TỔNG QUAN
2.1 Thông tin về địa bàn nghiên cứu
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, nằm trên khu đất rộng 118 ha tại phường Linh Trung, Quận Thủ Đức và xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương Đây là trường có khuôn viên lớn nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh, với các giảng đường được phân bố rải rác và mang tên các loài hoa đẹp như Rạng Đông, Tường Vy, Cẩm Tú, và Hướng Dương.
Hình 2.1 Bản đồ ranh giới hành chính Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
Trường đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đội ngũ nhân sự cũng như cơ sở vật chất, với hơn 850 thầy cô giáo và cán bộ công chức, trong đó 65% có trình độ đại học Trường hoạt động với 1 viện nghiên cứu, 16 khoa và bộ môn, cùng hơn 90 phòng thí nghiệm, 14 trung tâm nghiên cứu và ứng dụng Ngoài ra, trường còn có 1 thư viện với 15.000 đầu sách, 1 bệnh xá thú y, 4 trại thực nghiệm (thủy sản, nông học, chăn nuôi, lâm nghiệp) và 4 trung tâm nghiên cứu và thí nghiệm về nông học, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi.
- Hiện nay, trường có số sinh viên học sinh đang theo học gần 20.000, trong đó hệ chính quy có trên 12.000.
2.2 Hiện trạng quản lý cây xanh tại trường ĐH Nông Lâm TPHCM
Trường có diện tích lớn và lịch sử phát triển lâu dài, với nhiều cây xanh và cây gỗ lâu năm có giá trị Tuy nhiên, phần lớn cây xanh không được chăm sóc đúng mức, đặc biệt là các cây gỗ lớn tuổi trên 30 năm, dẫn đến tình trạng gãy đổ sau mưa lớn, ảnh hưởng đến giao thông và an toàn cho sinh viên Phòng quản trị vật tư là đơn vị quản lý cây xanh, nhưng số lượng nhân viên rất ít, chỉ thực hiện các công việc tưới cây, tỉa cành và xử lý cây ngã đổ Hệ thống tưới tự động hiện có rất ít và phần lớn hư hỏng, khiến việc tưới cây không hiệu quả Công tác trồng mới cây không theo quy hoạch khoa học, dẫn đến nhiều cây mới trồng không được chăm sóc tốt và phát triển chậm, thậm chí phải dời đi hoặc chặt bỏ để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Quản lý cây xanh tại trường học hiện chưa được chú trọng do thiếu nhân lực và công cụ quản lý khoa học Với số lượng cây lớn và phân bố rộng, việc quản lý trở nên khó khăn, dẫn đến thách thức trong việc bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh trong tương lai.
2.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý cây xanh ở trên thế giới và Việt Nam
Từ những năm 1970, ứng dụng máy tính trong quản lý cây xanh đường phố đã được triển khai tại Hoa Kỳ, nhờ vào việc sử dụng các máy tính lớn Mainframe Ứng dụng này giúp các nhà quản lý cây xanh tại thành phố truy cập dữ liệu hiệu quả hơn và nhanh chóng tóm tắt các thông số cần thiết cho công tác quản lý, theo nghiên cứu của Miller (1997) Tuy nhiên, các hệ thống này yêu cầu cường độ lao động cao, bảo trì thường xuyên và tiêu tốn nhiều thời gian Thêm vào đó, việc sử dụng máy tính còn phải phối hợp với các ban ngành khác trong chính quyền địa phương, gây ra nhiều khó khăn trong quá trình quản lý.
Vào những năm 1980, sự phát triển của tin học đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số người sử dụng và truy cập vào dữ liệu cây xanh Máy tính hiện đại có bộ nhớ lớn, tốc độ xử lý nhanh và giá thành giảm, cho phép thực hiện nhiều công việc như soạn thảo văn bản, xử lý dữ liệu và quản lý tài chính, làm cho việc trang bị máy tính trở nên phổ biến Các cơ quan quản lý cây xanh đô thị có thể tự thiết kế chương trình quản lý hoặc mua phần mềm thương mại để nâng cao hiệu quả công việc Việc lựa chọn phần mềm phù hợp đòi hỏi người quản lý phải hiểu rõ mục tiêu quản lý và xác định phần mềm nào đáp ứng những mục tiêu đó.
Gần đây, Wagar và Smiley (1990) đã mô tả một hệ thống máy tính có khả năng hỗ trợ quản lý cây xanh đô thị, bao gồm cả một số phần mềm thương mại.
+ Trong nước: Ở nước ta hiện đã có khá nhiều công trình nghiên cứu bảo vệ và quản lý hệ thống cây xanh, tiêu biểu nhƣ:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hệ thống cây xanh Thành phố Hà Nội được phát triển trên nền tảng Microsoft FOXPRO phiên bản 3.0, một phần mềm nổi bật cho quản lý cơ sở dữ liệu với tốc độ tính toán nhanh và phổ biến tại Bắc Việt Nam Phần mềm này hỗ trợ phát triển các ứng dụng quản lý dữ liệu, nhưng chủ yếu chỉ thực hiện thao tác với dữ liệu thuộc tính và hiển thị thông tin về cây xanh, chưa áp dụng các phương pháp thống kê không gian.
Phần mềm quản lý cây xanh, được phát triển bởi Công ty cây xanh thuộc Sở Giao thông công chính Tp Đà Nẵng và Trung tâm Công nghệ phần mềm Thành phố, đã được triển khai từ cuối tháng 9/2006 Phần mềm này đã tạo ra bản đồ số về hệ thống cây xanh trên các tuyến đường, đáp ứng các yêu cầu về khai thác thông tin, cập nhật dữ liệu, và liên kết thông tin với các bản đồ khác của Thành phố Bên cạnh đó, phần mềm GIS cũng được áp dụng để quản lý thông tin của hệ thống cây xanh tại một số tuyến đường cụ thể.
Tổ chức Cộng đồng Châu Âu đã tài trợ cho Công ty công trình đô thị Trà Vinh thực hiện dự án bảo vệ và trồng mới 20.000 cây xanh tại thị xã Trà Vinh, nơi hiện có 9.600 cây xanh với nhiều chủng loại, bao gồm 650 cây cổ thụ như sao, dâu, me, có tuổi thọ trên 100 năm Dữ liệu về cây xanh của thị xã đã được lưu trữ để phục vụ quản lý và điều tra, nhưng thiếu công cụ hiển thị thông tin như bản đồ phân bố, gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc quản lý trên quy mô lớn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nỗ lực tích hợp dữ liệu về tài nguyên rừng và quản lý rừng tại Việt Nam thông qua Hệ thống Quản lý Thông tin rừng (FOMIS) Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc đối chiếu và công bố thông tin liên quan đến rừng Dự án FOMIS đang được tăng cường hỗ trợ, nhằm tạo ra một cơ sở chuyên nghiệp cho quản lý dữ liệu và nâng cao khả năng ứng dụng trong quản lý rừng, bao gồm việc xây dựng kế hoạch phát triển rừng cho các tỉnh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1 Mô hình CSDL không gian
3.1.1.1 Hệ thống thông tin địa lý (GIS) a Khái niệm
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã bắt đầu được phát triển từ cuối thập niên 50 trên thế giới và được du nhập vào Việt Nam vào những năm 80 Có nhiều khái niệm khác nhau về GIS, phản ánh sự đa dạng trong ứng dụng và nghiên cứu lĩnh vực này.
Theo Burrough (1986), GIS được định nghĩa là một công cụ mạnh mẽ cho việc lưu trữ, truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau (Nguyễn Kim Lợi, 2007).
Theo định nghĩa của Theo Aronoff (1993), GIS là một hệ thống bao gồm các chức năng nhận dữ liệu, quản lý và lưu trữ dữ liệu, phân tích dữ liệu và xuất dữ liệu (Nguyễn Kim Lợi, 2007) Các thành phần của hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình xử lý thông tin địa lý.
GIS có năm thành phần cơ bản sau: phần cứng, phần mềm, số liệu, chuyên viên, chính sách và quản lý.
- Thiết bị: máy vi tính (computer), máy vẽ (plotters), máy in (printer), bàn số hoá (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners), định vị vệ tinh GPS,…
- Các phương tiện lưu trữ số liệu: USB, CDROM, bộ nhớ ngoài,
- Phần mềm là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần cứng của máy tính thực hiện một nhiệm vụ xác định.
- Phần mềm hệ thống thông tin địa lý có thể là một hoặc tổ hợp các phần mềm máy tính.
- Phần mềm đƣợc sử dụng trong kỹ thuật GIS phải bao gồm các tính năng cơ bản sau:
Nhập và kiểm tra dữ liệu (Data input)
Lưu trữ và quản lý CSDL (Geographic database)
Xuất dữ liệu (Display and reporting)
Biến đổi dữ liệu (Data transformation)
Tương tác với người dùng (Query input)
Số liệu đƣợc sử dụng trong GIS không chỉ là số liệu địa lý (geo-referenced- data) riêng lẽ mà còn phải đƣợc thiết kế trong một CSDL (database).
Thông tin địa lý bao gồm vị trí, thuộc tính và mối liên hệ không gian giữa các dữ liệu Trong kỹ thuật GIS, có hai dạng số liệu chính được sử dụng.
CSDL bản đồ là các mô tả hình ảnh bản đồ được số hóa theo định dạng mà máy tính có thể hiểu Hệ thống thông tin địa lý sử dụng CSDL này để hiển thị bản đồ trên màn hình hoặc xuất ra các thiết bị ngoại vi như máy in và máy vẽ.
- Số liệu Vector: được trình bày dưới dạng điểm, đường và vùng, mỗi dạng có liên quan đến một số liệu thuộc tính được lưu trữ trong CSDL.
Số liệu Raster được biểu diễn dưới dạng lưới ô vuông hoặc ô chữ nhật đồng nhất, trong đó mỗi ô có giá trị riêng thể hiện thuộc tính cụ thể Các loại số liệu này bao gồm dữ liệu từ ảnh vệ tinh và bản đồ được quét.
Dữ liệu thuộc tính được thể hiện qua các ký tự, số hoặc ký hiệu, nhằm mô tả các đặc điểm của thông tin địa lý.
Chuyên viên GIS đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sử dụng hệ thống công nghệ thông tin địa lý Họ cần thành thạo trong việc lựa chọn công cụ GIS phù hợp để thực hiện các chức năng phân tích và xử lý số liệu Ngoài ra, chuyên viên cũng phải có kiến thức sâu về các loại số liệu đang được sử dụng và hiểu rõ các quy trình hiện tại và tương lai trong lĩnh vực này.
Chính sách và quản lý
Hệ thống GIS cần được quản lý bởi một bộ phận chuyên trách, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động của hệ thống một cách hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho người sử dụng thông tin.
Để hệ thống GIS hoạt động hiệu quả, cần thiết lập một khuôn tổ chức phù hợp cùng với các hướng dẫn rõ ràng cho việc quản lý, thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu số.
Hệ thống GIS cần được quản lý bởi một bộ phận chuyên trách, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động của hệ thống một cách hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho người dùng thông tin Shapefile và Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (CSDL) là những thành phần quan trọng trong việc phát triển và tối ưu hóa hệ thống GIS theo nhu cầu.
Shapefile, hay còn gọi là định dạng dữ liệu vector không gian, là một sản phẩm phát triển bởi ESRI dành cho các phần mềm GIS Nó mô tả các đối tượng không gian như điểm, đường và vùng, đồng thời lưu trữ vị trí địa lý kết hợp với thông tin địa lý của các đối tượng này.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các chương trình quản lý việc khởi tạo, bảo trì và sử dụng CSDL, giúp tổ chức kiểm soát CSDL cho quản trị viên và những người có quyền truy cập đặc biệt Nó bao gồm nhiều dữ liệu và tập tin, cho phép người dùng và chương trình truy cập dễ dàng Hệ quản trị CSDL hỗ trợ nhiều mô hình dữ liệu như mô hình mạng và mô hình quan hệ, cho phép lưu trữ và trích xuất dữ liệu theo phương pháp cấu trúc Người dùng có thể sử dụng ngôn ngữ truy vấn để lấy thông tin mà không cần viết chương trình phức tạp Ngoài ra, hệ quản trị CSDL cung cấp khả năng kiểm soát truy cập dữ liệu, tích hợp dữ liệu, quản lý đồng thời và khôi phục CSDL từ bản sao lưu, đồng thời phân phối dữ liệu một cách hợp lý đến người dùng.
- GeoDatabase là một CSDL có chứa một hay nhiều Feature Dataset.
Feature Dataset là tập hợp các đối tượng có cùng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Một Feature Dataset có thể bao gồm một hoặc nhiều Feature Class.
Feature Class là một đơn vị lưu trữ các đối tượng không gian trong bản đồ, tương đương với một lớp (layer) trong ArcMap Mỗi Feature Class chỉ bao gồm một loại đối tượng duy nhất.
(polygon - vùng, Line - đường, point hay multipoint- điểm).
- Domain là miền giá trị hợp lệ của một trường thuộc tính nào đó.
- Subtype là tên của kiểu đối tƣợng địa lý cơ sở hoặc tên của kiểu đối tƣợng địa lý dẫn xuất.
- Relationship là mối quan hệ giữa các đối tƣợng trong CSDL.
3.1.1.2 Hệ quản trị CSDL mã nguồn mở PostgreSQL
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian cây xanh
- Dữ liệu không gian của cây xanh thể hiện bởi cặp tọa độ Lattitude, Longtitude dùng để hiển thị vị trí của cây trên bản đồ.
- Dữ liệu thuộc tính của cây nhƣ chiều cao, độ rộng tán cây, hình ảnh cây, đặc tính rụng lá của cây (theo loài, chi)….
Trong phần 4.1.2, đề tài tập trung vào việc phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu cho cây xanh, sử dụng phần mềm PostgreSQL Database Modeler Cơ sở dữ liệu được xây dựng với 6 thực thể chính bao gồm: Thongtincay, theodoicay, chamsoc, congviec, nhanvien và vitrituoi.
- Mô hình cơ sở dữ liệu.
Hình 4.1 Mô hình cơ sở dữ liệu
Bảng 4.1 Mô tả bảng thông tin cây thongtincay Thông tin cây
STT Tên thuộc tính Mô tả chi tiết Kiểu dữ liệu
1 idcay Mã cây xanh (khóa Serial chính)
2 tencay Tên cây xanh Text
4 vitri Vị trí Geometry(POINT,
5 chatluong Chất lƣợng cây Text
6 idloai Mã loại cây Text
Mỗi cây xanh được quản lý bằng một mã ID (idcay) để đảm bảo nhiều người dùng có thể nhập dữ liệu đồng thời mà không bị trùng lặp, với kiểu dữ liệu là serial Mã cây này được sử dụng cho các công việc như theo dõi và lập lịch chăm sóc Thuộc tính của mỗi cây bao gồm tên cây (tên thông thường hoặc tên khoa học), nguồn gốc xuất xứ (cây nội địa hoặc cây ngoại lai), và vị trí cây được xác định qua tọa độ longitude và latitude Ngoài ra, mã loại cây còn liên kết với bảng loại cây để xác định nhóm loài của từng cây.
Bảng 4.2 Mô tả bảng loại cây
STT Tên thuộc tính Mô tả chi tiết Kiểu dữ liệu
1 idloai Mã loại cây Text
Việc phân loại cây xanh theo họ và chi giúp dễ dàng thống kê và quản lý các loại cây Mỗi họ và chi bao gồm nhiều cây, và việc xác định đúng loại cây cho phép người quản lý hiểu rõ đặc điểm sinh thái cũng như chế độ chăm sóc cần thiết Do đó, thông tin về loại cây là rất quan trọng trong quá trình nhập dữ liệu cây xanh.
Bảng 4.3 Mô tả bảng theo dõi cây
STT Tên thuộc tính Mô tả chi tiết Kiểu dữ liệu
1 idtheodoi Mã theo dõi Integer
3 ngaytheodoi Ngày theo dõi Date
5 duongkinhtan Đường kính tán cây Integer
6 duongkinh_1m3 Đường kính thân cây Double precision
7 chieucao Chiều cao cây Integer
Khi thu thập thông tin về cây, cần ghi nhận sức khỏe hiện tại, chiều cao, đường kính tán và đường kính thân cây ở độ cao 1.3m từ mặt đất Mỗi mã theo dõi sẽ đại diện cho một lần theo dõi cụ thể trên một cây, và mỗi cây có thể được theo dõi vào nhiều ngày khác nhau.
Bảng 4.4 Mô tả bảng nhân viên nhanvien Nhân viên
STT Tên thuộc tính Mô tả chi tiết Kiểu dữ liệu
1 idnhanvien Mã nhân viên (khóa chính) Text
2 tennhanvien Tên nhân viên Text
3 chuyenmon Chuyên môn nhân viên Text
4 diachi Địa chỉ nhân viên character(50)
Bảng nhân viên là công cụ quan trọng để lưu trữ thông tin chi tiết của từng nhân viên trong tổ chức Mỗi nhân viên sẽ được xác định bằng một mã nhân viên duy nhất, giúp quản lý hiệu quả hơn Thông tin trong bảng bao gồm tên, chuyên môn và địa chỉ của nhân viên, đảm bảo việc theo dõi và quản lý nhân sự được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng.
Bảng 4.5 Mô tả bảng công việc
STT Tên thuộc tính Mô tả chi tiết Kiểu dữ liệu
1 idcongviec Mã công việc (khóa chính) Text
2 tencongviec Tên công việc Text
3 yeucaucongviec Yêu cầu công việc Text
Bảng công việc là công cụ quan trọng giúp lưu trữ thông tin về các nhiệm vụ trong quá trình chăm sóc cây Mỗi công việc được liên kết chặt chẽ với bảng chăm sóc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập lịch chăm sóc cây một cách hiệu quả.
Bảng 4.6 Mô tả bảng chăm sóc cây chamsoc Chăm sóc
STT Tên thuộc tính Mô tả chi tiết Kiểu dữ liệu
1 idchamsoc Mã chăm sóc (khóa chính) Text
2 ngaychamsoc Ngày chăm sóc Date
3 idnhanvien Mã nhân viên chăm sóc Text
4 idcongviec Mã công việc Text
Mỗi cây sẽ được lập một lịch chăm sóc riêng, bao gồm mã cây và các công việc chăm sóc được xác định trong bảng công việc Nhân viên sẽ được phân công đảm nhận các nhiệm vụ này theo bảng nhân viên.
Công cụ Model Export của phần mềm PostgreSQL Database Modeler được sử dụng để tạo script file, giúp ánh xạ mô hình dữ liệu đã xây dựng xuống hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL/PostGIS.
Vào Export sau đó chọn script với định dạng SQL file tương ứng với phiên bản PostgrestSQL sử dụng cho việc ánh xạ mô hình dữ liệu xuống.
Hình 4.2 Tạo file script dùng cho việc ánh xạ mô hình dữ liệu xuống hệ quản trị
Tiếp theo ta chọn đường dẫn, đặt tên file (cayxanh.sql) và chọn Export.
Tạo database trên PostgreSQL: Khởi động PostgreSQL, chọn CSDL “cayxanh”, vào menu Tools
Hình 4.3 Chọn công cụ Query tool trên menu Tools trong pgAdmin III
Hoặc chọn Execute arbitrary SQL queries trên Tool bar.
Hình 4.4 Nút lệnh Execute arbitrary SQL trên Tool bar trong pgAdmin III
Tiếp theo, cửa sổ Query xuất hiện, vào menu File
Open, chọn đường dẫn đến file cayxanh.sql
Hình 4.5 Mở file cayxanh.sql trong cửa sổ Query
Tiếp theo, thực thi truy vấn bằng cách chọn Execute Query trên tool bar
Hình 4.6 Thực thi file cayxanh.sql bằng lệnh Execute query
Sau khi thực thi lệnh Execute query, các bảng dữ liệu đƣợc mô tả sẽ đƣợc cài đặt trên hệ quản trị CSDLPostgreSQL/PostGIS.
Hình 4.7 Cấu trúc bảng CSDL sau khi dữ liệu được mô tả được cài đặt trên hệ quản trị CSDLPostgreSQL/PostGIS
4.1.3 Tạo CSDL trên PostgreSQL/PostGIS
Tạo một cơ sở dữ liệu mới giúp lưu trữ dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, cho phép thao tác dữ liệu thông qua các câu lệnh SQL Cơ sở dữ liệu này sẽ hỗ trợ việc lưu trữ và hiển thị các lớp dữ liệu một cách hiệu quả.
Để tạo một cơ sở dữ liệu mới trong PostgreSQL bằng pgAdmin III, bạn cần đăng nhập và nhấp chuột phải vào mục Databases, sau đó chọn “New database” Đặt tên cho cơ sở dữ liệu là "cayxanh", giữ Owner mặc định là Postgres và chọn template_postgis_21 trong mục Template Việc chọn template_postgis_21 sẽ giúp hỗ trợ các kiểu dữ liệu không gian và các hàm tính toán liên quan đến tọa độ địa lý.
4.1.3.2 Import dữ liệu vào PostgreSQL/PostGIS
Chọn CSDL “cayxanh” vừa mới tạo, vào menu Plugins chọn PostGIS Shapefile and DBF loader 2.0 để Import shapefile vào CSDL
Hình 4.8.Menu Plugins trong PostgreSQL Hoặc click chọn Execute the last used plugin trên Tool bar.
Hình 4.9 Nút lệnh Execute the last used plugin trên Tool bar
Xuất hiện cửa sổ PostGIS Shapefile Import/Export Manager.
Hình 4.10 Cửa sổ PostGIS Shapefile Import/Export Manager
Chọn host kết nối sau đó chọn shapefile và Import vào CSDL, các lớp dữ liệu nền import vào CSDL gồm có:
- Lớp dữ liệu nền ranh giới hành chính của trường ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí
- Lớp dữ liệu các giảng đường của trường ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.
- Lớp dữ liệu các khu kí túc xá sinh viên của trường ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí
Lớp dữ liệu đường giao thông tại trường ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã được nhập thành công vào cơ sở dữ liệu (CSDL) dưới định dạng shapefile, cho phép hiển thị đầy đủ các thuộc tính và dữ liệu không gian liên quan.
Hình 4.11 Dữ liệu bảng giảng đường trong database cayxanh
4.2 Xây dựng các module quản lý cây xanh
4.2.1 Bản đồ hiển thị vị trí cây xanh
Bản đồ trong ArcMap được thiết lập đường dẫn để hiển thị khi sự kiện Load Form được thực thi Mỗi bản đồ có thể chứa một hoặc nhiều Data Frame, là nhóm các lớp dữ liệu được hiển thị trong cùng một hệ quy chiếu Mỗi Data Frame có thể có hệ quy chiếu riêng và được hiển thị riêng biệt trong chế độ Data View, đồng thời có thể hiển thị cùng nhau trong Layout View Thông thường, một bản đồ đơn giản chỉ cần một Data Frame, nhưng khi cần in thêm bản đồ phụ trên một mảnh bản đồ chính, nhiều Data Frame sẽ được sử dụng.
Bản đồ này liên kết với cơ sở dữ liệu để hiển thị các lớp dữ liệu đã được lưu trữ, đồng thời cho phép cập nhật dữ liệu trực tiếp trên bản đồ, với các thay đổi được lưu ngược lại vào cơ sở dữ liệu.
Quy trình tạo một (Map document) liên kết với CSDL PostgreSQL đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Add Data-> Add Query Layer
(Add Query Layer) theo đường dẫn File->
Trong hộp thoại New Query Layer ta chọn Connections… để tạo kết nối mới đến CSDL sau đó chọn New đề tạo mới một kết nối.
Hình 4.12 Hộp thoại New Query Layer
Trên hộp thoại Database Connection ta bắt đầu khởi tạo một kết nối đến CSDL cụ thể trong đề tài là đến CSDL PostgreSQL.
- Mục DBMS Client: Chọn hệ quản trị CSDL mà ta muốn kết nối.
- Mục Data Source: Chọn nguồn kết nối dữ liệu.
- Mục Database: Chọn tên CSDL cần kết nối.
- Nhập Username và Password đề kết nối với CSDL sau đó chọn Test
Connection đề kiểm tra lại kết nối.
Hình 4.13 Hộp thoại Database Connection
Sau khi tạo kết nối, toàn bộ dữ liệu từ Database sẽ hiển thị trong hộp thoại New Query Layer Để hiển thị dữ liệu lên bản đồ, người dùng chỉ cần chọn các bảng trong khung List of Tables, lúc này các cột thuộc tính của bảng sẽ xuất hiện trong khung Columns Ngoài ra, có thể sử dụng các câu SQL đơn giản để truy xuất dữ liệu trong khung Query.
Hình 4.14 Chọn dữ liệu trong hộp thoại New Query Layer
Khi bản đồ được kết nối với cơ sở dữ liệu (CSDL), tất cả dữ liệu thuộc tính và không gian sẽ được cập nhật đồng thời Điều này có nghĩa là khi bản đồ được tải lên giao diện Form, việc cập nhật dữ liệu trên Form sẽ tương đương với việc nhập dữ liệu trực tiếp vào CSDL.