1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI

50 209 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Cuộc Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư Đối Với Thương Mại Dịch Vụ Quốc Tế Thế Giới
Tác giả Vũ Đức Hu, Nguyễn Th Dương, Ngô Thị M, Vũ Hiền T
Người hướng dẫn ThS. Vũ Hoàng Việt
Trường học Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 237,94 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. Khái quát về cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (6)
    • 1.1. Khái niệm Cách mạng Công nghiệp 4.0 (6)
    • 1.2. Đặc điểm của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (6)
      • 1.2.1. Xu hướng công nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0 (6)
      • 1.2.2. Các đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp 4.0 (7)
    • 1.3. Sự phát triển của Internet, các mạng xã hội, Smartphone hiện nay (8)
      • 1.3.1. Sự phát triển và vai trò của Internet (8)
      • 1.3.2. Sự phát triển của các Mạng xã hội (10)
      • 1.3.3. Sự phát triển của Smartphone (13)
    • 1.4. Chi tiêu nghiên cứu KHCN của thế giới (15)
    • 1.5. Số lượng các bằng đăng ký các đối tượng sở hữu trí tuệ trên thế giới (16)
  • Chương 2. Khái quát về thương mại dịch vụ quốc tế (18)
    • 2.1. Khái niệm và các hình thức cung cấp dịch vụ (18)
    • 2.2. Phân loại dịch vụ (18)
      • 2.2.1. Căn cứ theo tính chất thương mại của dịch vụ (18)
      • 2.2.2. Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ (19)
      • 2.2.3. Phân loại dịch vụ theo GATS/WTO (19)
    • 2.3. Đặc trưng của thương mại dịch vụ quốc tế (20)
      • 2.3.1. Thương mại dịch vụ quốc tế có những đặc điểm riêng (20)
      • 2.3.2. Thương mại dịch vụ quốc tế có vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế (20)
      • 2.3.3. Tình hình phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế có nhiều điểm mới (21)
    • 2.4. Quy mô xuất khẩu dịch vụ quốc tế (21)
  • Chương 3. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với thương mại dịch vụ quốc tế (23)
    • 3.1. Thúc đẩy gia tăng quy mô XKDV (23)
    • 3.2. Tác động đối với một số lĩnh vực DV cụ thể (26)

Nội dung

Khái quát về cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0

Khái niệm Cách mạng Công nghiệp 4.0

Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là khái niệm xuất phát từ Đức, với thuật ngữ “Industrie 4.0” đầu tiên Nó mô tả các nhà máy thông minh, nơi mà công nghệ kết nối mạng, trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Công nghiệp 4.0 mang đến một phương thức sản xuất toàn diện và liên kết, giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng hợp tác và cải thiện việc truy cập thông tin giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người.

Công nghiệp 4.0 giúp doanh nghiệp nắm bắt mọi khía cạnh hoạt động, từ đó tận dụng dữ liệu thời gian thực để nâng cao năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng Nhờ vào đó, các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) chưa có định nghĩa thống nhất, nhưng thường liên quan đến các khái niệm như Internet vạn vật (IoT), sản xuất bồi đắp, số hóa, tích hợp dữ liệu và quy trình, giám sát từ xa, kỹ thuật đa ngành, cùng với tự động hóa điều khiển thông qua học máy và phân tích dự báo.

Đặc điểm của Cách mạng Công nghiệp 4.0

1.2.1 Xu hướng công nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0

Dữ liệu lớn (Big Data) cho phép phân tích và tính toán để xác định các xu hướng diễn ra trong xã hội Đồng thời, nó cũng là điều kiện tiên quyết để phát triển các ứng dụng và công nghệ hiện đại, từ đó cải thiện hiệu suất và đưa ra quyết định chính xác hơn.

• Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence, AI).

Robot tự động (Autonomous Robots) là những máy móc được phát triển để thay thế con người trong các hoạt động tư duy, đa chức năng và kỹ năng vận động tinh xảo Trong khi đó, điện toán đám mây (Cloud computing) cho phép lưu trữ, quản lý và xử lý dữ liệu qua Internet thông qua hệ thống máy chủ từ xa, thay vì sử dụng máy chủ cục bộ và máy tính cá nhân.

Công nghệ in 3D: là việc sử dụng các phương pháp tiến tiến để thực hiện “in” vật thể 3 chiều.

Internet kết nối vạn vật (IoT) là công nghệ cho phép kết nối, theo dõi và quản lý các sản phẩm và hệ thống từ xa thông qua cảm biến được kết nối mạng.

Tích hợp hệ thống (System Integration): là việc tích hợp dữ liệu khác nhau của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chuẩn truyền dữ liệu.

Mô phỏng (Simulation): là việc tối ưu hóa các mạng giá trị từ các hệ thống thông minh dựa trên dữ liệu theo thời gian thực

Công nghệ thực tế ảo tăng cường (Augmented Reality) tạo ra giao diện tương tác giữa con người và máy tính trong môi trường ảo, thông qua việc nhận diện hình ba chiều và kết hợp giữa yếu tố thực và ảo.

An ninh mạng là quá trình bảo vệ các hệ thống kết nối Internet, bao gồm phần cứng, phần mềm và dữ liệu, trước các cuộc tấn công mạng ngày càng tinh vi do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ.

1.2.2 Các đặc trưng chính của Cách mạng công nghiệp 4.0

Tính tương tác trong các nhà máy thông minh (Smart Factory) đề cập đến khả năng kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu giữa con người và hệ thống thông qua môi trường thực - ảo (Cyber-Physical System, CPS).

Tính ảo hóa: khả năng tạo một bản sao ảo của nhà máy thông minh (hay còn gọi là

Digital twin là một công nghệ tiên tiến trong môi trường mạng, được hình thành thông qua việc kết hợp giữa công nghệ thu thập dữ liệu từ cảm biến, công nghệ phân tích dữ liệu và công nghệ mô phỏng Sự liên kết này giúp tạo ra các mô hình ảo chính xác, phản ánh tình trạng và hoạt động của các hệ thống thực tế, từ đó tối ưu hóa quy trình vận hành và nâng cao hiệu suất.

Tính phân cấp trong hệ thống thực - ảo cho phép tự động hóa quyết định sản xuất nhờ vào các công nghệ tiên tiến như in 3D và trí tuệ nhân tạo (AI) Các công nghệ này không chỉ tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn nâng cao khả năng tự quản lý của hệ thống, tạo ra sự linh hoạt và hiệu quả trong sản xuất.

Tính liên tục: khả năng thu thập, phân tích dữ liệu và cung cấp các kết quả phân tích liên tục, theo thời gian thực.

Tính module trong các nhà máy thông minh thể hiện khả năng thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của yêu cầu sản xuất và kinh doanh Điều này được thực hiện thông qua việc thay thế và bổ sung các module độc lập trong dây chuyền sản xuất, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tính định hướng dịch vụ: khả năng dự đoán, nhận ra và đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng theo thời gian thực.

Sự phát triển của Internet, các mạng xã hội, Smartphone hiện nay

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của Internet, mạng xã hội và smartphone, mang lại những tiện ích to lớn cho xã hội Sự phổ biến và ứng dụng rộng rãi của các công nghệ này đã tạo ra nhiều lợi ích đáng kể trên toàn cầu.

1.3.1 Sự phát triển và vai trò của Internet

Hình 1.1 Tỷ lệ người sử dụng Internet trên thế giới từ năm 2010 - 2017

Tính đến năm 2017, tỷ lệ người sử dụng Internet trên toàn cầu đã đạt 49% tổng dân số, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và xu hướng gia tăng của Internet trong đời sống hiện đại.

Internet phát triển nhanh chóng nhờ vào vai trò quan trọng của nó trong cuộc sống con người Ngày nay, Internet đã trở thành một phần thiết yếu, không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mỗi người.

Internet đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội bằng cách kết nối con người một cách dễ dàng và hiệu quả thông qua các phương tiện như Email, thư điện tử và mạng xã hội Nó giúp người dùng nhanh chóng tiếp cận, tìm kiếm và cập nhật thông tin, đồng thời nâng cao dân trí và khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật Giáo dục cũng được hưởng lợi từ Internet, khi việc áp dụng công nghệ này trong trường học giúp giảng dạy trở nên thuận tiện hơn, cho phép học sinh và giáo viên áp dụng phương pháp dạy và học trực tuyến.

Internet đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và tương tác giữa các doanh nghiệp Nhiều giao dịch hiện nay được thực hiện qua Internet, với nhiều hợp đồng giá trị được ký kết trực tuyến mà không cần gặp mặt trực tiếp Sự ra đời của Internet đã thúc đẩy sự phát triển của các sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee, Amazon và Tiki, góp phần tăng cường hoạt động mua bán online Theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, doanh thu thương mại điện tử tại Việt Nam đạt 8.06 tỷ USD vào năm 2019 Hơn nữa, Internet còn là một lĩnh vực kinh doanh sinh lợi cao cho các nhà đầu tư, với nhiều nhà cung cấp mạng tiêu biểu đang hoạt động.

Internet đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị kinh tế tại Việt Nam, với doanh thu 6,071 tỷ đồng từ dịch vụ Internet của FPT Điều này chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin và tầm ảnh hưởng của Internet đối với nền kinh tế quốc gia.

1.3.2 Sự phát triển của các Mạng xã hội

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, các mạng xã hội cũng có nhiều bước tiến mạnh mẽ trong hai thập kỷ qua.

Mạng xã hội bắt đầu phát triển từ năm 1996 với sự ra đời của trang web Bolt, và năm 1997, Six Degree xuất hiện, cho phép người dùng kết bạn và tạo trang cá nhân Sau đó, nhiều mạng xã hội khác như Yahoo, LinkedIn, và Habbo cũng ra đời, cùng với các dịch vụ như chat, email và phim ảnh Sự xuất hiện của Facebook vào năm 2004 do Mark Zuckerberg sáng lập đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hệ thống mạng xã hội trực tuyến hiện nay.

Hình 1.2 Số lượng người dùng mạng xã hội trên thế giới từ năm 2015 - 2020 Đơn vị: Triệu người

Số lượng người dùng mạng xã hội đã tăng mạnh từ 2 tỷ vào năm 2015 lên 3.9 tỷ vào năm 2020 Trung bình, mỗi người dành 2 tiếng 24 phút mỗi ngày để tham gia các nền tảng này, cho thấy sức hút mạnh mẽ của mạng xã hội trong đời sống hiện đại.

Mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong phát triển xã hội, giúp người dùng cập nhật tin tức nhanh chóng và thuận tiện Nó tăng tốc độ truyền thông, giảm chi phí và hỗ trợ liên lạc hiệu quả giữa các công dân, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19, khi chính phủ và các địa phương sử dụng mạng xã hội để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình dịch và biện pháp phòng chống Ngoài ra, mạng xã hội còn kết nối các mối quan hệ, cho phép người dùng liên lạc với bạn bè và người thân mọi lúc, mọi nơi chỉ với một thiết bị thông minh Cuối cùng, nó cũng là một nền tảng giải trí hiệu quả cho người dùng.

Mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh và marketing của các doanh nghiệp Hầu hết các công ty hiện nay đều xem mạng xã hội như một chiến lược marketing hiệu quả, cho phép họ dễ dàng giới thiệu sản phẩm và tương tác trực tiếp với khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu và đánh giá của khách hàng, từ đó điều chỉnh phương án kinh doanh cho phù hợp Ngoài ra, mạng xã hội còn tạo ra nguồn doanh thu lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ.

Ví dụ: trong quý 3/2019, doanh thu của Facebook đạt mức 17.7 tỷ USD;mạng xã hội Twitter thu về 1.01 tỷ USD trong quý 4/2019.

1.3.3 Sự phát triển của Smartphone

Ngày nay, điện thoại di động đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta nhờ vào sự tiện lợi và hữu ích của nó Chúng ta có thể thực hiện nhiều hoạt động như nghe gọi, nhắn tin, lướt web, xem video, nghe nhạc, học tập và chụp ảnh Hơn nữa, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, điện thoại di động ngày càng trở nên thông minh hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng.

Chiếc điện thoại di động ra đời giữa thế kỷ XIX đã trải qua nhiều cải tiến để trở nên tiện dụng và gọn nhẹ hơn Chúng ta không thể quên những chiếc điện thoại “cục gạch” Nokia hay điện thoại gập Samsung gắn liền với tuổi thơ Tuy nhiên, sự ra đời của Iphone vào năm 2007 bởi hãng Apple đã tạo ra một bước đột phá với màn hình cảm ứng siêu nhạy, cho phép người dùng thao tác dễ dàng Iphone đã khởi đầu một cơn sốt và mở ra cuộc cạnh tranh khốc liệt trong phân khúc smartphone.

Thị trường điện thoại thông minh đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng như Apple, Samsung và Huawei, với những sản phẩm ngày càng tân tiến Các xu hướng nổi bật bao gồm kích thước màn hình lớn hơn, khả năng chống nước và bụi, việc loại bỏ jack cắm tai nghe 3,5 mm, và sự phát triển của trợ lý ảo với khả năng ra lệnh bằng giọng nói Ngoài ra, công nghệ di động 5G, cảm biến vân tay, nhận diện khuôn mặt, cùng với thiết kế smartphone màn hình tràn viền cũng đang trở thành những điểm nhấn quan trọng trong ngành công nghiệp này.

Hình 1.3 Số lượng người dùng Smartphone từ năm 2014 - 2020 Đơn vị: Tỷ người

Sự gia tăng số lượng người dùng smartphone đã đạt 3.5 tỷ vào năm 2020, cho thấy tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của thiết bị này trong cuộc sống hàng ngày Smartphone không chỉ đơn thuần là một công cụ liên lạc, mà còn đã thay đổi cách chúng ta tương tác, làm việc và giải trí.

Smartphone đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại, thay đổi cách con người giao tiếp và kết nối với nhau Với một chiếc smartphone, người dùng có thể dễ dàng liên lạc qua video, tin nhắn, chat tức thời hoặc cập nhật trạng thái trên mạng xã hội Ngoài ra, điện thoại thông minh giúp cuộc sống trở nên tiện lợi hơn với nhiều tính năng hữu ích Nó cũng đã cách mạng hóa cách giải trí, cho phép người dùng thưởng thức phim, nghe nhạc và nhiều hoạt động khác chỉ bằng một thiết bị Hơn nữa, smartphone đã thay đổi cách thức làm việc, như trong ngành báo chí, nơi phóng viên chỉ cần mang theo một chiếc điện thoại để thực hiện nhiều nhiệm vụ thay vì phải mang theo giấy bút và máy ghi âm Cuối cùng, ngành sản xuất smartphone cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Chi tiêu nghiên cứu KHCN của thế giới

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học công nghệ đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của các quốc gia Đầu tiên, nó không chỉ mở rộng quy mô sản xuất mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho hoạt động phân công lao động trở nên sâu sắc hơn và dẫn đến sự hình thành nhiều ngành kinh tế mới Cuối cùng, khoa học và công nghệ là công cụ mạnh mẽ để phát triển con người, phục vụ cho các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Cách mạng công nghiệp 4.0 yêu cầu các quốc gia tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã chú trọng và mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực này, điển hình là Hoa Kỳ trong năm 2018.

2 Theo https://dantri.com.vn/suc-manh-so/doanh-so-i-phone-giam-vi-dich-benh-doanh-thu-quy-i-2020-cua-apple- van-tang-20200501162039701.htm

3 Theo https://news.samsung.com/vn/samsung-electronics-cong-bo-ket-qua-kinh-doanh-quy-4-va-nam-tai-chinh-2019

Kỳ đã chi $551,517.7 hay Anh đã chi $50,373 cho nghiên cứu và phát triển khoa học (Theo số liệu của Data.oecd.org)

Hình 1.4 Chi tiêu của thế giới cho Nghiên cứu khoa học công nghệ qua các năm

Biểu đồ cho thấy chi tiêu cho nghiên cứu khoa học công nghệ toàn cầu duy trì ở mức khoảng 2% tổng GDP trong những năm qua, phản ánh tầm quan trọng của lĩnh vực này Đặc biệt, xu hướng gia tăng chi tiêu qua các năm chỉ ra sự quan tâm ngày càng lớn của thế giới đối với khoa học công nghệ.

Số lượng các bằng đăng ký các đối tượng sở hữu trí tuệ trên thế giới

Sự gia tăng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ từ các quốc gia đã dẫn đến nhiều phát minh mới, đồng thời làm tăng số lượng đăng ký sở hữu trí tuệ trên toàn cầu.

Hình 1.5 Số lượng các bằng đăng ký các đối tượng sở hữu trên thế giới qua các năm

Biểu đồ cho thấy số lượng đối tượng sở hữu trí tuệ trên thế giới đang gia tăng mạnh mẽ, với kiểu dáng công nghiệp tăng từ 1,202,500 chiếc vào năm 2015 lên 1,360,900 chiếc vào năm 2019 Số lượng bằng sáng chế cũng tăng từ 2,878,300 lên 3,224,200 và thương hiệu từ 8,651,000 lên 15,153,700 Sự gia tăng này phản ánh tác động tích cực của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự phát triển của khoa học công nghệ và lĩnh vực sở hữu trí tuệ, góp phần giúp các quốc gia phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Khái quát về thương mại dịch vụ quốc tế

Khái niệm và các hình thức cung cấp dịch vụ

Thương mại dịch vụ quốc tế là việc cung ứng dịch vụ giữa các thể nhân và pháp nhân của các nước.

Thương mại dịch vụ quốc tế được cung ứng thông qua bốn phương thức:

Phương thức 1 – Cung cấp qua biên giới (cross border trade) là hình thức dịch vụ được thực hiện từ một nước thành viên sang một nước thành viên khác Trong phương thức này, chỉ có dịch vụ được chuyển giao qua biên giới, trong khi người cung cấp dịch vụ không cần có mặt tại quốc gia nhận dịch vụ.

Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ cho phép người tiêu dùng của một quốc gia thành viên sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ tại một quốc gia thành viên khác Trong khi đó, hiện diện thương mại đề cập đến việc một công ty nước ngoài thiết lập chi nhánh, góp vốn liên doanh, hoặc thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ tại quốc gia khác Phương thức này liên quan đến đầu tư trực tiếp nhằm thiết lập hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài.

Phương thức 4 - Hiện diện thể nhân đề cập đến sự hiện diện trực tiếp của cá nhân từ một nước thành viên tại một nước thành viên khác nhằm cung cấp dịch vụ.

Phân loại dịch vụ

2.2.1 Căn cứ theo tính chất thương mại của dịch vụ.

Dịch vụ thương mại là loại hình dịch vụ được cung cấp với mục đích kinh doanh và tạo ra lợi nhuận, bao gồm các lĩnh vực như quảng cáo, môi giới và bảo hiểm Các công ty cung cấp dịch vụ này hoạt động dựa trên lợi nhuận, mà lợi nhuận này được xác định bằng khoản phí khách hàng trả trừ đi các chi phí như lương nhân viên và chi phí giao dịch.

- Dịch vụ không mang tính chất thương mại (Dịch vụ phi thương mại): là những dịch vụ được cung ứng không nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.

Loại dịch vụ này bao gồm:

• Các dịch vụ công là những dịch vụ do các cơ quan nhà nước cung ứng khi các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình;

• Dịch vụ do các đoàn thể, các tổ chức xã hội phi lợi nhuận cung ứng.

Ví dụ: Dịch vụ y tế cộng đồng, dịch vụ giáo dục, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và người tàn tật.

2.2.2 Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ

Dịch vụ hàng hóa bao gồm hai lĩnh vực chính: dịch vụ phân phối, bao gồm vận chuyển, lưu kho, bán buôn, bán lẻ, quảng cáo và môi giới; và dịch vụ sản xuất, bao gồm ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ kỹ sư, kiến trúc công trình, cùng với dịch vụ pháp lý.

Các hoạt động này liên quan chặt chẽ đến sản xuất, trao đổi và buôn bán hàng hóa từ ngành công nghiệp và nông nghiệp, phục vụ cho việc cung cấp đầu vào cho sản xuất cũng như phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Những dịch vụ này được gọi là dịch vụ trung gian.

Dịch vụ tiêu dùng bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội, như dịch vụ sức khỏe và y tế, giáo dục, vệ sinh, bưu chính viễn thông, cũng như các dịch vụ nghe nhìn và các dịch vụ xã hội khác Những dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển cộng đồng.

… o Dịch vụ cá nhân: dịch vụ sửa chữa, dịch vụ khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ giải trí, dịch vụ văn hóa, du lịch,…

Các dịch vụ được đề cập được sử dụng trực tiếp bởi cá nhân và tổ chức để đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc xã hội Những dịch vụ này thường được gọi là dịch vụ cuối cùng.

2.2.3 Phân loại dịch vụ theo GATS/WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã thiết lập một hệ thống phân loại trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ, đánh dấu hiệp định đa phương đầu tiên quy định hoạt động thương mại dịch vụ quốc tế hiện nay.

- Cụ thể, theo GATS, dịch vụ được phân thành 12 ngành như sau:

1 Các dịch vụ kinh doanh

2 Các dịch vụ truyền thông

3 Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình

4 Các dịch vụ phân phối

5 Các dịch vụ giáo dục

6 Các dịch vụ môi trường

7 Các dịch vụ tài chính

8 Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khỏe

9 Các dịch vụ du lịch và lữ hành

10 Các dịch vụ văn hóa giải trí

11 Các dịch vụ vận tải

12 Các dịch vụ khác không có tên ở tên

Đặc trưng của thương mại dịch vụ quốc tế

2.3.1 Thương mại dịch vụ quốc tế có những đặc điểm riêng

Trong thương mại dịch vụ quốc tế, sự di chuyển không chỉ diễn ra qua biên giới dịch vụ mà còn thông qua người cung ứng hoặc người tiêu dùng Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân tham gia xuất khẩu dịch vụ ngay tại thị trường nội địa, từ đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.

Quản lý thương mại dịch vụ quốc tế chủ yếu dựa vào các quy định nội địa của từng quốc gia, khác với thương mại hàng hóa, nơi mà quản lý diễn ra chủ yếu tại cửa khẩu thông qua thuế quan và biện pháp phi thuế quan Việc quản lý dịch vụ tập trung vào các quy định liên quan đến việc tiếp cận thị trường dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.

2.3.2 Thương mại dịch vụ quốc tế có vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế

Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thương mại hàng hóa Sự tham gia của dịch vụ không chỉ tăng cường số lượng mà còn nâng cao chất lượng hàng hóa, góp phần quyết định đến thành công của sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư toàn cầu, khi tỷ suất lợi nhuận của các ngành dịch vụ ngày càng cao hơn so với các ngành sản xuất khác Điều này dẫn đến sự gia tăng liên tục trong đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực dịch vụ.

Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm cho nền kinh tế toàn cầu Sự phát triển của thương mại dịch vụ thúc đẩy các ngành sản xuất dịch vụ, từ đó gia tăng nhu cầu lao động trong lĩnh vực này.

2.3.3 Tình hình phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế có nhiều điểm mới.

Trong thương mại quốc tế, thương mại dịch vụ đang tăng trưởng nhanh và ổn định hơn so với thương mại hàng hóa, với mức tăng trưởng 4,9% trong giai đoạn 2008 – 2019, trong khi thương mại hàng hóa chỉ đạt 3,4% Bên cạnh đó, cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế cũng đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao và giảm tỷ trọng các dịch vụ truyền thống.

Quy mô xuất khẩu dịch vụ quốc tế

Thương mại dịch vụ quốc tế có vai trò thiết yếu trong bối cảnh thương mại toàn cầu Từ năm 2010 đến 2019, giá trị xuất khẩu dịch vụ đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ.

Bảng 2.1 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu toàn cầu từ năm 2010-2019

Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt gần 6.100 tỷ USD, gấp hơn 1,5 lần so với 3.962 tỷ USD của năm 2010 Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đã liên tục tăng trưởng qua các năm với tốc độ trung bình 7,8% mỗi năm.

Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Ukraine, sự trì trệ của các nền kinh tế lớn và di chứng của đại dịch Ebola Mặc dù vậy, tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu toàn cầu lại có xu hướng gia tăng, với tỷ lệ xuất khẩu dịch vụ đạt 20,8% vào năm 2010.

Từ năm 2010 đến 2013, tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ toàn cầu có sự biến động lớn do "cú sốc giá cả" thế giới, nhưng đến năm 2019, con số này đã tăng lên 24,6% Giai đoạn từ 2017 đến 2019 chứng kiến sự cải thiện tích cực, với tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ luôn duy trì trên 23,3%, cho thấy rằng dịch vụ ngày càng được ưu tiên và đầu tư phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu.

Tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với thương mại dịch vụ quốc tế

Thúc đẩy gia tăng quy mô XKDV

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tác động sâu rộng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là thương mại dịch vụ quốc tế Nhờ vào sức mạnh của số hóa và công nghệ thông tin, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật và dữ liệu lớn, thương mại dịch vụ (TMDV) ngày càng phát triển mạnh mẽ, đồng thời quy mô xuất khẩu dịch vụ (XKDV) cũng gia tăng đáng kể.

Hình 3.1 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu toàn cầu từ

Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ (XKDV) đã liên tục gia tăng, với quy mô đạt 6098 nghìn tỷ USD vào năm 2019, tăng gấp 3,7 lần so với năm 2000 Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn 2000-2019 đạt 7,8% Mặc dù thương mại dịch vụ (TMDV) vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với thương mại hàng hóa (TMHH), nhưng tỷ trọng của TMDV đang có xu hướng tăng lên.

XKDV đã tăng từ 20,4% lên 24,5% trong năm 2019, cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu thương mại quốc tế Tỷ trọng thương mại dịch vụ (TMDV) gia tăng trong khi tỷ trọng thương mại hàng hóa (TMHH) giảm.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự gia tăng quy mô thương mại dịch vụ (TMDV) và xuất khẩu dịch vụ (XKDV) thông qua những thay đổi mạnh mẽ trong marketing Công nghệ 4.0 cho phép thu thập và lưu trữ một lượng lớn dữ liệu (Big Data), giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin cá nhân của khách hàng, từ đó nhận diện xu hướng và nhu cầu của người tiêu dùng một cách hiệu quả Sự kết hợp giữa Big Data và trí tuệ nhân tạo (AI) giúp doanh nghiệp phân tích dữ liệu, xây dựng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phù hợp trong từng giai đoạn Ngoài ra, công nghệ máy tính và Internet cũng tạo điều kiện cho người dùng sử dụng các dịch vụ lưu trữ thông tin từ các nhà cung cấp như Facebook, Office 365 và YouTube.

Các doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa nguồn lực thông qua việc triển khai các chiến lược tiếp thị tự động hóa dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là internet vạn vật, đang nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu thông qua sự hợp tác và liên minh giữa các công ty Xu hướng FDI vào ngành dịch vụ ngày càng gia tăng, với các công ty cung ứng dịch vụ mở rộng đầu tư nước ngoài để tăng doanh số khi thị trường nội địa bão hòa Đặc biệt, các công ty xuyên quốc gia đang tăng cường đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thông qua các dự án liên doanh, thỏa thuận hợp tác, mua lại và sáp nhập với đối tác nước ngoài Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý và điều hành cũng góp phần nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Những tiến bộ trong khoa học công nghệ đã làm thay đổi cách tiêu dùng và cung cấp dịch vụ, khiến cho sản phẩm dịch vụ dễ dàng thương mại hóa hơn Thương mại dịch vụ ngày càng giảm việc trao đổi truyền thống, chuyển sang thực hiện qua hệ thống thông tin toàn cầu Các sản phẩm dịch vụ được lưu trữ đa dạng và có thể vận chuyển đến mọi nơi Cách mạng 4.0 cũng thúc đẩy tiêu dùng dịch vụ qua các trang web thông minh, cho phép người dùng truy cập dịch vụ mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có kết nối internet.

Sự phát triển của nghệ thuật và tri thức ngày càng nâng cao trong các sản phẩm dịch vụ đã giúp cải thiện đáng kể hiệu quả cung cấp và tiêu dùng nhiều loại dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ truyền thống.

Với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp đang tích cực áp dụng những tiến bộ công nghệ vào sản xuất kinh doanh Điều này giúp tối ưu hóa quy trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận Kết quả là, các doanh nghiệp đã có những cải tiến đáng kể và mở rộng quy mô xuất khẩu dịch vụ.

Tác động đối với một số lĩnh vực DV cụ thể

3.2.1 Tác động đến du lịch quốc tế

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch, mang đến nhiều cơ hội mới trong quản lý và kinh doanh dịch vụ Sự thay đổi này không chỉ cải thiện hiệu quả hoạt động mà còn nâng cao trải nghiệm của khách hàng, giúp ngành du lịch phát triển bền vững hơn.

Xu hướng du lịch thông minh đang phát triển mạnh mẽ, dựa trên nền tảng công nghệ và truyền thông, kết hợp với hạ tầng du lịch đồng bộ Mô hình này giúp du khách dễ dàng tiếp cận thông tin nhanh chóng và đa dạng, đồng thời tăng cường sự tương tác giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp và khách du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ và quản lý Tại châu Âu, cuộc thi “Kinh đô du lịch thông minh của châu Âu 2019” đã vinh danh Helsinki và Lyon, khuyến khích các thành phố áp dụng giải pháp thông minh và bền vững Dubai cũng là một ví dụ tiêu biểu về du lịch thông minh, tích hợp công nghệ vào quản lý dịch vụ và tài nguyên du lịch Ở châu Á, nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và Singapore đã đầu tư mạnh mẽ vào du lịch thông minh với các công nghệ như ví điện tử, mã QR và thực tế ảo.

Sự thay đổi trong quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch được thể hiện qua việc gia tăng các liên kết giữa tour, tuyến và doanh nghiệp lữ hành Internet kết nối vạn vật đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng kết nối tour và điểm đến, từ đó tăng lượng khách và hiệu suất kinh doanh Việc thanh toán điện tử tiện lợi giúp các doanh nghiệp hợp tác, chia sẻ khó khăn và lợi nhuận, đồng thời chuyên môn hóa và giảm giá thành dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực quảng bá và marketing du lịch, mở rộng không gian, thời gian và thị trường Internet kết nối vạn vật giúp xóa bỏ rào cản, cho phép du khách dễ dàng tìm hiểu về các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh chỉ với một cú click chuột Điều này không chỉ thu hút khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới mà còn giảm chi phí quảng cáo cho doanh nghiệp Hiện nay, các công ty du lịch có thể quảng bá hiệu quả qua website và mạng xã hội với chi phí hợp lý, thay vì sử dụng các phương tiện truyền thống tốn kém Đặc biệt, du lịch thực tế ảo nổi bật với khả năng mang đến trải nghiệm chân thực và hấp dẫn, thông qua hình ảnh 3D, 4D và các video sinh động, giúp du khách có cái nhìn rõ nét về địa điểm và khơi dậy sự khám phá.

Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến nhiều cơ hội cho ngành du lịch, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn như an toàn thông tin, năng lực cạnh tranh và thiếu hụt nhân lực chất lượng cao Mặc dù vậy, hầu hết các quốc gia đã biết khai thác lợi thế này để phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch.

Hình 3.2 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch trong xuất khẩu dịch vụ

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ du lịch toàn cầu năm 2010 đạt 937,5 tỷ USD và đã tăng liên tục đến năm 2019, ngoại trừ hai năm 2015 và 2016 do những bất ổn chính trị và ảnh hưởng của đại dịch Ebola Sau 10 năm, kim ngạch này đã tăng lên 1.407 tỷ USD, gấp 1,5 lần so với năm 2010 Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch trong tổng xuất khẩu dịch vụ toàn cầu luôn duy trì ở mức 23% - 24%.

Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0, ngành dịch vụ du lịch đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Sự phát triển của du lịch quốc tế sẽ được thúc đẩy khi các quốc gia khai thác hiệu quả lợi thế của mình, kết hợp với công nghệ và khoa học kỹ thuật tiên tiến.

3.2.2 Tác động đến dịch vụ vận tải quốc tế

Các doanh nghiệp vận tải đang trải qua sự thay đổi sâu sắc và lâu dài do tác động của công nghệ mới và gián đoạn phần mềm, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu Điều này buộc họ phải điều chỉnh nhanh chóng quy trình để thích ứng với các nguyên tắc cơ bản của Công nghiệp 4.0.

Mặc dù xu hướng tự động hóa và số hóa sản xuất đang phát triển, nhưng ứng dụng thực tế của các công nghệ này chủ yếu được thể hiện trong lĩnh vực vận tải và logistics Các hoạt động logistics từ sản xuất đến tiêu dùng ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các ngành sản xuất và dịch vụ, cũng như toàn bộ nền kinh tế.

Các dịch vụ vận tải quốc tế bao gồm:

- Các dịch vụ vận tải đường biển

- Các phương thức vận tải khác

- Dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh

- Các dịch vụ vận tải khác

Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu của dịch vụ vận tải quốc tế giai đoạn

• Trong vòng10 năm trở lại đây (giai đoạn 2010 – 2019), giá trị xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế tăng trưởng không ổn định qua các năm Trong đó

- Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009, lượng xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế có dấu hiệu tăng trưởng mạnh, tăng 114 tỉ USD so với năm 2009.

Trong giai đoạn 2011 – 2014, tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ không cao, với mức tăng trưởng trung bình chỉ đạt 5,1%/năm Tuy nhiên, năm 2014 đã ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ, khi doanh thu đạt 993 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2013.

- Trong 2 năm 2015 – 2016 liên tiếp có sự sụt giảm về giá trị xuất khẩu, đặc biệt là năm 2015 đạt mức tăng trưởng (-9,6%), năm 2016 đạt mức tăng trưởng (-3,8%)

- Trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải có sự tăng trưởng nhẹ trở lại, tốc độ tăng trưởng năm 2017 đạt 9,6%

- Năm 2019, giá trị xuất khẩu dịch vụ đạt hơn 1 tỷ USD, chiếm 16,6% tổng kim ngạch xuất khẩu thương mại dịch vụ

• Tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0 đối với dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới.

Công nghiệp 4.0 đang trở thành động lực quan trọng định hình tương lai chuỗi cung ứng toàn cầu Sự kết hợp của các công nghệ tiên tiến như robot, trí tuệ nhân tạo, cảm biến tinh vi, phân tích dữ liệu lớn, in 3D, mô hình kinh doanh đám mây, thiết bị di động mạnh mẽ và các thuật toán điều khiển phương tiện đang nâng cao khả năng hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và quốc gia.

Cách mạng 4.0 đã tạo ra doanh thu hàng năm lên đến 4,6 nghìn tỷ đô la, ảnh hưởng sâu rộng đến các doanh nghiệp Điều này đòi hỏi họ phải áp dụng tầm nhìn, chiến lược, công cụ và quan hệ đối tác phù hợp để đảm bảo sự phù hợp kỹ thuật số trong bối cảnh hiện đại.

Các công ty logistics và chuỗi cung ứng cần liên tục chuẩn bị cho những thay đổi lớn thông qua đổi mới công nghệ Từ việc áp dụng cặp song sinh kỹ thuật số và blockchain đến việc cải thiện khả năng hiển thị chuỗi cung ứng theo thời gian thực, Transmetrics đã chỉ ra 10 xu hướng công nghệ quan trọng mà các doanh nghiệp nên cập nhật trong năm 2021.

+ Trí tuệ nhân tạo và tăng cường

+ Sinh đôi kỹ thuật số

+ Khả năng hiển thị chuỗi cung ứng theo thời gian thực

+ Chuẩn hóa dữ liệu và Phân tích nâng cao

+ Tầm quan trọng ngày càng tăng của những người mới đến trong ngành

+ Tăng cường đầu tư vào các công ty khởi nghiệp Logistics từ các VC và doanh nghiệp + Tính bền vững được hỗ trợ bởi công nghệ

3.2.3 Tác động đến DV thông tin - viễn thông - dịch vụ máy tính

Trong cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thông và dịch vụ máy tính là những ngành kỹ thuật mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối và xử lý nguồn thông tin khổng lồ của Thế giới số Những công nghệ này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ khác như vận chuyển và du lịch, mà còn tạo ra ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực trong nền kinh tế hiện đại.

• Nhóm Dịch vụ viễn thông, máy tính và thông tin bao gồm:

+ Dịch vụ máy tính phần mềm

+ Dịch vụ máy tính khác

+ Dịch vụ thông tin, hãng thông tấn

+ Dịch vụ thông tin khác

Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu của dịch vụ thông tin, viễn thông – máy

Trong giai đoạn 2010 - 2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thông tin, viễn thông và máy tính toàn cầu có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng trung bình đạt 21,1% mỗi năm Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không diễn ra đồng đều qua các năm.

Ngày đăng: 15/02/2022, 19:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Banklinko – “Social Network Usage & Growth Statistics: How Many People Use Social Media in 2021?” - https://backlinko.com/social-media-users#global-social-media-growth-rates- [Truy cập ngày 08/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Network Usage & Growth Statistics: How Many People UseSocial Media in 2021
2. Data.oecd.org – “Gross Domestic and Spending on R&D” - https://data.oecd.org/rd/gross-domestic-spending-on-r-d.htm - [Truy cập ngày 08/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gross Domestic and Spending on R&D
4. Epico.com – “What is Industry 4.0—the Industrial Internet of Things (IIoT)?”- https://www.epicor.com/en-us/resource-center/articles/what-is-industry-4-0/-[Truy cập ngày 10/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: What is Industry 4.0—the Industrial Internet of Things (IIoT)
6. Statista.com – “Number of smartphone users worldwide” - https://www.statista.com/statistics/330695/number-of-smartphone-users-worldwide/- [Truy cập ngày 12/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Number of smartphone users worldwide
8. Vi.wikipedia.org- “Công nghiệp 4.0” - https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_4.0 - [Truy cập ngày 14/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp 4.0
10. www.flightradar24.com – “Charting the celine in air traffic caused by covid 19” - https://www.flightradar24.com/blog/charting-the-decline-in-air-traffic-caused-by-covid-19/- [Truy cập ngày 15/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Charting the celine in air traffic caused by covid 19
12. www.unwto.org – “ International tourism and covid 19” - https://www.unwto.org/international-tourism-and-covid-19 - [Truy cập ngày 15/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: International tourism and covid 19
13. www.unwto.org – “Country profile inbound torism” - https://www.unwto.org/country-profile-inbound-tourism - [Truy cập ngày 15/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Country profile inbound torism
14. www.wto.org – “THIRD QUARTER 2020 TRADE IN SERVICES” - https://www.wto.org/english/res_e/statis_e/daily_update_e/serv_latest.pdf - [Truy cập ngày 16/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: THIRD QUARTER 2020 TRADE IN SERVICES
15. www.wto.org – “TRADE IN SERVICES IN THE CONTEXT OF COVID-19” - https://www.wto.org/english/tratop_e/covid19_e/services_report_e.pdf- [Truy cập ngày 16/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: TRADE IN SERVICES IN THE CONTEXT OF COVID-19
16. www.wto.org – “World Trade Statistical Review 2020” - https://www.wto.org/english/res_e/statis_e/wts2020_e/wts20_toc_e.htm- [Truy cập ngày 16/06/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Trade Statistical Review 2020
3. Data.worldbank.org – Science and technology - https://data.worldbank.org/topic/science-and-technology?end=2018&start=2010 - [Truy cập ngày 10/06/2021] Link
7. Stats.unctad.org - https://stats.unctad.org/handbook/Services/Total.html - [Truy cập ngày 28/02/2021] Link
11. www.flightradar24.com - https://www.flightradar24.com/data/statistics - [Truy cập ngày 15/06/2021] Link
9. World statistic.org - https://world- statistics.org/indexres.php?code=TX.VAL.SERV.CD.WT?name=Commercial%20 service%20exports%20(current%20US$)#top-result – [Truy cập ngày 14/06/2021] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Tỷ lệ người sử dụng Internet trên thế giới từ năm 2010 - 2017 - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 1.1 Tỷ lệ người sử dụng Internet trên thế giới từ năm 2010 - 2017 (Trang 8)
Hình 1.2 Số lượng người dùng mạng xã hội trên thế giới từ năm 2015 - 2020 - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 1.2 Số lượng người dùng mạng xã hội trên thế giới từ năm 2015 - 2020 (Trang 10)
Hình 1.3 Số lượng người dùng Smartphone từ năm 2014 - 2020 - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 1.3 Số lượng người dùng Smartphone từ năm 2014 - 2020 (Trang 14)
Hình 1.4 Chi tiêu của thế giới cho Nghiên cứu khoa học công nghệ qua các năm - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 1.4 Chi tiêu của thế giới cho Nghiên cứu khoa học công nghệ qua các năm (Trang 16)
Hình 1.5 Số lượng các bằng đăng ký các đối tượng sở hữu trên thế giới qua các năm - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 1.5 Số lượng các bằng đăng ký các đối tượng sở hữu trên thế giới qua các năm (Trang 17)
Hình 3.1 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu toàn cầu từ - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 3.1 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu toàn cầu từ (Trang 23)
Hình 3.2 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch trong xuất khẩu dịch vụ - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 3.2 Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch trong xuất khẩu dịch vụ (Trang 28)
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu của dịch vụ chuyển quyền sử dụng - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu của dịch vụ chuyển quyền sử dụng (Trang 37)
Hình 3.7 Biểu đồ 10 quốc gia có số lượng sinh viên quốc tế lớn nhất trên thế giới - TIỂU LUẬN tác ĐỘNG của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư đối với THƯƠNG mại DỊCH vụ QUỐC tế THẾ GIỚI
Hình 3.7 Biểu đồ 10 quốc gia có số lượng sinh viên quốc tế lớn nhất trên thế giới (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w