1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.

148 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 4,53 MB

Cấu trúc

  • Bài 1.

  • ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG

    • 1. Định nghĩa

    • 2. Chỉ định - chống chỉ định của phương pháp tác động cột sống

      • 2.1. Chỉ định

      • 2.2. Chống chỉ định

  • Bài 2.

  • ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ CỦA BỐN ĐẶC TRƯNG

    • 1. Cột sống

      • 1.1. Hình thái sinh lý bình thường

      • 1.2. Hiện tượng đốt sống không bình thường

        • 1.2.1. Đặc điểm và hình thái đốt sống không bình thường

        • 1.2.2. Hình thái đầu gai sống không bình thường

        • 1.2.3. Đặc tính của đốt sống bệnh lý

    • 2. Lớp cơ

      • 2.1. Đặc điểm và hình thái lớp cơ trên các đốt sống không bình thường

        • 2.1.1. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lồi

        • 2.1.2. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lồi lệch

        • 2.1.3. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lệch

        • 2.1.4. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lõm lệch

        • 2.1.5. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lõm

        • 2.1.6. Hình thái lớp cơ dầy cộm

        • 2.1.7. Hình thái lớp cơ thành sợi

        • 2.1.8. Hình thái lớp cơ teo mỏng

      • 2.2. Đặc tính của lớp cơ

    • 3. Nhiệt độ da

      • 3.1. Nhiệt độ da các vùng cơ thể và những sự thay đổi về nhiệt độ da trong trạng thái bệnh lý

        • 3.1.1. Nhiệt độ da ở cơ thể khỏe mạnh

        • 3.1.2. Nhiệt độ da thay đổi do tình trạng bệnh lý

        • 3.1.3. Kết luận

      • 3.2. Đặc tính của nhiệt độ da

    • 4. Cảm giác

      • 4.1. Ứng dụng cảm giác đau trong chẩn bệnh và trị bệnh

      • 4.2. Đặc tính về cảm giác

  • Bài 3.

  • PHÂN BIỆT LOẠI VÀ THỂ

    • 1. Hình thái loại và thể đốt sống lồi

      • 1.1. Hình thái loại đơn lồi

      • 1.2. Hình thái loại liên lồi

      • 1.3. Hình thái loại lồi trên

      • 1.4. Hình thái loại lồi dưới

    • 2. Hình thái loại và thể đốt sống lồi – lệch

      • 2.1. Hình thái loại đơn lồi - lệch

      • 2.2. Hình thái loại liên lồi - lệch

      • 2.3. Hình thái loại lồi - lệch trên

      • 2.4. Hình thái loại lồi - lệch dưới

      • 2.5. Phân biệt hình thái các thể của các loại lồi - lệch

    • 3. Hình thái loại và thể đốt sống lệch

      • 3.1. Hình thái loại đơn lệch

      • 3.2. Hình thái loại liên lệch

      • 3.3. Hình thái loại lệch trên

      • 3.4. Hình thái loại lệch dưới

      • 3.5. Sự phân biệt về hình thái các thể thuộc các loại đốt sống lệch

    • 4. Hình thái loại và thể đốt sống lõm lệch

      • 4.1. Hình thái loại đơn lõm - lệch

      • 4.2. Hình thái loại liên lõm lệch

      • 4.3. Hình thái loại lõm lệch trên

      • 4.4. Hình thái loại lõm lệch dưới

      • 4.5. Sự phân biệt hình thái các thể thuộc loại lõm - lệch

    • 5. Hình thái loại và thể đốt sỗng lõm

      • 5.1. Hình thái loại đơn lõm

      • 5.2. Hình hình loại liên lõm

      • 5.3. Hình thái loại lõm trên

      • 5.4. Hình thái loại lõm dưới

      • 5.5. Sự phân biệt hình thái các thể thuộc loại lõm

    • 6. Định nghĩa về thể

      • 6.1. Thể ngoài

      • 6.2. Thể giữa

      • 6.3. Thể trong

      • 6.4. Các thể liên

  • Bài 4.

  • CÁC NGUYÊN TẮC CHẨN VÀ TRỊ BỆNH TRÊN CỘT SỐNG

    • 1. Nguyên tắc đối xứng

      • 1.1. Đặc trưng sinh lí và bệnh lí

      • 1.2. Cơ sở so sánh theo quy định của nguyên tắc đối xứng

        • 1.2.1. So sánh khu vực đối xứng giữa bên phải và bên trái

        • 1.2.2. So sánh đặc trưng đối xứng với đốt sống và ngoại vi

      • 1.3. Sự đối xứng và đối lập các đặc trưng bệnh lí

        • 1.3.1. Đối xứng các đặc trưng bệnh lí

        • 1.3.2. Đối lập các đặc trưng bệnh lí

        • 1.3.3. So sánh đối xứng và đối lập về đặc trưng bệnh lí

      • 1.4. Nguyên tắc đối xứng trong chẩn bệnh

      • 1.5. Nguyên tắc đối xứng trong trị bệnh

        • 1.5.1. Sự thay đổi độ chênh lệch của hiện tượng đối lập

        • 1.5.2. Cơ sở của song chỉnh

      • 1.6. Tóm tắt

    • 2. Nguyên tắc hưng phấn

    • 3. Nguyên tắc định khu – định điểm

    • 4. Nguyên tắc tạo sóng cảm giác

    • 5. Nguyên tắc định lực thao tác

    • 6. Nguyên tắc định hướng

    • 7. Nguyên tắc định lượng

      • 7.1. Thời gian thao tác

      • 7.2. Thời gian của quá trình điều trị

    • 8. Nguyên tắc điều nhiệt

  • Bài 5.

  • THỦ THUẬT CHẨN VÀ TRỊ BỆNH

    • 1. Thủ thuật chẩn bệnh

      • 1.1. Thủ thuật áp

      • 1.2. Thủ thuật vuốt

        • 1.2.1. Trình tự thao tác

        • 1.2.2. Hình thức thao tác

        • 1.2.3. Trình tự thủ thuật

      • 1.3. Thủ thuật ấn

        • 1.3.1. Hình thức thao tác

        • 1.3.2. Chuẩn bị thao tác

        • 1.3.3. Trình tự thao tác

      • 1.4. Thủ thuật vê

    • 2. Các thủ thuật trị bệnh

      • 2.1. Thủ thuật đẩy

        • 2.1.1. Đại cương

        • 2.1.2. Hình thức

        • 2.1.3. Thao tác

        • 2.1.4. Thủ thuật

        • 2.1.5. Giới hạn

        • 2.1.6. Tóm tắt

      • 2.2. Thủ thuật xoay

        • 2.2.1. Đại cương

        • 2.2.2. Hình thức

        • 2.2.3. Thao tác

        • 2.2.4. Thủ thuật

        • 2.2.5. Giới hạn

        • 2.2.6. Tóm tắt

      • 2.3. Thủ thuật bật

        • 2.3.1. Đại cương

        • 2.3.2. Hình thức

        • 2.3.3. Thao tác

        • 2.3.4. Thủ thuật

        • 2.3.5. Giới hạn

        • 2.3.6. Tóm tắt

      • 2.4. Thủ thuật rung

        • 2.4.1. Đại cương

        • 2.4.2. Hình thức

        • 2.4.3. Thao tác

        • 2.4.4. Thủ thuật

        • 2.4.5. Giới hạn

        • 2.4.6. Tóm tắt

      • 2.5. Thủ thuật bỉ

        • 2.5.1. Đại cương

        • 2.5.2. Hình thức

        • 2.5.3. Thao tác

        • 2.5.4. Thủ thuật bỉ

        • 2.5.5. Giới hạn

        • 2.5.6. Tóm tắt

      • 2.6. Thủ thuật lách

  • Bài 6.

  • CÁC PHƯƠNG THỨC CHẨN VÀ TRỊ BỆNH

    • 1. Các phương thức chẩn bệnh

      • 1.1. Phương thức điều nhiệt

        • 1.1.1. Xác định về sinh lý và bệnh lý bằng thủ thuật áp

        • 1.1.2. Xác định trọng điểm bằng thủ thuật áp và miết

        • 1.1.3. Thăm dò tiên lượng bệnh bằng thủ thuật áp và miết

        • 1.1.4. Theo dõi sự tiến triển của bệnh bằng thủ thuật áp

        • 1.1.5. An toàn phương bằng thủ thuật áp

      • 1.2. Phương thức co cơ tương ứng

      • 1.3. Phương thức động hình

      • 1.4. Phương thức đối động

        • 1.4.1. Vị trí khu trú

        • 1.4.2. Phương pháp ứng dụng

      • 1.5. Phương thức chuyển tư thế

        • 1.5.1. Xác định về vùng cổ bị biến đổi

        • 1.5.2. Xác định về vùng thân mình biến đổi

    • 2. Các phương thức trị bệnh

      • 2.1. Phương thức nén

        • 2.1.1. Phương thức nén kéo

        • 2.1.2. Phương thức nén nâng

        • 2.1.3. Phương thức nén vít

        • 2.1.4. Phương thức nén tĩnh

      • 2.2. Phương thức sóng

        • 2.2.1. Giải tỏa trọng điểm vùng cổ trên từ C1 đến C3

        • 2.2.2. Giải tỏa trọng điểm vùng cổ dưới từ C4 đến C7

        • 2.2.3. Giải tỏa trọng điểm vùng lưng trên từ D1 đến D3

        • 2.2.4. Giải tỏa trọng điểm vùng dưới lưng trên từ D4 đến D7

        • 2.2.5. Giải tỏa trọng điểm vùng trên lưng dưới D8 và D9

        • 2.2.6. Giải tỏa trọng điểm vùng dưới lưng dưới (D10- D12)

        • 2.2.7. Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng thắt lưng

        • 2.2.8. Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng cùng

        • 2.2.9. Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng cụt

        • 2.2.10. Tư thế đứng cúi không quy định vùng trọng điểm

      • 2.3. Phương thức đơn chỉnh và song chỉnh

        • 2.3.1. Định nghĩa

        • 2.3.2. Tóm tắt

    • Bài 7.

    • MỘT SỐ ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH TRỌNG ĐIỂM VÀ GIẢI TỎA TRỌNG ĐIỂM BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG

    • 1. Thiểu năng tuần hoàn não (nhũn não)

      • 1.1. Đại cương

      • 1.2. Phương pháp xác định trọng điểm và phương hướng giải tỏa trọng điểm các triệu chứng bệnh thiểu năng tuần hoàn não

    • 2. Hội chứng tăng huyết áp

      • 2.1. Đại cương

      • 2.2. Phương pháp xác định trọng điểm và phương hướng giải tỏa trọng điểm các triệu chứng bệnh cao huyết áp

    • 3. Viêm đa khớp dạng thấp

      • 3.1. Đại cương

      • 3.2. Phương pháp xác định trọng điểm và phương hướng giải tỏa trọng điểm các triệu chứng bệnh viêm đa khớp dạng thấp

        • 3.2.1. Sốt nhẹ

        • 3.2.2. Các khớp sưng đau

        • 3.3.3. Teo cơ

        • 3.3.4. Viêm mống mắt, mi mắt

        • 3.3.5. Nổi hạch ở cổ, nách

        • 3.3.6. Có những nốt đỏ dưới da, ở các khớp đau

        • 3.3.7. Gân co nhiều chỗ

    • 4. Đau lưng

      • 4.1. Đại cương

      • 4.2. Phương pháp xác định trọng điểm và phương hướng giải tỏa trọng điểm của các triệu chứng bệnh đau lưng

        • 4.2.1. Đau mỏi nặng, khó chịu ở giữa sống lưng

        • 4.2.2. Đau hai bên thăn thịt lăn xuống mông

        • 4.2.3. Đau eo lưng

        • 4.2.4. Đau cứng eo lưng

        • 4.2.5. Lưng đau nhói

        • 4.2.7. Co giật cơ lưng

        • 4.2.8. Đau cứng lưng

        • 4.2.9. Lưng đau quặn dữ dội

    • 5. Thoái khớp

      • 5.1. Đại cương

      • 5.2. Phương pháp xác định trọng điểm và phương hướng giải tỏa trọng điểm các triệu chứng bệnh thoái khớp

        • 5.2.1. Đau vùng thắt lưng

        • 5.2.2. Lưng đau ê ẩm

        • 5.2.3. Đau lưng cấp dữ dội

        • 5.2.4. Đau một bên đầu

        • 5.2.5. Đau khớp vai

        • 5.2.6. Đau khớp háng

        • 5.2.7. Đau khớp gối

        • 5.2.8. Đau dây thần kinh tọa

    • 6. Đau cứng cột sống

      • 6.1. Đại cương

      • 6.2. Phương pháp xác định trọng điểm và phương hướng giải tỏa trọng điểm các triệu chứng bệnh đau cứng cột sống

        • 6.2.1. Đau cứng eo lưng

        • 6.2.2. Đau lưng

        • 6.2.3. Cứng lưng

        • 6.2.4. Lưng đau cổ cứng

        • 6.2.5. Khớp vai cứng đau, cử động hạn chế

        • 6.2.6. Đau khớp vai và cánh tay

        • 6.2.7. Đau khớp háng, cùng chậu

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG

Định nghĩa

Là phương pháp người thầy thuốc dùng phần mềm của các ngón tay tác động lên hệ cột sống để chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.

Phương pháp do cố lương y Nguyễn Tham Tán phát triển là kết quả của hơn 40 năm nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực y học Ông đã sáng lập ra một hệ thống nguyên tắc, thủ thuật và phương thức chẩn đoán, điều trị khoa học, giúp các thầy thuốc dễ dàng theo dõi và áp dụng, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh tật.

Phương pháp đánh giá và theo dõi trong chẩn đoán và điều trị bệnh dựa trên bốn đặc trưng quan trọng: nhiệt độ da, hình thái lớp cơ, hình thái gai cột sống và cảm giác.

Chỉ định - chống chỉ định của phương pháp tác động cột sống

+ Đau đầu + Đau cổ vai gáy + Đau thần kinh liên sườn + Viêm quanh khớp vai

+ Hội chứng cổ vai tay + Đau lưng

+ Đau thần kinh hông to

- Các chứng liệt trẻ em, liệt người lớn:

+ Liệt do di chứng bại não

+ Liệt mặt (do các nguyên nhân)

+ Liệt ẵ người do tai biến mạch mỏu nóo

+ Liệt do chấn thương cột sống

- Bệnh về khớp: Viêm khớp dạng thấp; thoái hóa khớp; thoái hóa cột sống

- Suy nhược thần kinh, đau đầu, mất ngủ,

Đau dạ dày, hen phế quản, huyết áp dao động, rối loạn nhịp tim, đau bụng kinh, đái dầm, thiểu năng tuần hoàn não, tăng huyết áp và huyết áp thấp là những vấn đề sức khỏe phổ biến mà nhiều người gặp phải Những triệu chứng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và cần được chú ý kịp thời Việc nhận diện và điều trị sớm các bệnh lý này là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe toàn diện.

- Các bệnh ngoài da, tổn thương da, viêm da dị ứng, chàm.

- Các bệnh cấp cứu nội, ngoại khoa.

ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ CỦA BỐN ĐẶC TRƯNG

Lớp cơ

1.1 Hình thái sinh lý bình thường

Cột sống gồm 33 hoặc 34 đốt sống hợp thành, chia ra:

- 7 đốt sống cổ từ C1 đến C7;

- 12 đốt sống lưng từ D1 đến D12;

- 5 đốt sống thắt lưng từ L1 đến L5;

- 5 đốt sống hông từ S1 đến S5;

Các đốt sống hông và xương cụt sẽ dung hợp lại thành một liên tảng, trong khi giữa các đốt sống có đĩa đệm giúp tăng cường độ linh hoạt và giảm ma sát.

Đốt sống cổ thứ nhất (C1) và thứ hai (C2) trên cột sống có hình dạng đặc biệt C1, với hình dạng vòng tròn dẹt, nâng đỡ hộp sọ và có lỗ đốt rộng, cho phép hộp sọ quay chuyển dễ dàng.

Đốt cổ thứ nhất (C1) được gọi là đốt đội, trong khi đốt cổ thứ hai (C2) được gọi là đốt trục Đốt C2 có hình dạng như một vòng tròn, với một mỏm lồi lên phía trên gọi là mấu răng khế hay mỏm răng Đốt trục khớp với đốt đội, cho phép hộp sọ dễ dàng chuyển động và quay trái phải Khi gật đầu hoặc cúi đầu, sự nghiêng về phía trước của đốt C2 cũng đóng vai trò quan trọng, vì vậy người châu Âu đã đặt tên cho nó là Axis.

Khi khám cột sống, bác sĩ cần chú ý đặc biệt đến đốt sống cổ thứ 6 và thứ 7 (C6 và C7) Đốt C6 có một lồi cao ở mỏm ngang, được gọi là lồi trên hay củ sát-xe-nhắc (tubercule de Chassaignas) Tương tự, mỏm gai của đốt C7 cũng có một lồi cao rõ rệt, được gọi là lồi dưới.

Các đốt sống cổ, nếu lấy đốt C1 và C7 làm mốc, thì đều cong về phía trước và đốt C4 là đốt cong sâu nhất.

Các đốt sống lưng có bốn diện khớp để tiếp xúc với xương sườn, với lỗ đốt tròn và thân đốt dày, mỏm gai dài và thõng sâu Để xác định vị trí các đốt sống, cần dựa vào các xương bả vai, xương sườn cụt và bờ xương hông làm mốc Cụ thể, đốt D1 nằm dưới lồi dưới của C7, đốt D3 nằm trên đường thẳng nối hai bờ trong trên của hai xương bả, và đốt D7 nằm trên đường thẳng nối hai góc dưới của xương bả.

Từ đốt sống D1 trở xuống, cột sống lưng có xu hướng cong về phía sau, với D4 là điểm đầu tiên nhô cao Bắt đầu từ D8, cột sống tạo thành hình cong lướt, và D10 là điểm thứ hai nhô lên cao.

Các đốt sống thắt lưng có cấu trúc khỏe hơn so với các đốt sống lưng do chúng phải chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể Chúng có mỏm gai ngắn, rộng và thân đốt sống to, không tiếp khớp với xương sườn, trong khi mỏm ngang dài và nhọn Lỗ đốt sống hình tam giác Đốt thắt lưng thứ hai (L2) nằm trên đường thẳng nối hai đầu xương sườn cụt, đánh dấu vị trí eo lưng thắt lại Đốt thắt lưng thứ tư (L4) nằm trên đường thẳng nối hai bờ trên của xương hông.

Về mặt hình thái, từ L1 đến L5, cột sống có xu thế thẳng đều, nhưng cần chú ý:

- Ở nam giới, L4 và L5 đưa về phía trước,

- Ở nữ giới, L4 và L5 vẫn thẳng đều,

(và nếu không như vậylà hiện tượng bệnh).

Từ S1 đến S5, cột sống có xu hướng đưa về phía sau Điểm cao nhất là S5.Riêng xương cụt đưa về phía trước.

Giải phẫu học hiện đại chia cột sống ra làm 5 khu vực:

- Khu vực thứ nhất là khu cổ, ký hiệu bằng chữ C (do lấy mẫu tự C, bắt đầu của từ Cervicalis V., có nghĩa là đốt cổ), gồm 7 đốt.

- Khu vực thứ hai là khu lưng, ký hiệu bằng chữ D (Dorsalis), gồm 12 đốt.

- Khu vực thứ ba là khu thắt lưng, ký hiệu bằng chữ L (Lombalis), gồm 5 đốt.

- Khu vực thứ tư là khu hông, ký hiệu bằng chữ S (Sacrilisl), gồm 5 đốt.

Khu vực thứ năm của cột sống được gọi là khu cụt, với thuật ngữ Coccyx Phương pháp Tác động Cột sống áp dụng các kỹ thuật phù hợp dựa trên đường cong sinh lý của cột sống, chia hệ cột sống thành 9 vùng khác nhau.

1 Khu cổ trên, từ C1 đến C3 gồm 3 đốt,

2 Khu cổ dưới, từ C4 đến C7 gồm 4 đốt,

3 Khu trên lưng trên, từ D1 đến D3 gồm 3 đốt,

4 Khu dưới lưng trên, từ D4 đến D7 gồm 4 đốt,

5 Khu trên lưng dưới, từ D8 đến D9 gồm 2 đốt,

6 Khu dưới lưng dưới, từ D10 đến D12 gồm 3 đốt,

7 Khu thắt lưng, từ L1 đến L5 gồm 5 đốt,

8 Khu hông, từ S1 đến S5 gồm 5 đốt,

Giải phẫu học hiện đại chủ yếu phân chia cột sống theo hình thái học, trong khi Phương pháp Tác động Cột sống lại phân chia dựa trên yêu cầu xử lý và tác động phù hợp cho từng khu vực Điều này không gây trở ngại cho thủ thuật viên, vì chúng tôi vẫn giữ nguyên cách gọi và ký hiệu như trong y học hiện đại.

Khi tiếp xúc với bệnh nhân, các thầy thuốc áp dụng Phương pháp Tác động Cột sống cần chú ý đến hình thái cột sống của bệnh nhân, tương tự như các trường phái cột sống trên thế giới.

Phương pháp của chúng tôi tương đồng với một số hình vẽ của André de Sambucy về mặt hình thái học, trong khi những khác biệt sẽ được trình bày ở phần dưới.

Hình thái cột sống nhìn nghiêng: a Lưng tròn lướt b Gù trên c Lưng tròn chung d Gù dưới e Gù chính giữa

Hình thái cột sống nhìn thẳng có nhiều dạng khác nhau, bao gồm lưng vẹo trái hoàn toàn, vẹo vùng thắt lưng bên trái với phần trên hầu như không bị ảnh hưởng, và lưng vẹo phải hoàn toàn Ngoài ra, còn có vẹo vùng thắt lưng bên phải, vẹo lưng trái (ít gặp), và vẹo hình chữ S với hai khoảng cong: một ở vùng thắt lưng bên trái và một ở vùng lưng phải Vẹo lưng phải thường gặp ở học sinh, trong khi cột sống không bình thường có nhiều đường cong nhỏ chạy dích dắc.

1.2 Hiện tượng đốt sống không bình thường

Hiện tượng đốt sống không bình thường gồm 2 phần:

- Hình thái đầu gai đốt sống không bình thường.

- Hình thái lớp cơ trên đầu gai sống không bình thường.

1.2.1 Đặc điểm và hình thái đốt sống không bình thường

1.2.1.1 Hình thái đốt sống lồi Đốt sống lồi ra phía sau bao gồm các hiện tượng: a Đốt sống lồi ra phía sau toàn phần. b Đầu gai sống lồi cân phần trên ra phía sau. c Đầu gai sống lồi cân phần dưới ra phía sau. d Nhiều đốt sống liên nhau lồi ra phía sau.

1.2.1.2 Hình thái đốt sống lồi lệch Đốt sống lồi ra phía sau và lệch về một bên phải hoặc trái gồm có: a Đầu gai sống lồi ra phía sau và lệch cân về một bên phải hoặc trái b Đầu gai sống có một góc trên lồi và lệch về một bên phải hoặc trái. c Đầu gai sống có một góc dưới lồi và lệch về một bên phảihoặc trái. d Nhiều đốt sống liên nhau lồi và lệch về một bên phải hoặc trái.

1.2.1.3 Hình thái đốt sống lệch Đốt sống không lồi, không lõm mà lệch về một bên phải hoặc trái gồm có: a Đầu gai sống lệch cân về một bên phải hoặc trái. b Đầu gai sống lệch một góc trên về một bên phải hoặc trái. c Đầu gai sống lệch một góc dưới về một bên phải hoặc trái. d Nhiều đốt sống lệch về một bên phải hoặc trái.

Nhiệt độ da

3.1 Nhiệt độ da các vùng cơ thể và những sự thay đổi về nhiệt độ da trong trạng thái bệnh lý

Phương pháp Tác động Cột sống đánh giá nhiệt độ da ở các vùng cơ thể như một chỉ số quan trọng về sức khỏe Nhiệt độ bình thường phản ánh cơ thể khỏe mạnh, trong khi nhiệt độ bất thường có thể chỉ ra tình trạng bệnh lý.

Khi cơ thể có bệnh, nhiệt độ da biểu hiện ba trạng thái cao, thấp, hay rối loạn.

3.1.1 Nhiệt độ da ở cơ thể khỏe mạnh

Nhiệt độ da của cơ thể bình thường được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao theo từng vùng như sau: trung bình 25°-28° c.

1 Vách mũi, ngón chân cái

5 Mu bàn tay, thắt lưng

14 Vùng nách, dưới lưỡi, hậu môn, trung bình 36,9°

Nhiệt độ da của cơ thể khỏe mạnh có thể thay đổi tạm thời do nhiều yếu tố như lao động, nghỉ ngơi, và sự thay đổi tâm lý (buồn, lo lắng, tức giận) Ngoài ra, nhiệt độ cũng phụ thuộc vào tình trạng cơ thể (đói hay no), thời gian trong ngày (sáng, trưa, tối), mùa trong năm, và vị trí cũng như các bộ phận khác nhau trên cơ thể.

Những thay đổi nhiệt độ da tức thời thường không kéo dài và vẫn nằm trong giới hạn nhiệt độ sinh lý bình thường.

Khi người mẹ cho con bú, nhiệt độ vùng vai phải và thắt lưng thường tăng cao, nhưng sẽ trở lại bình thường khi con ngừng bú Đây là một hiện tượng sinh lý bình thường, không phải là dấu hiệu của bệnh lý.

Phương pháp Tác động Cột sống sử dụng nhiệt độ da như một chỉ số quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi quá trình điều trị Nhiệt độ da trong tình trạng bệnh lý được phân chia thành ba lĩnh vực chính: đầu tiên là nhiệt độ trọng khu, tập trung vào vùng cột sống có ổ rối loạn; thứ hai là nhiệt độ vùng tương ứng với các nội tạng, được chia thành 11 vùng khác nhau.

1 Vùng cổ, vai, ngực trái: liên quan chức năng tim mạch

2 Vùng cổ phải: liên quan chức năng hô hấp

3 Vùng dưới vú phải: liên quan chức năng gan

4 Vùng vai phải: liên quan chức năng mật

5 Vùng mỏ ác: hên quan chức năng dạ dầy

6 Vùng giữa lưng: liên quan chức năng lá lách, các tuyến nội tiết, tuyến tụy, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận

7 Vùng thắt lưng: liên quan chức năng thận, sinh dục

8 Vùng khe mông: liên quan chức năng tử cung, vòi trứng

9 Vùng bụng con: liên quan chức năng bàng quang, tiết niệu

10 Vùng trước rốn: liên quan chức nàng ruột non

11 Vùng chẩm: liên quan chức năng ruột già, trực tràng c Nhiệt độ địa phương được chia ra 14 vùng sắp xếp theo nhiệt độ sinh lý lúc bình thường từ thấp đến cao nhất để làm nhiệt độ chuẩn so sánh với nhiệt độ bệnh lý.

3.1.2 Nhiệt độ da thay đổi do tình trạng bệnh lý

Khi trong cơ thể có bệnh thì nhiệt độ da có thể biểu hiện:

- Nhiệt độ da cao hơn bình thường

- Nhiệt độ da thấp hơn bình thường

- Nhiệt độ da rối loạn

1 Nhiệt độ da cao hơn bình thường: Nhiệt độ da cao hơn bình thường có thể biểu hiện: a Nhiệt độ da cao toàn thân: Khi áp dụng thủ thuật áp thấy không có vùng nào ở nhiệt độ bình thường (thông thường biểu hiện khi người bệnh sốt cao) b Nhiệt độ da cao ở vùng nhất định: Nhiệt độ da cao hoặc không ổn định thường biểu hiện ở 3 nơi:

- Trên cột sống ở vùng đốt sống lồi;

- Ở hai bên cơ lưng có hiện tượng co, cộm, phù

- Ở từng vùng ngoài thân mình (đầu, mặt cố, chân).

2 Nhiệt độ da thấp hơn bình thường: Nhiệt độ da thấp hơn bình thường có thể biểu hiện: a Toàn thân nhiệt độ da thấp: Khi áp dụng thủ thuận áp tại các vùng da trên cơ thể thấy có cảm giác lạnh hay lạnh ngắt. b Nhiệt độ da thấp thể hiện từng vùng nhất định: Nhiệt độ da thấp hoặc không ổn định thường biểu hiện ở 3 nơi:

- Trên cột sống ở vùng đốt sống lõm;

- Ở hai bên cơ lưng tại các cơ có trạng thái mềm duỗi;

- Từng vùng nhiệt độ da thấp có liên quan đến bệnh tật thuộc nội tạng và các bộ phận cơ thể tương ứng.

Hiện tượng nhiệt độ da thấp có thể thay đổi tùy thuộc vào kích thước của khuyết tật cột sống và diện tích của các cơ mềm ở vùng lưng.

3 Hiện tượng nhiệt độ da rối loạn

Hiện tượng rối loạn nhiệt độ da xảy ra khi trên cơ thể một người bệnh có sự chênh lệch giữa các vùng nhiệt độ, với một số khu vực có nhiệt độ cao, trong khi những vùng khác lại có nhiệt độ thấp, và một số khu vực giữ nhiệt độ ổn định.

Rối loạn nhiệt độ da thường xuất hiện đối xứng theo chiều ngang và chiều dọc Cụ thể, ở hai bên cột sống, một bên có nhiệt độ cao liên quan đến tật đốt sống lồi và cơ co cứng, trong khi bên còn lại có nhiệt độ thấp ở đốt sống khuyết và cơ mềm duỗi Ngoài ra, hiện tượng này cũng diễn ra đối xứng theo chiều dọc: khi vùng trên có nhiệt độ cao, vùng dưới thường có nhiệt độ thấp, với nhiệt độ cao xuất hiện ở các đốt sống lồi và cơ co cứng, còn nhiệt độ thấp ở các đốt sống lõm và khuyết cùng các lớp cơ mềm duỗi.

Hiện tượng thay đổi nhiêt độ da có liên quan chặt chẽ tới:

- Tình trạng cứng, mềm của lớp cơ.

- Tật bệnh ở các phủ tạng và các bộ phận cơ thể cũng có ảnh hưởng đến nhiệt độ da của từng vùng tương ứng.

3.2 Đặc tính của nhiệt độ da

Nhiệt độ da đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh theo Phương pháp Tác động Cột sống Thủ thuật đầu tiên áp dụng là đo nhiệt độ tại các khu vực trọng điểm, giúp xác định nhiệt độ vùng tương ứng với nội tạng, từ đó hỗ trợ trong việc tìm kiếm điểm điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.

Cơ sở để so sánh là nhiệt độ sinh lý bình thường của từng vùng nhiệt độ da trên cơ thể con người.

Trong quá trình điều trị bằng Phương pháp Tác động Cột sống, bác sĩ cần chú ý đến các đặc tính nhiệt độ da của người bệnh Việc theo dõi nhiệt độ da giúp xác định tình trạng sức khỏe và phản ứng của cơ thể đối với liệu pháp điều trị Sự thay đổi nhiệt độ có thể phản ánh mức độ căng thẳng, viêm nhiễm hoặc các vấn đề khác liên quan đến cột sống Do đó, việc đánh giá chính xác nhiệt độ da là yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị hiệu quả.

1) Chỉ khi cơ thể có bệnh thì nhiệt độ sinh lý mới thay đổi

Phương pháp Tác động Cột sống phân biệt nhiệt độ địa phương, nhiệt độ trọng khu - trọng điểm, và nhiệt độ vùng tương ứng nội tạng.

Phương pháp Tác động Cột sống cho phép chẩn bệnh nhanh chóng và chính xác nhờ vào việc sử dụng nhiệt độ da làm cơ sở Thầy thuốc có thể kiểm tra tình trạng bệnh lý chỉ dựa vào sự thay đổi nhiệt độ da, ngay cả khi không có lời kể từ bệnh nhân, từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác.

2) Nhiệt độ da biến đổi rất nhậy trên cơ thể người bệnh trong khi thao tác trị bệnh

Trên cùng một bệnh nhân, có những lần thầy thuốc chỉ cần tác động trong 2-3 giây đã thấy sự thay đổi nhiệt độ cơ thể, trong khi có những lần phải tác động đến 20-30 giây mới ghi nhận được phản xạ đạt ngưỡng định lượng mà cơ thể bệnh nhân có thể tiếp nhận.

3) Nhiệt độ da biến đổi không phụ thuộc vào ngưỡng tiếp nhận định lượng của cơ thể người bệnh

Cảm giác

Phương pháp Tác động cột sống dựa vào sự thay đổi cảm giác đau trên hệ cột sống để chẩn đoán và điều trị bệnh Mặc dù con người có nhiều cảm giác khác nhau, nhưng phương pháp này tập trung vào việc xác định mức độ đau tăng hoặc giảm để đưa ra giải pháp phù hợp.

Sự bình thường và bất thường trong cảm giác trên hệ cột sống là một trong bốn đặc trưng quan trọng giúp xác định tình trạng sinh lý và bệnh lý của cơ thể.

Phương pháp Tác động Cột sống lại phân biệt cảm giác đau tăng hoặc giảm thành hai dạng khác nhau:

1) Cảm giác đau khu trú ở một vùng nhất định trên cột sống mà người bệnh tự nhận biết được gọi là cảm giác đau bệnh lý.

2) Cảm giác đau trên cột sống mà người bệnh chỉ nhận biết được khi thầy thuốc dùng thủ thuật tác động đúng vị trí đó gọi là cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý.

Cảm giác đau bệnh lý liên quan đến các vấn đề của cột sống như cột sống hình gai đôi, vôi hóa, thoái hóa, trượt đĩa đệm, trật khớp, và viêm cột sống dính khớp Những tình trạng này có thể gây ra cơn đau nghiêm trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý là hiện tượng có liên quan đến bệnh lý của các cơ quan nội tạng và mọi bộ phận cơ thể.

Trong quá trình chẩn bệnh, phương pháp Tác động cột sống cần xem xét mối quan hệ giữa cảm giác đau và cảm giác giảm với các đặc điểm bệnh lý liên quan.

Các đặc trưng bệnh lý gồm có sự biến đổi về các đốt xương sống, lớp cơ đệm, nhiệt độ và cảm giác như sau:

Trên các đốt sống bị lồi, lệch, hoặc có sự biến dạng, khu vực cao nhất hoặc lệch nhất trên đầu gai sống thường xuất hiện lớp cơ co cộm và nhiệt độ nóng cao Khi người bệnh chạm vào lớp cơ co này, họ sẽ cảm nhận được cơn đau tăng lên.

Trên các đốt sống bị lõm hoặc lõm lệch, tại vị trí lõm sâu nhất của đầu gai sống, thường xuất hiện hiện tượng teo cơ, giảm nhiệt độ và cảm giác Khi thực hiện thủ thuật tác động lên khu vực này, bệnh nhân thường không cảm nhận rõ ràng về cơn đau.

4.1 Ứng dụng cảm giác đau trong chẩn bệnh và trị bệnh Ở đây chúng tôi muốn nhắc lại rằng khi cơ thể người bệnh có cảm giác đau mỏi, bạc nhược thì bao giờ trên hệ cột sống cũng biểu hiện cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý tức cảm giác đau khi có tác động bằng thủ thuật.

Phương pháp Tác động Cột sống căn cứ vào tính chất đau của cảm giác để chẩn đoán bệnh.

Cảm giác đau trong bệnh lý thường tập trung ở một diện rộng, từ một đến nhiều đốt sống, nhưng luôn có một điểm đau nhất Điểm đau này có thể nhận biết qua phản ứng của cơ thể như giật mình hoặc các biến dạng của cột sống như oằn lưng, cong gù hay vặn vẹo Điểm đau nhất được xem là trung tâm của hiện tượng bệnh lý trên cột sống và là căn cứ chẩn đoán mối liên quan giữa các bộ phận cơ thể bị rối loạn, liên quan đến các đặc trưng như lớp cơ co dày nhất, đốt sống lệch và nhiệt độ cao nhất Ngoài ra, điểm đau cũng có thể xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau trên cơ thể.

1) Khi ta đã phát hiện trên hệ cột sống có điểm đau thường khu trú trên những đốt sống lồi bệnh lý thì ngay trên hệ cột sống cũng có điểm đau liên quan ở phía trên hoặc phía dưới điểm đau ấy.

2) Khi ta phát hiện trên hệ cột sống có điểm đau trên những đốt sống lồi lệch và lệch thì ngoài phạm vi cột sống cũng có điểm đau khu trú hoặc ở gần, hoặc ở xa cột sống, tương ứng với trọng điểm gọi là điểm đối động Những điểm đau ở ngoại phạm vi cột sống này thường khu trú ở vị trí khác nhau theo độ ngang, chếch, chéo lên hoặc chéo xuống, có nhiều trường hợp chạy lan vòng quanh thân mình ra phía trước, tận cùng ở bờ xương ức, xương mu hoặc xương chậu phía bên kia.

Các điểm đối động thường liên quan đến lớp cơ co gợn, có tính chất dai chắc, và đóng vai trò quan trọng trong việc quy nạp chẩn đoán bệnh theo phương pháp đối động.

4.2 Đặc tính về cảm giác

Phương pháp Tác động Cột sống dựa vào cảm giác đau hoặc cảm giác giảm trên hệ cột sống của bệnh nhân để chẩn đoán và điều trị bệnh Điều này chủ yếu tập trung vào cảm giác đau liên quan đến các hiện tượng bệnh lý, tức là cảm giác đau khi thầy thuốc thực hiện các thủ thuật tại các điểm trọng yếu Đặc tính của cảm giác trong quá trình điều trị là rất quan trọng để đạt được hiệu quả tối ưu.

1) Khi thầy thuốc tác động tại trọng điểm người bệnh cảm thấy đau nhưng di chịu, và trong quá trình thao tác trị bệnh, người bệnh cảm thấy bớt đau dần, từ đau nhiều đến đau ít, và khi hết đau là lúc ổ bệnh được giải tỏa.

2) Cảm giác đau cùng với nhiệt độ cao biểu hiện trên đốt sống lồi bệnh lý và điểm đau liên quan ở trên hoặc dưới trọng điểm, cùng bên với trọng điểm.

PHÂN BIỆT LOẠI VÀ THỂ

Hình thái loại và thể đốt sống lồi

Đốt sống lồi là một dạng đốt sống có hình thái cong lồi ra phía sau, ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống Hình thái này có thể được biểu hiện qua nhiều đặc điểm khác nhau.

Hình thái lớp cơ đệm trên đầu đốt sống lồi gồm: co, cứng, mềm, dầy, mỏng, xơ, rối, chia ra nhiều Thể.

* Thể: các loại đốt sống Lồi đều có thể biểu hiền một trong ba thể:

- Thể hẹp ngoài, viết tắt là HN,

- Thể rộng ngoài, viết tắt là RN,

- Thể lớn ngoài, viết tắt là LN.

Ngoài hai hình thái nói trên còn có các trạng thái như nhiệt độ da cao, cảm giác đau ở trên đầu các đốt sống bệnh lý.

1.1 Hình thái loại đơn lồi Đơn lồi là biểu hiện của một đốt sống lồi ra phía sau: trên đầu gai sống lồi, lớp cơ đệm biểu hiện co, cứng, mềm, dầy, mỏng, xơ rối; nhiệt độ da tăng; cảm giác đau; phân chia thành các loạt như sau:

1 Loại đơn lồi co dầy

2 Loại đơn lồi cứng dầy

3 Loại đơn lồi mềm dầy

4 Loại đơn lồi co mỏng

5 Loại đơn lồi cứng mỏng

6 Loại đơn lồi mềm mỏng

7 Loại đơn lồi xơ rối

1.2 Hình thái loại liên lồi

Liên lồi là tình trạng các đốt sống liên kết với nhau, gây ra sự cứng nhắc và lồi ra phía sau Biểu hiện của tình trạng này bao gồm sự co cứng và thay đổi độ dày của lớp cơ đệm, cùng với sự gia tăng nhiệt độ da và cảm giác đau Các triệu chứng này có thể được phân chia thành nhiều loạt khác nhau.

1 Loại liên lồi co dầy

2 Loại liên lồi cứng dầy

3 Loại liên lồi mềm dầy

4 Loại liên lồi co mỏng

5 Loại liên lồi cứng mỏng

6 Loại liên lồi mềm mỏng

7 Loại liên lồi xơ rối

1.3 Hình thái loại lồi trên

Lồi trên là hiện tượng phần trên của đốt sống nhô ra phía sau, kèm theo các dấu hiệu như cơ đệm co thắt, cứng, mềm, dày, mỏng và xơ rối Ngoài ra, bệnh nhân thường cảm thấy tăng nhiệt độ da và đau đớn Hiện tượng này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại lồi trên co dầy

2 Loại lồi trên cứng dầy

3 Loại lồi trên mềm dầy

4 Loại lồi trên co mỏng

5 Loại lồi trên cứng mỏng

6 Loại lồi trên mềm mỏng

7 Loại lồi trên xơ rối

1.4 Hình thái loại lồi dưới

Lồi dưới là hiện tượng phần dưới một đốt sống nhô ra phía sau, kèm theo sự co cứng hoặc mềm mại của lớp cơ đệm, có thể dày hoặc mỏng và xơ rối Tình trạng này thường đi kèm với tăng nhiệt độ da và cảm giác đau.

1 Loại lồi dưới co dầy

2 Loại lồi dưới cứng dầy

5 Loại lồi dưới cứng mỏng

6 Loại lồi dưới mềm mỏng

3 Loại lồi dưới mềm dầy

4 Loại lồi dưới co mỏng

7 Loại lồi dưới xơ rối

Hình thái loại và thể đốt sống lồi – lệch

Đốt sống lồi - lệch là tình trạng đốt sống bị biến dạng, lồi ra phía sau và lệch sang một bên, ảnh hưởng đến cấu trúc sinh lý của cột sống Hiện tượng này có thể biểu hiện qua nhiều hình thái khác nhau, bao gồm cả sự thay đổi ở lớp cơ đệm xung quanh Ngoài ra, khu vực đốt sống lồi - lệch thường kèm theo cảm giác đau khi bị tác động và nhiệt độ tăng cao hơn mức bình thường.

1 Loại đơn lồi - lệch 3 Loại lồi - lệch trên

2 Loại liên lồi - lệch 4 Loại lồi - lệch dưới

2.1 Hình thái loại đơn lồi - lệch Đơn lồi - lệch là biểu hiện của một đốt sống lồi ra phía sau và lệch về một bên phải hoặc trái, bên đối xứng bị khuyết; trên đầu gai sống phía bên bị khuyết, lớp cơ đệm biểu hiện teo, nhược và phía bên lệch biểu hiện các hình thái: co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi; phân chia thành các loại như sau:

1 Loại đơn lồi - lệch co dày.

2 Loại đơn lồi - lệch cứng dày.

3 Loại đơn lồi - lệch mềm dày.

4 Loại đơn lồi - lệch co mỏng.

5 Loại đơn lồi - lệch cứng mỏng.

6 Loại đơn lồi - lệch mềm mỏng.

7 Loại đơn lồi - lệch xơ rối.

8 Loại đơn lồi - lệch xơ dọc.

9 Loại đơn lồi - lệch sợi tròn dọc.

10 Loại đơn lồi - lệch sợi dẹt dọc.

11 Loại đơn lồi - lệch xơ ngang.

12.Loại đơn lồi - lệch sợi tròn ngang.

13 Loại đơn lồi - lệch sợi dẹt ngang.

14 Loại đơn lồi - lệch xơ chéo.

15 Loại đơn lồi -l sợi tròn chéo.

16 Loại đơn lồi - lệch sợi dẹt chéo

2.2 Hình thái loại liên lồi - lệch

Liên lồi - lệch là tình trạng nhiều đốt sống bị dính cứng, lồi ra phía sau và lệch sang một bên, với bên đối xứng thường bị khuyết Lớp cơ đệm bên khuyết thường teo và nhược, dẫn đến cảm giác giảm và nhiệt độ thấp Ngược lại, bên lệch thể hiện các triệu chứng như co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi, kèm theo cảm giác đau và nhiệt độ cao Tình trạng này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại liên lồi - lệch co dày.

2 Loại liên lồi - lệch cứng dày.

3 Loại liên lồi - lệch mềm dày.

4 Loại liên lồi - lệch co mỏng.

5 Loại liên lồi - lệch cứng mỏng.

6 Loại liên lồi - lệch mềm mỏng.

7 Loại liên lồi - lệch xơ rối.

8 Loại liên lồi - lệch xơ dọc.

9 Loại liên lồi - lệch sợi tròn dọc.

10 Loại liên lồi - lệch sợi dẹt dọc.

11 Loại liên lồi - lệch xơ ngang.

12 Loại liên lồi - lệch sợi tròn ngang.

13 Loại liên lồi - lệch sợi dẹt ngang.

14 Loại liên lồi - lệch xơ chéo.

15 Loại liên lồi -l sợi tròn chéo.

16 Loại liên lồi - lệch sợi dẹt chéo

2.3 Hình thái loại lồi - lệch trên

Lồi - lệch trên là hiện tượng đốt sống phía trên bị lồi ra sau và lệch sang một bên, gây ra tình trạng khuyết bên đối xứng Khu vực cơ đệm trên đầu gai sống bên khuyết thường bị teo nhược, dẫn đến cảm giác giảm và nhiệt độ thấp Trong khi đó, cơ đệm trên đầu gai sống bên lệch có nhiều hình thái khác nhau như co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi; đồng thời, nhiệt độ tăng và cảm giác đau cũng xuất hiện, phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại lồi - lệch trên co dày

2 Loại lồi - lệch trên cứng dày

3 Loại lồi - lệch trên mềm dày

4 Loại lồi - lệch trên co mỏng

5 Loại lồi - lệch trên cứng mỏng

6 Loại lồi - lệch trên mềm mỏng

7 Loại lồi - lệch trên xơ rối

8 Loại lồi - lệch trên xơ dọc

9 Loại lồi - lệch trên sợi tròn dọc.

10 Loại lồi - lệch trên sợi dẹt dọc.

11 Loại lồi - lệch trên xơ ngang.

12 Loại lồi - lệch trên sợi tròn ngang.

13 Loại lồi - lệch trên sợi dẹt ngang.

14 Loại lồi - lệch trên xơ chéo.

15 Loại lồi - lệch trên sợi tròn chéo.

16 Loại lồi - lệch trên sợi dẹt chéo

2.4 Hình thái loại lồi - lệch dưới

Lồi - lệch dưới là tình trạng mà phần dưới đốt sống bị lồi ra phía sau và lệch sang một bên, gây ra khuyết tật ở bên đối xứng Các triệu chứng bao gồm lớp cơ đệm trên đầu gai sống bên lệch bị co cứng, có thể dày hoặc mỏng, kèm theo cảm giác đau và nhiệt độ tăng Ngược lại, lớp cơ đệm bên khuyết thường teo lại, yếu hơn, với cảm giác giảm và nhiệt độ thấp Tình trạng này có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại lồi - lệch dưới co dày.

2 Loại lồi - lệch dưới cứng dày.

9 Loại lồi - lệch dưới sợi tròn dọc.

10 Loại lồi - lệch dưới sợi dẹt dọc.

3 Loại lồi - lệch dưới mềm dày.

4 Loại lồi - lệch dưới co mỏng.

5 Loại lồi - lệch dưới cứng mỏng.

6 Loại lồi - lệch dưới mềm mỏng.

7 Loại lồi - lệch dưới xơ rối.

8 Loại lồi - lệch dưới xơ dọc.

11 Loại lồi - lệch dưới xơ ngang.

12 Loại lồi - lệch dưới sợi tròn ngang.

13 Loại lồi - lệch dưới sợi dẹt ngang.

14 Loại lồi - lệch dưới xơ chéo.

15 Loại lồi - lệch dưới sợi tròn chéo.

16 Loại lồi - lệch dưới sợi dẹt chéo

2.5 Phân biệt hình thái các thể của các loại lồi - lệch

Thể là sự phân biệt vị trí của lớp cơ bệnh lý, có thể khu trú nông hoặc sâu ở lớp ngoài, lớp giữa hay lớp trong, và phát triển theo chiều hẹp, rộng hoặc lớn sang cơ lưng Đốt sống lồi - lệch bao gồm nhiều thể khác nhau.

6 Thể ngoài - giữa lớn Định nghĩa:

1 Thể ngoài hẹp là hình thái khu trú của trọng điểm ở lớp ngoài và không phát triển ra rãnh sống, viết tắt là (NH).

2 Thể ngoài - giữa hẹp là hình thái khu trú của trọng điểm ở lớp cơ ngoài và lớp cơ giữa, nhưng không phát triển ra rãnh sống, viết tắt là (NGH).

3 Thể ngoài rộng là hình thái khu trú của trọng điểm ở lớp ngoài nhưng phát triển rộng ra rãnh sống, viết tắt là (NR).

4 Thể ngoài - giữa rộng là hình thái khu trú của trọng điểm ở lớp cơ ngoài và lớp cơ giữa, nhưng phát triển rộng ra rãnh sống, viết tắt là (NGR).

5 Thể ngoài lớn là hình thái khu trú của trọng điểm ở lớp cơ ngoài, nhưng lan rộng ra ngoài cơ thẳng lưng, viết tắt là (NL).

6 Thể ngoài giữa lớn là hình thái khu trú của trọng điểm ở lớp cơ ngoài và lớp cơ giữa, nhưng lan rộng ra ngoài cơ thẳng, viết tắt là (NGL).

Hình thái loại và thể đốt sống lệch

Đốt sống lệch là tình trạng mà đốt sống không lồi hoặc lõm, nhưng bị lệch sang một bên, có thể là bên phải hoặc bên trái Tình trạng này ảnh hưởng đến đường thẳng sinh lý của cột sống và có thể biểu hiện qua nhiều hình thái khác nhau.

- Đơn lệch (tức một đốt lệch phải hoặc lệch trái).

- Liên lệch (nhiều đốt lệch phải hoặc lệch trái).

- Lệch trên (phần trên đốt lệch phải hoặc lệch trái).

- Lệch dưới (phần dưới đốt lệch phải hoặc lệch trái).

Hình thái của lớp cơ đệm ở trên đầu gai đốt sống lệch gồm: co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi dọc, sợi ngang, sợi chéo.

Ngoài hai hình thái chính, còn có các trạng thái khác như sự thay đổi nhiệt độ da, có thể tăng hoặc giảm, cùng với cảm giác đau cũng có thể tăng hoặc giảm tại các đầu gai của các đốt sống bị bệnh.

3.1 Hình thái loại đơn lệch Đơn lệch là hình thái của một đốt sống mất bình thường lệch về một bên phải hoặc trái và khuyết ở bên đối xứng Lớp cơ đệm trên đầu gai sống bên lệch biểu hiện co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi; nhiệt độ da tăng; cảm giác đau. Bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp; cảm giác đau giảm; phân chia thành các loại như sau:

1 Loại đơn lệch co dày.

2 Loại đơn lệch cứng dày.

3 Loại đơn lệch mềm dày.

4 Loại đơn lệch co mỏng.

5 Loại đơn lệch cứng mỏng.

6 Loại đơn lệch mềm mỏng.

7 Loại đơn lệch xơ rối.

8 Loại đơn lệch xơ dọc.

9 Loại đơn lệch sợi tròn dọc.

10 Loại đơn lệch sợi dẹt dọc.

11 Loại đơn lệch xơ ngang.

12 Loại đơn lệch sợi tròn ngang.

13 Loại đơn lệch sợi dẹt ngang.

14 Loại đơn lệch xơ chéo.

15 Loại đơn lệch sợi tròn chéo.

16 Loại đơn lệch sợi dẹt chéo.

3.2 Hình thái loại liên lệch

Liên lệch là tình trạng nhiều đốt sống liền nhau bị dính cứng, lệch về một bên, trong khi bên đối xứng bị khuyết Ở đầu gai các đốt sống bên lệch, lớp cơ đệm có thể co, cứng, mềm, dày hoặc mỏng, kèm theo sự tăng nhiệt độ da và cảm giác đau Ngược lại, bên khuyết của lớp cơ đệm thường biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp và cảm giác giảm Tình trạng này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại liên lệch co dày.

2 Loại liên lệch cứng dày.

9 Loại liên lệch sợi tròn dọc.

10 Loại liên lệch sợi dẹt dọc.

3 Loại liên lệch mềm dày.

4 Loại liên lệch co mỏng.

5 Loại liên lệch cứng mỏng.

6 Loại liên lệch mềm mỏng.

7 Loại liên lệch xơ rối.

8 Loại liên lệch xơ dọc.

11 Loại liên lệch xơ ngang.

12 Loại liên lệch sợi tròn ngang.

13 Loại liên lệch sợi dẹt ngang.

14 Loại liên lệch xơ chéo.

15 Loại liên lệch sợi tròn chéo.

16 Loại liên lệch sợi dẹt chéo.

3.3 Hình thái loại lệch trên

Lệch trên là hiện tượng phần trên của đốt sống bị lệch sang một bên, trong khi bên đối diện bị khuyết Tại đầu gai đốt sống bên lệch, lớp cơ đệm thể hiện sự co cứng, có thể dày hoặc mỏng, và có cảm giác đau kèm theo nhiệt độ da tăng Ngược lại, ở đầu gai sống bên khuyết, lớp cơ đệm thường teo nhược, nhiệt độ thấp và cảm giác giảm Hiện tượng này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại lệch trên co dày.

2 Loại lệch trên cứng dày.

3 Loại lệch trên mềm dày.

4 Loại lệch trên co mỏng.

5 Loại lệch trên cứng mỏng.

6 Loại lệch trên mềm mỏng.

7 Loại lệch trên xơ rối.

8 Loại lệch trên xơ dọc.

9 Loại lệch trên sợi tròn dọc.

10 Loại lệch trên sợi dẹt dọc.

11 Loại lệch trên xơ ngang.

12 Loại lệch trên sợi tròn ngang.

13 Loại lệch trên sợi dẹt ngang.

14 Loại lệch trên xơ chéo.

15 Loại lệch trên sợi tròn chéo.

16 Loại lệch trên sợi dẹt chéo.

3.4 Hình thái loại lệch dưới

Lệch dưới là tình trạng đốt sống bị lệch sang một bên, gây ra khuyết tật ở bên đối xứng Ở bên đốt sống lệch, lớp cơ đệm có dấu hiệu co cứng, nhiệt độ da tăng và cảm giác đau Ngược lại, bên khuyết có lớp cơ đệm teo nhược, nhiệt độ thấp và cảm giác giảm Tình trạng này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1 Loại lệch dưới co dày.

2 Loại lệch dưới cứng dày.

3 Loại lệch dưới mềm dày.

4 Loại lệch dưới co mỏng.

5 Loại lệch dưới cứng mỏng.

6 Loại lệch dưới mềm mỏng.

9 Loại lệch dưới sợi tròn dọc.

10 Loại lệch dưới Sợi dẹt dọc.

11 Loại lệch dưới xơ ngang.

12 Loại lệch dưới sợi tròn ngang.

13 Loại lệch dưới sợi dẹt ngang.

14 Loại lệch dưới xơ chéo.

7 Loại lệch dưới xơ rối.

8 Loại lệch dưới xơ dọc.

15 Loại lệch dưới sợi tròn chéo.

16 Loại lệch dưới Sợi dẹt chéo.

3.5 Sự phân biệt về hình thái các thể thuộc các loại đốt sống lệch

Các thể là sự phân biệt về vị trí của trọng điểm và sự phát triển của lớp cơ bệnh lý trên đầu gai đốt sống lệch, bao gồm những dạng khác nhau.

1 Thể giữa hẹp, viết tắt là GH.

2 Thể giữa - ngoài hẹp, viết tắt là

3 Thể giữa - trong hẹp, viết tắt là

4 Thể giữa - ngoài - trong hẹp, viết tắt là GNTH.

5 Thể giữa rộng, viết tắt là GR.

6 Thể giữa - ngoài rộng, viết tắt là

7 Thể giữa - trong rộng, viết tắt là GTR.

8 Thể ngoài - giữa - trong rộng, viết tắt là NGTR.

9 Thể giữa lớn, viết tắt là GN.

10 Thể giữa - ngoài lớn, viết tắt là GNL.

11 Thể giữa - trong lớn, viết tắt là GTL.

12 Thể giữa - trong - ngoài lớn, viết tắt là GTNL.

Hình thái loại và thể đốt sống lõm lệch

Đốt sống lõm - lệch là tình trạng đốt sống bị biến dạng, lệch sang một bên trái hoặc phải, ảnh hưởng đến cấu trúc và sự cân bằng của cột sống Tình trạng này có thể làm thay đổi đường thẳng và đường cong sinh lý của hệ thống cột sống, và được phân chia thành nhiều hình thái khác nhau.

Lõm - lệch dưới là hiện tượng trên đầu gai sống, nơi lớp cơ đệm xuất hiện các biểu hiện như xơ rối, xơ, sợi và teo Khu vực này cũng có thể trải qua trạng thái nhiệt độ cao hoặc thấp, kèm theo cảm giác đau hoặc giảm đau tại đầu gai sống bị bệnh lý.

4.1 Hình thái loại đơn lõm - lệch Đơn lõm - lệch là hình thái một đốt sống lõm và lệch về một bên phải hoặc trái và bên đối xứng bị khuyết.

- Trên đầu gai sống lõm - lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, nhiệt độ cao, cảm giác đau ở bên lệch.

- Trên đầu gai sống bên khuyết, lớp cơ đệm biểu hiện teo, nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như:

1 Loại đơn lõm - lệch xơ rối 8 Loại đơn lõm - lệch xơ chéo.

2 Loại đơn lõm - lệch xơ dọc.

3 Loại đơn lõm - lệch sợi tròn dọc.

4 Loại đơn lõm - lệch sợi dẹt dọc.

5 Loại đơn lõm - lệch xơ ngang.

6 Loại đơn lõm - lệch sợi tròn ngang.

7 Loại đơn lõm - lệch sợi dẹt ngang.

9 Loại đơn lõm - lệch sợi tròn chéo.

10 Loại đơn lõm - lệch sợi dẹt chéo.

11 Loại đơn lõm - lệch teo sần sùi.

12 Loại đơn lõm - lệch teo răng cá.

13 Loại đơn lõm - lệch teo nhẵn.

14 Loại đơn lõm - lệch teo gồ.

15 Loại đơn lõm - lệch teo hở.

4.2 Hình thái loại liên lõm lệch

Liên lõm lệch là hiện tượng khi nhiều đầu gai sống kết nối chặt chẽ với nhau, tạo thành hình dạng lõm và lệch sang một bên, trong khi bên đối xứng lại bị thiếu hụt.

- Trên đầu gai sống liên lõm lệch phía lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, teo, nhiệt độ tăng, cảm giác đau.

- Trên đầu gai sống bên bị khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

1 Loại liên lõm lệch xơ rối.

2 Loại liên lõm lệch xơ dọc.

3 Loại liên lõm lệch sợi tròn dọc.

4 Loại liên lõm lệch sợi dẹt dọc.

5 Loại liên lõm lệch xơ ngang.

6 Loại liên lõm lệch sợi tròn ngang.

7 Loại liên lõm lệch sợi dẹt ngang.

8 Loại liên lõm lệch xơ chéo.

9 Loại liên lõm lệch sợi tròn chéo.

10 Loại liên lõm lệch sợi dẹt chéo.

11 Loại liên lõm lệch teo sần sùi.

12 Loại liên lõm lệch theo răng cá.

13 Loại liên lõm lệch teo nhẵn.

14 Loại liên lõm lệch teo gồ.

15 Loại liên lõm lệch teo hở.

4.3 Hình thái loại lõm lệch trên

Lõm lệch trên là hình thái của phần trên của đầu gai sống bị lõm và lệch về một bên phải hoặc trái, bên đối xứng bị khuyết.

- Trên đầu gai sống lõm lệch trên về bên lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, nhiệt độ cao, cảm giác đau.

- Trên đầu gai sống lõm lệch trên bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

1 Loại lõm lệch trên xơ rối.

2 Loại lõm lệch trên xơ dọc.

9 Loại lõm lệch trên sợi tròn chéo.

10 Loại lõm lệch trên sợi dẹt chéo.

3 Loại lõm lệch trên sợi tròn dọc.

4 Loại lõm lệch trên sợi dẹt dọc.

5 Loại lõm lệch trên xơ ngang.

6 Loại lõm lệch trên sợi tròn ngang.

7 Loại lõm lệch trên sợi dẹt ngang.

8 Loại lõm lệch trên xơ chéo.

11 Loại lõm lệch trên teo sần sùi.

12 Loại lõm lệch trên teo răng cá.

13 Loại lõm lệch trên teo nhẵn.

14 Loại lõm lệch trên teo gờ.

15 Loại lõm lệch trên teo hở.

4.4 Hình thái loại lõm lệch dưới

Lõm lệch dưới là hình thái của phần dưới ở đầu gai sống bị lõm và lệch về một bên phải hoặc trái, bên đối xứng bị khuyết.

Trên đầu gai sống lõm lệch dưới lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, nhiệt độ tăng, cảm giác đau.

Trên đầu gai sống lõm lệch dưới bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại sau:

1 Loại lõm lệch dưới xơ rối.

2 Loại lõm lệch dưới xơ dọc.

3 Loại lõm lệch dưới sợi tròn dọc.

4 Loại lõm lệch dưới sợi dẹt dọc.

5 Loại lõm lệch dưới xơ ngang.

6 Loại lõm lệch dưới sợi tròn ngang.

7 Loại lõm lệch dưới sợi dẹt ngang.

8 Loại lõm lệch dưới xơ chéo.

9 Loại lõm lệch dưới sợi tròn chéo.

10 Loại lõm lệch dưới sợi dẹt chéo.

11 Loại lõm lệch dưới teo sần sùi.

12 Loại lõm lệch dưới teo răng cá.

13 Loại lõm lệch dưới teo nhẵn.

14 Loại lõm lệch dưới teo gờ.

15 Loại lõm lệch dưới teo hở.

4.5 Sự phân biệt hình thái các thể thuộc loại lõm - lệch

Thể là sự phân biệt vị trí của trọng điểm ở lớp ngoài, lớp giữa hoặc lớp trong, cùng với sự phát triển của sợi xơ bệnh lý, có thể là hẹp, rộng hay lớn, bám ở đầu gai sống bệnh lý.

- Thể trong hẹp, viết tắt là TH.

- Thể giữa-trong hẹp, viết tắt là GTH.

- Thể trong rộng, viết tắt là TR.

- Thể giữa - trong rộng, viết tắt là GTR.

- Thể trong lớn, viết tắt là TN.

- Thể giữa - trong lớn, viết tắt là GTN.Định nghĩa của các THỂ sẽ giới thiệu ở mục riêng.

Hình thái loại và thể đốt sỗng lõm

Đốt sống lõm là hiện tượng mà đốt sống bị lún vào phía trước, gây ảnh hưởng đến đường cong sinh lý tự nhiên của cột sống Hiện tượng này có thể biểu hiện qua nhiều hình thái khác nhau.

- Các thể thuộc loại lõm.

Hình thái lớp cơ đệm trên đốt sống lõm bị teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm.

Sau đây là sự phân biệt về từng loại và thể của đốt sống lõm.

5.1 Hình thái loại đơn lõm Đơn lõm là hình thái một đốt sống bị lõm đưa ra phía trước ảnh hưởng đến đường cong sinh lí của hệ cột sống Trên đầu gai đốt sống lõm, lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

- Loại đơn lõm sần sùi.

- Loại đơn lõm răng cá.

5.2 Hình hình loại liên lõm

Liên lõm là tình trạng nhiều đốt sống liên kết với nhau bị lõm về phía trước, làm ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống Ở vùng đỉnh gai của đốt sống bị lõm, lớp cơ đệm thường bị teo nhược, kèm theo nhiệt độ thấp và cảm giác giảm Tình trạng này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

- Loại liên lõm sần sùi.

- Loại liên lõm răng cá.

5.3 Hình thái loại lõm trên

Lõm trên là hiện tượng phần trên của đốt sống bị lõm và đẩy về phía trước, gây ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống Tình trạng này dẫn đến teo nhược lớp cơ đệm, giảm nhiệt độ và cảm giác tại vùng đầu gai sống lõm trên, được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

- Loại lõm trên nhẵn - Loại lõm trên hở.

5.4 Hình thái loại lõm dưới

Lõm dưới là tình trạng phần dưới của đốt sống bị lõm vào phía trước, gây ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống Tại vị trí đầu gai sống lõm dưới, lớp cơ đệm bị teo nhược, dẫn đến nhiệt độ giảm và cảm giác bị suy giảm Tình trạng này được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

5.5 Sự phân biệt hình thái các thể thuộc loại lõm

Thể là sự phân biệt vị trí khu trú của trọng điểm và sự phát triển lớp xơ bệnh lí trên đầu gai sống lõm, bao gồm các thể khác nhau.

- Thể trong hẹp, viết tắt là TH.

- Thể trong rộng, viết tắt là TR.

- Thể trong lớn, viết tắt là TL. Định nghĩa về từng thể xem mục riêng

BẢNG TÓM TẮT CÁC LOẠI BỆNH LÝ

Thứ tự Tên loại Số loại Cộng Số thể Ghi chú

Định nghĩa về thể

Thể hiện sự phân biệt giữa chiều sâu và bề rộng của vị trí khu trú của trọng điểm, đặc biệt là lớp xơ bệnh lý tại đốt sống bị ảnh hưởng.

Lớp ngoài: lớp xơ bệnh lí bám trên đầu gai sống.

Lớp giữa: lớp xơ bệnh lí bám ở phía sâu hơn đốt sống.

Lớp trong: lớp xơ bệnh lí bám ở sâu phía trong đốt sống.

Hẹp là bề mặt phát triển của lớp xơ chỉ bám trên đầu gai sống.

Rộng là lớp xơ bám ở đầu gai sống và lan rộng sang rãnh sống.

Lớn là lớp xơ bám ở đầu gai sống và lan rộng qua rãnh sống sang đến cơ thẳng lưng.

Tóm lại, việc xác định loại và thể của các đốt sống bệnh lý là cần thiết để xác định vị trí của lớp xơ bệnh lý cần được giải tỏa, dựa trên chiều sâu và bề rộng của khu vực bị ảnh hưởng.

Phương pháp tác động cột sống được xây dựng dựa trên các loại và thể đã được giới thiệu, nhằm xác định phương hướng điều trị và tiên lượng hiệu quả sau khi áp dụng các nguyên tắc, phương thức và thủ thuật chẩn đoán phù hợp với từng loại và thể bệnh.

6.1 Thể ngoài Định nghĩa: Lớp xơ bệnh lí bám nông ở trên đầu gai sống bệnh lí, phân chia thành:

- Thể ngoài hẹp, viết tắt là NH, tức là lớp xơ bệnh lí chỉ bám nông trên đầu gai sống.

- Thể ngoài rộng, viết tắt là NR, tức là lớp xơ bệnh lí bám nông trên đầu gai sống nhưng lan ra rãnh sống.

- Thể ngoài lớn, viết tắt là NL, tức là lớp xơ bệnh lí bám nông đầu gai sống nhưng lan qua rãnh sống sang cơ thẳng lưng.

6.2 Thể giữa Định nghĩa: lớp xơ bệnh lí bám ở giữa lớp cơ nông và lớp cơ sâu của đốt sống bệnh lí, phân chia thành:

- Thể giữa hẹp, viết tắt là GH, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ giữa nhưng không lan xa.

- Thể giữa rộng, viết tắt là GR, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ giữa nhưng lan ra rãnh sống.

- Thể giữa lớn, viết tắt là GL, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ giữa nhưng lan qua rãnh sống sang cơ thẳng lưng.

6.3 Thể trong Định nghĩa: lớp xơ bệnh lí bám ở rất sâu ở phía trong của đốt sống bệnh lí, phân chia thành:

- Thể trong hẹp, viết tắt là TH, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ sâu nhưng không lan xa.

- Thể trong rộng, viết tắt là TR, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ sâu nhưng lan ra rãnh sống.

- Thể trong lớn, viết tắt là TL, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ sâu nhưng lan qua rãnh sống sang cơ thẳng lưng.

6.4 Các thể liên Định nghĩa: Lớp xơ bệnh lí bám ở nhiều lớp cơ, phân chia thành các thể liên như sau:

- Thể liên ngoài - giữa hẹp, viết tắt là LNGH.

- Thể liên ngoài - giữa - trong hẹp, viết tắt là LNGTH.

- Thể liên giữa - trong hẹp, viết tắt là LGTH.

- Thể liên ngoài - giữa rộng, viết tắt là LNGR.

- Thể liên ngoài - giữa - trong rộng, viết tắt là LNGTR.

- Thể liên giữa - trong rộng, viết tắt là LGTR.

- Thể liên ngoài - giữa lớn, viết tắt là LNGL.

- Thể liên ngoài - giữa - trong lớn, viết tắt là LNGTL.

- Thể liên giữa - trong lớn, viết tắt là LGTL.

CÁC NGUYÊN TẮC CHẨN VÀ TRỊ BỆNH TRÊN CỘT SỐNG

THỦ THUẬT CHẨN VÀ TRỊ BỆNH

CÁC PHƯƠNG THỨC CHẨN VÀ TRỊ BỆNH

MỘT SỐ ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH TRỌNG ĐIỂM VÀ GIẢI TỎA TRỌNG ĐIỂM BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG

Ngày đăng: 14/02/2022, 23:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG TÓM TẮT CÁC LOẠI BỆNH LÝ - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
BẢNG TÓM TẮT CÁC LOẠI BỆNH LÝ (Trang 38)
Hình thái liên lõm. - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
Hình th ái liên lõm (Trang 102)
BẢNG TÓM TẮT - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
BẢNG TÓM TẮT (Trang 107)
Hình   thái   gai   sống     lõm   ,   lõm   lệch,   lớp   cơ   leo, - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
nh thái gai sống lõm , lõm lệch, lớp cơ leo, (Trang 110)
Hình thái gai sống lõm, lõm lệch, lớp cơ co - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
Hình th ái gai sống lõm, lõm lệch, lớp cơ co (Trang 114)
Hình thái lệch, hoặc áp dụng thủ thuật - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
Hình th ái lệch, hoặc áp dụng thủ thuật (Trang 123)
Hình thái lõm lệch. - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
Hình th ái lõm lệch (Trang 124)
Hình thái lõm lệch. Áp dụng thủ thuật - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
Hình th ái lõm lệch. Áp dụng thủ thuật (Trang 125)
Hình thái lồi, theo hướng chếch từ ngoài - ĐẠI CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.
Hình th ái lồi, theo hướng chếch từ ngoài (Trang 126)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w