CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Một số khái niệm cơ bản
Thuật ngữ “dự án” thường được sử dụng trong công việc hàng ngày và có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào mục đích và khía cạnh mà người sử dụng muốn nhấn mạnh.
Dự án là một quá trình bao gồm các công việc và nhiệm vụ liên quan, được thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra, trong khuôn khổ các ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách (Lưu Hà Chi, 2021).
Dự án là quá trình thực hiện một mục tiêu hoặc nhiệm vụ cụ thể, trong đó có sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực Thực hiện dự án giúp đạt được mục tiêu đã đề ra, với kết quả cuối cùng có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ mong muốn.
Dự án là một tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn đã được xác định (Luật đấu thầu, 2005).
Mỗi dự án đều là một quá trình tạo ra kết quả cụ thể với mục tiêu rõ ràng Người lập dự án thường lượng hoá mục tiêu thành các chỉ tiêu cụ thể để định hướng thực hiện Một yếu tố quan trọng khác là thời hạn nhất định, thường nhỏ hơn ba năm, bao gồm thời điểm bắt đầu và kết thúc Dự án bao gồm chuỗi hoạt động được phối hợp theo thứ tự cụ thể nhằm đạt được mục tiêu Tổ chức thực hiện dự án mang tính tạm thời, được thành lập để hoàn thành mục tiêu và sẽ giải tán hoặc thay đổi sau khi kết thúc Do đó, mỗi dự án có một chu kỳ hoạt động, thường được gọi là “vòng đời dự án.”
Hình 1.1 Sơ đồ vòng đời dự án
Nguồn: Giáo trình quản lý dự án của tác giả PGS.TS Từ Quang Phương
Giai đoạn hình thành và phát triển là nền tảng quyết định sự thành công của dự án Lập dự án bao gồm xây dựng kế hoạch tổng quát, giúp các bên liên quan có định hướng chung và ngăn chặn nhầm lẫn Việc thống nhất các vấn đề như mục tiêu, dự toán, trách nhiệm và lịch trình là rất cần thiết trước khi triển khai dự án, đồng thời chuẩn bị các kế hoạch giải quyết khủng hoảng nếu xảy ra.
Trong quá trình thực hiện dự án, thời gian là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng quyết định đến khả năng huy động vốn và đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ.
Giai đoạn kết thúc là thời điểm quan trọng nhất trong quá trình tổ chức quản lý nghiệm thu Việc thực hiện tốt bước này sẽ giúp đánh giá toàn diện chất lượng của dự án.
1.1.2 Vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Vốn ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Mục đích của ngân sách là để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của Luật Ngân sách nhà nước 2015.
Ngân sách nhà nước bao gồm:
Ngân sách trung ương bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho cấp trung ương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp này.
Ngân sách địa phương bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho cấp địa phương, cùng với các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương Nó cũng bao gồm các khoản chi ngân sách nhà nước mà cấp địa phương có nhiệm vụ thực hiện.
Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các nguồn vốn dựa trên thu, chi của Nhà nước, từ ngân sách trung ương đến ngân sách địa phương Nguồn vốn này được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền và chỉ được sử dụng trong một năm tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Chính yếu, nguồn vốn ngân sách nhà nước đến từ thuế, phát hành tiền, lệ phí, viện trợ, bán tài sản và đóng góp tự nguyện.
1.1.2.2 Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước a Phân loại chi ngân sách
Theo Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, chi ngân sách nhà nước được phân loại thành các mục sau: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách, và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Tại Sở Công Thương Hà Nội, hầu hết các dự án và nội dung công việc đều thuộc nhóm chi thường xuyên, sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên của thành phố Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước, "Chi thường xuyên" được định nghĩa là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
Để bảo đảm hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội, cần hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội cũng như bảo đảm quốc phòng, an ninh Việc phân loại chi thường xuyên là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Dựa vào mục đích sử dụng, có thể phân loại các khoản chi thường xuyên thành các nhóm sau:
Công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1 Định nghĩa đấu thầu Đấu thầu là một đề nghị giá (thường có tính cạnh tranh) do một cá nhân hoặc tổ chức đặt ra cho một sản phẩm hoặc dịch vụ hoặc một nhu cầu để một công việc cụ thể được thực hiện Đấu thầu được sử dụng để xác định chi phí hoặc giá trị của một dịch vụ hoặc sản phẩm, thực chất là một cuộc thi giúp chọn nhà cung cấp tốt nhất, hướng đến nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả Đấu thầu có thể được thực hiện bởi "người mua" hoặc "nhà cung cấp" sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên bối cảnh của tình huống Trong bối cảnh đấu giá, trao đổi chứng khoán hoặc bất động sản, giá mà một doanh nghiệp hoặc cá nhân sẵn sàng trả được
Trong bối cảnh mua sắm của công ty hoặc chính phủ, giá chào bán mà một doanh nghiệp hoặc cá nhân sẵn sàng bán được gọi là giá thầu Đấu thầu là quy trình bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn nhà nước, theo định nghĩa trong Luật Đấu Thầu 2013 Quá trình này nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trong các dự án sử dụng vốn nhà nước Kết quả của quá trình đấu thầu là hợp đồng được ký kết, quy định rõ trách nhiệm của hai bên: nhà thầu thực hiện nhiệm vụ theo hồ sơ mời thầu, trong khi chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán.
1.2.2 Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu được thực hiện với mục tiêu nâng cao tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong việc lựa chọn nhà thầu phù hợp, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư Quy trình này mang lại lợi ích đáng kể cho tất cả các bên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế quốc dân.
Việc tổ chức mở thầu cho nhiều nhà thầu tham gia cùng lúc giúp bên mời thầu tìm kiếm nhà cung cấp mới trên thị trường Các nhà thầu có thể đưa ra sản phẩm khác nhau nhưng vẫn phục vụ chung một mục đích, giúp bên mời thầu biết đến nhiều sản phẩm mới và đưa ra quyết định mua sắm hợp lý Sự cạnh tranh về giá giữa các nhà thầu cũng giúp bên mời thầu lựa chọn được sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lý.
Tham gia đấu thầu mang lại cho nhà thầu cơ hội gặp gỡ và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, cũng như tiếp cận những khách hàng mới Mỗi cuộc đấu thầu thường có nhiều nhà thầu tham gia, với các điều kiện dự thầu được công khai Qua đó, nhà thầu có thể nắm bắt thông tin về đối thủ và cải thiện bản thân, đồng thời chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh Đấu thầu là hoạt động mua bán theo quy định pháp luật, do đó, nhà thầu cần nắm vững các quy định liên quan Trước yêu cầu của bên mời thầu, nhà thầu cần xác định khả năng đáp ứng của sản phẩm mình.
Đấu thầu là một công cụ quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp kết nối người mua và người bán thông qua cạnh tranh Nó không chỉ hỗ trợ chính phủ trong việc quản lý chi tiêu và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, mà còn giúp ngăn chặn thất thoát và lãng phí Quá trình đấu thầu đảm bảo tính minh bạch trong các khoản chi tiêu nhờ vào các quy trình chặt chẽ và sự tham gia của nhiều bên Hoạt động đấu thầu diễn ra không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và chia sẻ kiến thức giữa các quốc gia, đặc biệt giữa các tổ chức phát triển và các quốc gia đang phát triển.
1.2.3 Hình thức đấu thầu a Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu và là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất b Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận Hình thức này thường áp dụng với những gói thầu phức tạp về mặt kỹ thuật, lớn về quy mô hoặc điều kiện thực hiện khó khăn c Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng d Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu
Gửi chào hàng có thể thực hiện qua nhiều phương tiện như trực tiếp, fax, bưu điện hoặc các hình thức khác Hình thức này thường áp dụng cho các gói thầu có sản phẩm cụ thể, và đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đề xuất giá thấp nhất mà không thương thảo về giá.
Mua sắm trực tiếp áp dụng cho việc bổ sung hợp đồng cũ đã hoàn thành trong vòng một năm hoặc hợp đồng đang thực hiện, với điều kiện chủ đầu tư cần tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc đã đấu thầu trước đó, đồng thời không vượt quá giá trong hợp đồng đã ký Nhà thầu phải chứng minh năng lực kỹ thuật và tài chính trước khi ký hợp đồng Hình thức tự thực hiện chỉ áp dụng cho các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện, theo quy định của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thường là các gói thầu có giá trị nhỏ, tính đặc thù cao, ít nhà thầu quan tâm, hoặc có tính rủi ro và thời gian thực hiện gấp Mua sắm đặc biệt được áp dụng cho các ngành đặc thù, nơi không thể thực hiện đấu thầu nếu không có quy định riêng.
Theo Luật Đấu thầu (2013), Việt Nam áp dụng bốn phương thức đấu thầu: một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi, và hai giai đoạn hai túi Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được sử dụng trong những trường hợp cụ thể, giúp đơn giản hóa quy trình đấu thầu và nâng cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn nhà thầu.
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế được áp dụng cho các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, cũng như các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có quy mô nhỏ.
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư
Nhà thầu và nhà đầu tư cần nộp hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất kỹ thuật và tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu Việc mở thầu sẽ được thực hiện một lần cho toàn bộ hồ sơ dự thầu Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong những trường hợp cụ thể.
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế là hai hình thức chính trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và các gói thầu hỗn hợp.
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư
Nhà thầu và nhà đầu tư cần nộp hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ đề xuất tài chính một cách riêng biệt, theo đúng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu diễn ra theo hai giai đoạn Đầu tiên, hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được mở ngay sau khi thời gian đóng thầu kết thúc Những nhà thầu và nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sẽ tiếp tục bước vào giai đoạn mở hồ sơ đề xuất tài chính để thực hiện đánh giá Phương thức này được gọi là hai giai đoạn một túi hồ sơ.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Theo Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 5/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, việc cung cấp thông tin về đấu thầu và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà thầu được quy định chi tiết Các chỉ tiêu đánh giá công tác đấu thầu đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng được nêu rõ trong thông tư này.
Để đánh giá công tác đấu thầu, chỉ tiêu đầu tiên là tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu Các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia cần đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai và minh bạch, đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin liên quan Thông tin phải có tính hệ thống, liên kết theo quy định pháp luật về đấu thầu, không chồng chéo hay trùng lặp Cụ thể, các bên liên quan cần cung cấp thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông báo mời quan tâm, chào hàng, mời thầu, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và các thông tin khác theo Điều 6, Mục 1 trong thông tư số 6.
Chỉ tiêu thứ hai để đánh giá hoạt động đấu thầu là hình thức và thời gian cung cấp thông tin cũng như báo cáo tình hình thực hiện Thông tin về đấu thầu cần được cung cấp trên hệ thống mạng theo quy định, đảm bảo tính minh bạch và kịp thời trong việc báo cáo.
Mỗi năm, các báo cáo về tình hình thực hiện đấu thầu cần được gửi dưới dạng văn bản có chữ ký và đóng dấu, thông qua bưu điện hoặc hệ thống mạng theo quy định Thời hạn để báo cáo thông tin này là trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản phê duyệt liên quan.
Chỉ tiêu thứ ba để đánh giá trong đấu thầu bao gồm giá trị trúng thầu, số công trình trúng thầu và xác suất trúng thầu Giá trị trúng thầu hàng năm phản ánh tổng giá trị của tất cả các công trình mà các cơ quan, cá nhân, tổ chức và chủ đấu thầu đã tham gia trong một năm Những chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quan về kết quả đấu thầu của các dự án, từ đó giúp đánh giá khả năng đấu thầu của các bên tham gia.
Hàng năm, Sở Công Thương Hà Nội và các cơ quan nhà nước phải báo cáo hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư 06 Các báo cáo này cần cung cấp thông tin về kết quả đấu thầu, công tác đào tạo, xử lý kiến nghị và vi phạm, cùng các nội dung khác nếu có Thông tin trong báo cáo rất quan trọng, là cơ sở đánh giá quy trình và hoạt động đấu thầu của các dự án sử dụng vốn nhà nước, đồng thời hỗ trợ thu thập dữ liệu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu cho luận văn này.
Các yếu tố ảnh hưởng công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên và công nghệ, có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, do đó cần được nhìn nhận tổng thể Những yếu tố này có phạm vi rộng và tác động gián tiếp đến hoạt động đấu thầu của các đơn vị, đặc biệt là các cơ quan nhà nước sử dụng ngân sách Việc chủ động nắm bắt và phân tích các yếu tố này giúp người thực hiện nhận diện cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra quyết định và chiến lược hợp lý trong công tác đấu thầu.
Các yếu tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đấu thầu dự án bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất nghiệp và đầu tư nước ngoài Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá và triển khai các dự án đấu thầu hiệu quả.
Tăng trưởng GDP mạnh mẽ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, khi hoạt động kinh tế sôi động giúp gia tăng ngân sách cho phát triển Các doanh nghiệp có thể cải thiện năng lực và tăng cường tìm kiếm cơ hội, từ đó nâng cao tính cạnh tranh và chất lượng nhà thầu tham gia đấu thầu Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, ngân sách bị cắt giảm sẽ làm giảm số lượng và quy mô các gói thầu, đồng thời yêu cầu trở nên khắt khe hơn, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành đấu thầu.
Tỷ lệ lạm phát gia tăng đang trở thành một mối nguy hiểm đối với nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tài chính, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng dự toán và giải ngân các dự án kéo dài Sự gia tăng nhanh chóng của lạm phát làm cho quá trình định giá và thương thảo trở nên phức tạp hơn, trong khi giá cả vật liệu tăng cao ngoài tầm kiểm soát có thể gây khó khăn trong việc giải trình khi thực hiện giải ngân.
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng không chỉ mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ mà còn cho những công ty cần nhiều lao động phổ thông Tuy nhiên, điều này cũng ảnh hưởng đến chi phí và tiến độ thực hiện của các doanh nghiệp trong quá trình đấu thầu.
Các yếu tố trong môi trường kinh tế có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động đấu thầu, ảnh hưởng đến tiến độ, chi phí và thời gian thực hiện dự án Việc nắm bắt những yếu tố này giúp các cơ quan quản lý nhà nước không chỉ bám sát thực tế mà còn xây dựng kế hoạch với thời gian và ngân sách hợp lý, từ đó tạo nền tảng cho việc thực hiện đấu thầu thành công và hiệu quả.
1.4.1.2 Yếu tố chính trị, pháp lý
Thể chế chính trị ổn định và hệ thống pháp luật rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu tham gia đấu thầu dự án Môi trường ổn định giúp nâng cao khả năng lập kế hoạch và triển khai chiến lược dự án Hệ thống pháp luật hoàn thiện, cùng với các chính sách và thủ tục pháp lý đồng bộ, sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.
20 việc tổ chức đấu thầu và tham gia đấu thầu của các thành phần được nhanh chóng, đơn giản, minh bạch
Khi có luật mới hoặc chính sách mới được ban hành, công tác đấu thầu sẽ bị ảnh hưởng nhất định Sự chồng chéo trong quy trình có thể dẫn đến việc các cơ quan thẩm quyền chậm trễ trong quyết định, gây ra sự trì hoãn trong các thủ tục đấu thầu Hơn nữa, nếu tổ chức thực hiện quy trình quá rườm rà và quan liêu, điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai đấu thầu.
Các yếu tố xã hội như số dân, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, trình độ dân trí, thu nhập bình quân đầu người, quan điểm và thị hiếu tiêu dùng có thể tạo ra cơ hội và nguy cơ cho hiệu quả của hoạt động tổ chức đấu thầu Tuy nhiên, những ảnh hưởng này thường không trực tiếp và thường diễn ra trong dài hạn.
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, địa chất, nguồn năng lượng, môi trường, chiến tranh, thiên tai và dịch bệnh có thể tác động mạnh mẽ đến hoạt động đấu thầu Trong số này, những yếu tố như chiến tranh, thiên tai và dịch bệnh có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng đến tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm cả công tác đấu thầu các dự án sử dụng ngân sách nhà nước.
Các dự án đầu tư và xây dựng hạ tầng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố thời tiết và địa chất, tác động đến phương án thực thi, chi phí và tiến độ Ngược lại, các dự án tư vấn và dịch vụ thường bị ảnh hưởng gián tiếp Ví dụ, thiên tai và dịch bệnh có thể khiến chính quyền và cơ quan nhà nước phải dồn nguồn lực để xử lý, dẫn đến trì hoãn tiến độ và tài nguyên của các dự án đang chuẩn bị đấu thầu Sự tác động này đã rõ ràng tại Sở Công thương trong giai đoạn 2020-2021 do ảnh hưởng của dịch COVID-19, sẽ được phân tích chi tiết trong Chương.
Trong thời đại công nghệ hiện nay, mọi hoạt động và tổ chức đều cần thay đổi để thích nghi Đặc biệt, Chính phủ đã thiết lập một lộ trình rõ ràng để áp dụng công nghệ trong quy trình đấu thầu.
Năm 2020, 100% các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá không quá 5 tỷ đồng, cùng với các gói thầu xây lắp không quá 10 tỷ đồng, sẽ được tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng Tuy nhiên, các gói thầu không thể tổ chức qua mạng hoặc có tính đặc thù sẽ được loại trừ Mục tiêu là đảm bảo ít nhất 60% số lượng gói thầu và 25% tổng giá trị gói thầu được thực hiện qua hình thức đấu thầu điện tử trong năm.
Năm 2021, tổ chức đã thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng cho 100% các gói thầu đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, và lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ các gói thầu chưa thể tổ chức qua mạng hoặc có tính đặc thù Mục tiêu là đảm bảo ít nhất 70% số lượng gói thầu và 35% tổng giá trị gói thầu đạt được qua hình thức đấu thầu này.
Giai đoạn 2022-2025, tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ đạt tối thiểu 70% cho các gói thầu theo Luật đấu thầu, và 100% cho các gói sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị Ngoài ra, 100% gói thầu mua sắm tập trung cũng sẽ được lựa chọn qua mạng Điều này ảnh hưởng lớn đến công tác đấu thầu của các đơn vị như Sở Công Thương Hà Nội trong các dự án ngân sách nhà nước Hệ thống đấu thầu quốc gia cũng đưa ra nhiều yêu cầu đặc thù, chẳng hạn như yêu cầu sử dụng Internet Explorer.
Một số kinh nghiệm thực hiện công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đấu thầu là phương thức hiệu quả giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất dựa trên khả năng và giá cả hợp lý, đặc biệt trong các dự án sử dụng ngân sách nhà nước Việc kiểm soát nguồn tiền này là rất cần thiết, và đấu thầu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả Mặc dù còn nhiều bất cập, nhiều địa phương như Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Quảng Bình đã áp dụng sáng tạo và thành công trong công tác quản lý đấu thầu, tạo ra những bài học quý giá cho các đơn vị khác.
Sự khoa học trong công tác chuẩn bị đấu thầu các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh có thể áp dụng tại Sở Công Thương Hà Nội Quá trình chuẩn bị mở thầu được tổ chức rõ ràng và bài bản, đồng thời Sở Công thương TP Hồ Chí Minh linh hoạt sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án, giúp khai thác tối đa năng lực hệ thống quản lý và nâng cao sự an toàn, tiện lợi trong các hoạt động đấu thầu.
24 cán bộ dự án; góp phần tự động hóa công tác quản lý và điều hành, nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng ban chức năng
Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện hiệu quả quản lý và hoạt động của cơ quan nhà nước, với 498 gói thầu được thực hiện qua mạng trong năm 2019, tăng gần 3 lần so với năm 2018 Tổng giá gói thầu được duyệt đạt 1.260 tỷ đồng, với giá trị trúng thầu là 1.076 tỷ đồng, mang lại tỷ lệ tiết kiệm trung bình 14,6%, cao hơn so với 10,21% của năm trước Kết quả này có được nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tương tác giữa các bên liên quan Đà Nẵng cũng thực hiện rà soát, phân loại các dự án đầu tư sử dụng ngân sách theo Chỉ thị số 2196/CT-TTg, nhằm thu hồi hoặc điều chỉnh các dự án không phù hợp, từ đó đảm bảo tính khả thi và tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Quảng Bình đã có những tiến triển tích cực trong quản lý và cải thiện chất lượng đấu thầu, với 2.920 gói thầu được tổ chức trong năm 2020, bao gồm 263 gói đấu thầu rộng rãi và 2.268 gói chỉ định thầu Tổng giá trị gói thầu lên tới 3.534.816 triệu đồng, trong đó giá trị trúng thầu là 3.348.761 triệu đồng, mang lại tiết kiệm 186.055 triệu đồng (5,26%) Đặc biệt, tỉnh đã thực hiện 371 gói thầu qua mạng, tăng 279 gói so với năm 2019, với tổng giá trị gói thầu là 1.628.782 triệu đồng và giá trị trúng thầu là 975.185 triệu đồng, tiết kiệm 53.579 triệu đồng (5,21%) Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu chủ yếu là giá thấp nhất, cho thấy nỗ lực của tỉnh trong việc cải thiện hiệu quả đấu thầu qua mạng.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong đấu thầu đã giúp tiết kiệm ngân sách cho địa phương, đồng thời mang lại kết quả tốt hơn trong đầu tư phát triển và mua sắm công Điều này không chỉ góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính tại Quảng Bình.
Trong công tác đấu thầu, bên cạnh những tấm gương tích cực, đã có nhiều trường hợp vi phạm được phát hiện, mang lại bài học quý giá cho các đơn vị Một ví dụ điển hình là gói thầu về chuẩn hoá và số hoá tài liệu, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội vào năm 2016.
Vào năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã gặp phải rủi ro trong việc thực thi trách nhiệm bên mời thầu, ảnh hưởng đến tính minh bạch và cạnh tranh trong đấu thầu Việc can thiệp vào quá trình đấu thầu đã dẫn đến vi phạm quy định pháp luật, như dừng thầu gói thầu số hóa năm 2016 và bổ sung yêu cầu không phù hợp Vụ án này là bài học quý giá cho các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là Sở Công Thương Hà Nội Để cải thiện, cán bộ đấu thầu cần nắm vững quy định pháp luật và tư vấn chính xác cho lãnh đạo Các cơ quan cũng cần thiết lập hệ thống kiểm soát quyền lực độc lập và tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ Quan trọng nhất là lãnh đạo và tổ chức chính quyền cần tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, khuyến khích trao đổi ý kiến, nhằm ngăn chặn tình trạng thỏa hiệp sai lệch và hành động trái pháp luật, bảo vệ ngân sách nhà nước.
Chương I đã hệ thống lại cơ sở lý luận về công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Trước tiên, luận văn đưa ra các khái niệm liên quan đến công tác đấu thầu dự án có nguồn ngân sách nhà nước như: dự án, nguồn ngân sách nhà nước, đấu thầu Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định Nguồn ngân sách nhà nước bao gồm: nguồn vốn từ trái phiếu, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn vốn thu từ quỹ Nhà nước được thu từ tín dụng đầu tư phát triển… Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước Bên cạnh nêu ra các khái niềm về đấu thầu, luận văn còn đề cập đến vai trò và các hình thức đấu thầu Tiếp theo, luận văn nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu các dự án có nguồn ngân sách nhà nước bao gồm yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô Ngoài ra, luận văn còn hệ thống nhằm học hỏi một số kinh nghiệp thực hiện công tác đấu thầu của Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Bình, và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phồ Hà Nội