1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89

62 73 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty TNHH Hải Dương (HADUCO), Tàu Hải Dương 89
Tác giả Nguyễn Hoàng Phúc
Người hướng dẫn Chung Nghĩa
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Hàng Hải
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 9,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG

    • 1.1. Giới thiệu ngắn gọn về công ty quản lí tàu và tàu HẢI DƯƠNG 89

    • 1.2. Thông số chính của tàu HẢI DƯƠNG 89

    • 1.3. Phân cấp và quốc tịch tàu

    • 1.4. Ảnh chụp với tàu và thuyền viên trên tàu.

  • CHƯƠNG II. QUẢN LÍ AN TOÀN – LAO ĐỘNG VÀ THUYỀN VIÊN

    • 2.1. Công tác làm quen tàu mới

    • 2.2. Bảng phân công nhiệm vụ MUSTER LIST

    • 2.3. Bảng phân công công việc trên tàu ( Working arrangement )

    • 2.4. Hệ thống quản lí an toàn và lao động hàng hải của tàu

    • 2.5. Công tác huấn luyện, thực tập, diễn tập trên tàu HAI DUONG 89

  • CHƯƠNG III. TRANG THIẾT BỊ TRÊN TÀU

    • 3.1. trang thiết bị cứu sinh

    • 3.2. Trang thiết bị cứu hỏa

    • 3.3. Trang thiết bị buồng lái

    • 3.4. Trang thiết bị thông tin liên lạc

    • 3.5. Công tác làm hàng của tàu

    • 3.6. Trang thiết bị neo, buộc tàu

  • CHƯƠNG IV: HÀNH HẢI

    • 4.1. Hành hải địa văn

    • 4.2. Hành hải thiên văn

    • 4.3. Chuyến đi thực tế từ Thương cảng đến giàn khoan Cửu Long

  • CHƯƠNG V: CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG TÀU

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Đại Học Giao Thơng Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh giúp em củng cố kiến thức tảng từ cịn ngồi ghế nhà trường Từ đó, nhờ giúp đỡ thầy khoa Hàng Hải em có hội thực tập tốt nghiệp công ty TNHH Hải Dương ( HADUCO), cụ thể tàu HẢI DƯƠNG 89 Qua chuyến thực tế em học hỏi nhiều kiến thức tiếp cận nhiều thủy thủ lành nghề Được giúp đỡ sỹ quan thủy thủ tàu, em cố gắng hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp tốt Trong báo cáo này, em trình bày hiểu biết thực tế gần tuần thực tập Tuy nhiên, nguyên nhân khách quan lần đầu làm việc tàu, thời gian tương đối ngắn, khác biệt đơi chút lý thuyết thực tế…

GIỚI THIỆU CHUNG

Giới thiệu ngắn gọn về công ty quản lí tàu và tàu HẢI DƯƠNG 89

1.1.1 Giới thiệu ngắn gọn về công ty TNHH HẢI DƯƠNG (HADUCO)

Công ty TNHH Hải Dương, thành lập năm 2000, chuyên cung cấp và quản lý các dịch vụ tàu biển như tàu kéo, tàu DP, tàu trực mỏ, tàu chống cháy, tàu khảo sát và dịch vụ khoan.

Hiện nay, Công ty sở hữu khoảng 30 tàu, bao gồm các tàu như HAI DUONG 101, HAI DUONG 09, HAI DUONG 12, HAI DUONG 16, SEA MEADOW 02, HAI DUONG 79, HAI DUONG 89, HAI DUONG 39, SEA MEADOW 05, SEA MEADOW 06, và nhiều tàu khác Theo chiến lược phát triển, trong những năm tới, công ty dự kiến sẽ đóng mới và mua thêm tàu để nâng cao hoạt động khai thác.

Tên giao dịch quốc tế: HADUCO

Trụ sở: Số 4 Lê Quý Dôn, phường 1, tp Vũng tàu, Bà Rịa Vũng Tàu Điện thoại: + 84 2543616061

1.1.2 Giới thiệu chung về tàu HẢI DƯƠNG 89

Tàu HẢI DƯƠNG 89 là tàu dịch vụ dầu khí chuyên cung cấp các nhu yếu phẩm cho hoạt động ngoài khơi, bao gồm chở người, nước ngọt, thực phẩm, vật tư và dầu Tàu hoạt động chủ yếu trên các tuyến đường biển Đông Nam Á, Bắc Á và Đông Á.

Thông số chính của tàu HẢI DƯƠNG 89

Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải

Năm đóng 2011 Đăng kiểm ABS/VR

Cảng đăng ký SAI GON

Chiều dài toàn bộ (LOA) 59.25(m)

Mớn nước thiết kế (Draft design) 4.95(m)

Dung tích đăng ký toàn phần (GRT)

1678 Dung tích đăng ký có ích (NRT)

Kích thước boong (Deck dimension) 302M2

Phân cấp và quốc tịch tàu

Tàu HAI DUONG 89 chuyên cung cấp dịch vụ dầu khí xa bờ, hoạt động chủ yếu tại các khu vực Đông Nam Á, Đông Á và Bắc Á Tàu thường xuyên tiếp cận các giàn khoan trên vùng biển Việt Nam, Thái Lan và Singapore, đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho ngành công nghiệp dầu khí trong khu vực.

1.3.2 Công ước, quy định mà tàu phải tuân thủ

Tàu mang quốc tịch Việt Nam hoạt động tại khu vực Đông Nam Á, Đông Á và Bắc Á cần tuân thủ các công ước và quy định của Tổ chức Hàng hải thế giới (IMO) cũng như các quy định của quốc gia mà tàu mang cờ ký kết.

Ảnh chụp với tàu và thuyền viên trên tàu

Hình 1.2 Ảnh chụp với thuyền viên trên tàu

Hình 1.3 Ảnh chụp với tàu

QUẢN LÍ AN TOÀN – LAO ĐỘNG VÀ THUYỀN VIÊN

Công tác làm quen tàu mới

Sinh viên thực tập sẽ được sĩ quan hướng dẫn về lối đi, phòng ở và chức năng của từng khu vực trên tàu Họ sẽ được làm quen với bảng phân công nhiệm vụ MUSTER LIST, vị trí tập trung khẩn cấp, và các quy định an toàn cần lưu ý Ngoài ra, sinh viên cũng sẽ tìm hiểu về thời gian làm việc với thủy thủ đoàn, trạm MUSTER STATION trong trường hợp có báo động, cũng như vị trí của các thiết bị an toàn như báo động cháy, bình chữa cháy, phao cứu sinh và bè cứu sinh theo sơ đồ FIRE CONTROL & SAFETY PLAN.

2.1.1 Sơ đồ bố trí thiết bị cứu sinh và cứu hỏa

2.1.2 Vị trí tập trung MUST STATION

Hình 2.2 - Vị trí Muster station

Hình 2.3 - Cửa thoát hiểm có trên tàu

Bảng phân công nhiệm vụ MUSTER LIST

Bảng phân công nhiệm vụ thuyền viên (Muster list) là tài liệu quan trọng chỉ định công việc cụ thể cho từng thuyền viên trên tàu, phù hợp với chức danh và các tình huống khẩn cấp Trên tàu HAI DUONG 89, bảng này được dán tại hành lang các cabin và khu vực máy, cũng như trong từng phòng ở của thuyền viên, đảm bảo mọi người đều có thể dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết.

Trong các tình huống khẩn cấp như bỏ tàu, người rơi xuống nước, cứu hỏa, chống dầu tràn và máy lái sự cố, nhiệm vụ của sinh viên thực tập và hành khách được quy định rõ ràng Mỗi trường hợp khẩn cấp yêu cầu sự phối hợp và hành động kịp thời để đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người.

+ Bỏ tàu: Mang theo áo phao, tập trung tại Muster station, theo lệnh chỉ huy

+ Người rơi xuống nước: Theo lệnh/ hướng dẫn của Thuyền trưởng

+ Cứu hỏa: Mang theo áo phao, tập trung tại Muster station, theo lệnh chỉ huy

Chống tràn dầu và xử lý sự cố máy lái phải được thực hiện theo lệnh và hướng dẫn của Thuyền trưởng hoặc sĩ quan thay thế.

Hình 2.4 Muster list đặt ở hành lang

Hình 2.5 Muster list đặt ở phòng ngủ thuyền viên

Bảng phân công công việc trên tàu ( Working arrangement )

2.3.1 Chức danh, nhiệm vụ của thuyền viên

Một số chức trách và nhiệm vụ của thuyền viên trên tàu:

Thuyền trưởng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu của công ty, đảm bảo an toàn cho tàu, con người và hàng hóa Họ liên tục giám sát và chỉ đạo công việc hàng ngày, đồng thời chấn chỉnh các bộ phận để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả Thuyền trưởng tổ chức họp tàu ít nhất một lần mỗi tháng để ghi nhận ý kiến đóng góp, chỉ ra các vấn đề cần khắc phục và tăng cường tinh thần đoàn kết trong đội ngũ Họ cũng là người trực tiếp điều động tàu trong quá trình cập/rời cầu và giàn.

Đại phó/sỹ quan boong có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu của công ty và mệnh lệnh của thuyền trưởng Họ quản lý các tài liệu chứng chỉ của tàu, giám sát công tác hành khách và hàng hóa, đồng thời kiểm tra, bảo trì trang thiết bị tàu Ngoài ra, họ cũng theo dõi và đôn đốc các hoạt động của thuyền viên trên boong để đảm bảo mọi công việc được thực hiện hiệu quả.

Máy trưởng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu và mệnh lệnh của thuyền trưởng, giám sát và vận hành các công việc trong buồng máy Họ phải đảm bảo thực hiện công tác bảo dưỡng, kiểm tra để bộ phận máy luôn sẵn sàng hoạt động Ngoài ra, máy trưởng cũng chỉ đạo bộ phận máy trong việc hỗ trợ bốc xếp hàng hóa.

Thủy thủ và thợ máy cần thực hiện đầy đủ yêu cầu của công ty cũng như nhiệm vụ và mệnh lệnh từ sĩ quan hoặc thuyền trưởng Họ phải đoàn kết làm việc cùng nhau, tạo ra không khí tập thể hỗ trợ lẫn nhau trong công việc Ngoài ra, họ còn có trách nhiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng và bảo trì trên tàu.

2.3.2 Phân công ca trực khi tàu hành trình

Bảng ca trực trên tàu được phân chia rõ ràng cho các chức danh trong bộ phận boong và máy, áp dụng cho cả tàu hành trình và tàu tại cảng Trên tàu, ca trực 6 tiếng sẽ được thực hiện ngoài giờ hành chính Đối với Thuyền trưởng và Máy trưởng, họ sẽ luân phiên trực ca theo ngày, thay cho C/O và 2/O hoặc 2/E và 3/E, mỗi người một ngày trong tuần Ngoài ra, các ngày khác, thời gian làm việc là từ 07:30 đến 11:30 và 13:00 đến 17:00.

Hệ thống quản lí an toàn và lao động hàng hải của tàu

Công ty TNHH Hải Dương thực hiện 11 chính sách quan trọng nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh Các chính sách này bao gồm: bảo vệ sức khỏe, an toàn và môi trường; kiểm soát chất gây nghiện, đồ uống có cồn và thuốc lá; quy định về dừng làm; chính sách lao động trên biển; tiết kiệm năng lượng; an ninh; không quấy rối và không thù địch; chống tham nhũng; quan hệ lao động trong công ty; sử dụng chất tẩy rửa công nghiệp an toàn; và không sử dụng amiăng Những chính sách này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Cuốn sổ tay an toàn, hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe, môi trường và lao động hàng hải, được bố trí tại ba vị trí quan trọng trên tàu: buồng lái, buồng máy và phòng câu lạc bộ, nhằm đảm bảo an toàn cho toàn bộ nhân viên và hoạt động trên tàu.

Hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe, môi trường và lao động hàng hải nhằm đảm bảo an toàn trên biển, ngăn ngừa thương vong và tổn thất về người cũng như tài sản, đồng thời tránh ô nhiễm môi trường.

Để đảm bảo an toàn trên tàu, cần thực hiện các thao tác an toàn và duy trì một môi trường làm việc an toàn nhằm ứng phó hiệu quả với các rủi ro có thể xảy ra.

+ Hoàn thiện kỹ năng quản lý an toàn của cán bộ nhân viên trên bờ và thuyền viên.

Nội dung của hệ thống này bao gồm 4 phần chính:

+ Các tài liệu hỗ trợ trong việc quản lý hệ thống an toàn

+ Các chính sách/điều khoản (policy): có tổng cộng 11 chính sách như đã đề cập ở trên

Effective communication procedures, training and education methods, ship maintenance protocols, cargo handling techniques, and watchkeeping practices are essential for ensuring operational efficiency and safety in maritime activities.

+ Các hướng dẫn liên quan (Instruction): Hướng dẫn khai thác hệ thống DP

When working with chemicals, it is crucial to follow safety guidelines to prevent accidents and ensure a secure environment Proper instructions for mooring operations are also essential for maintaining safety during docking procedures Adhering to these protocols not only protects personnel but also enhances overall operational efficiency.

Công tác huấn luyện, thực tập, diễn tập trên tàu HAI DUONG 89

Tàu HAI DUONG 89 luôn chú trọng đến công tác huấn luyện và thực tập, với kế hoạch được chuẩn bị kỹ lưỡng bởi người quản lý an toàn của công ty trước thềm năm mới Khi thực hiện các buổi diễn tập, ngày tháng sẽ được ghi chú vào kế hoạch để đảm bảo tính hiệu quả và sự sẵn sàng của đội ngũ.

Có 17 loại thực tập khác nhau như trong hình kế hoạch bên dưới, một số loại có thể kể đến như: diễn tập bỏ tàu, cứu hỏa, lái sự cố, người rơi xuống nước, vào không gian hạn chế, cứu thương, tìm kiếm và cứu nạn, mất điều động…

TRANG THIẾT BỊ TRÊN TÀU

CHƯƠNG III TRANG THIẾT BỊ TRÊN TÀU

3.1 trang thiết bị cứu sinh

Việc bố trí các trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa trên tàu dựa theo FIRE CONTROL vàSAFETY PLAN

Hình 3.1 sơ đồ life saving và fire control plan

Hình 3.2 - Xuồng cấp cứu và hệ thống cần cẩu nâng hạ xuồng cáp cứu

Tàu HAI DUONG 89 được trang bị một xuồng cấp cứu dạng hở, có khả năng hạ xuống bằng hệ thống cần cẩu Xuồng này được đặt ở mạn trái của tàu, trên boong sinh hoạt thứ nhất, với sức chứa tối đa 15 người Xuồng chỉ được sử dụng để cấp cứu người bị nạn, không phải để rời bỏ tàu.

Hình 3.3 bè cứu sinh của tàu

Hình 3.4 bộ nhả thủy tĩnh của tàu

Bè cứu sinh được hạ khi tàu gặp sự cố, với tổng cộng 6 chiếc được chia đều mỗi bên 3 chiếc, mỗi chiếc có sức chứa 25 người Đây là loại bè tự thổi kín hoàn toàn, trên đó ghi rõ thông số như số lượng người chở, độ cao lắp đặt và khối lượng cho phép Mỗi bè được trang bị bộ nhả thủy tĩnh, hoạt động khi tàu chìm, cắt đứt dây và hộp đựng bè nổi lên mặt nước, sau đó bè sẽ bung ra khỏi hộp nhờ dây néo.

Vị trí: Buồng lái, Phòng ở thuyền viên và hành khách, các boong sinh hoạt, phòng điều khiển buồng máy.

Phao tròn có dây: 2 cái

Phao tròn có dây và đèn: 2 cái

Phao tròn có đèn và khói: 2 cái

Hình 3.5 phao tròn có dây Hình 3.6 phao tròn có dây và đèn

3.1.5 Trang thiết bị cứu sinh khác

Thiết bị phát đáp radar

Phao định vị vị trí sự cố EPIRB

Thiết bị liên lạc cứu nạn cầm tay SCTs

Hình 3.8 Thiết bị liên lạc cứu nạn cầm tay SCTs

3.2 Trang thiết bị cứu hỏa

3.2.1 Bình cứu hỏa xách tay

+Màu sắc: màu đỏ sọc vàng ở phía trên bình

+Vị trí: phòng máy đèn sự cố, buồng máy

+Vị trí: buồng lái, các boong sinh hoạt, buồng máy

Bình bột khô cứu hỏa

+Màu sắc: đỏ sọc trắng ở trên bình

+Vị trí: phòng máy đèn sự cố

3.2.2 Hệ thống chữa cháy CO2 cố định

Hệ thống chữa cháy CO2 cố định là giải pháp an toàn cho trường hợp cháy trong buồng lái khi các biện pháp chữa cháy khác không khả thi Hệ thống này chỉ được kích hoạt khi thuyền trưởng xác nhận rằng không còn ai ở trong buồng lái.

Hình 3.9 Hệ thống cứu hỏa CO2 cố định

Vòi rồng cứu hỏa là thiết bị quan trọng trong việc chữa cháy cho tàu, dàn khoan và các phương tiện khác trên biển Với khả năng phun nước xa hơn 100m, vòi rồng được trang bị bơm công suất lớn trong thùng chứa container trên boong tàu, cho phép hút trực tiếp nước biển để tạo ra dòng nước chữa cháy liên tục Ngoài ra, vòi rồng phun bọt còn được sử dụng hiệu quả để dập tắt các đám cháy do Methanol và dầu gây ra.

Hình 3.10 Vòi rồng phun nước

3.2.4 Trạm cứu hỏa cố định

Vị trí: lối đi hai bên boong, buồng máy, các boong sinh hoạt

Dùng để dập tắt hầu hết các đám cháy trên tàu như cháy trên boong, cháy buồng máy, cháy phòng ở thuyền viên, hành khách

3.2.5 Một số thiết bị cứu hỏa khác

- Thiết bị thở khẩn cấp EEBD (11 cái): lối đi boong sinh hoạt, buồng lái, buồng máy

- Bộ đồ cứu hỏa và bình oxi: 4 bộ

Hình 3.12 Thiết bị thở (trái), chuông báo động cháy (giữa), báo động cháy (phải)

3.3 Trang thiết bị buồng lái

Tàu có thiết kế đặc biệt, không giống với tàu hàng có buồng lái nằm về phía lái tàu, buồng lái của tàu HAI DUONG 89 nằm về phía mũi

Buồng lái tàu HAI DUONG 89, một tàu dịch vụ dầu khí, được trang bị nhiều hệ thống và thiết bị hiện đại Nó bao gồm hai khu vực điều khiển, trước và sau, với chức năng tương tự và có thể chuyển đổi qua lại tùy theo mục đích điều động Vị trí điều khiển phía trước là hệ thống chính, sử dụng khi tàu di chuyển và hành trình trên biển, được trang bị hầu hết các trang thiết bị quan trọng.

Vị trí điều khiển phía sau được đồng bộ với hệ thống điều khiển phía trước, cho phép chuyển đổi dễ dàng bằng nút nhấn Chức năng này rất hữu ích khi tàu đang điều động cập cầu hoặc giàn khoan, giúp quan sát tương quan giữa phần lái tàu và mục tiêu tiếp cận như cầu cảng, chân giàn, hoặc tàu khác.

Hình 3.13 Tổng quan buồng lái gồm vị trí điều khiển đằng trước (phải) và vị trí điều khiển phía sau (Trái)

3.3.1 Danh mục các trang thiết bị buồng lái và thiết bị thông tin liên lạc.

Báo cáo kiểm kê trang thiết bị buồng lái trên tàu HAI DUONG 89 cho thấy rằng tàu được trang bị đầy đủ và hiện đại Ngoài các thiết bị hàng hải thông thường, tàu còn có hệ thống DP (dynamic positioning system) nâng cao khả năng điều khiển và định vị.

Tàu HAI DUONG 89 được trang bị 2 radar mã hiệu FURUNO FAR-2117:

1 radar dải tần X Band, 1 radar dải tần S Band Cả hai đều tích hợp tính năng đồ giải tránh va tự động ARPA.

Hình 3.14 Radar FURUNO FAR-2117 a Các núm nút và chức năng của chúng

NÚT VÀ NÚM NÚT CHỨC NĂNG

POWER Cấp nguồn cho Radar

EBL control Nhấn ON/OFF để mở/tắt đường phương vị điện tử

Xoay núm để điều chỉnh góc phương vị của đường EBL

A/C RAIN Thay đổi mức độ khử nhiễu mưa

A/C SEA Thay đổi mức độ khử nhiễu biển

GAIN Điều chỉnh độ khuếch đại tín hiệu nhận được

VRM control Nhấn ON/OFF để mở/tắt vòng cự ly di động

Xoay núm để điều chỉnh bán kính của vòng cự ly di động

F1,F2,F3,F4 Các phím chức năng (Function) được gán tùy theo người sử dụng

ALARM ACK Xác nhận và tắt âm thanh báo động

STANBY TX Công tắc giữa trạng thái chờ và truyền sóng

HL OFF (1) Bật tắt tạm thời đường chỉ hướng mũi tàu

EBL OFFSET (2) Thay đổi vị trí điểm gốc của đường phương vị điện tử

MODE (3) Lựa chọn chế độ trình chiều gồm: radar, radar + plotter, anchor watch

OFF CENTER (4) Chọn chế độ dịch tâm Vị trí của tàu ta có thể được dịch chuyển trên màn hình để mở rộng vùng quan sát về một phía

Trong chế độ chuyển động thật, chức năng CU/TM RESET (5) giúp đưa vị trí tàu về khoảng 75% bán kính phía dưới Đối với chế độ Course up, nó điều chỉnh đường chỉ hướng mũi tàu hướng lên trên màn hình.

INDEX LINE (6) Bật/Tắt các đường cự ly cố định song song trên màn hình

VECTOR TIME (7) Lựa chọn độ dài Vector

VECTOR MODE (8) Lựa chọn chế độ Vector thật hoặc Vector tương đối

TARGET LIST (9) Hiển thị dữ liệu cho các mục tiêu đã theo dõi

CANCEL TRAILS Thoát tất cả các mục tiêu trong chế độ Trails

BRILL (0) Điều chỉnh độ tương phản của màn hình

ENTER MARK Nhập điểm đánh dấu.

Kết thúc quá trình nhập từ bàn phím

MENU Mở hoặc đóng Menu

RANGE +/- Tăng/Giảm thang tầm xa radar trỏ TARGET CANCEL Thoát theo dõi mục tiêu b Công tác chuẩn bị trước khi khởi động thiết bị

+ Kiểm tra xem anten có bị vướng gì không.

+ Vặn các núm GAIN, A/C SEA, A/C RAIN về mức thấp nhất.

+ Kiểm tra toàn bộ bên ngoài mặt máy xem có gì bất thường không. c Khởi động và tiến hành các điều chỉnh cần thiết

Để khởi động thiết bị, hãy mở nắp đậy phím nguồn và nhấn phím nguồn Sau một thời gian ngắn, máy sẽ hiển thị ở chế độ chờ STANDBY, lúc này sóng vẫn chưa được truyền phát.

+ Nhấn nút [TX/ ST-BY] để bắt đầu phát xung, nhấn lần nữa nếu muốn về chế độ STANDBY.

+ Độ sáng của màn hình chính có thể được điều chỉnh bằng núm BRILL

+ Điều chỉnh GAIN,A/C SEA, A/C RAIN thích hợp để có được ảnh mục tiêu rõ nhất.

+ Lựa chọn chế độ trình chiều gồm: radar, radar + plotter, anchor watch bằng phím MODE (3) d Khai thác sử dụng

*Xác định khoảng cách từ tàu tới mục tiêu

+ Lựa chọn hộp VRM1 hoặc VRM2 ở trên màn hình bằng con trỏ chuột, nhấn chuột trái để bật vòng VRM

+ Nhấn chuột trái một lần nữa

Để điều chỉnh bán kính vòng VRM, bạn có thể xoay con lăn chuột hoặc con lăn cuộn cho đến khi đạt đến mục tiêu Bán kính vòng VRM cung cấp thông tin về khoảng cách giữa tàu và mục tiêu.

*Xác định phương vị từ tàu tới mục tiêu

Xác định phương vị của tàu với mục tiêu bằng EBL:

+ Chọn hộp EBL1 hoặc EBL2 góc dưới màn hình bằng con trỏ chuột

+ Nhấn nút chuột trái một lần nữa.

+ Lăn bi xoay hoặc con lăn đến khi EBL cắt mục tiêu, đọc thông số của đường EBL ta biết được phương vị từ tàu tới mục tiêu

+ Nhấn nút bên trái. e Tắt thiết bị

+ Để tắt radar, ta mở nắp đậy phím nguồn và nhấn phím nguồn

3.3.3 Hệ thống điều khiển và máy lái tự động Raytheon Anschutz NP 603.3.3.1 Hệ thống điều khiển

Tàu HAI DUONG 89 được trang bị hệ thống điều khiển hiện đại, bao gồm các trang thiết bị:

+ Vị trí điều khiển chính và vị trí điều khiển phía sau

Hệ thống bao gồm 2 chân vịt chính loại chân vịt biến bước với hai máy chính và một máy lái sự cố cùng hai bánh lái Ngoài ra, có 2 mô tơ điện lai với 2 chân vịt đẩy mạn ở phía sau và 1 mô tơ điện lai với 1 chân vịt đẩy mạn ở mũi Thêm vào đó, có 1 mô tơ điện lai với 1 chân vịt azimuth tại mũi và 3 la bàn con quay để hỗ trợ điều hướng.

+ Các cần điều khiển lái cho mỗi loại chân vịt + Máy lái tự động Raytheon Anschutz NP 60 + Hệ thống định vị tự động (DP system)

3.3.3.2 Máy lái tự động Raytheon Anschutz DP 60

Autopilot là một thiết bị buồng lái vô cùng quan trong phục vụ việc tự động thực việc bẻ lái, đưa con tàu đến hướng đi mong muốn.

Quy trình chuyển sang lái tự động từ chế độ lái tay:

+ Bước 1: Đưa tàu về gần hướng muốn lái tự động bằng lái tay

+Bước 2: vặn núm đặt hướng tự động trên bảng điều khiển máy lái tự động

+Bước 3: Chuyển công tắc chế độ lái từ SYNCH sang AUTO

Hình 3.16 Bảng điều khiển máy lái tự động Raytheon Anschutz DP 60

3.3.4 Thiết bị thu GPS GP-150

POWER Bật và tắt máy.

MOB(6) Đánh dấu vị trí người rơi xuống nước

DISP Thay đổi các chế độ hiển thị màn hình

MENU Đưa vị trí tàu/con trỏ về trung tâm

CÁC PHÍM Bật / tắt con trỏ Số 0.

MARK(3) Đánh dấu vị trí hiện tại

EVENT(6) Nhập điểm sự kiện

Hành hải tới điểm chuyển hướng WPT đã lựa chọn

DIM Thay đổi độ sáng màn hình

3.3.5 Thiết bị tự động nhận dạng AIS FURUNO FA-150 a chức năng các phím nút

Màn hình LCD Hiển thị dữ liệu

Phím điều hướng Di chuyển con trỏ, lựa chọn, nhập dữ liệu

DIM Điều chỉnh độ sáng, độ tương phản màn hình

NAV STATUS Hiển thị menu trạng thái hành hải, thiết lập chuyến đi

PWR Tắt/ mở máy b Khai thác sử dụng

+ Khởi động máy bằng cách nhấnh phím Power Nhấn một lần nữa nếu muốn tắt máy

Để điều chỉnh độ sáng và tương phản, bạn hãy nhấn phím DIM để hiển thị bảng điều chỉnh Sử dụng các phím [^] hoặc [v] để tăng hoặc giảm độ sáng, và nhấn [] để điều chỉnh độ tương phản.

Để xem dữ liệu mục tiêu, bạn chỉ cần nhấn phím MENU và chọn phím 1 để hiển thị thông tin Sử dụng phím [^] hoặc [v] để cuộn trang và thay đổi mục tiêu mà bạn muốn xem.

Máy có 4 chế độ hiển thị: TARGET DATA, PLOTTER, OWN DATA và DANGEROUS TARGET Trong đó, chế độ PLOTTER là chế độ thường xuyên sử dụng trên tàu và tự động hiển thị khi máy khởi động.

3.3.6 Máy đo sâu FE - 700 a Chức năng các phím nút

DRAFT Hiệu chỉnh mớn nước

MUTE ALARM Cài đặt tắt báo động

DIM Điều chỉnh độ sáng cho máy

BRILL Điều chỉnh âm thanh và độ sáng màn hình

AUTO Bặt/tắt chế đọ tự động (độ nhạy, thang đo, nhiễu )

COLOR Chọn màu hiển thị

GAIN Điều chỉnh độ nhạy

MODE Chọn chế độ hiển thị

POWER Bật/ tắt máy b Khai thác sử dụng

+ Để tắt máy: nhấn giữ [PWR] lần nữa it nhất trong vòng 5 giây

Chức năng này có tác dụng chỉnh độ nhạy của thiết bị nhân Có 10 mức chỉnh từ 0-10, tùy vào độ sâu nước biển mà ta điều chỉnh thính hợp.

* Thay đổi thang đo sâu (RANGE)

Nếu hình dạng đáy biển không xuất hiện trên màn hình ta dùng nút range điều chỉnh xoau đến khi nào xuất hiện trên màn hình.

Nhấn nút COLOR để điều chỉnh màu, sau khi nhấn sẽ xuất hiện màn hình để lựa chọn màu.

* Cài đặt báo động nước cạn: âm thanh báo động phát ra nếu độ sâu mực nước biển thấp thấp hơn mức ta cài đặt.

- nhấn nút MUTE ALARM sau đó màn hình xuất hiện.

- dùng nút +/- để thay đổi giá trị độ sâu Độ sâu chọn để báo động sẽ xuất hiện phía trên màn hình.

3.3.7 Hệ thống DP Kongsberg K-POS DP2

Vì là tàu dịch vụ dầu khí nên tàu được trang bị hệ thống định vị tự động (DP – Dynamic positioning), phiên bản DP2

Hình 3.20 Máy tính điều khiển hệ thống DP2

Hệ thống này được thiết kế để thực hiện các chức năng cụ thể, bao gồm việc điều khiển động lực với 6 chân vịt và 2 bánh lái, cùng với la bàn con quay và các cảm biến như cảm biến gió và dòng Nhờ đó, con tàu có khả năng giữ vững vị trí hoặc di chuyển đến mục tiêu với tốc độ mong muốn, ngay cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.

3.4 Trang thiết bị thông tin liên lạc

*Cách gửi bản điện cứu nạn

HÀNH HẢI

+ Thử thông tin liên lạc giữa sau lái, boong mũi và buồng lái, người trên tàu khác bằng VHF.

Chọn một dây để làm dây dọc mũi ở boong mũi và một dây khác cho boong lái Rải dây ra mặt boong theo chiều kéo của dây, sau đó buộc dây mồi lên dây buộc tàu.

+ Phân công người ném dây, người phụ trách từng dây.

+ Liên tục báo cáo cho buồng lái biết về trớn tàu và khoảng cách tàu mình với các chướng ngại vật.

Khi tàu đến gần, thủy thủ ở mũi và lái sẽ ném dây mồi lên tàu khác Người trên tàu nhận dây mồi và kéo dây buộc tàu lên cọc bích Thủy thủ sử dụng tời để thu dây, đảm bảo dây không bị chùng, sau đó quấn dây lên cọc bích Cuối cùng, các dây chéo mũi và chéo lái cũng được chặt vào cọc bích.

+ Thả neo phải, chỉ thả nửa đường lỉn.

3.6.7 Công tác làm dây khi tàu rời cầu

+ Trước khi ra cầu khoảng 15 phút, thuyền viên ra vị trí làm dây.

+ Thử thông tin liên lạc giữa boong lái, boong mũi và buồng lái bằng VHF

+ Kiểm tra cấp điện và cho chạy thử máy tời

+ Thu lần lượt các dây bằng trống tời và xếp dây vào rọ đựng dây

- Phó 2 là người chịu trách nhiệm lập kế hoạch chuyến đi Sau đó sẽ được thuyền trưởng xác nhận.

Việc lập kế hoạch chuyến đi trở nên dễ dàng hơn với mẫu chung do công ty cung cấp Người lập kế hoạch chỉ cần điền đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn tất quy trình.

4.1.2 Một số phương pháp xác định vị trí tàu thường gặp

Có 4 phương pháp xác định vị trí tàu:

+ Quan trắc bằng mắt thường (dựa theo kinh nghiệp đi tàu để ước chừng).

+ Bằng phương pháp địa văn (quan trắc mục tiêu). a Xác định vị trí tàu bằng GPS

Trên tàu trang bị thiết bị định vị toàn cầu GPS, nên tàu hành hải thì việc xác định vị trí tàu chủ yếu bằng GPS.

Dựa vào vị trí cho trên GPS, ta dùng thước song song để thao thác xác định vị trí tàu trên hải đồ.

Khoanh tròn và ghi rõ thời gian xác định vị trí tàu. b Xác định vị trí tàu bằng radar và phương pháp địa văn

Trong khu vực chạy tàu có nhiều đảo nhỏ và các mục tiêu phản xạ radar rõ ràng như Racon, radar có thể được sử dụng để xác định vị trí tàu một cách chính xác Để đạt hiệu quả cao, cần chọn các mục tiêu dễ nhận biết và được thể hiện trên hải đồ Các phương pháp xác định vị trí tàu bằng radar bao gồm sử dụng một phương vị và một khoảng cách, hoặc hai phương vị và hai khoảng cách Nguyên lý chung trong việc xác định vị trí tàu là tìm giao điểm của ít nhất hai đường vị trí, với radar cho phép xác định hai loại đường vị trí khác nhau.

- Đường phương vị nghịch: là tập hợp mọi điểm có hướng ngắm không đổi tới một mục tiêu cố định.

- Đường vị trí đẳng trị khoảng cách: là tập hợp mọi điểm có khoảng cách không đổi đến một mục tiêu cố định.

Vị trí của tàu được xác định thông qua việc giao nhau của một đường phương vị nghịch với một đường đẳng trị khoảng cách, hoặc bằng cách giao của hai đường phương vị nghịch từ hai mục tiêu khác nhau, hoặc qua giao của hai đường đẳng trị khoảng cách từ hai mục tiêu riêng biệt.

Khi chuyển đổi phương vị từ tàu đến mục tiêu sang phương vị ngược, cần cộng thêm 180 độ Nếu radar đang ở chế độ head up, cần điều chỉnh góc mạn của mục tiêu về phương vị của nó Để xác định vị trí tàu, có thể sử dụng phương pháp quan trắc mục tiêu.

Khi tàu di chuyển gần bờ, việc sử dụng các dụng cụ đo bằng mắt thường là rất hữu ích Có nhiều mục tiêu địa văn để quan sát, từ đó giúp xác định vị trí chính xác của tàu.

Xác định vị trí tàu cơ bản thông qua giao điểm của ít nhất hai đường vị trí Quan sát bằng mắt thường, có thể nhận diện ba loại đường vị trí: đường phương vị nghịch, đường đẳng trị khoảng cách, và đường đẳng trị góc kẹp ngang giữa hai mục tiêu.

Do đó có khá nhiều cách xác định vị trí tàu nếu quan sát bằng mắt thường như:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các yếu tố quan trọng trong việc xác định vị trí, bao gồm 1 phương vị và 1 khoảng cách, cũng như khả năng xử lý 2 phương vị mục tiêu đồng thời Ngoài ra, chúng ta sẽ xem xét 3 phương vị, 2 khoảng cách và 2 góc kẹp ngang đồng thời Cuối cùng, bài viết sẽ đề cập đến việc kết hợp 1 phương vị với 1 góc kẹp ngang, cùng với 1 khoảng cách và 1 góc kẹp ngang.

- Phương pháp hành hải và xác định vị trí tàu bằng thiên văn không còn được sử dụng nữa Có thể kể đến một số nguyên nhân sau:

+ Độ chính xác không cao Sai số có thể lên đến hàng chục hải lý.

+ Khó thực hiện, bị phụ thuộc vào điều kiện thời tiết ( khi quan sát thiên thể, mặt trời, mặt trăng).

Người sĩ quan cần có kỹ năng cao, bao gồm việc thành thạo sử dụng sextant, quan sát và nhận biết bầu trời sao, cũng như sử dụng lịch thiên văn và các bảng tính phụ trợ Họ cũng phải có khả năng xử lý sai số một cách hiệu quả.

+ Thời gian xác định xong vị trí tàu khá lâu.

- Nếu có sử dụng hành hải thiên văn thì mục đích là để xác định sai số la bàn từ.

Do những khó khăn khách quan, tôi chưa thực hành xác định vị trí tàu bằng thiên văn Thay vào đó, tôi chỉ có thể thực hành quan sát và nhận biết một số chòm sao và vì sao trên bầu trời, như chòm Đại Hùng tinh và ngôi sao Bắc Đẩu.

4.3 Chuyến đi thực tế từ Thương cảng đến giàn khoan Cửu Long

Chia làm 4 ca , mỗi ca 6 tiếng

* Quy trình thả neo, thu neo tàu a) Thả neo :

Trước khi bắt đầu công tác thả neo, Bosun và một AB cần có mặt tại vị trí ít nhất 15 phút để tiến hành chuẩn bị.

Xin điện máy tời (sĩ quan trực ca) để bỏ các chằng buộc, mở nắp đậy ống dẫn lỉn và bộ hãm, giúp dây lỉn được tự do Sau đó, tiến hành mở phanh cho máy tời để đưa neo ra khỏi lỗ nống neo Chuẩn bị quả cầu màu đen, thường neo cách mặt nước từ 1-1.5m, sau đó phanh chặt và dừng máy tời Cần đảm bảo khu vực xung quanh không có người làm việc, không có tàu thuyền nhỏ neo đậu và chướng ngại vật dưới nước gây trở ngại cho công tác thả neo.

Khi nhận lệnh thả neo từ buồng lái, mở phanh để neo và lỉn tự do rơi xuống nước Cần kiểm soát tốc độ của neo khi chạm đáy, đồng thời thường xuyên báo cáo về hướng lỉn, số lượng và trạng thái của lỉn Khi neo chạm đáy, treo quả cầu màu đen ở mũi tàu ban ngày và bật đèn neo vào ban đêm, tắt đèn hành trình Sau khi thả đủ số đường lỉn theo yêu cầu và nhận lệnh khóa neo, nhanh chóng vặn chặt phanh, đóng bộ hãm, đậy nắp ống dẫn lỉn, che phủ bạt máy tời, tắt điện máy tời và dọn dẹp nơi làm việc.

Trước khi thả neo, Bosun và 1 AB cần có mặt ít nhất 15 phút để chuẩn bị Cần xin điện máy tời từ sĩ quan trực ca, xin nước rửa neo, mở nắp ống dẫn lin neo, kiểm tra bộ hãm và phanh, cho máy tời chạy không tải và đảm bảo không có người làm việc trong hầm lỉn.

CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG TÀU

Hằng ngày, Đại phó sẽ giao nhiệm vụ cho thủy thủ trưởng chỉ huy các thủy thủ thực hiện công việc gõ rỉ và kiểm tra các vị trí cần tra dầu mỡ trên boong Đối với các thiết bị VTĐ, phó hai có trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm định kỳ hàng tháng và hàng tuần theo yêu cầu của từng nhà sản xuất.

Ngày đăng: 15/02/2022, 20:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Tàu HẢI DƯƠNG 89 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 1.1 Tàu HẢI DƯƠNG 89 (Trang 7)
Hình 1.2. Ảnh chụp với thuyền viên trên tàu - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 1.2. Ảnh chụp với thuyền viên trên tàu (Trang 9)
Hình 1.3. Ảnh chụp với tàu - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 1.3. Ảnh chụp với tàu (Trang 10)
Hình 2.2 - Vị trí Muster station - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 2.2 Vị trí Muster station (Trang 14)
Hình 2.3 - Cửa thoát hiểm có trên tàu - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 2.3 Cửa thoát hiểm có trên tàu (Trang 14)
2.2. Bảng phân công nhiệm vụ MUSTER LIST - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
2.2. Bảng phân công nhiệm vụ MUSTER LIST (Trang 15)
Hình 2.5. Muster list đặt ở phòng ngủ thuyền viên - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 2.5. Muster list đặt ở phòng ngủ thuyền viên (Trang 16)
Hình 2.6 - Mục lục sổ tay hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe. môi trường và lao - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 2.6 Mục lục sổ tay hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe. môi trường và lao (Trang 18)
Hình 2.7 kế hoạch huấn luyện, thực tập và diễn tập năm - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 2.7 kế hoạch huấn luyện, thực tập và diễn tập năm (Trang 21)
Hình 3.1 sơ đồ life saving và fire control plan - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 3.1 sơ đồ life saving và fire control plan (Trang 22)
Hình 3.2 - Xuồng cấp cứu và hệ thống cần cẩu nâng hạ xuồng cáp cứu - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 3.2 Xuồng cấp cứu và hệ thống cần cẩu nâng hạ xuồng cáp cứu (Trang 23)
Hình 3.4    bộ nhả thủy tĩnh của tàu - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 3.4 bộ nhả thủy tĩnh của tàu (Trang 24)
Hình 3.8  Thiết bị liên lạc cứu nạn cầm tay SCTs - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 3.8 Thiết bị liên lạc cứu nạn cầm tay SCTs (Trang 26)
Hình 3.9   Hệ thống cứu hỏa CO2 cố định - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 3.9 Hệ thống cứu hỏa CO2 cố định (Trang 28)
Hình 3.10     Vòi rồng phun nước - Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH hải dương ( HADUCO), tàu hải dương 89
Hình 3.10 Vòi rồng phun nước (Trang 29)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w