1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn

112 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 4,67 MB
File đính kèm 4.Phu luc de tai _HT.rar (1 MB)

Cấu trúc

  • 1. Mục tiêu của đề tài (6)
  • 2. Đối tƣợng nghiên cứu (6)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (6)
  • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (6)
    • 4.1. Cách tiếp cận (6)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 1.1. Mục đích (9)
    • 1.2. Cách thức tiến hành (9)
    • 1.3. Kết quả nghiên cứu (9)
    • 1.1. Tổng quan về phát triển năng lực tổ chức HĐGD, HĐNK địa lí cho HS, SV (11)
      • 1.1.1. HĐGD và HĐNK Địa lí (11)
      • 1.1.2. Năng lực thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí (13)
      • 1.1.3. Định hướng phát triển năng lực tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí cho HS, SV (14)
    • 1.2. Cơ sở pháp lí của việc PTNL tổ chức các HĐGD, HĐNK địa lí cho HS, SV (0)
      • 1.2.1. Một số định hướng cơ bản về đổi mới đào tạo đại học (16)
      • 1.2.2. Một số định hướng cơ bản về đổi mới giáo dục phổ thông (18)
    • 1.3. Thực trạng thiết kế và tổ chức thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí trên địa bàn thành phố (19)
      • 1.3.1. Mục đích khảo sát, điều tra (19)
      • 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu và bộ công cụ khảo sát, điều tra (19)
      • 1.3.3. Tổ chức khảo sát, điều tra (20)
      • 1.3.4. Kết quả khảo sát, điều tra (20)
    • 1.4. Đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS, SV với việc tổ chức, thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí (23)
      • 1.4.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của SV (23)
      • 1.4.2. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS (24)
    • 2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng tài liệu (26)
    • 2.2. Những nguyên tắc trong việc xây dựng tài liệu (26)
    • 2.3. Phương pháp xây dựng tài liệu (27)
    • 2.4. Kết quả của việc xây dựng tài liệu (27)
      • 2.1.1. Hoạt động khảo sát Địa lí địa phương (29)
      • 2.1.2. HĐGD tích hợp trong bài lên lớp môn Địa lí (31)
      • 2.1.3. Thiết kế và tổ chức HĐGD trong dạy học nội khóa Địa lí bằng PP dự án (40)
      • 2.2.1. Câu lạc bộ Địa lí (64)
      • 2.2.2. Cuộc thi tìm hiểu về Địa lí (64)
      • 2.2.4. Tham quan, dã ngoại Địa lí (77)
    • 3.1. Hoạt động ngoại khoá với chủ đề “Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai” (80)
      • 3.1.1. Mục đích, ý nghĩa (80)
      • 3.1.2. Đối tƣợng tham gia (0)
      • 3.1.3. Thời gian và địa điểm (80)
      • 3.1.4. Hình thức tổ chức (80)
      • 3.1.5. Kết quả của hoạt động (82)
    • 3.2. Hoạt động ngoại khoá với chủ đề “Trái đất của chúng ta” (89)
      • 3.2.1. Mục đích, ý nghĩa (89)
      • 3.2.2. Đối tƣợng tham gia (0)
      • 3.2.3. Thời gian và địa điểm (89)
      • 3.2.4. Hình thức tổ chức (89)
      • 3.2.5. Kết quả của hoạt động (89)
    • 3.3. Hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Em yên biển đảo quê hương” (96)
      • 3.3.1. Mục đích, ý nghĩa (96)
      • 3.3.2. Đối tƣợng tham gia (0)
      • 3.3.3. Thời gian và địa điểm (96)
      • 3.3.4. Hình thức tổ chức (96)
      • 3.3.5. Kết quả của hoạt động (96)
    • 4.1. SẢN PHẨM ĐÀO TẠO (103)
    • 4.2. CÔNG BỐ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (106)
  • 1. Kết luận (107)
  • 2. Kiến nghị (108)
    • 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo (108)
    • 2.2. Đối với trường Đại học Quy Nhơn (108)
    • 2.3. Đối với khoa Địa lí - Địa chính, trường Đại học Quy Nhơn (108)
    • 2.4. Đối với các trường phổ thông tại Quy Nhơn (109)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục với định hƣớng phát triển năng lực (PTNL) cho ngƣời học là quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nƣớc và ngành Giáo dục, vừa là yêu cầu bức thiết của thực tiễn giáo dục nƣớc nhà. Một trong những đổi mới căn bản đó là chuyển từ tiếp cận kiến thức sang tiếp cận năng lực trong dạy và học, tăng cường năng lực trải nghiệm sáng tạo của người học Địa lí là môn học, là khoa học có nhiều cơ hội cho việc tích hợp các nội dung giáo dục: giáo dục môi trƣờng, giáo dục dân số, giáo dục biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống thiên tai, giáo dục biển đảo,... cho học sinh (HS), sinh viên (SV). Việc tổ chức các hoạt động giáo dục (HĐGD) qua bài lên lớp và qua hoạt động ngoại khóa (HĐNK) Địa lí sẽ góp phần tăng cƣờng sự hiểu biết, sự trải nghiệm, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm và hành động của HS, SV đối với vấn đề nói trên.

Mục tiêu của đề tài

Đề tài nhằm đạt một số mục tiêu sau:

Cơ sở khoa học của hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động nghề nghiệp (HĐNK) trong môn Địa lí được làm rõ nhằm xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn thiết kế và tổ chức các hoạt động này cho học sinh và sinh viên.

Hướng dẫn sinh viên phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động ngoại khóa (HĐNK) môn Địa lí nhằm nâng cao năng lực thiết kế và thực hiện những hoạt động này cho học sinh và sinh viên tại Quy Nhơn Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng tổ chức mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và phát triển tư duy cho học sinh.

Đối tƣợng nghiên cứu

Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện HĐGD, HĐNK Địa lí.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận

4.1.1 Tiếp cận năng lực Đổi mới đào tạo GV và đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực là xu hướng của nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam Tiếp cận năng lực chú trọng đồng thời cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, giá trị và niềm tin cho người học Trong tiếp cận năng lực đòi hỏi người học phải làm được những gì hơn là biết những gì Tiếp cận năng lực trong nghiên cứu đề tài này đƣợc thể hiện rõ trong việc biên soạn tài liệu hướng dẫn giáo viên, SV và HS thiết kế và tổ chức thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí nhằm nâng cao nhận thức về biển đảo với sự chú trọng phát triển cả 4 năng lực thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân của người học Trong quá trình tổ chức thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí nói chung, hoạt động về biển đảo không chỉ chú trọng cung cấp các kiến thức mà còn chú ý đến kĩ năng, thái độ và niềm tin cho HS, SV theo hướng tích hợp, liên môn

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là yếu tố then chốt trong việc phát triển năng lực của người học Để nâng cao khả năng thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục biển đảo cho sinh viên, cần tạo điều kiện cho họ tham gia thực nghiệm trong môi trường trường học Nhận thức và hành động của thế hệ trẻ, bao gồm học sinh, sinh viên và chiến sĩ trẻ, được thể hiện rõ qua các hoạt động thực tiễn, do đó việc tổ chức các hoạt động này là rất cần thiết.

HĐGD, HĐNK nói chung hoạt động về biển đảo nói riêng cần gắn với thực tiễn của địa phương, quê hương, đất nước

4.1.3 Tiếp cận tổng hợp, hệ thống Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện HĐGD, HĐNK Địa lí Do vậy, khi xem xét đối tƣợng nghiên cứu cần đặt nó trong trong tổng thể các HĐGD trong và ngoài nhà trường và đặc biệt phải đặt nó trong mối quan hệ với các năng lực khác trong Chuẩn nghề nghiệp mới thấy đƣợc vị trí, vai trò và ý nghĩa của nó Hơn nữa, việc phát triển các năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí cần phải tiến hành thông qua hệ thống các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp

Hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh Khi thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, cần nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Địa lí, đặc biệt là chương trình lớp 8, 9 và lớp 12, để xác định nội dung giáo dục, đặc biệt là giáo dục về biển đảo Điều này không chỉ giúp phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Địa lí mà còn bồi dưỡng thái độ, niềm tin và trách nhiệm của học sinh đối với biển đảo thiêng liêng.

4.1.4 Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực

Việc thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về biển đảo cho học sinh, sinh viên mang tính tích hợp cao, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế và các môn học trong chương trình đào tạo giáo viên Địa lí Do đó, nghiên cứu đề tài này cần áp dụng tiếp cận liên môn, đa ngành và kết hợp hợp lý giữa các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như đọc, phân tích tài liệu với các phương pháp thực tiễn như điều tra, khảo sát, hội thảo và tập huấn.

Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Nhóm phương pháp thu thập, xử lý thông tin

Thu thập và nghiên cứu tài liệu liên quan đến hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động ngoại khóa (HĐNK) trong Địa lý, đặc biệt chú trọng vào phát triển năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động này Bên cạnh đó, cần tập trung vào tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lý, đặc biệt là về biển đảo.

Chọn và dự giờ các bài học tích hợp nội dung giáo dục trong chương trình đào tạo giáo viên Địa lí tại Đại học Quy Nhơn là một hoạt động quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn đảm bảo rằng sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để giảng dạy hiệu quả Việc tích hợp nội dung giáo dục vào các học phần sẽ tạo ra môi trường học tập phong phú, khuyến khích sinh viên phát triển tư duy phản biện và khả năng ứng dụng thực tiễn.

Chúng tôi đã tiến hành chọn và dự giờ một số bài học Địa lí cho lớp 10, 11 và 12, tập trung vào việc tích hợp giáo dục về sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và giáo dục chủ quyền biển đảo Những bài học này được thực hiện tại một số trường trung học trong khu vực nghiên cứu, nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về các vấn đề quan trọng này.

- Quan sát một số HĐNK Địa lí (nếu có) đƣợc tổ chức trên địa bàn nghiên cứu để đánh giá tìm hiểu thực trạng của vấn đề nghiên cứu

4.2.3 Phương pháp điều tra xã hội

Nghiên cứu nội dung và xác định tiêu chí là bước quan trọng trong việc xây dựng các mẫu phiếu điều tra dành cho học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý Điều này giúp thu thập thông tin chính xác và đáng tin cậy về vấn đề nghiên cứu, từ đó phục vụ cho việc phân tích và đưa ra các giải pháp phù hợp.

Nghiên cứu nội dung và xác định tiêu chí là bước quan trọng trong việc xây dựng các mẫu phiếu khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả của các đợt tập huấn cũng như hiệu quả của các hoạt động giáo dục và hoạt động ngoại khóa trong lĩnh vực Địa lý mà đề tài triển khai.

Phương pháp nghiên cứu nhằm khám phá nguyên nhân và giải pháp cho các vấn đề cụ thể Việc phỏng vấn được thực hiện để đánh giá hiệu quả của các hoạt động giáo dục và hoạt động nghiên cứu do đề tài thực hiện.

Thiết kế và tổ chức thực hiện các mẫu hợp đồng giáo dục (HĐGD) và hợp đồng nghiên cứu (HĐNK) trong lĩnh vực Địa lí tại khu vực nghiên cứu là cần thiết để làm nền tảng cho việc triển khai và đề xuất các giải pháp của đề tài.

Để cung cấp thông tin khoa học về thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động ngoài khóa (HĐNK), chúng tôi đã thu thập ý kiến từ một số chuyên gia Nội dung giáo dục, đặc biệt là giáo dục biển đảo, được thảo luận nhằm tiếp cận và giải quyết hiệu quả các mục tiêu của đề tài.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NỘI DUNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Mục đích

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là nền tảng cho việc biên soạn tài liệu thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, ngoại khóa Địa lý Việc điều tra, khảo sát và đánh giá năng lực thiết kế cũng như tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh tại thành phố Quy Nhơn sẽ góp phần xác lập cơ sở thực tiễn quan trọng Mục tiêu là giúp thiết kế tài liệu và hướng dẫn sinh viên, giáo viên, học sinh phối hợp thực hiện các hoạt động giáo dục và ngoại khóa một cách hiệu quả nhất.

Cách thức tiến hành

Để hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, nhóm tác giả đã thu thập tài liệu và nghiên cứu từ nhiều nguồn trong và ngoài nước, sau đó tiến hành phân tích và bổ sung để làm rõ nội dung Nhằm đánh giá thực trạng năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục và ngoại khóa của sinh viên, học sinh tại Quy Nhơn, nhóm đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như quan sát, dự giờ, phỏng vấn và khảo sát điều tra bằng phiếu Trong đó, phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu được thực hiện một cách chi tiết để thu thập dữ liệu cần thiết.

- Xác định mục đích khảo sát, điều tra;

- Xác định nội dung khảo sát điều tra;

- Xác định tiêu chí (chỉ tiêu) điều tra;

- Xây dựng bảng hỏi cho 2 đối tƣợng: GV và HS;

- Phát phiếu điều tra và thu và xử lí phiếu điều tra;

- Dựa vào kết quả điều tra đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu

- 02 bộ phiếu khảo sát điều tra cho đối tƣợng GV và HS (Phụ lục)

- Kết quả xử lí 200 phiếu điều tra (Phụ lục)

Báo cáo chuyên đề này trình bày cơ sở khoa học cho việc phát triển năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động nghề nghiệp (HĐNK) trong môn Địa lí cho học sinh và sinh viên tại thành phố Quy Nhơn Nội dung báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ năng thiết kế chương trình giảng dạy, cũng như khả năng tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện đại và phát triển toàn diện cho người học.

Báo cáo cơ sở khoa học của đề tài (kèm theo)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH,

SINH VIÊN TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN

Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Hữu Xuân

Tổng quan về phát triển năng lực tổ chức HĐGD, HĐNK địa lí cho HS, SV

1.1.1 HĐGD và HĐNK Địa lí

HĐGD, theo nghĩa rộng, là hoạt động đặc thù của xã hội loài người nhằm truyền đạt kinh nghiệm giữa các thế hệ Hoạt động này được tổ chức với mục đích phát triển toàn diện nhân cách con người.

HĐGD (theo nghĩa hẹp) là quá trình tổ chức hoạt động của nhà giáo dục nhằm hình thành nhân sinh quan và phẩm chất đạo đức cho học sinh Đồng thời, quá trình này cũng bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ và phát triển thể chất của học sinh thông qua các biện pháp tác động sư phạm Những biện pháp này không chỉ ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm và lối sống của học sinh mà còn cần sự kết hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội, nhằm phát huy những mặt tốt và khắc phục hạn chế trong suy nghĩ và hành động của các em.

Khái niệm HĐGD trong nghiên cứu này được hiểu theo nghĩa hẹp, tập trung vào hoạt động của nhà giáo dục trong việc hình thành phẩm chất và nhân cách của học sinh thông qua các tác động sư phạm Theo Điều 26 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), các hoạt động giáo dục tại trường phổ thông được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

1 Các HĐGD bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển NL cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động

2 HĐGD trong giờ lên lớp đƣợc tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

3 HĐGD ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, GDMT; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS

1.1.1.2 HĐNK Địa lí a) Quan niệm

Ngoại khóa là hình thức dạy học quan trọng, giúp nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh Hoạt động này không chỉ tăng cường hứng thú học tập mà còn giáo dục lòng yêu thiên nhiên đất nước Ngoại khóa là một phương pháp đổi mới dạy học, khuyến khích sự tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng tự học và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.

Trong bối cảnh dạy học ở trường phổ thông hiện nay, hoạt động nhóm chưa được phát huy hiệu quả như mong đợi, mặc dù đây là hình thức tổ chức dạy học có tiềm năng lớn Việc phát triển hoạt động nhóm trong dạy học địa lý là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

Nội dung của các hoạt động ngoại khóa (HĐNK) trong môn Địa lí ở trường phổ thông rất phong phú và thường xoay quanh các chủ đề thời sự như dân số, môi trường, biến đổi khí hậu và chủ quyền biển đảo Với đặc trưng riêng của môn học, Địa lí có nhiều cơ hội để tổ chức các HĐNK liên quan đến những vấn đề này, tạo điều kiện cho học sinh hiểu biết sâu sắc hơn so với các môn học khác.

Các HĐNK Địa lí rất đa dạng và phong phú, theo tác giả Nguyễn Đức Vũ gồm

Có 9 hình thức hoạt động ngoại khóa địa lí tại trường phổ thông, bao gồm: Tổ địa lí, Câu lạc bộ địa lí, Dạ hội địa lí, Đố vui địa lí, Thi địa lí, Dự án địa lí, Trò chơi địa lí, Thông tin địa lí và Tham quan địa lí Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng nội dung thi địa lí có thể kết hợp với các môn học khác và tổ chức theo hình thức thi như đường lên đỉnh Olympia hoặc Rung chuông vàng Dạ hội địa lí thường được thực hiện thông qua các tiểu phẩm vui về dân số và môi trường, trong khi trò chơi địa lí phổ biến nhất là ô chữ, cùng với các trò chơi biến thể từ truyền hình như Đối mặt và Đuổi hình bắt chữ.

Tổ địa lí là một hình thức tổ chức quan trọng trong hoạt động ngoại khóa, giúp tập hợp học sinh có cùng sở thích và thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động theo chuyên đề Mỗi tổ thường có từ 10-15 học sinh, bao gồm các lớp khác nhau trong khối Các tổ được đặt tên riêng theo khối lớp, ví dụ như tổ "Những nhà địa lí trẻ tuổi" cho khối 10, tổ "Du lịch vòng quanh thế giới" cho khối 11, và tổ "Những nhà Địa lí Việt Nam trẻ tuổi" cho khối 12 Ngoài ra, tổ cũng có thể được xây dựng dựa trên nguyện vọng và sở trường của học sinh, như tổ "Dân số", tổ "Môi trường", tổ "Thiên tai", tổ "Du lịch", và tổ "Công nghiệp".

Câu lạc bộ Địa lí là hoạt động ngoài giờ học, khuyến khích học sinh tham gia tự nguyện để mở rộng kiến thức địa lí Hoạt động này không chỉ giúp học sinh làm giàu tri thức mà còn liên hệ kiến thức địa lí với thực tiễn, giúp các em giải thích và định hướng các hoạt động trong cuộc sống.

Đố vui Địa lí là một trò chơi trí tuệ đơn giản, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về kiến thức địa lý Trò chơi này không chỉ rèn luyện khả năng suy luận và sáng tạo mà còn phát triển kỹ năng áp dụng kiến thức địa lý để giải thích các hiện tượng và sự vật trong môi trường sống của các em.

- Thi Địa lí: Hình thức thi địa lí phổ biến trong hoạt động ngoại khoá là “Đường lên đỉnh Olympia” hoặc Rung chuông vàng

Trò chơi Địa lí trong hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức học tập mà còn giúp mở rộng kiến thức địa lý và phát triển các kỹ năng của học sinh Việc tổ chức trò chơi hiệu quả khuyến khích sự nhanh trí, sáng tạo và rèn luyện tính tự lập cũng như tinh thần tập thể Thêm vào đó, trò chơi tạo ra hứng thú học tập, nâng cao niềm tin và tình cảm của học sinh, làm cho môn địa lí trở nên sinh động và gần gũi hơn với các em.

Dạ hội Địa lí là một hoạt động ngoại khoá tổng hợp, thu hút sự tham gia của tất cả học sinh trong lớp hoặc trường vào buổi tối Sự kiện này có hai nhóm tham gia: nhóm biểu diễn và nhóm khán giả, tạo nên không khí sôi động và thú vị cho buổi dạ hội.

1.1.2 Năng lực thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí a) Năng lực

Cơ sở pháp lí của việc PTNL tổ chức các HĐGD, HĐNK địa lí cho HS, SV

Quan điểm công nghệ dạy học tập trung vào việc tổ chức hoạt động giáo dục hiệu quả nhất trong những điều kiện cụ thể Đặc trưng của phương pháp này bao gồm chuẩn hóa, quy trình hóa và điện tử hóa Chuẩn hóa liên quan đến việc lựa chọn các yếu tố đầu vào và xác định sản phẩm đầu ra của mỗi hoạt động giáo dục, nhằm tối ưu hóa hiệu quả Quy trình hóa đề cập đến việc tối ưu hóa quy trình để chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra Trong quá trình hướng dẫn sinh viên tổ chức các hoạt động giáo dục và hoạt động nghề nghiệp Địa lí, cần nghiên cứu và lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp, xác định các hoạt động và cách thức thực hiện hợp lý Cuối cùng, điện tử hóa, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và năng suất của các hoạt động giáo dục và nghề nghiệp Địa lí.

Nhóm tác giả đã áp dụng quan điểm thực tiễn trong việc chọn đề tài nghiên cứu nhằm phát triển năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục và hoạt động nghề nghiệp Địa lí, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Khi lựa chọn các chủ đề và hình thức tổ chức, nhóm cũng chú trọng đến đối tượng, thời điểm và điều kiện tổ chức để đảm bảo các hoạt động có ý nghĩa thực tiễn và khả thi.

1.2 Cơ sở pháp lí của việc phát triển năng lực tổ chức các HĐGD, HĐNK địa lí cho HS, SV

1.2.1 Một số định hướng cơ bản về đổi mới đào tạo đại học

Nghị quyết TW4, khoá VII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khuyến khích tự học và áp dụng phương pháp hiện đại để phát triển năng lực tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề cho sinh viên Tiếp nối, Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng định cần đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện tư duy sáng tạo Điều này được cụ thể hóa trong Điều 40.2 Luật Giáo dục, 2005, yêu cầu phương pháp đào tạo ở bậc cao đẳng và đại học phải chú trọng đến việc phát triển ý thức tự giác, năng lực tự học, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu, thực nghiệm Do đó, phương pháp dạy học ở đại học theo Luật Giáo dục có ba định hướng cơ bản.

- Bồi dƣỡng ý thức tự giác, NL tự học, tự nghiên cứu

- Tạo điều kiện cho người học phát triển NL tư duy sáng tạo

- Rèn luyện kĩ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng

* Bồi dƣỡng ý thức tự giác trong học tập, NL tự học, tự nghiên cứu

Ý thức tự giác trong học tập là khả năng nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học, thể hiện qua thái độ và hành động tự giác mà không cần sự nhắc nhở hay đốc thúc từ người khác.

Nhiều sinh viên hiện nay vẫn có tư tưởng học tập đối phó và chưa thực sự tự giác trong quá trình học Vì vậy, giáo viên cần chú trọng bồi dưỡng ý thức tự giác học tập cho sinh viên để nâng cao hiệu quả giáo dục.

SV bằng nhiều biện pháp như hướng dẫn SV lập kế hoạch, kiểm tra việc làm của SV theo kế hoạch,…

Năng lực tự học là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và áp dụng kiến thức vào các tình huống mới với chất lượng cao Để phát triển năng lực tự học và tự nghiên cứu, cần xác định khung năng lực cụ thể Trong quá trình dạy học, giáo viên cần hướng dẫn, tạo điều kiện và cơ hội cho sinh viên tham gia các hoạt động phù hợp nhằm nâng cao các năng lực này.

NL đó, Các nhóm NL tự học của SV gồm:

+ NL nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề

+ NL giải quyết vấn đề

+ NL xác định các kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề: Kiến thức, cách thức, con đường, giải pháp,

+ NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào việc nhận thức kiến thức mới)

Để nâng cao năng lực và kỹ năng tự học cho sinh viên, việc đánh giá và tự đánh giá là rất quan trọng Quá trình đào tạo cần được đổi mới, trong đó giáo viên nên chú trọng đến các phương pháp giảng dạy sáng tạo và khuyến khích sinh viên tham gia tích cực vào việc tự đánh giá năng lực của mình.

Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của GV, dành thời gian thích đáng cho việc tự học, tự nghiên cứu, seminar, thảo luận và giải đáp thắc mắc

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần tăng cường biên soạn giáo trình và bài giảng phù hợp với yêu cầu tài liệu tham khảo Đồng thời, việc trang bị đầy đủ và hiện đại hóa các phương tiện dạy học là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của giáo viên và học sinh.

Rèn luyện năng lực tự học và tự nghiên cứu cho sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng, có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau Trong lớp học, giáo viên cần tổ chức cho sinh viên làm việc độc lập hoặc hợp tác với bạn bè Để đạt được điều này, giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng các tình huống, bài tập và hướng dẫn phù hợp để sinh viên có thể thực hiện hiệu quả.

* Tạo điều kiện cho người học phát triển NL tư duy sáng tạo

Tư duy là quá trình nhận thức gián tiếp và tổng quát về các sự vật, hiện tượng thông qua việc phân tích các thuộc tính, dấu hiệu bản chất và mối quan hệ giữa chúng.

Tư duy sáng tạo là một hình thức đặc biệt của tư duy, tồn tại tiềm ẩn trong mỗi người và chỉ phát huy khi gặp điều kiện thuận lợi.

Tâm lý học nhận thức cho rằng tư duy chỉ được kích thích khi có vấn đề cần giải quyết Để phát triển tư duy sáng tạo, giáo dục cần khuyến khích tính chủ động và tích cực của sinh viên, đồng thời chú trọng đến sự phát triển cá nhân Thông qua các hoạt động tự lực, tiềm năng sáng tạo của người học sẽ được bộc lộ Quá trình học tập bắt đầu từ việc bắt chước thầy cô và bạn bè, sau đó tiến dần đến việc tự lực giải quyết bài tập và tìm kiếm các phương án tối ưu Mục tiêu cao hơn là phát hiện ra những phương án độc đáo, mang lại kết quả tốt hơn Do đó, việc dạy học tập trung vào người học, đề cao vai trò chủ động và tích cực của họ là một phương pháp hiệu quả để phát huy trí sáng tạo.

* Rèn luyện kĩ năng thực hành, tham gia nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng

PPDH đại học không chỉ thống nhất giữa biện pháp và phương pháp mà còn xây dựng hệ thống nhận thức định hướng cho hoạt động khoa học và học tập của sinh viên Phương pháp học tập hiện nay ngày càng gần gũi với phương pháp nghiên cứu khoa học, nhấn mạnh rằng quá trình dạy học đại học là một quá trình nhận thức nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giảng viên Do đó, cách thức học cần được kết hợp chặt chẽ với các phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời coi trọng kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng của sinh viên Hơn nữa, phương pháp giáo dục đại học cần tiếp cận các phương tiện và cách thức hiện đại để tạo điều kiện cho sinh viên đạt được tri thức và kỹ năng phù hợp với thời đại, từ đó có khả năng hòa nhập và làm việc hiệu quả trong nền kinh tế tri thức.

1.2.2 Một số định hướng cơ bản về đổi mới giáo dục phổ thông Định hướng đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng được thể hiện trong Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành trung ương (2013) với định hướng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” Mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho

Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cần chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành Giải pháp thực hiện bao gồm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học, đồng thời khắc phục lối truyền thụ một chiều Cần tập trung vào việc dạy cách học, khuyến khích tự học và tạo điều kiện để người học tự cập nhật tri thức Ngoài ra, chuyển đổi từ hình thức học chủ yếu trên lớp sang các hình thức học tập đa dạng, chú trọng hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

Thực trạng thiết kế và tổ chức thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí trên địa bàn thành phố

1.3.1 Mục đích khảo sát, điều tra

Quá trình khảo sát nhằm thu thập thông tin từ giáo viên và học sinh môn Địa lí tại một số trường THPT ở thành phố Quy Nhơn, nhằm đánh giá thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục trong dạy học Địa lí.

1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu và bộ công cụ khảo sát, điều tra

Dựa trên mục đích và nội dung nghiên cứu, nhóm tác giả đã xác định hệ thống chỉ tiêu khảo sát cho hai đối tượng là giáo viên (GV) và học sinh (HS) Các chỉ tiêu chính được thiết lập có tính tương đồng giữa hai đối tượng, nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra.

Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu khảo sát đối tƣợng GV và HS

Hệ thống chỉ tiêu Đối tƣợng GV Đối tƣợng HS

Nhận thức, cách tiếp cận về

HĐNK Địa lí; Mục tiêu, Chủ đề nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp dạy học;

Mức độ quan tâm của HS đối với HĐGD, HĐNK Địa lí; Ý nghĩa, hiệu quả của các HĐGD, HĐNK Địa lí

Thiết kế và tổ chức HĐGD qua bài lên lớp môn Địa lí

Mục tiêu và nội dung dạy học cần được xác định rõ ràng, kết hợp với phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục Đánh giá của học sinh về các lĩnh vực giáo dục mà giáo viên tích hợp vào hoạt động dạy học nội khoá đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy Mức độ thực hiện các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của học sinh.

Thiết kế và tổ chức HĐGD qua HĐNK Địa lí

Mục đích, ý nghĩa, chủ đề hình thức tổ chức dạy học, mức độ thực hiện,

Mức độ tham gia vào HĐNK Địa lí ở trường; Vai trò của bản thân; Cảm nhận của HS; Chủ để ngoại khoá yêu thích

Những khó khăn trong thiết kế và tổ chức HĐGD,

Chương trình, SGK; Điều kiện vật chất; Thời gian;

Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục và hoạt động nghề nghiệp trong môn Địa lý cần dựa vào năng lực của giáo viên và sự chỉ đạo hiệu quả từ cán bộ quản lý Đề xuất các biện pháp cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với hoạt động giáo dục nội khóa là rất cần thiết Bên cạnh đó, việc xác định cách thức tham gia của bản thân trong các hoạt động nghề nghiệp Địa lý cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng giảng dạy.

Bộ công cụ khảo sát điều tra dành cho giáo viên bao gồm các tiêu chí được biên soạn thành câu hỏi đóng, câu hỏi mở hoặc kết hợp, nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả (Chi tiết xem phần Phụ lục)

1.3.3 Tổ chức khảo sát, điều tra Để đảm bảo tính khách quan và phổ quát của các kết luận và thực trạng năng lực thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí trên địa bàn thành phố Quy Nhơn chúng tôi đã tiến hành các công việc sau:

Sử dụng bảng hỏi đã thiết kế, chúng tôi tiến hành khảo sát 15 giáo viên dạy Địa lý tại TP Quy Nhơn, chủ yếu là những giáo viên có thâm niên công tác từ 10 đến 15 năm tại các trường Mục tiêu của khảo sát là đánh giá nhận thức và năng lực trong việc thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục, cũng như hoạt động nghề nghiệp trong quá trình dạy học Địa lý.

Trong quá trình điều tra, 190 phiếu khảo sát đã được phát đến học sinh tại các trường phổ thông ở thành phố Quy Nhơn, trong đó có 185 phiếu hợp lệ được thu về Mục đích của khảo sát này là để đánh giá năng lực, nhu cầu và nguyện vọng của học sinh khi tham gia hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động ngoại khóa (HĐNK) trong môn Địa lí.

1.3.4 Kết quả khảo sát, điều tra

1.3.4.1 Nhận thức và năng lực thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK của GV Địa lí ở thành phố Quy Nhơn

Hầu hết giáo viên đều nhận thức đúng về hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động ngoại khóa (HĐNK) trong môn Địa lí, với 100% cho rằng HĐGD bao gồm cả hoạt động nội khóa và ngoại khóa, phân biệt với dạy học Địa lí thông thường qua mục tiêu và nội dung Các HĐGD được thiết kế và tổ chức qua nhiều hình thức như tích hợp trong bài học, hoạt động thực địa, khảo sát Địa lí địa phương Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết HĐGD mới chỉ được tích hợp trong bài lên lớp và một số HĐNK quy mô nhỏ, trong khi các hoạt động thực tế và khảo sát địa phương hầu như chưa được thực hiện Phần lớn giáo viên cho rằng mục đích quan trọng nhất của HĐGD là hình thành niềm tin và hướng dẫn hành động (66,7%), tiếp theo là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng địa lí (20,0%) và vận dụng kiến thức vào thực tiễn (13,3%) 100% giáo viên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định rõ ràng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần hình thành.

HS là nhiệm vụ quan trọng khi giáo bắt đầu thực hiện một hoạt động trong dạy học nội khoá Địa lí

Môn Địa lí ở phổ thông có nhiều cơ hội thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, trong đó giáo dục môi trường, giáo dục dân số, giáo dục biển đảo và phòng chống thiên tai chiếm ưu thế Ngược lại, giáo dục biến đổi khí hậu, giáo dục kỹ năng sống và giáo dục giá trị di sản có tỷ lệ chọn ít hơn Điều này cho thấy giáo viên đã có kinh nghiệm trong việc xác định các chủ đề giáo dục phù hợp với môn Địa lí Tuy nhiên, họ cũng đối mặt với nhiều khó khăn về kinh phí, thời gian và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động ngoại khóa liên quan đến Địa lí.

Trong tổ chức hoạt động giáo dục (HĐGD), giáo viên cho rằng phương pháp đóng vai là lựa chọn phù hợp nhất Ngoài ra, phương pháp thảo luận (86,7%) và giải quyết vấn đề (73,3%) cũng là những phương pháp chủ yếu được giáo viên sử dụng để tổ chức HĐGD nội khóa.

Trong giảng dạy môn Địa lí, hình thức Đố vui Địa lí được các giáo viên áp dụng phổ biến (100%) Tuy nhiên, qua các tiết dự giờ, tôi nhận thấy rằng giáo viên đã sử dụng một số phương pháp tích cực như thảo luận và đàm thoại gợi mở Dù vậy, một số phương pháp khác phù hợp với các chủ đề giáo dục, như đóng vai và dự án, vẫn chưa được giáo viên khai thác nhiều.

Mức độ thực hiện các hoạt động ngoại khóa trong môn Địa lí của giáo viên bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như khó khăn về nguồn kinh phí, kinh nghiệm tổ chức và áp lực thi cử, khiến họ ít nhiệt tình hơn 100% giáo viên lựa chọn phương án thiết kế và tổ chức hoạt động gắn liền với bộ môn và hợp tác với các đồng nghiệp dạy Địa lí khác Kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để thiết kế và tổ chức các hoạt động này chủ yếu được giáo viên tích lũy qua các khóa bồi dưỡng, tập huấn và tự học.

Trong quá trình thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục (HĐGD) và hoạt động ngoại khóa (HĐNK), giáo viên gặp phải nhiều khó khăn như thời gian hạn chế và nội dung giáo dục phong phú, đa dạng (100%); điều kiện cơ sở vật chất không đảm bảo (phòng học, máy chiếu, phương tiện dạy học - 100%); thiếu tài liệu và tư liệu hỗ trợ dạy học (100%); năng lực thiết kế và tổ chức HĐGD của học sinh còn hạn chế (100%); và kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động (100%) Để khắc phục những khó khăn này, việc thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK sẽ trở nên thuận lợi hơn.

2.3.2.2 Nhận thức của HS về HĐGD, HĐNK Địa lí

Đa số học sinh thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ đối với hoạt động ngoại khóa trong môn Địa lí, với 84,6% (157/185 HS) bày tỏ sự thích thú Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục nội khóa cũng thu hút 65,9% học sinh (122/185 HS).

Đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS, SV với việc tổ chức, thực hiện các HĐGD, HĐNK Địa lí

1.4.1 Đặc điểm tâm lí và nhận thức của SV

Tuổi trung bình của sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở Việt Nam hiện nay dao động từ 17 đến 23, giai đoạn này đánh dấu sự phát triển hoàn thiện và ổn định sau tuổi dậy thì Theo quan điểm xã hội học, đây là thời kỳ chuyển tiếp quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách, với sự hoàn thiện về sinh lý và bắt đầu bước vào hoạt động lao động Đồng thời, sinh viên cũng hình thành thế giới quan, ý thức về giá trị và tính chất nghề nghiệp Đối với sinh viên Sư phạm Địa lý Trường ĐHQN, họ không chỉ có tinh thần học tập tốt mà còn sống chủ yếu tại ký túc xá hoặc gần trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và thực hành Tinh thần đoàn kết trong các lớp học cao, với sự tham gia nhiệt tình vào các phong trào và nhiều sinh viên có khả năng tổ chức hoạt động giáo dục trong trường đại học.

Từ những phân tích và lý do nhƣ trên cho thấy việc phát triển NL tổ chức các

HĐGD và HĐNK cho Sư phạm Địa lí tại Trường ĐHQN không chỉ đáp ứng chương trình và mục tiêu đào tạo giáo viên hiện nay, mà còn phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và tâm lý của sinh viên.

1.4.2 Đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS

Học sinh ở mỗi cấp và lớp có những đặc điểm tâm sinh lý, trình độ, khả năng nhận thức và hứng thú học tập khác nhau Điều này đòi hỏi giáo viên cần có những phương pháp giảng dạy phù hợp để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của từng học sinh.

Lứa tuổi học sinh trung học là giai đoạn quan trọng với sự phát triển thể lực và tâm lý Các em đang trong quá trình trưởng thành, tích lũy kinh nghiệm sống và có ý thức hơn về việc học tập cũng như định hướng nghề nghiệp Thái độ và hứng thú học tập của các em thường gắn liền với các môn học và lĩnh vực tri thức liên quan đến nghề nghiệp mà các em đã lựa chọn cho tương lai.

Hoạt động học tập của HS THPT có những yêu cầu cao hơn cấp trung học cơ sở

(THCS) Bên cạnh nội dung học tập nhiều hơn, khó hơn thì hoạt động học tập ở trường

Trong bậc THPT, học sinh cần trở nên chủ động và độc lập hơn để nắm vững kiến thức và bản chất vấn đề Thái độ học tập của các em được thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu trúc khác so với lứa tuổi trước, trong đó động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức và ý nghĩa xã hội của môn học đóng vai trò quan trọng Ở độ tuổi này, tính chủ động phát triển mạnh mẽ trong tất cả các quá trình nhận thức, tuy nhiên, giáo viên cần hướng dẫn và theo sát để các em tập trung vào nhiệm vụ cụ thể, trong đó ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ.

Các em đã phát triển khả năng tư duy lý luận và trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo Tư duy của các em trở nên chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn, đồng thời khả năng phê phán cũng được nâng cao.

Học sinh trung học thể hiện tính tích cực và độc lập rõ rệt hơn so với các lớp dưới, không dễ dàng chấp nhận sự áp đặt từ giáo viên Họ thường tỏ ra thờ ơ, thiếu hứng thú và mệt mỏi khi chỉ ngồi nghe giảng và ghi chép trong suốt tiết học Thay vào đó, các em thích tham gia tranh luận và bày tỏ ý kiến cá nhân về các vấn đề lý thuyết, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống.

Những đặc điểm tâm - sinh lý phức tạp ở lứa tuổi này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục và hoạt động ngoại khóa Địa lí Do đó, giáo viên cần nắm vững những đặc điểm này để giảng dạy và giáo dục học sinh một cách hiệu quả.

XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ĐỊA LÍ

Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng tài liệu

Mục đích của tài liệu này là hướng dẫn thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục và ngoại khóa môn Địa lí, nhằm tạo ra công cụ hỗ trợ trong quá trình tập huấn cho sinh viên và học sinh Điều này sẽ giúp họ tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục và ngoại khóa liên quan đến Địa lí, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Các tài liệu viết và file số được cung cấp cho sinh viên và học sinh không chỉ giúp giảm chi phí học tập mà còn mang lại ý nghĩa kinh tế quan trọng Việc sử dụng tài liệu điện tử giúp tiết kiệm chi phí in ấn và cung cấp nguồn học liệu phong phú, hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả hơn.

Thông qua việc đọc và nghiên cứu tài liệu, người học có thể nắm vững kiến thức về các hoạt động giáo dục và hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực Địa lí, từ đó hiểu và áp dụng quy trình cũng như kỹ thuật thiết kế và tổ chức các hoạt động này Tài liệu được biên soạn nhằm phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy các học phần về lý luận và phương pháp dạy học Địa lí, cũng như rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Địa lí tại Đại học Quy Nhơn Bên cạnh đó, đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho giáo viên Địa lí ở trường phổ thông và cho học sinh khi tìm hiểu sâu về các chủ đề như phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và vấn đề biển đảo quê hương.

Các tài liệu hướng dẫn sinh viên và học sinh trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục và hoạt động ngoại khóa Địa lý nhằm phát triển năng lực người học sẽ góp phần quan trọng vào việc lan tỏa chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai.

Nội dung tài liệu tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh, nhằm nâng cao nhận thức về các vấn đề như bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Tài liệu không chỉ cung cấp kiến thức cho sinh viên và học sinh mà còn hướng tới việc hình thành niềm tin và cách ứng xử của con người đối với tự nhiên.

Những nguyên tắc trong việc xây dựng tài liệu

Việc xây dựng tài liệu hướng dẫn thiết kế và tổ chức thực hiện các HĐGD, HĐNK cần phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:

Để đảm bảo tính khoa học của tài liệu, nhóm tác giả đã chú trọng đến tính chính xác, tính hiện đại của nội dung và sự phù hợp trong hình thức trình bày Quá trình xây dựng tài liệu bao gồm việc nghiên cứu, hệ thống hoá và cập nhật các nội dung liên quan đến hoạt động giáo dục và ngoại khóa địa lý Từ đó, nhóm đã biên tập phần hướng dẫn lý thuyết và nghiên cứu các nội dung khoa học liên quan để tạo ra các ví dụ cụ thể, giúp minh họa và làm sáng tỏ các lý thuyết đã trình bày.

- Đảm bảo tính hệ thống

Tính hệ thống của tài liệu được thể hiện qua cấu trúc nội dung và hình thức trình bày Các tác giả cần xác định rõ cấu trúc tài liệu và lựa chọn hình thức phù hợp cho hoạt động giáo dục và ngoại khóa Việc tích hợp nội dung giáo dục trong bài giảng và các chủ đề ngoại khóa cần được xem xét trong mối liên hệ với các lớp và cấp học liên quan, đồng thời chú trọng đến tính liên môn trong các hoạt động giáo dục và ngoại khóa.

- Đảm báo tính thực tiễn và khả thi

Tài liệu này được biên soạn nhằm hỗ trợ sinh viên hiểu và áp dụng lý thuyết vào việc thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục và ngoại khóa, với sự chú ý đến tính khả thi Ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản để sinh viên tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, tài liệu còn hướng đến việc hình thành niềm tin và cách ứng xử, giúp sinh viên biến kiến thức và kỹ năng thành hành động thông qua các hoạt động sáng tạo như xây dựng tiểu phẩm và diễn xuất Mục tiêu cuối cùng là nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Phương pháp xây dựng tài liệu

Để đảm bảo tính giáo dục, khoa học, hệ thống, thực tiễn và khả thi, nhóm tác giả đã biên soạn tài liệu hướng dẫn thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục và ngoại khóa Địa lí cho sinh viên và học sinh tại Quy Nhơn Quá trình này bao gồm việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như đọc, nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa, đồng thời bổ sung các phần lý thuyết liên quan đến hoạt động giáo dục và ngoại khóa Địa lí.

Kết quả của việc xây dựng tài liệu

Tài liệu hướng dẫn thiết kế và tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC,

HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ĐỊA LÍ

Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Hữu Xuân

MÔ ĐUN 2.1 HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC TRONG DẠY HỌC NỘI KHOÁ ĐỊA LÍ 2.1.1 Hoạt động khảo sát Địa lí địa phương

Hoạt động khảo sát địa phương là hình thức dạy học có thể diễn ra nội khoá hoặc ngoại khoá, tùy thuộc vào nội dung khảo sát Khi nội dung thuộc chương trình môn học, đây là dạy học nội khoá; ngược lại, nếu không thuộc chương trình, đó là dạy học ngoại khoá Trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, khảo sát Địa lí địa phương đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế và nâng cao hiệu quả học tập.

Hình thức khảo sát giúp học sinh hiểu rõ về môi trường xung quanh, bắt đầu từ việc tìm hiểu các loài thực vật, động vật, hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên gần nơi ở của các em, sau đó mở rộng ra các khu vực xa hơn Phương pháp khảo sát có thể bao gồm quan sát trực tiếp, tham khảo tài liệu và phỏng vấn người dân, đồng thời cần sử dụng phiếu khảo sát để thu thập thông tin một cách có hệ thống Việc ghi hình và ghi âm cũng nên được kết hợp để tăng cường hiệu quả của quá trình quan sát.

Trong điều tra, khảo sát, cần chú ý đến các vấn đề:

+ Địa điểm: Hiện trạng, khoảng cách, đến chỗ ở, (hay trường học)

+ Vấn đề cần phải giải quyết

+ Sự cần thiết về nhân lực, thời gian, phương tiện, tài chính, sự ủng hộ của các cơ quan, cá nhân, cơ sở kinh tế

+ Những hoạt động cần có, liên quan đến lĩnh vực chuyên môn nào? Ai có thể đảm trách? Sản phẩm của hoạt động?

+ Các cách thức tiến hành hoạt động (cá nhân, nhóm, toàn thể, lao động trực tiếp tuyên truyền, vận động )

+ Phản ứng đối với kế hoạch hành động của những người xung quanh

VD Khảo sát một khúc sông (hoặc hồ, ao) bị ô nhiễm

Trong chương trình giáo dục địa lý, học sinh lớp 6 sẽ tìm hiểu về sông và hồ, lớp 8 sẽ khám phá sông ngòi Việt Nam, lớp 9 tập trung vào địa lý địa phương, lớp 10 nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững, và lớp 12 sẽ tiếp tục với sông ngòi Việt Nam cùng phần địa lý địa phương.

- Khảo sát độ đa dạng của sinh vật sống trong nước và gần nguồn nước

- Xác định đƣợc các nguyên nhân gây ô nhiễm và đề xuất các giải pháp hạn chế ô nhiễm cho khu vực khảo sát

II Thời gian: 1 buổi trong ngày (sáng/chiều)

III Địa điểm tổ chức: Một khúc sông hoặc hồ, ao gần trường hoặc tại khu dân cư đang bị ô nhiễm

IV Chuẩn bị: Đồ dùng cần cho tham quan: ống nhòm, biểu mẫu, gậy tre và vệ sinh cá nhân (xà phòng, giấy lau tay )

Bước đầu tiên trong quá trình xử lý ô nhiễm nước là chuẩn bị thông tin cần thiết Giáo viên hoặc chuyên gia nên trình bày một báo cáo tóm tắt về tình trạng ô nhiễm tại khu vực sông, hồ hoặc ao, bao gồm hiện trạng, nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm Đồng thời, cần nêu rõ một số quy tắc và quy định khi đến thăm các khu vực bị ô nhiễm nước để đảm bảo an toàn cho mọi người.

Bước 2: Tổ chức tham quan

HS quan sát các loài sinh vật như cây cỏ, côn trùng, tôm và cá trong môi trường nước cũng như khu vực xung quanh như bờ sông hoặc ao, hồ Sau đó, HS sẽ ghi chép thông tin vào phiếu số 1 để tổng hợp dữ liệu về sự đa dạng sinh học trong khu vực.

PHIẾU SỐ 1 - SỰ ĐA DẠNG CỦA CÁC LOÀI THỰC, ĐỘNG VẬT

TT Tên loài phát hiện Số lần phát hiện Nơi phát hiện Ghi chú

- HS quan sát nước sông/hồ/ao và các nguồn gây ô nhiễm nước sông/hồ/ao đó; điền thông tin vào mẫu phiếu số 2

PHIẾU SỐ 2 - KHẢO SÁT NƯỚC VÀ CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM

TT Nguồn gây ô nhiễm nước Đặc điểm của nước sông/ao/hồ

Màu sắc Mùi Nhận xét

Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp về chất lượng nước tại sông, hồ, ao; đánh giá mức độ đa dạng sinh vật trong các hệ sinh thái này và khu vực xung quanh Một số câu hỏi gợi ý có thể được đưa ra để kích thích sự trao đổi ý kiến.

- Em có nhận xét gì về màu sắc, mùi và nói chung là chất lượng nước sông/ao/hồ?

Các nguồn gây ô nhiễm vào sông, ao và hồ chủ yếu bao gồm nước sinh hoạt, nước nhiễm bẩn từ đồng ruộng, nước thải từ làng nghề thủ công, nước thải công nghiệp từ nhà máy, và phân gia súc theo dòng nước chảy vào.

- Nêu tác động của chất lượng nước sông/hồ/ao đến một số sinh vật đã nhìn thấy

Để hạn chế ô nhiễm nguồn nước sông, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Các nhóm giải pháp có thể bao gồm: nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư, thực hiện các biện pháp hành chính như xử phạt và nêu gương, áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, và xây dựng chính sách phù hợp Những giải pháp này sẽ giúp cộng đồng cùng thảo luận và đề xuất các cách làm cụ thể nhằm bảo vệ nguồn nước.

2.1.2 HĐGD tích hợp trong bài lên lớp môn Địa lí

2.1.2.1 Quy trình thiết kế và tổ chức thực hiện

Việc thiết kế HĐGD qua bài lên lớp được thực hiện theo trình tự các bước sau:

- Bước 1: Lựa chọn và xác định các nội dung, đơn vị kiến thức có thể tích hợp nội dung giáo dục và xác định tích hợp ở dạng nào

- Bước 2: Xác định mục tiêu địa lí và mục tiêu GD (kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực định hướng hình thành) qua nội dung đó

- Bước 3: Xác định mục đích và nhiệm vụ của việc thiết kế hoạt động GD

- Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động

GDPCTT phù hợp Từ đó, dự kiến các phương tiện, thiết bị và các chuẩn bị cần thiết

Bước 5: Tìm kiếm và thu thập thông tin từ nhiều nguồn đáng tin cậy, sau đó tiến hành xử lý, phân tích và tổng hợp tài liệu để phục vụ cho quá trình thiết kế.

Bước 6: Thiết kế hoạt động học tập dựa trên các tài liệu và nội dung đã có, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và phát triển năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học.

- Bước 7: Chỉnh sửa và hoàn thiện Sau khi thiết kế cần xem lại, chỉnh sửa và hoàn thiện trước khi triển khai

Bài 15 - Địa lí 12 Ban Cơ bản

BÀI 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

Qua bài học này, HS cần:

- Hiểu được 2 vấn đề lớn của môi trường đang đặt ra đối với nước ta: mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất)

Hiểu rõ bản chất và đặc điểm của các loại thiên tai như bão, ngập lụt, lũ quét và hạn hán là rất quan trọng, vì chúng thường xuyên gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và kinh tế của nước ta Việc nắm bắt và vận dụng kiến thức để giải thích sự phân bố của các thiên tai này sẽ giúp nâng cao khả năng ứng phó và giảm thiểu thiệt hại.

- Nhận thức đƣợc tác hại và biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai

- Hiểu được nội dung Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường

- Kĩ năng làm việc nhóm

- Kĩ năng tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và tổng hợp tài liệu từ các nguồn sách, báo, internet và từ thực tế cuộc sống

- Kĩ năng liên hệ thực tế để giải thích đặc điểm, điều kiện hình thành (nguyên nhân phát sinh) và tác hại của mỗi loại thiên tai

- Kĩ năng vận dụng vào thực tiễn các biện pháp phòng tránh thiên tai

- Kĩ năng viết báo cáo về một số loại thiên tai c Về thái độ

- Ủng hộ các chủ trương, chính sách PCTT của Đảng và Nhà nước, tham gia nhiệt tình các hoạt động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai ở địa phương

Việc sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường là rất quan trọng Năng lực định hướng hình thành sẽ phụ thuộc vào khả năng của mỗi học sinh, do đó cần hướng đến việc phát triển các năng lực cho từng em ở những mức độ khác nhau.

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ

- Năng lực tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

- Năng lực sử dụng tranh ảnh, videoclip

Ngoài ra, HS có thể phát triển các năng lực tự học, năng lực sáng tạo và năng lực tự quản lí

II Phương tiện dạy học

- Bản đồ Khí hậu VN, Atlat Địa lí VN

Tình trạng suy thoái tài nguyên, sự tàn phá cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề cấp bách tại Việt Nam Các hình ảnh và video minh họa cho những thảm họa này, đồng thời phản ánh công tác phòng chống thiên tai (PCTT) tại địa phương và trên toàn quốc Việc nâng cao nhận thức cộng đồng về các loại thiên tai và bảo vệ môi trường là rất cần thiết để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ tương lai.

III Phương pháp dạy học

- Phương pháp thảo luận, tranh luận

- Phương pháp đàm thoại gợi mở

IV Tiến trình dạy học

2 Giảng bài mới a Mở bài b Tiến trình bài mới

TG Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

Hoạt động 1: Tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta (Lớp)

Mục tiêu của bài viết là giúp độc giả hiểu rõ hai vấn đề lớn mà môi trường Việt Nam đang phải đối mặt: mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm nước, không khí và đất Việc nhận thức đúng đắn về những thách thức này sẽ góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và thúc đẩy các giải pháp bền vững cho tương lai.

- Phương pháp, KTDH: Đàm thoại, kĩ thuật đặt câu hỏi

Bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay đối mặt với nhiều vấn đề quan trọng, bao gồm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước và rác thải nhựa Ô nhiễm không khí chủ yếu do hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải gia tăng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Nguồn nước bị ô nhiễm từ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp, làm giảm chất lượng nước sinh hoạt và gây hại cho hệ sinh thái Bên cạnh đó, rác thải nhựa đang trở thành mối đe dọa lớn, ảnh hưởng đến môi trường sống và động vật hoang dã Để giải quyết những vấn đề này, cần có sự chung tay của cộng đồng và các chính sách bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.

- GV gọi một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức

Hoạt động ngoại khoá với chủ đề “Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai”

Việc tổ chức HĐNK không chỉ giúp sinh viên Sư phạm Địa lí phát triển năng lực thiết kế và thực hiện mà còn tạo cơ hội cho họ trải nghiệm thực tế tại trường phổ thông Điều này gắn kết quá trình đào tạo giáo viên đại học với môi trường giáo dục phổ thông Tham gia HĐNK cũng nâng cao nhận thức và khả năng ứng phó của học sinh đối với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đồng thời tạo ra sân chơi bổ ích cho các em.

- Nhóm SV lớp Sƣ phạm Địa lí K36 và K37

- HS khối 12 trường THPT Quốc học Quy Nhơn

3.1.3 Thời gian và địa điểm

- Địa điểm: Hội trường, trường THPT Quốc học Quy Nhơn

Dự án hoạt động ngoại khoá chủ đề: Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai

- Bước 1: Lập kế hoạch thực hiện dự án

+ Nhóm nghiên cứu đề tài xác định chủ đề của dự án;

+ Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khoá;

- Bước 2: Triển khai thực hiện dự án

Tổ chức khóa tập huấn cho sinh viên và giáo viên Địa lí trường THPT Quốc học Quy Nhơn nhằm nâng cao kỹ năng thiết kế và thực hiện các hoạt động trong cuộc thi tìm hiểu về thiên tai, cũng như các biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.

Triển khai tập huấn cho học sinh về các kiến thức và kỹ năng liên quan đến thiên tai, bao gồm bão, lũ lụt, ngập lụt, sóng thần, hạn hán, sạt lở đất, đá và lũ quét Hình thức tập huấn sẽ bao gồm báo cáo, trao đổi và xử lý tình huống thực tế để nâng cao nhận thức và khả năng ứng phó của học sinh trước các loại thiên tai.

Nhóm nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với sinh viên tham gia, Ban Giám hiệu, tổ bộ môn Lịch sử - Địa lí - Giáo dục công dân, cùng với học sinh khối lớp 12 trường THPT Quốc học để đảm bảo sự thành công của dự án.

Quy Nhơn để thực hiện hoạt động ngoại khoá theo kế hoạch và chương trình đã xây dựng

- Bước 3: Đánh giá kết quả của dự án

+ Đánh giá sự phối hợp trong quá trình thực hiện dự án

Quá trình thực hiện dự án đã tạo sự gắn kết giữa đào tạo đại học và thực tiễn tại trường phổ thông Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về chủ đề "Thích ứng và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai" đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhóm nghiên cứu, sinh viên tham gia, Ban Giám hiệu, giáo viên bộ môn Lịch sử - Địa lý - Giáo dục công dân và học sinh lớp 12 của trường THPT Quốc học Quy Nhơn.

+ Đánh giá đối với nhóm SV tham gia:

Tham gia thực hiện dự án, sinh viên đã củng cố và mở rộng kiến thức về thiên tai cũng như các biện pháp phòng tránh Đồng thời, họ có cơ hội áp dụng kiến thức chuyên môn vào việc thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khóa tại trường phổ thông, từ đó nâng cao khả năng thực tiễn.

Quá trình thực hiện dự án đã giúp sinh viên phát triển nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm tổ chức chương trình ngoại khóa cho học sinh, giao tiếp hiệu quả với giáo viên và học sinh tại trường phổ thông, kỹ năng viết và dẫn chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin, cũng như làm việc nhóm.

Dự án bồi dưỡng giúp các em phát triển niềm tin và lòng yêu nghề, đồng thời thể hiện sự quan tâm và hứng thú đối với các chủ đề giáo dục Các em mong muốn tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh, thể hiện tinh thần trách nhiệm và khát khao cống hiến trong lĩnh vực giáo dục.

+ Đánh giá đối với HS

+ HS trực tiếp tham gia trong các đội thi

Tham gia hoạt động ngoại khoá giúp học sinh củng cố và mở rộng kiến thức về thiên tai và biện pháp phòng tránh Các em cũng được tìm hiểu về đặc điểm của một số thiên tai tại địa phương như bão, lũ lụt, và ngập lụt, những thông tin thiết thực mà sách giáo khoa không đề cập đến.

Tham gia vào hoạt động ngoại khoá giúp học sinh phát triển nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm tư duy, giao tiếp, làm việc nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin, biên soạn tiểu phẩm, đóng vai và xử lý tình huống Ngoài ra, học sinh còn rèn luyện các kỹ năng đặc thù như sử dụng bản đồ, video clip và bảng số liệu thống kê Những kỹ năng này không chỉ nâng cao năng lực chung mà còn phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh.

Sau khi tham gia các hoạt động ngoại khoá, nhận thức của học sinh đã thay đổi rõ rệt, dẫn đến sự điều chỉnh trong thái độ và hành vi của các em Các em trở nên quan tâm hơn đến thiên tai và các biện pháp thích ứng nhằm giảm thiểu thiệt hại Đồng thời, các em cũng mong muốn truyền đạt thông tin về tác hại của thiên tai và các biện pháp phòng chống đến người thân và cộng đồng.

Học sinh tham gia cổ vũ cho các đội thi không chỉ thể hiện sự hào hứng mà còn bày tỏ nhận thức về thiên tai và công tác phòng chống thiên tai Qua các hoạt động ngoại khóa, các em tích cực tham gia vào phần thi dành cho khán giả, thiết kế khẩu hiệu (slogan) nhằm cổ vũ và tuyên truyền về vấn đề này Sự tham gia nhiệt tình của học sinh góp phần nâng cao ý thức cộng đồng về phòng chống thiên tai.

“Phòng chống thiên tai – Bài học không của riêng ai”, “Thiên tai hay là nhân tai”,

“Chung tay sẻ chia cùng cộng đồng”, “Miền Trung – Chủ động phòng tránh và thích nghi”,…

3.1.5 Kết quả của hoạt động

- Đã tập huấn cho nhóm 20 SV về thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động ngoại khoá với chủ đề Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai

Đã tổ chức tập huấn cho 20 học sinh tham gia các đội thi và phát 50 bộ tài liệu cho các lớp 12 về chủ đề thiên tai cùng các biện pháp phòng chống thiên tai.

Trường THPT Quốc học Quy Nhơn, tỉnh Bình Định vừa tổ chức thành công hoạt động ngoại khoá với chủ đề “Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai” dành cho học sinh khối 12 Sự kiện này nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc thích ứng với thiên tai và các biện pháp giảm thiểu rủi ro thiên nhiên.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA ĐỊA LÍ Cuộc thi: “Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai”

Vùng Duyên hải Nam Trung bộ, đặc biệt là Bình Định, thường xuyên phải đối mặt với thiên tai nghiêm trọng Hàng năm, các hiện tượng như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán gây ra nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.

Hoạt động ngoại khoá với chủ đề “Trái đất của chúng ta”

Tổ chức HĐNK với chủ đề "Trái đất của chúng ta" nhằm phát triển năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục cho sinh viên Qua đó, sự kiện này cũng góp phần nâng cao khả năng hợp tác và tuyên truyền về các vấn đề dân số, môi trường, đồng thời hỗ trợ xây dựng nông thôn mới và gắn kết sinh viên với cộng đồng.

- Nhóm SV khoa Địa lí - Địa chính tham gia tình nguyện Mùa hè xanh năm 2017

- HS, người dân, cán bộ Đoàn, xã Canh Hiển, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

3.2.3 Thời gian và địa điểm

- Địa điểm: Sân Uỷ ban nhân dân xã Canh Hiển, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

- Tổ chức cuộc thi thiết kế ngoại khoá cho các nhóm SV;

- Đánh giá và lựa chọn bản thiết kế tốt nhất để tổ chức

- Buổi ngoại khoá được tổ chức dưới hình thức cuộc thi giữa các nhóm (mỗi nhóm gồm SV, HS, cán bộ thôn, xã)

3.2.5 Kết quả của hoạt động

Cuộc thi đã tạo ra một sân chơi lành mạnh, khuyến khích giao lưu văn hóa giữa sinh viên và người dân địa phương, cũng như cán bộ thôn, xã Đồng thời, sự kiện này còn góp phần tuyên truyền và nâng cao nhận thức về việc xây dựng nông thôn mới, các vấn đề liên quan đến dân số, môi trường và lối sống xanh cho cộng đồng, đặc biệt là học sinh tại thôn, xã.

“HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐGD, HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ CHO SV”

Nhằm nâng cao năng lực thiết kế và tổ chức các HĐGD cho SV khoa Địa lí – Địa chính trong chiến dịch Mùa hè xanh năm 2017

Chia nhóm: SV đƣợc chia làm các nhóm 5-7SV/ nhóm (chú ý cơ cấu các nhóm)

Các nhóm thiết kế HĐGD Trong bước này cần thực hiện theo quy trình sau:

1 Lựa chọn chủ đề và đặt tên cho hoạt động Để lựa chọn chủ đề, SV cần quan tâm đến các vấn đề mang tính toàn cầu đã và đang có tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương Ví dụ: Vấn đề biến đổi khí hậu, thiên tai và phòng chống thiên tai, vấn đề dân số (gia tăng dân số, mất cân bằng cơ cấu giới tính…), vấn đề ô nhiễm môi trường… Trên cơ sở xác định chủ đề cần kết hợp xem xét nội dung trọng tâm, thông điệp của hoạt động đối với đối tƣợng tham gia tổ chức,… để đặt tên cho hoạt động: VD Mất cân bằng cơ cấu giới tính – Vấn nạn xã hội; Chung tay bảo vệ môi trường; Phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại thiên tai,…

2 Xác định mục đích, ý nghĩa của hoạt động Để tổ chức HĐGD sau khi lựa chọn chủ đề cần xác định mục đích ý nghĩa của hoạt động làm cơ sở định hướng cho việc thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động Trong phần này cần xác định mục đích chung và mục đích cụ thể về kiến thức, kĩ năng và thái độ

3 Xác định đối tƣợng, thời gian tổ chức thực hiện

- Đối tượng tham gia tổ chức là HS khối lớp nào? thanh niên của địa phương hoặc tất cả người dân ở địa phương?

Để tổ chức sự kiện hiệu quả, cần xác định thời gian cụ thể như buổi nào và ngày nào diễn ra, từ đó có kế hoạch chuẩn bị hợp lý Ngoài ra, dự kiến thời gian hoạt động sẽ kéo dài bao lâu cũng là yếu tố quan trọng cần lưu ý.

4 Xác định nội dung và hình thức tổ chức

- Trước hết cần xác định hình thức chủ đạo của hoạt động như tổ chức dưới hình thức cuộc thi, trò chơi hay buổi dạ hội

- Xác định các nội dung chính của hoạt động

Để tổ chức một hoạt động hiệu quả, cần xác định rõ các hình thức tổ chức cụ thể cho từng phần của sự kiện, chẳng hạn như các phần trong cuộc thi hoặc buổi dạ hội Mỗi phần nội dung chính sẽ được liên kết với một hình thức tổ chức riêng biệt Dựa trên đó, chúng ta sẽ đặt tên cho từng phần để tạo sự rõ ràng và dễ dàng nhận diện.

5 Thiết kế nội dung và kịch bản chương trình

Cần thiết kế các hoạt động của chương trình hợp lí Trong mỗi phần của cuộc thi hoặc của buổi dạ hội gồm:

- Thể lệ hoặc luật chơi

- Thang điểm hoặc cách đánh giá

- Nội dung chi tiết: Câu hỏi, đáp án và thang điểm hoặc các tình huống và phương án xử lí…

Bước 3 Tổ chức chọn lựa HĐGD để tổ chức

Các nhóm đã trình bày kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục của mình nhằm lựa chọn một hoạt động có kế hoạch tốt nhất Qua đó, có thể kết hợp ý tưởng của một số nhóm để tạo ra một kế hoạch tối ưu nhất cho sự kiện.

- Phân công phối hợp thực hiện Chuẩn bị chu đáo cả về nội dung, hình thức và công tác hậu cần…

Bước 4 Tổ chức thực hiện HĐGD

1 Tổ chức thực hiện các HĐGD theo kế hoạch

2 Tổng kết, rút kinh nghiệm

1- Kế hoạch tổ chức HĐGD (khái quát để phổ biến cho đối tƣợng tham gia và những người tổ chức thực hiện)

2- Nội dung chương trình (toàn bộ nội dung cụ thể của cuộc thi hoặc của buổi dạ hội)

3- Kịch bản chương trình (phần viết để MC dẫn)

Yêu cầu: Sinh động hấp dẫn, có ứng dụng công nghệ thông tin

- Dự kiến thời gian tổ chức hoạt động vào thứ 7 hoặc chủ nhật (cuối đợt)

- Trong quá trình thực hiện các nhóm cần liên lạc trực tiếp với các thầy cô để đƣợc tƣ vấn và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ

LCĐ – LCH ĐỊA LÍ – ĐỊA CHÍNH ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

Canh Hiển, ngày 9 tháng 7 năm 2017

STT Thời gian Nội dung Người thực hiện

1 6h30’ – 6h45’ Ổn định tổ chức Ban tổ chức

- Tốp ca: Mùa hè xanh

- Song ca: Tình lúa duyên quê Đội tình nguyện hè Kim Cúc + Đức Tôn

3 7h00’ – 7h05’ Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu Ban tổ chức

4 7h05’ – 7h20’ Phần thi 1: Gia tăng Các đội thi

5 7h20’ – 7h50’ Phần thi 2: Bùng nổ Các đội thi

- Đơn ca: Có em chờ Mỹ Nhƣ + Anh Thƣ

7 7h55’ – 8h20’ Phần thi 3: Biến đổi Các đội thi

8 8h20’ – 8h30’ Phần thi khán giả Khán giả

9 8h30’ – 8h50’ Phần thi 4: Chung sức Các đội thi

- Song ca Thúy Liễu + Anh Phú

11 9h00’ – 9h10’ Tổng kết, bế mạc Ban tổ chức

TM Ban Tổ chức Trưởng ban

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CUỘC THI

Hình 3.6 Cuộc thi “Trái Đất của chúng ta” tổ chức tại Canh Hiển, Vân Canh

Hình 3.7 SV tổ chức thực hiện các phần thi và cộng đồng

Hình 3.8 Phần thi xử lí tình huống

Hình 3.9 Trẻ em địa phương tham dự cuộc thi

Hình 3.10 Trao thưởng cho các đội thi

Hình 3.11 Ban tổ chức và các đội thi

Hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Em yên biển đảo quê hương”

Kết nối đào tạo giáo viên tại trường đại học với thực tiễn địa phương và quê hương là rất quan trọng Tham gia các hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp sinh viên phát triển năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục mà còn thúc đẩy sự gắn kết với cộng đồng và đất nước.

- Nhóm nghiên cứu đề tài;

- Ban Giám hiệu, GV trường THCS Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;

- Học viên cao học tham gia làm luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài

- Nhóm SV lớp Sƣ phạm Địa lí K37 Sƣ phạm Địa lí, K38 Quản lí đất đai

- HS trường THCS Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

3.3.3 Thời gian và địa điểm

+ Hội trường, trường THCS Nhơn Lý

Tuyến tham quan hấp dẫn bao gồm bãi biển Hưng Lương, Kỳ Co, và các đảo ven bờ Nhơn Lý Du khách còn có cơ hội khám phá hang yến trên bán đảo Phương Mai, với những điểm đến nổi bật như hang Cả và hang Đôi, tạo nên trải nghiệm thú vị dọc bờ biển tuyệt đẹp của bán đảo này.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới hình thức: Báo cáo chuyên đề, Truyền thông,

Tổ chức cuộc thi, Tham quan dã ngoại

3.3.5 Kết quả của hoạt động

- Báo cáo chuyên đề: TS Nguyễn Hữu Xuân báo cáo…

- Truyền thông: Phát 50 bộ tài liệu giáo dục biển đảo cho GV, HS

- Tổ chức cuộc thi cho HS của trường

Tổ chức chuyến tham quan dã ngoại tại Bãi biển Hưng Lương, Kỳ Co và các đảo ven bờ Nhơn Lý, khám phá hang yến trên bán đảo Phương Mai, bao gồm hang Cả và hang Đôi, là một trải nghiệm thú vị dọc theo tuyến ven biển tuyệt đẹp của bán đảo Phương Mai.

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐNK ĐỊA LÍ CHỦ ĐỀ: “EM YÊU BIỂN ĐẢO QUÊ HƯƠNG”

- Hệ thống hóa khắc sâu kiến thức địa lí địa phương trong chương trình THCS

- Hiểu về tài nguyên, thế mạnh, tiềm năng và định hướng phát triển, bán đảo Phương Mai, đầm Thị Nại và các đảo ven bờ;

- Tìm hiểu về vấn đề chủ quyền biển – đảo, gắn với các vùng biển đảo địa phương;

- Vấn đề bảo vệ tài nguyên sinh vật, môi trường biển đảo quê hương

- Trải nghiệm thực tế địa lý, quan sát, mô tả

- Thuyết trình, thuyết phục; phán đoán, suy luận

- Tuyên truyền về vai trò, vị trí và chủ quyền của vùng biển đảo nước ta

Bồi dưỡng tình yêu quê hương và ý thức trách nhiệm trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên vùng biển đảo là rất quan trọng Cần nâng cao ý thức công dân về việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

III THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THÀNH PHẦN

Thời gian tổ chức vào 7h30 thứ 5 ngày 26/07/2018

Trường THCS Nhơn Lý cùng với các địa điểm du lịch nổi bật như Bãi biển Hưng Lương, Kỳ Co, các đảo ven bờ Nhơn Lý và hang yến trên bán đảo Phương Mai (bao gồm hang Cả, hang Đôi) tạo nên một tuyến du lịch hấp dẫn dọc bờ biển Phương Mai.

Ban tổ chức gồm Khoa Địa lí – Địa Chính của Đại Học Quy Nhơn, Tổ bộ môn Địa lí thuộc Trường THCS Nhơn Lý, cùng với các học viên cao học từ Khoa Địa lí – Địa Chính của Trường Đại học Quy Nhơn.

- HS, giáo viên trường THCS Nhơn Lý

1 Giới thiệu khái quát vùng biển, hải đảo quê hương

BTC giới thiệu về đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú của khu vực bán đảo Phương Mai, đầm Thị Nại, Trung Lương, Cát Tiến cùng các đảo ven bờ Những thế mạnh đặc thù của địa phương được nhấn mạnh, bao gồm xã hội và văn hóa đa dạng, tạo nên sự hấp dẫn cho du lịch và phát triển kinh tế.

2 Thi tìm hiểu kiến thức, kỹ năng về biển, đảo

HS Trường THCS Nhơn Lý sẽ tổ chức các hoạt động tìm hiểu biển đảo quê hương dưới sự hướng dẫn của BTC

3 Thực tế, trải nghiệm tại địa phương

BTC cùng với giáo viên và học sinh Trường THCS Nhơn Lý sẽ tham gia hành trình khám phá và trải nghiệm các điểm đến về biển đảo quê hương, theo những tuyến đường đã được xác định.

1 Giới thiệu khái quát vùng biển, hải đảo quê hương

Tại Hội trường, báo cáo viên trình bày về đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ thông qua hệ thống bản đồ, hình ảnh, video clip và số liệu thống kê, bao gồm địa chất, địa hình, khí hậu, hải văn, sinh vật và thiên tai biển Bên cạnh đó, báo cáo cũng đề cập đến dân cư, văn hóa và hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời đánh giá các thế mạnh nổi bật để phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực.

- Giới thiệu vị thế lãnh thổ bán đảo Phương Mai, hòn Ông Căn… trong không gian bảo vệ bờ biển và chủ quyền lãnh thổ quốc gia

Trong Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Giáo dục đã phát hành tài liệu chuyên môn và tài liệu tuyên truyền về biển đảo cũng như bảo vệ môi trường Những tài liệu này nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của biển đảo và khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường biển.

2 Thi tìm hiểu kiến thức, kỹ năng về biển đảo a) Cơ cấu đội thi:

Gồm 3 đội thi, mỗi đội 3 HS Các đội cùng tham gia tranh tài qua 4 vòng thi Tổng số điểm của các vòng thi là cơ sở để đánh giá, xếp loại giữa các đội Các HS còn lại tham gia cổ vũ cho các đội và tham dự phần thi dành cho khán giả b) Địa điểm tổ chức : Hội trường Trường THCS Nhơn Lý c) Thời gian: Từ 7h30 đến 9h30 ngày 26/7/2018 d) Nội dung các phần thi

- Hình thức thi: Các đội giới thiệu về tên của đội, thành viên của đội và giải thích ý nghĩa về tên đội

+ Tên của các đội phải ấn tƣợng, đúng chủ đề

+ Phần giải thích ý nghĩa về tên của đội cần ngắn gọn, súc tích và lôgic

Người giới thiệu đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của Ban Giám khảo và khán giả Họ cần khuyến khích sự phối hợp nhóm hiệu quả để giới thiệu tên đội và các thành viên một cách ấn tượng.

96 đội, sự sáng tạo trong việc lựa chọn trang phục và biểu tƣợng của đội (chú ý: không quá rườm rà, tốn kém)

- Thời gian: Tối đa 2 phút

- Hình thức thi: Trả lời nhanh các câu hỏi

Thể lệ cuộc thi bao gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cho phép các đội lựa chọn đáp án đúng hoặc gần đúng nhất Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 5 điểm, trong khi câu trả lời sai không bị trừ điểm Thời gian để trả lời mỗi câu là 10 giây.

- Hình thức thi: Quan sát hình ảnh khám phá nội dung

- Thể lệ: Phần thi này có 10 ô số, sau mỗi ô là 1 hình ảnh liên quan đến chủ đề

“ Em yêu biển đảo quê hương ” Mỗi đội chơi lần lượt chọn ô tương ứng với các số từ

1 – 10 và trả lời câu hỏi do BTC đƣa ra Đội lựa chọn ô số nếu trả lời đúng đƣợc cộng

Mỗi câu hỏi có giá trị 30 điểm, và nếu trả lời sai sẽ không bị trừ điểm Các đội khác có cơ hội trả lời bằng cách phất cờ sau khi nghe hiệu lệnh từ MC; nếu trả lời đúng, đội đó được cộng 20 điểm, nhưng nếu sai sẽ bị trừ 10 điểm.

- Hình thức: Thi hướng dẫn viên du lịch giỏi

Khách du lịch đến tham quan bán đảo Phương Mai sẽ được hướng dẫn viên giới thiệu về những nét độc đáo và giá trị của từng điểm đến Để phát triển du lịch bền vững, cần chú trọng bảo tồn văn hóa địa phương, bảo vệ môi trường và nâng cao trải nghiệm cho du khách Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp duy trì sự hấp dẫn của bán đảo Phương Mai trong tương lai.

- Thể lệ: Các đội cùng làm hướng dẫn viên du lịch Đội trưởng bốc thăm thứ tự trình bày của đội Thời gian thuyết trình từ 3 - 5 phút

- Điểm tối đa cho phần thi này là 50 điểm (Nội dung: 25 điểm; Khả năng thuyết trình, thuyết phục: 20 điểm; Đảm bảo thời gian: 5 điểm)

Ghi chú: Nếu trình bày quá thời gian quy định sẽ bị trừ điểm

PHẦN THI DÀNH CHO KHÁN GIẢ

Sau khi kết thúc mỗi vòng thì trong phần thi 2, 3, các câu hỏi mà các đội trả lời sai sẽ dành cho khán giả

Trò chơi đội nhóm “Nước biển dâng” Số lượng 5 - 10 HS

SẢN PHẨM ĐÀO TẠO

TT Tên đề tài/Cấp độ SV, học viên thực hiện

Năm bảo vệ/nghiệm thu

- Thiết kế và tổ chức thực hiện các

HĐGD biển đảo trong dạy học môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực Đề tài NCKH SV Mã số đề tài:

1 Nguyễn Thị Trí Vân (NT)

- Lớp Sƣ phạm Địa lí K35

- Đạt giải Bài nghiên cứu xuất sắc về Biển Đông 2016 do Quỹ

Hỗ trợ Nghiên cứu Biển Đông trao tặng

- Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá giáo dục biến đối khi hậu trong dạy học Địa lí lớp 12 – Ban Cơ bản theo định hướng PTNL HS

Trần Thị Thảo Lớp Sƣ phạm Địa lí K36

- Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lí lớp 12 cho

HS trường THPT Trần Kì Phong, tỉnh

Nguyễn Thị Tấn Lớp Sƣ phạm Địa lí K37

- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên dải ven biển Bình Định phục vụ tổ chức các

HĐGD, HĐNK Địa lí cho HS phổ thông

Lục Triệu Diệu Hương Lớp Cao học Địa lí tự nhiên

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

Hình 3.17: Nhóm NCKHSV nhận Giấy chứng nhận và giải thưởng 16.000.000 VNĐ tại

Hà Nội vào tháng 3 năm 2017 do Quỹ Hỗ trợ Nghiên cứu Biển Đông trao tặng

CÔNG BỐ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1 Hồ Thị Bích Nhiên, Lê Thị Lành (2016), “Thiết kế và sử dụng tình huống giáo dục phòng chống thiên tai trong dạy học Địa lí lớp 12”, Kỉ yếu Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ IX (Quyển 2), tr 1094-1103

2 Nguyễn Thị Trí Vân, Lê Thị Lành (2016), “Thiết kế một số HĐNK giáo dục biển đảo trong dạy học Địa lí lớp 12 với sự trợ giúp của công nghệ thông tin”, Kỉ yếu Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ IX (Quyển 2), tr 1082-1093

3 Nguyễn Hữu Xuân – Lê Thị Lành (2016), “Đổi mới hình thức tổ chức dạy học trong đào tạo GV Địa lí ở trường Đại học Quy Nhơn”, Hội thảo quốc gia Đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Do Hội cựu giáo chức Việt

Nam tổ chức tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội

4 Lương Thị Vân, Lê Thị Lành, Lê Thị Thanh Trà Nguyễn Hữu Xuân (2017)

Bài viết "Tiếp cận Địa lí học trong xây dựng, phát triển đất nước và Địa lí phổ thông Việt Nam trước yêu cầu hội nhập" đăng trên Tạp chí Khoa học ĐH Huế, trang 129 - 140, phân tích vai trò của địa lý học trong việc xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục địa lý phổ thông trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nội dung bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức địa lý học có thể hỗ trợ các chiến lược phát triển bền vững và nâng cao nhận thức cộng đồng về vị trí địa lý của đất nước.

5 Nguyễn Thị Huyền, Lê Thị Lành, Phan Thị Lệ Thuỷ, Lương Thị Vân, Nguyễn Hữu Xuân, Nguyễn Thị Nhƣ Hồng (2018), Thực trạng về “lối sống xanh” và

“tiêu dùng bền vững” của SV Sƣ phạm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh

Bình Định, Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Giáo dục Địa lí ở Việt Nam và Kinh nghiệm quốc tế, Trường ĐHSP Hà Nội, tháng 8 năm 2018

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kiến nghị

Ngày đăng: 14/02/2022, 21:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2006), Lí luận dạy học đại học, Dự án ĐTGV Trung học Việt – Bỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học đại học
Tác giả: Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường
Năm: 2006
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số: 30/2009/TT-BGDĐT, Thông tư ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV trung học cơ sở, GV trung học phổ thông, Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số: 30/2009/TT-BGDĐT, Thông tư ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV trung học cơ sở, GV trung học phổ thông
[4]. Bộ GDĐT, Quyết định số 1461/QĐ-BGDĐT về việc giao nhiệm vụ “Xây dựng và thực hiện đề án tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010 - 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1461/QĐ-BGDĐT về việc giao nhiệm vụ “Xây dựng và thực hiện đề án tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2010 - 2015
[6]. Nguyễn Kim Dung (chủ nhiệm đề tài, 2014), Giải pháp đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho SV ĐHSP đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông thời kì mới. Mã số:B2011– 17 – CT04, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho SV ĐHSP đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông thời kì mới
[7]. Đại học Đà Nẵng, Tập huấn nâng cao nhận thức giáo dục bảo vệ môi trường cho SV các ngành sư phạm tại các trường trung học, cao đẳng và đại học khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Đề tài KH - CN cấp Bộ, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập huấn nâng cao nhận thức giáo dục bảo vệ môi trường cho SV các ngành sư phạm tại các trường trung học, cao đẳng và đại học khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên
[8]. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Đức Vũ, HĐGD môi trường trong môn Địa lí ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: HĐGD môi trường trong môn Địa lí ở trường phổ thông
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[9]. Lê Thị Lành (chủ nhiệm đề tài), Lương Thị Vân (2013), Nâng cao năng lực tổ chức các HĐGD cho SV ngành Sư phạm Địa lí - Trường Đại học Quy Nhơn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Mã số T2012.353.24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực tổ chức các HĐGD cho SV ngành Sư phạm Địa lí - Trường Đại học Quy Nhơn
Tác giả: Lê Thị Lành (chủ nhiệm đề tài), Lương Thị Vân
Năm: 2013
[10]. Lê Thị Lành, Đổi mới dạy học bộ môn Phương pháp dạy học ở trường Đại học Quy Nhơn theo định hướng phát triển năng lực, Kỉ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ 8, NXB ĐHSP tp Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới dạy học bộ môn Phương pháp dạy học ở trường Đại học Quy Nhơn theo định hướng phát triển năng lực
Nhà XB: NXB ĐHSP tp Hồ Chí Minh
[11]. Lê Thị Lành, Đổi mới dạy học bộ môn Phương pháp dạy học ở trường Đại học Quy Nhơn theo định hướng phát triển năng lực, Kỉ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ 8, Nxb Đại học quốc gia, tháng 10 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới dạy học bộ môn Phương pháp dạy học ở trường Đại học Quy Nhơn theo định hướng phát triển năng lực
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia
[12]. Lê Thị Lành, Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho SV ngành sư phạm Địa lí, Trường Đại học Quy Nhơn thông qua hình thức seminar môn phương pháp dạy học, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường ĐHSP Huế, số 4 (32) năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho SV ngành sư phạm Địa lí, Trường Đại học Quy Nhơn thông qua hình thức seminar môn phương pháp dạy học
[13]. Lê Thị Lành, Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐNK cho SV ngành Sư phạm Địa lí - trường Đại học Quy Nhơn, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường ĐHSP Huế, số 4 (32) năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐNK cho SV ngành Sư phạm Địa lí - trường Đại học Quy Nhơn
[14]. Lê Thị Lành - Lương Thị Vân, Một số biện pháp phát triển năng lực tổ chức HĐGD cho SV ngành Sư phạm Địa lí trường Đại học Quy Nhơn, Tạp chí khoa học trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, số 11 (77) năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp phát triển năng lực tổ chức HĐGD cho SV ngành Sư phạm Địa lí trường Đại học Quy Nhơn
[15]. Lê Thị Lành, Vận dụng phương pháp Dự án nhằm phát triển năng lực tổ chức HĐNK cho SV ngành Sư phạm Địa lí - trường Đại học Quy Nhơn, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Quy Nhơn, số 1 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng phương pháp Dự án nhằm phát triển năng lực tổ chức HĐNK cho SV ngành Sư phạm Địa lí - trường Đại học Quy Nhơn
[16]. Hồ Thị Bích Nhiên, Lê Thị Lành, Vận dụng phương pháp Dự án trong giáo dục phòng chống thiên tai ở môn Địa lí lớp 12, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường ĐHSP Huế, số 3(35), năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng phương pháp Dự án trong giáo dục phòng chống thiên tai ở môn Địa lí lớp 12
[17]. Đoàn Thị Thanh Phương (2014), Hướng dẫn SV khoa Địa lí thiết kế trò chơi dạy học về giáo dục môi trường (thông qua học phần Giáo dục vì Sự phát triển bền vững), Kỉ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ 8, NXB ĐHSP tp Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn SV khoa Địa lí thiết kế trò chơi dạy học về giáo dục môi trường (thông qua học phần Giáo dục vì Sự phát triển bền vững)
Tác giả: Đoàn Thị Thanh Phương
Nhà XB: NXB ĐHSP tp Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[18]. Trần Xuân Tiếp (2014), “Cách thức tổ chức một số hoạt động ngoài giờ lên lớp môn Địa lí lớp 12 theo hướng phát triển các năng lực HS”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cách thức tổ chức một số hoạt động ngoài giờ lên lớp môn Địa lí lớp 12 theo hướng phát triển các năng lực HS”
Tác giả: Trần Xuân Tiếp
Năm: 2014
[19]. Trần Xuân Tiếp (2013), “Giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo Việt Nam cho HS thông qua một số hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp môn Địa lí ở các trường THPT”, Kỉ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ 7, Nxb ĐH Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo Việt Nam cho HS thông qua một số hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp môn Địa lí ở các trường THPT”
Tác giả: Trần Xuân Tiếp
Nhà XB: Nxb ĐH Thái Nguyên
Năm: 2013
[20]. Ngô Anh Tú, Ứng dụng Arcgis Online – Story Map trong việc xây dựng Webgis giới thiệu Biển Đảo Việt Nam, Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Giáo dục chủ quyền biển đảo và bảo vệ biển đảo trong trường học” Nha Trang 14/7/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng Arcgis Online – Story Map trong việc xây dựng Webgis giới thiệu Biển Đảo Việt Nam", Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Giáo dục chủ quyền biển đảo và bảo vệ biển đảo trong trường học
[21]. Trần Đức Tuấn (2014), “Đổi mới căn bản và toàn diện chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV ở Việt Nam theo định hướng của giáo dục vì sự PTBV, Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam - Thời cơ, thách thức và những vấn đề đặt ra, Nguyễn Văn Linh (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr.169-199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đổi mới căn bản và toàn diện chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV ở Việt Nam theo định hướng của giáo dục vì sự PTBV, Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam - Thời cơ, thách thức và những vấn đề đặt ra
Tác giả: Trần Đức Tuấn
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật
Năm: 2014
[22]. Nguyễn Thị Trang Thanh (2012), “Giáo dục môi trường biển, đảo cho SV ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Vinh”, Tạp chí Giáo dục số 284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo dục môi trường biển, đảo cho SV ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Vinh
Tác giả: Nguyễn Thị Trang Thanh
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu khảo sát đối tƣợng GV và HS - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Bảng 1.1 Hệ thống chỉ tiêu khảo sát đối tƣợng GV và HS (Trang 20)
Bảng 1.2: Hứng thú của HS về các chủ đề giáo dục trong dạy học Địa lí - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Bảng 1.2 Hứng thú của HS về các chủ đề giáo dục trong dạy học Địa lí (Trang 22)
Bảng 1.3: Mong muốn của HS về cách tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí của GV  Câu hỏi - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Bảng 1.3 Mong muốn của HS về cách tổ chức HĐGD, HĐNK Địa lí của GV Câu hỏi (Trang 23)
Bảng tổng hợp thông tin phản hồi - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Bảng t ổng hợp thông tin phản hồi (Trang 57)
Hình 3.1. Cuộc thi “Chung tay sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, hiệu quả” - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 3.1. Cuộc thi “Chung tay sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, hiệu quả” (Trang 70)
Hình 2.4: SV K38 Quản lí đất đai với bộ sưu tập “Tiếng gọi nơi hoang dã” - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 2.4 SV K38 Quản lí đất đai với bộ sưu tập “Tiếng gọi nơi hoang dã” (Trang 75)
Hình 2.2. SV Sư phạm Địa lí K39 và K40 với bộ sưu tập Truyền thống và hiện đại - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 2.2. SV Sư phạm Địa lí K39 và K40 với bộ sưu tập Truyền thống và hiện đại (Trang 75)
Hình 2.5: Poster Giải pháp ứng phó với Biến đổi khí hậu của SV Sƣ phạm Địa lí K38 - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 2.5 Poster Giải pháp ứng phó với Biến đổi khí hậu của SV Sƣ phạm Địa lí K38 (Trang 76)
Hình 2.6: SV Sư phạm Địa K39 trình diễn thời trang bảo vệ môi trường biển - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 2.6 SV Sư phạm Địa K39 trình diễn thời trang bảo vệ môi trường biển (Trang 76)
2. Hình thức tổ chức: - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
2. Hình thức tổ chức: (Trang 84)
Hình 3.1. Đóng vai xử lí tình huống của Đội Siêu bão - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 3.1. Đóng vai xử lí tình huống của Đội Siêu bão (Trang 87)
Hình 3.2.  Tiểu phẩm của Đội Đại hồng thủy - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 3.2. Tiểu phẩm của Đội Đại hồng thủy (Trang 87)
Hình 3.4. Tiểu phẩm trong phần thi Khởi động - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 3.4. Tiểu phẩm trong phần thi Khởi động (Trang 88)
Hình 3.5. Phần thi về đích của Đội Sóng thần - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 3.5. Phần thi về đích của Đội Sóng thần (Trang 88)
Hình 3.3. SV Sư phạm K36 – MC chương trình - Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên tại Quy Nhơn
Hình 3.3. SV Sư phạm K36 – MC chương trình (Trang 88)
w