  • Bảng 4.25 Mức độ tác động của các nhân tố đến CBTT

  • 4.7 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý

  • Nội dung của chương này sẽ đưa ra các kêt luận và hàm ý nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4. Bên cạnh đó sẽ trình bày các hạn chế trong nghiên cứu tiếp theo, làm tiền đề cho các nghiên cứu khác trong tương lai

  • 5.1 KÊT LUẬN

  • 5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ

  • 5.2.1 Hàm ý đối với DN

  • 5.2.1.1 Hàm ý dự trên kết quả kiểm định giả thuyết về tác động của nhân tố quy mô doanh nghiệp đến công bố BCPTBV

  • 5.2.2 Hàm ý đối với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam

  • 5.2.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

  • 5.3 HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

  • 5.3.1 Hạn chế của luận án

  • 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1 Phân tích rõ nội dung chương 2

  • Phụ lục 1.1

  • Bảng 2.2: Khung quản lý bốn giai đoạn Sigma (Dự án SIGMA, 2008).

  • Hình 2.2. Khung tác động đánh giá WBCSD (WBCSD và IFC, 2008).

    • Email: thuytx.qb@petrolimex.com.vn

    • Email:hainv.qt@petrolimex.com.vn

  • Phụ lục 8 Thống kê tần số đối với mẫu nghiên cứu (từ dữ liệu nghiên cứu định lượng sơ bộ)

  • Thống kê tần số các đặc tính của mẫu nghiên cứu

  • Phụ lục 9 Kết quả phân tích tần số với các khái niệm nghiên cứu (từ dữ liệu nghiên cứu định lượng sơ bộ)

  • Mức độ

  • Tần số

  • KNSL

  • CBTT1

  • CBTT2

  • CBTT3

  • CBTT4

  • CBTT5

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Bình thường

  • 9

  • 7

  • 9

  • 6

  • 8

  • 0

  • 0

  • 0

  • Đồng ý

  • 34

  • 33

  • 35

  • 32

  • 34

  • 37

  • 46,8

  • 46,8

  • Rất đồng ý

  • 36

  • 39

  • 35

  • 41

  • 37

  • 42

  • 53,2

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Thông qua dữ liệu về nhân tố công bố thông tin chúng ta có thể thấy hầu hết những người được hỏi rất quan tâm đến vấn đề công bố báo cáo PTBV tại doanh nghiệp của mình. Có đến 46,8% người được hỏi đồng ý và đến 53,2% người rất đồng ý về việc công bố báo cáo PTBV tại doanh nghiệp là cần thiết và cần đảm bảo các vấn đề như minh bạch, chính xác cũng như phải trình bày riêng trên một báo cáo theo định kỳ hàng năm. Điều này cho thấy, đây là một vấn đề cấp thiết hiện nay tại các công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

  • Mức độ

  • Tần số

  • QMDN

  • QMDN1

  • QMDN2

  • QMDN3

  • QMDN4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 11

  • 10

  • 11

  • 12

  • 6

  • 7,6

  • 7,6

  • Bình thường

  • 33

  • 24

  • 32

  • 19

  • 27

  • 34,2

  • 41,8

  • Đồng ý

  • 25

  • 31

  • 27

  • 32

  • 39

  • 49,4

  • 91,1

  • Rất đồng ý

  • 10

  • 14

  • 9

  • 16

  • 7

  • 8,9

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Mức độ

  • Tần số

  • DDKD

  • DDKD1

  • DDKD2

  • DDKD3

  • DDKD4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 5

  • 4

  • 5

  • 5

  • 3

  • 3,8

  • 3,8

  • Bình thường

  • 13

  • 18

  • 23

  • 17

  • 16

  • 20,3

  • 24,1

  • Đồng ý

  • 35

  • 32

  • 27

  • 32

  • 35

  • 44,3

  • 68,4

  • Rất đồng ý

  • 26

  • 25

  • 24

  • 25

  • 25

  • 31,6

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Thông qua số liệu phân tích tần số của nhân tố đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Chúng ta có thể thấy, một tỷ lệ rất lớn các nhà quản lý doanh nghiệp nhận định nghành nghề hoạt động của công ty họ đem lại lợi ích kinh tế lớn cũng như góp phần phát triển kinh tế cho địa phương và đất nước. Nhưng mặt khác họ cũng ý thức được hoạt động của các công ty này ảnh hưởng nhiều mặt đến môi trường, xã hội, cung như sức khỏe và an toàn của người lao động. Kết quả đáp viên không đồng ý thấp chỉ ở mức 3,8%; số lượng người được hỏi phân vân ở mức 20,3%; còn lại số người đồng ý ở mức 44,3% và rất đồng ý ở mức 31,6%.

  • Mức độ

  • Tần số

  • QDPL

  • QDPL1

  • QDPL2

  • QDPL3

  • QDPL4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 3

  • 5

  • 5

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 8

  • 2

  • 4

  • 3

  • 4

  • 5,1

  • 5,1

  • Bình thường

  • 33

  • 35

  • 28

  • 31

  • 32

  • 40,5

  • 45,6

  • Đồng ý

  • 28

  • 23

  • 27

  • 38

  • 35

  • 44,3

  • 89,9

  • Rất đồng ý

  • 7

  • 14

  • 15

  • 7

  • 8

  • 10,1

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Đánh giá tần số của nhân tố quy định pháp lý trong nghiên cứu định lượng sơ bộ. Chúng ta có thể thấy rằng số lượng đáp viên đồng ý chiếm tỷ lệ lớn nhất 44,3% nhưng cũng có đến 40,5% người được hỏi phân vân đến vấn đề này, dường như họ chưa thật sự hiểu rõ về vấn đề pháp lý sẽ ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo PTBV. Số lượng người được hỏi không đồng ý ở mức thấp nhất 5,1%. Và số người rất đồng ý ở mức 10,1%.

  • Mức độ

  • Tần số

  • QDQL

  • QDQL1

  • QDQL2

  • QDQL3

  • QDQL4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 1

  • 1

  • 1

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 5

  • 5

  • 2

  • 3

  • 4

  • 5,1

  • 5,1

  • Bình thường

  • 8

  • 13

  • 11

  • 14

  • 8

  • 10,1

  • 15,2

  • Đồng ý

  • 45

  • 41

  • 42

  • 47

  • 46

  • 58,2

  • 73,4

  • Rất đồng ý

  • 20

  • 19

  • 23

  • 15

  • 21

  • 26,6

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Thông qua số liệu đánh giá tần số của nhân tố quan điểm của nhà quản lý, hầu hết các đáp viên đồng ý với việc các đặc điểm của nhà quản lý sẽ quyết định đến việc công bố báo cáo PTBV. Có đến 58,2% người được hỏi đồng ý và 26,6% người rất đồng ý về các biến quan sát cho khái niệm này. Ngược lại, chỉ có tỷ lệ 5,1% người được hỏi không đồng ý với các vấn đề đã nêu liên quan đến nhân tố quy định pháp lý

  • Mức độ

  • Tần số

  • CHTT

  • CHTT1

  • CHTT2

  • CHTT3

  • CHTT4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 1

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Bình thường

  • 8

  • 15

  • 10

  • 9

  • 7

  • 8,9

  • 8,9

  • Đồng ý

  • 31

  • 25

  • 27

  • 27

  • 29

  • 36,7

  • 45,6

  • Rất đồng ý

  • 39

  • 39

  • 42

  • 43

  • 43

  • 54,4

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Thông qua số liệu phân tích tần số của nhân tố cơ hội tăng trưởng. Chúng ta có thể thấy, một tỷ lệ rất lớn các nhà quản lý doanh nghiệp nhận định cơ hội tăng trưởng về cơ bản tác động đến công bố báo cáo PTBV. Kết quả số lượng người được hỏi phân vân ở mức thấp là 8,9%; còn lại số người đồng ý ở mức 44,3% và rất đồng ý ở mức 31,6%.

  • Mức độ

  • Tần số

  • KNSL

  • KNSL1

  • KNSL2

  • KNSL3

  • KNSL4

  • Tần số

  • %

  • % tích lũy

  • Rất không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Không đồng ý

  • 0

  • 0

  • 1

  • 0

  • 0

  • 0

  • 0

  • Bình thường

  • 22

  • 14

  • 15

  • 16

  • 13

  • 16,5

  • 16,5

  • Đồng ý

  • 49

  • 53

  • 54

  • 53

  • 56

  • 70,9

  • 87,3

  • Rất đồng ý

  • 8

  • 12

  • 9

  • 10

  • 10

  • 12,7

  • 100

  • Tổng

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 79

  • 100

  • Đánh giá tần số của nhân tố khả năng sinh lời trong nghiên cứu định lượng sơ bộ. Chúng ta có thể thấy rằng số lượng đáp viên đồng ý chiếm tỷ lệ lớn nhất 70,9% nhưng cũng có 16,5%. Và số người rất đồng ý ở mức 12,7%. Điều này cho thấy hầu hết các nhà quản lý đều đồng tính nhân tố khả năng sinh lời sẽ tác động đến việc công bố báo cáo PTBV.

  • Phụ lục 10 Kết quả phân tích tần số với các khái niệm nghiên cứu (từ dữ liệu nghiên cứu định lượng chính thức)

  • Min

  • Max

  • Mean

  • SD

  • Skewness

  • Kurtosis

  • CHTT

  • 1

  • 5

  • 3,5962

  • 0,75828

  • -0,330

  • 0,090

  • CHTT1

  • 1

  • 5

  • 3,5472

  • 0,82492

  • -0,172

  • -0,291

  • CHTT2

  • 1

  • 5

  • 3,5774

  • 0,84536

  • -0,245

  • -0,335

  • CHTT3

  • 1

  • 5

  • 3,5358

  • 0,83009

  • -0,195

  • -0,314

  • CHTT4

  • 1

  • 5

  • 3,6075

  • 0,85099

  • -0,266

  • -0,332

  • QDPL

  • 2

  • 5

  • 4,3208

  • 0,74807

  • -0,929

  • 0,477

  • QDPL1

  • 2

  • 5

  • 4,2340

  • 0,81066

  • -0,968

  • 0,561

  • QDPL2

  • 2

  • 5

  • 4,2377

  • 0,79302

  • -0,819

  • 0,116

  • QDPL3

  • 2

  • 5

  • 4,1925

  • 0,85099

  • -0,677

  • -0,535

  • QDPL4

  • 2

  • 5

  • 4,2679

  • 0,78812

  • -0,935

  • 0,456

  • QDQL

  • 2

  • 5

  • 3,6528

  • 0,76391

  • 0,013

  • -0,430

  • QDQL1

  • 1

  • 5

  • 3,5710

  • 0,98121

  • -0,557

  • 0,241

  • QDQL2

  • 1

  • 5

  • 3,5245

  • 0,94567

  • -0,572

  • 0,557

  • QDQL3

  • 1

  • 5

  • 3,5774

  • 1,01628

  • -0,757

  • 0,508

  • QDQL4

  • 1

  • 5

  • 3,6189

  • 0,89296

  • -0,491

  • 0,356

  • QMDN

  • 1

  • 5

  • 4,0302

  • 0,76316

  • -0,978

  • 1,888

  • QMDN1

  • 1

  • 5

  • 3,9849

  • 0,85267

  • -1,190

  • 2,068

  • QMDN2

  • 1

  • 5

  • 3,894

  • 0,8983

  • -0,896

  • 0,951

  • QMDN3

  • 1

  • 5

  • 4,0226

  • 0,81153

  • -0,941

  • 1,517

  • QMDN4

  • 1

  • 5

  • 3,9698

  • 0,76316

  • -0,876

  • 1,590

  • DDKD

  • 2

  • 5

  • 4,3547

  • 0,73510

  • -0,900

  • 0,216

  • DDKD1

  • 1

  • 5

  • 4,3208

  • 0,76806

  • -1,024

  • 0,975

  • DDKD2

  • 1

  • 5

  • 4,2717

  • 0,83584

  • -0.978

  • 0,645

  • DDKD3

  • 1

  • 5

  • 4,2377

  • 0,79778

  • -0.860

  • 0,466

  • DDKD4

  • 1

  • 5

  • 4,2340

  • 0,81066

  • -0,882

  • 0,460

  • KNSL

  • 3

  • 5

  • 3,9811

  • 0,43912

  • -0,095

  • 2,253

  • KNSL1

  • 3

  • 5

  • 3,9245

  • 0,52401

  • -0.092

  • 0,587

  • KNSL2

  • 3

  • 5

  • 3,9623

  • 0,53521

  • -0,035

  • 0,514

  • KNSL3

  • 2

  • 5

  • 3,9358

  • 0,51460

  • -0,265

  • 1,322

  • KNSL4

  • 3

  • 5

  • 3,9472

  • 0,5122

  • -0,085

  • 0,806

  • CBTT

  • 2

  • 5

  • 4,5509

  • 0,63830

  • -1,381

  • 1,892

  • CBTT1

  • 2

  • 5

  • 4,4528

  • 0,72734

  • -1,114

  • 0,434

  • CBTT2

  • 2

  • 5

  • 4,4981

  • 0,69153

  • -1,170

  • 0,588

  • CBTT3

  • 2

  • 5

  • 4,4906

  • 0,68597

  • -1,136

  • 0,568

  • CBTT4

  • 2

  • 5

  • 4,5283

  • 0,67990

  • -1,342

  • 1,326

  • CBTT5

  • 2

  • 5

  • 4,4792

  • 0,72335

  • -1,258

  • 0,955

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các công ty xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Đặc biệt, nghiên cứu xem xét quan điểm và cảm nhận của các nhà quản lý trong công ty về tầm quan trọng của việc công bố thông tin PTBV, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng báo cáo và tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Bài viết tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn, dựa trên cảm nhận của các nhà quản lý trong công ty Các yếu tố này có thể bao gồm sự tuân thủ quy định pháp lý, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, và áp lực từ các bên liên quan Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ giúp các công ty cải thiện quy trình công bố báo cáo PTBV, từ đó nâng cao hình ảnh và uy tín trong ngành.

2 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

Để đạt được các mục tiêu của luận án, cần phải giải quyết một số vấn đề nghiên cứu quan trọng một cách thỏa đáng.

1 Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam?

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các công ty xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam hiện nay rất đáng kể Các yếu tố như chính sách quản lý, yêu cầu từ các bên liên quan và xu hướng thị trường đều góp phần định hình quy trình công bố thông tin Đặc biệt, sự chú trọng vào tính minh bạch và trách nhiệm xã hội đang ngày càng gia tăng, tạo áp lực cho các công ty trong việc cải thiện chất lượng báo cáo PTBV Việc hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sẽ giúp các công ty tối ưu hóa chiến lược công bố, từ đó nâng cao uy tín và sự tin cậy trong mắt khách hàng và đối tác.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong luận án, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, thông qua các giai đoạn cụ thể.

Giai đoạn 1 của nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính nhằm đạt hai mục tiêu chính: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam và hoàn thiện thang đo cho báo cáo PTBV cùng các nhân tố ảnh hưởng Để thực hiện điều này, tác giả đã tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu nổi bật trước đây, kết hợp với kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia Các nghiên cứu được lựa chọn đều liên quan đến báo cáo PTBV và được công bố trên các tạp chí uy tín, được xếp hạng trong danh mục Scimajor và Web of Science Từ việc tổng hợp tài liệu, tác giả đã đánh giá và xác định các nhân tố phù hợp với mô hình nghiên cứu.

Tác giả tiến hành khảo sát phỏng vấn sâu với ba nhóm chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, bao gồm chuyên gia học thuật, chuyên gia thực tiễn và chuyên gia giám sát báo cáo phát triển bền vững Qua đó, tác giả hình thành mô hình nghiên cứu lý thuyết sơ bộ và các giả thuyết tiền đề Do tính chất đặc thù của các công ty xăng dầu thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, tác giả áp dụng các lý thuyết nền và kỹ thuật phỏng vấn sâu để xây dựng thang đo các nhân tố phù hợp với bối cảnh Cuối cùng, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ để đánh giá độ tin cậy của thang đo và thiết lập bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

Trong giai đoạn 2, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng chính thức để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát và thu thập dữ liệu từ các thành viên quản lý như Chủ tịch hội đồng thành viên, ban giám đốc, kế toán trưởng và phụ trách kế toán tại các công ty thành viên Việc lựa chọn các đối tượng này là do sự đa dạng về quy mô tài sản, doanh thu, vị trí địa lý và quy mô thị trường của từng công ty Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích, nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đến việc công bố báo cáo PTBV.

Tác giả áp dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và thực hiện phân tích khám phá nhân tố (EFA) Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để xác nhận các kết quả đã thu được.

Tác giả áp dụng mô hình mạng SEM (Structural Equation Modeling) để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình nhân quả Cuối cùng, tác giả thực hiện kiểm định Bootstrap nhằm xác thực lại mô hình, sử dụng phương pháp lấy mẫu lại có thay thế, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò là đám đông.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu về báo cáo phát triển bền vững (PTBV) từ thập niên 80 đến nay, nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây chủ yếu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố báo cáo PTBV thông qua kỹ thuật hồi quy và dữ liệu thứ cấp Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên số liệu sơ cấp từ cảm nhận của các nhà quản lý Điểm này tạo nên sự khác biệt và mới mẻ cho luận án, nhằm làm rõ hơn vấn đề công bố báo cáo PTBV tại các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã phát triển mô hình nghiên cứu mới bằng cách bổ sung mối quan hệ gián tiếp giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững thông qua yếu tố trung gian là khả năng sinh lời Việc áp dụng kỹ thuật phức hợp giúp phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình SEM một cách hiệu quả.

Bài viết nhấn mạnh rằng thang đo biến phụ thuộc được thiết kế để thu thập dữ liệu sơ cấp, khác với các nghiên cứu trước đây chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp Tác giả lập luận rằng, để đánh giá báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các doanh nghiệp ở nước đang phát triển, cần dựa vào cảm nhận của nhà quản lý thông qua dữ liệu sơ cấp Việc chỉ dựa vào các chỉ số và thông tin từ báo cáo PTBV cũng như dữ liệu thứ cấp có thể không phản ánh đầy đủ thực trạng.

Vào thứ tư, tác giả đã trình bày và xây dựng thang đo cho các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời và cơ hội tăng trưởng, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ Thay vì dựa vào dữ liệu thứ cấp như các nghiên cứu trước, tác giả đã chọn sử dụng dữ liệu sơ cấp để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy cao hơn, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động của các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Ngoài ra, tác giả cũng đã điều chỉnh một số thang đo dựa trên ý kiến của các chuyên gia cho các yếu tố còn lại.

Kết quả luận án đã làm phong phú thêm lý thuyết nghiên cứu, đồng thời xây dựng một khung lý thuyết rõ ràng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững từ góc nhìn của các nhà quản lý trong các công ty xăng dầu thuộc Tập đoàn Điều này tạo nền tảng cho các nghiên cứu tương lai liên quan đến vấn đề này.

Kế toán quản trị, xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào đầu thế kỷ XIX, vẫn là một lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam, đặc biệt trong việc áp dụng các nội dung liên quan đến phát triển bền vững (PTBV) Luận án này nhằm nghiên cứu và cung cấp tài liệu hỗ trợ cho việc áp dụng kế toán quản trị nói chung, cũng như kế toán PTBV và công bố báo cáo PTBV trong các doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.

Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu có ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, môi trường và xã hội Nghiên cứu này nhằm nâng cao nhận thức cho các nhà quản trị doanh nghiệp xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam về tầm quan trọng của việc công bố các chỉ số hoạt động thông qua báo cáo phát triển bền vững (PTBV).

Tác giả hy vọng rằng những nội dung trong luận án về phát triển bền vững (PTBV) sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước một định hướng rõ ràng để ban hành khung thể chế, yêu cầu công bố báo cáo PTBV đối với các tổ chức liên quan.

DN mà hoạt động của họ gây ảnh hưởng nhiều đến xã hội và môi trường

Nội dung luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) từ góc nhìn của các nhà quản lý trong ngành xăng dầu Tài liệu này sẽ là nguồn thông tin quý giá cho các nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực PTBV.

Kết cấu của luận án

Luận án bao gồm phần mở đầu, 5 chương nội dung chính và phần kết luận Phần mở đầu nêu rõ lý do, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, cùng ý nghĩa của đề tài Kết luận tóm tắt và đánh giá các nội dung đã thực hiện trong luận án Nội dung chính được cấu trúc thành 5 chương, mỗi chương trình bày các vấn đề quan trọng liên quan đến đề tài nghiên cứu.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

CÁC NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN

1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Sự phát triển của báo cáo phát triển bền vững (PTBV) đã trải qua nhiều thay đổi từ những năm 1970 đến nay Ban đầu, báo cáo tài chính ở phương Tây chỉ bổ sung thông tin về ảnh hưởng xã hội của công ty, nhưng vào những năm 1980, trọng tâm đã chuyển sang các vấn đề môi trường như khí thải và chất thải Đến cuối những năm 1990, khía cạnh xã hội và môi trường được xem xét đồng thời trong các báo cáo chung, thường được xuất bản cùng với báo cáo tài chính truyền thống Sự ra đời của hướng dẫn báo cáo PTBV (GRI) vào năm 1999 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, và GRI hiện nay được xem là "tiêu chuẩn toàn cầu" cho báo cáo PTBV Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt đáng kể giữa các công ty từ các môi trường thể chế khác nhau về nội dung và chất lượng của các báo cáo PTBV, cho thấy sự đa dạng trong mối quan tâm học thuật toàn cầu.

Nhiều nghiên cứu quốc tế về phát triển bền vững (PTBV) liên quan đến kế toán đã được công bố trên các tạp chí uy tín Deegan và Gordon (1996) đã chỉ ra rằng các tập đoàn lớn tại Úc thường chỉ công bố thông tin môi trường tích cực, trong khi che giấu thông tin tiêu cực Nghiên cứu cũng cho thấy sự gia tăng chất lượng và tính minh bạch trong báo cáo môi trường từ năm 1980 đến 1991, phản ánh sự quan tâm ngày càng cao của các bên liên quan Kolk (2004) đã tổng hợp các xu hướng PTBV toàn cầu, nhấn mạnh sự khác biệt trong việc công bố thông tin giữa các quốc gia và ngành nghề, đồng thời cho thấy xu hướng gia tăng báo cáo PTBV ở các nước phát triển từ năm 1993 đến 2002 Tuy nhiên, một số quốc gia như Na Uy và Đan Mạch lại có xu hướng chững lại trong việc công bố thông tin này Nghiên cứu của Perrini và Tencati (2006) nhấn mạnh rằng mối quan hệ bền vững với các bên liên quan là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, yêu cầu các công ty cần xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động, tích hợp các phương pháp tài chính truyền thống để đáp ứng mối quan tâm của các bên liên quan.

Cùng với xu hướng gia tăng tầm quan trọng của công bố thông tin (CBTT) trong báo cáo phát triển bền vững (PTBV), nghiên cứu của Renard và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng nhiều công ty trong lĩnh vực xây dựng đã cam kết chia sẻ thông tin về các hoạt động môi trường, xã hội và quản trị để đáp ứng nhu cầu minh bạch từ các bên liên quan Kết quả cho thấy, hầu hết các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán chỉ báo cáo thông tin xã hội và môi trường ở mức độ thấp Ngược lại, các công ty phát hành báo cáo phi tài chính liên quan đến xã hội và môi trường thường hoạt động hiệu quả hơn Nghiên cứu này khẳng định rằng PTBV và công bố báo cáo PTBV đang dần trở thành một phần quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh doanh và loại hình doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Vinal Mistry và cộng sự (2014) đã chỉ ra vai trò hạn chế của hệ thống kế toán quản trị (KTQT) trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững (PTBV) tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở New Zealand Qua phỏng vấn và khảo sát, nghiên cứu cho thấy kế toán viên tại các DNNVV nhận thức được vai trò của họ trong việc hướng đến PTBV, nhưng mức độ ảnh hưởng còn thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn Mối liên hệ giữa loại hình doanh nghiệp và mục tiêu PTBV gắn liền với vai trò của hệ thống KTQT, tuy nhiên, nghiên cứu này có giới hạn do chỉ tập trung vào một số ít DNNVV Kết quả nghiên cứu khuyến khích các bộ phận KTQT tại DNNVV cần chủ động giải quyết các vấn đề cản trở sự PTBV Nghiên cứu cũng làm rõ mối quan hệ giữa việc thực hiện và công bố báo cáo PTBV với công việc của kế toán Rezaee (2016) đã tổng hợp các lý thuyết để giải thích mối liên hệ giữa kế toán PTBV và hoạt động doanh nghiệp.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền vững, như Rezaee (2016) đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình về các quan điểm lý thuyết cơ bản liên quan đến lĩnh vực này.

DN, dựa trên các tài liệu nghiên cứu và chỉ ra rằng mục tiêu của việc tạo ra giá trị

Để đạt được sự phát triển bền vững, ban giám đốc cần xem xét lợi ích của tất cả các bên liên quan và tích hợp năm khía cạnh: kinh tế, quản trị, xã hội, đạo đức và môi trường vào chiến lược và báo cáo quản lý của doanh nghiệp Nghiên cứu của Lamberton (2005) đã tổng hợp nhiều tài liệu về kế toán liên quan đến báo cáo phát triển bền vững (PTBV) và đã xác định các thành phần trong hệ thống kế toán PTBV, bao gồm mục tiêu, nguyên tắc cơ bản, kỹ thuật thu thập dữ liệu, báo cáo PTBV và thuộc tính định tính của thông tin kế toán bền vững Tài liệu này giúp các bên liên quan hình dung rõ ràng các yếu tố thiết yếu cho mô hình kế toán hướng tới sự phát triển bền vững trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu này mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời hỗ trợ các nhà nghiên cứu trong việc hoàn thiện khái niệm kế toán hướng tới phát triển bền vững (PTBV).

Nghiên cứu của Alazzani và Wan-Hussin (2013) về báo cáo môi trường trong ngành dầu khí cho thấy việc áp dụng hệ thống đánh giá tiêu chuẩn tự nguyện giúp tăng cường tính minh bạch, độ tin cậy và khả năng so sánh trong báo cáo phát triển bền vững (PTBV) của tám công ty xăng dầu lớn Nghiên cứu chỉ ra rằng năm trong số tám công ty đã nhận được bảo hiểm từ bên thứ ba cho các báo cáo PTBV của họ Ngành dầu khí, với vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, điển hình là các thảm họa như vụ tràn dầu BP năm 2010 và tàu Exxon Valdez năm 1989, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính và hệ sinh thái Mặc dù nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quý giá, nhưng hạn chế trong việc chỉ xem xét một số công ty có thể khiến kết luận không đại diện cho toàn ngành.

Roger L Burritt, Stefan Schaltegger, (2010) với nghiên cứu kế toán và báo cáo phát triển bền vững: mốt hay xu hướng Roger L Burritt, Stefan Schaltegger,

Năm 2010, một nghiên cứu đã tổng hợp và đánh giá các tài liệu liên quan đến mối quan hệ giữa kế toán và báo cáo phát triển bền vững (BCPTV), nhằm phản biện tính cần thiết của việc công bố BCPTV Nghiên cứu đưa ra hai quan điểm chính: đầu tiên, kế toán hướng tới phát triển bền vững chỉ là một xu hướng tạm thời và có thể sẽ biến mất theo thời gian Quan điểm này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu và quy ước không phù hợp trong việc ghi nhận và tiết lộ thông tin về tác động xã hội và môi trường của doanh nghiệp (Gray và Milne, 2002; Grey và Bebbington, 2000; Azzone và cộng sự).

Theo Grey (2010), mặc dù có nhiều tranh cãi về định nghĩa phát triển bền vững (PTBV), nhưng kế toán vẫn gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ này tại các công ty (Gray và Milne, 2002) Roger L Burritt và Stefan Schaltegger (2010) nhấn mạnh tầm quan trọng của quyết định quản lý như một công cụ cung cấp thông tin hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc hướng đến PTBV Nghiên cứu cho thấy một số quyết định của nhà quản trị cần tham khảo thông tin từ kế toán để thúc đẩy PTBV (Roger L Burritt và cộng sự, 2002) Nhiều nghiên cứu đã khẳng định mối quan hệ giữa kế toán và báo cáo PTBV (Lamberton, 2005; Thomson, 2007; Aras và Crowther, 2009; Schaltegger và Burritt, 2009), cho thấy đây là xu hướng tất yếu trong phát triển kế toán bền vững Burritt và Schaltegger (2010) cũng đề cập đến ba cách tiếp cận để phát triển kế toán hướng đến PTBV Mặc dù có nhiều rào cản trong báo cáo PTBV, Aras và Crowther (2009) cho rằng các tập đoàn ngày càng nhận thức rõ hơn về lợi ích của việc công bố báo cáo PTBV, từ đó khẳng định rằng hoạt động trách nhiệm xã hội là cần thiết trong kinh doanh, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và nhận được sự ủng hộ từ các bên liên quan (Schaltegger và Burritt, 2005) Các hệ thống kiểm soát quản lý bền vững có thể hỗ trợ phát triển phương pháp theo dõi song song.

Nghiên cứu của Tauringana (2020) tập trung vào nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về báo cáo phát triển bền vững (PTBV) tại các nước đang phát triển, thông qua việc đánh giá tài liệu nghiên cứu và phân tích dữ liệu từ cơ sở dữ liệu GRI giai đoạn 2014-2019 Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như đào tạo, pháp luật, hướng dẫn, áp lực từ các bên liên quan, và chiến dịch nâng cao nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định công bố báo cáo PTBV Mặc dù các nỗ lực GRI đã được thực hiện, tác động của chúng đến việc tăng cường công bố báo cáo PTBV vẫn còn hạn chế Do đó, cần thiết phải áp dụng nghiên cứu nhận thức quản lý để cải thiện chất lượng và số lượng báo cáo PTBV tại khu vực này.

Nghiên cứu về mối liên hệ giữa phát triển bền vững (PTBV) và kế toán trong doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng, với nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên hệ này trong nền kinh tế Tuy nhiên, cũng xuất hiện những quan điểm cho rằng một số nhà quản lý lợi dụng báo cáo PTBV để bóp méo thông tin phục vụ lợi ích cá nhân và doanh nghiệp Từ những nghiên cứu sơ khai chỉ tập trung vào ba yếu tố (kinh tế, xã hội, môi trường), xu hướng đã mở rộng ra năm yếu tố (kinh tế, quản trị, xã hội, đạo đức và môi trường) Sự đồng thuận từ các nhà nghiên cứu và quản lý về việc công bố báo cáo PTBV ngày càng tăng, với các phát hiện của Tauringana (2020) kêu gọi nghiên cứu học thuật cần phù hợp hơn với chính sách Đặc biệt, cần thiết có những nghiên cứu cung cấp thông tin về việc áp dụng thực hành dựa trên bằng chứng từ cảm nhận của các nhà quản lý, nhằm giải quyết các thách thức về báo cáo PTBV ở các nước đang phát triển.

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã chú trọng đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV), nhưng tài liệu tham khảo về vấn đề này còn hạn chế Một số nghiên cứu trong nước đã đề cập đến PTBV, trong đó có công trình của Hà Huy Thành và cộng sự (2007), khái quát các nội dung cơ bản về PTBV, quá trình hình thành và phát triển khái niệm, cũng như chương trình hành động và chỉ tiêu liên quan của Liên hợp quốc và các quốc gia Nghiên cứu này cung cấp những kinh nghiệm quý giá về PTBV phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, đồng thời phân tích chi tiết khuôn khổ và chương trình phát triển bền vững toàn cầu của Liên hợp quốc, cho thấy các quốc gia và nhóm nước có những cách tiếp cận và chiến lược PTBV khác nhau.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Sở (2009) tập trung vào mối quan hệ giữa phát triển bền vững (PTBV) và kế toán, phân tích thực trạng kinh tế Việt Nam từ khi áp dụng mô hình kinh tế mới Nghiên cứu chỉ ra các thành tựu và thách thức trong việc thực hiện mục tiêu PTBV, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong tương lai Ngoài việc đánh giá tình hình kinh tế, nghiên cứu còn nhấn mạnh các vấn đề xã hội, văn hóa và môi trường ảnh hưởng đến chiến lược PTBV của Việt Nam, tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

Huỳnh Đức Lộng (2016) đã phân tích cả lý thuyết và thực tiễn ứng dụng kế toán môi trường tại các quốc gia phát triển hàng đầu, như Hoa Kỳ, nhằm làm rõ vai trò và tầm quan trọng của kế toán môi trường trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

BỐ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) trong lĩnh vực kế toán bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố chính Các nghiên cứu này được thực hiện trên nhiều khu vực, quốc gia, và loại hình doanh nghiệp khác nhau, nhưng đều cho thấy sự nhất quán về các yếu tố tác động đến công bố báo cáo PTBV.

1.2.1 Các nghiên cứu tổng quát

1.2.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững (PTBV) và báo cáo tác động xã hội (TNXH) Tác giả đã tóm lược một số nghiên cứu quan trọng theo trình tự thời gian, phản ánh xu hướng phát triển của các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV.

Trotman KT và Bradley GW (1981) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội và các đặc điểm của các công ty tại Úc Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc minh bạch trong hoạt động kinh doanh và cách mà các yếu tố đặc trưng của công ty ảnh hưởng đến sự công khai thông tin trách nhiệm xã hội.

KT, Bradley GW (1981) đã khảo sát khoảng 600 công ty trên thị trường chứng khoán Úc, nhưng loại bỏ 191 công ty do khó tiếp cận thông tin hoặc hoạt động ngoài lãnh thổ Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, áp lực công bố từ xã hội và quyết định của nhà quản lý theo quy định công bố thông tin xã hội ảnh hưởng đến công bố thông tin trách nhiệm xã hội (CBTT TNXH) của các doanh nghiệp Xu hướng nghiên cứu về CBTT trách nhiệm xã hội và môi trường ngày càng gia tăng, điển hình là nghiên cứu của Ahmed Belkaoui và Philip G Karpik (1989) về các yếu tố ảnh hưởng đến CBTT xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến CBTT phi tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu tại Mỹ chỉ ra rằng quyết định tiết lộ thông tin trong lĩnh vực trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm hiệu ứng xã hội, tầm nhìn chính trị, các biến số tài chính và hiệu quả kinh doanh (Hackston D, Milne MJ).

Nghiên cứu của Hackston và Milne (1996) đã chỉ ra rằng có bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin xã hội và môi trường của các công ty tại New Zealand, bao gồm quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, ngành nghề kinh doanh và quốc gia cung cấp báo cáo Trong số 50 doanh nghiệp lớn trên thị trường chứng khoán New Zealand, 47 doanh nghiệp đã được khảo sát, cho thấy những nhân tố này có tác động đáng kể đến công bố thông tin Ngoài ra, tác giả còn khám phá thêm các yếu tố như thời gian hoạt động của công ty, giá trị vốn hóa, quan điểm điều hành của nhà quản lý và sự hiện diện của ủy ban trách nhiệm xã hội cũng ảnh hưởng đến công bố thông tin môi trường và xã hội.

DN là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo xã hội và môi trường Nghiên cứu của Haniffa và Cooke (2005) về 139 công ty phi tài chính niêm yết tại Kuala Lumpur cho thấy đặc điểm văn hóa và quản trị doanh nghiệp có tác động đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH Branco và Rodrigues (2008) đã so sánh việc tiết lộ thông qua Internet và thông tin hàng năm, nghiên cứu 49 công ty trên thị trường Euronext Lisbon, cho thấy quy mô doanh nghiệp là yếu tố quyết định chính Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội chỉ ra rằng mức độ hiển thị trên phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến công bố thông tin hàng năm, trong khi đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến việc tiết lộ báo cáo TNXH trực tuyến.

Năm 2009, một nghiên cứu đã phân tích mức độ và nội dung công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) trên các trang web của 169 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Stockholm và các tập đoàn quốc doanh vào năm 2007 Các thông tin TNXH được chia thành ba khía cạnh: môi trường, đạo đức và nguồn nhân lực Nghiên cứu áp dụng phương pháp chỉ số tiết lộ không trọng số và hồi quy bội số để khảo sát mối quan hệ giữa công bố TNXH và các đặc điểm doanh nghiệp Kết quả cho thấy có mối tương quan tích cực giữa quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và việc công bố TNXH, với các tập đoàn quốc doanh tiết lộ nhiều thông tin hơn so với các tập đoàn tư nhân Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành và đặc điểm công ty.

Năm 2006, phương pháp phân tích nội dung được áp dụng để xây dựng chỉ số công bố thông tin báo cáo TNXH, dựa trên các thành phần từ các nghiên cứu trước đây Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng quyền sở hữu của chính phủ và hướng dẫn kiểm toán ảnh hưởng đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH Reverte (2009) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định việc công bố báo cáo TNXH của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Madrid, đưa vào chỉ số IBEX35 trong năm 2005 và 2006 Qua mô hình hồi quy tuyến tính, các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo TNXH được xếp hạng theo thứ tự giảm dần là khả năng hiển thị trên phương tiện truyền thông, quy mô doanh nghiệp và loại ngành hoạt động.

Năm 2007, nghiên cứu đã tập trung vào 38 ngân hàng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Bombay và Sở Giao dịch Chứng khoán Quốc gia nhằm phân tích các yếu tố quyết định mức độ tiết lộ báo cáo trách nhiệm xã hội (TNXH) Nghiên cứu này đã xem xét các báo cáo TNXH hàng năm trong giai đoạn 2002-2007.

Năm 2003, chỉ số công bố thông tin báo cáo TNXH được xây dựng dựa trên 65 mục, với sự chú trọng vào chất lượng công bố Nghiên cứu đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp và giá trị tài sản hiện có có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố báo cáo TNXH Khan (2010) đã nghiên cứu 30 ngân hàng thương mại tư nhân tại Bangladesh và phát hiện rằng các đặc điểm quản trị công ty tác động đến mức độ công bố thông tin trong giai đoạn 2007-2008 Chỉ số công bố được tính toán qua 60 mục và phân tích hồi quy bội số được sử dụng để kiểm tra 5 giả thuyết Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, việc không có giám đốc điều hành và sự hiện diện của thành viên quốc tịch nước ngoài trong hội đồng quản trị đều có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố báo cáo TNXH Jennifer Ho và Taylor (2007) cũng đã nghiên cứu các yếu tố quyết định mức độ tiết lộ báo cáo TNXH.

Vào đầu năm 2003, 50 công ty lớn nhất tại Mỹ và Nhật Bản đã được nghiên cứu về mức độ công bố báo cáo trách nhiệm xã hội (TNXH), cho thấy rằng các công ty lớn hơn thường có lợi nhuận và tính thanh khoản thấp hơn, đồng thời số lượng lao động cũng giảm So với các công ty Mỹ, các công ty Nhật Bản có mức độ công bố TNXH cao hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực môi trường, do ảnh hưởng của văn hóa và các yếu tố pháp lý khác nhau Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2011) trên 44 công ty liên kết với chính phủ tại Malaysia cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp là yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ công bố TNXH Nghiên cứu của José V Frias-Aceituno và cộng sự (2012) xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng đến báo cáo phát triển bền vững, bao gồm quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, lĩnh vực kinh doanh, vị trí ngành và cơ hội tăng trưởng Nghiên cứu của Isabel Gallego-Álvarez và Ivo Alexandre Quina-Custodio (2016) cho thấy quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy kinh doanh có tác động lớn đến báo cáo TNXH, bên cạnh hệ thống pháp luật và chỉ số bền vững của Dow Jones Cuối cùng, Hahn & Kühnen (2013) đã tổng quan 178 công bố từ 1999-2011, chỉ ra sự thay đổi trong các phiên bản GRI và xác định các yếu tố quyết định đến báo cáo phát triển bền vững, đồng thời chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại để mở ra cơ hội cho nghiên cứu trong tương lai.

Dienes và cộng sự (2016) đã tiến hành tổng hợp từ 316 nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2015, ghi nhận 7 nhân tố chính được hình thành từ 33 biến độc lập Các nhân tố này bao gồm quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc vốn, truyền thông, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu sở hữu và tuổi của doanh nghiệp.

Qua các nghiên cứu thực nghiệm toàn cầu, tác giả nhận thấy quy mô doanh nghiệp là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công bố thông tin liên quan đến môi trường và trách nhiệm xã hội Các yếu tố khác như cơ hội tăng trưởng, khả năng sinh lời, quy định pháp lý và quan điểm của nhà quản lý cũng được nhấn mạnh, tùy thuộc vào bối cảnh và thời gian nghiên cứu Thâm niên của doanh nghiệp, chỉ số bền vững Dow Jones và chỉ số GRI đại diện cho bối cảnh nghiên cứu tại các quốc gia cụ thể Điều này tạo tiền đề cho tác giả xây dựng mô hình với các nhân tố phù hợp hơn Đặc biệt, dữ liệu thứ cấp thường được sử dụng, trong khi nghiên cứu về cảm nhận của các nhà quản lý doanh nghiệp liên quan đến báo cáo phát triển bền vững còn hạn chế.

1.2.2.1 Các nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp chưa có thói quen công bố thông tin liên quan đến báo cáo phát triển bền vững (PTBV), ngoại trừ một số ít doanh nghiệp như Bảo hiểm Bảo Việt, Công ty CP sữa Việt Nam và tập đoàn FPT Nghiên cứu của Phan Văn Đàn (2016) về các yếu tố tác động đến PTBV tại các doanh nghiệp thủy sản ở Bạc Liêu đã chỉ ra nhiều mô hình lý thuyết PTBV, giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững trong lĩnh vực này Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp thông tin thực tiễn cho các nhà quản lý kinh tế tại Bạc Liêu trong việc xây dựng chính sách hỗ trợ cho ngành thủy sản, mà còn đóng góp vào lý thuyết nghiên cứu PTBV doanh nghiệp tại Việt Nam Các nhà nghiên cứu có thể áp dụng, điều chỉnh các thang đo lường PTBV cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh cần xem xét lại kế hoạch phát triển doanh nghiệp để mở rộng các lĩnh vực hoạt động phù hợp với tình hình phát triển bền vững.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 15/02/2022, 21:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w