Chăm sóc điều dưỡng tại nhà giúp giải quyết một phần tình trạng quá tảibệnh viện, đã và đang được nhiều nước trên thế giới hiện nay áp dụng. Nhưvậy vai trò của chăm sóc điều dưỡng tại nhà cần khuyến cáo phát triển tạiViệt Nam vì nó thật sự cần thiết trong việc chăm sóc NB toàn diện và cònmang ý nghĩa chăm sóc tại cộng đồng. Với NB đột quỵ não, chăm sóc tại nhàsẽ giúp họ thấy thoải mái hơn, phù hợp với tâm lý thích gần con gần cháu củangười già, làm giảm căng thẳng về thể chất và tinh thần cho người chăm sóc,giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho NB và gia đình. Đề tài nghiên cứu “Nhu cầu chăm sóc Điều dưỡng và PHCN tại nhà của gia đình NB đột quỵ não khi xuất viện và một số yếu tố liênquan” có hai mục tiêu cụ thể như sau:1. Xác định nhu cầu chăm sóc Điều dưỡng và PHCN tại nhà của giađình NB đột quỵ não khi xuất viện.2. Xác định mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc Điều dưỡng vàPHCN tại nhà với đặc điểm NB và người nhà.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Đột quỵ Bệnh viện quân Y 103
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 /2018 đến tháng 02 /2019 Trong đó:
- Thời gian viết đề cương nghiên cứu từ tháng 3/2018 đến tháng 5 /2018
- Thời gian thu thập số liệu từ tháng 8 đến tháng 10/2018
- Thời gian viết báo cáo và xử lý số liệu từ tháng 10 đến tháng 2 năm 2019.
Đối tượng nghiên cứu
- NB được chẩn đoán đột quỵ não điều trị nội trú tại bệnh viện 103
- Người chăm sóc cho NB (vợ/chồng, con cái, người đại diện của NB)
Tiêu chuẩn lựa chọn Đối tượng nghiên cứu là NB và người chăm sóc NB đột quỵ não thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu dưới đây:
- NB từ 18 tuổi trở lên được bác sỹ điều trị chỉ định ra viện trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 10/2018
- Người chăm sóc NB từ 18 tuổi trở lên và có thể giao tiếp được
- NB và người chăm sóc đồng ý tham gia nghiên cứu
- NB điều trị tại khoa Đột quỵ với chẩn đoán khác không phải là đột quỵ não
- NB bị bệnh viện trả về hoặc gia đình xin về do bệnh quá nặng
- Người chăm sóc không có khả năng giao tiếp, không minh mẫn về tinh thần.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.1.1 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Áp dụng công thức cho nghiên cứu cắt ngang
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu
Z: Hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95%, Z = 1,96 p = 0,5 ( vì chưa có nghiên cứu khảo sát nhu cầu CSĐD và phục hồi chức năng tại nhà của người chăm sóc NB ĐQN nên ước tính tỷ lệ là 50%) d = 0,08 (sai số tuyệt đối cho phép) Áp dụng công thức ta tính được n = 150
Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu tiến hành lấy mẫu các bệnh nhân Đột quỵ nội trú tại bệnh viện 103, được xuất viện từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018 Các bệnh nhân được chọn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu cho đến khi đạt cỡ mẫu yêu cầu Chẩn đoán bệnh nhân Đột quỵ được thực hiện dựa trên phân loại bệnh tật quốc tế ICD10 và do các bác sĩ điều trị quyết định.
Phương pháp thu thập số liệu
Thang đo Barthel là công cụ đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân đột quỵ não Mỗi hoạt động sinh hoạt được chấm điểm từ 0 đến 10, với khoảng cách giữa các mức độ là 5 điểm Tổng điểm của mỗi bệnh nhân sẽ được cộng lại để đưa ra kết quả cuối cùng.
Từ 0 – 45 điểm là phụ thuộc hoàn toàn
Từ 50 – 85 điểm là phụ thuộc một phần
Từ 90 – 100 điểm là độc lập
Bộ câu hỏi phỏng vấn dành cho người chăm sóc được xây dựng dựa trên Thông tư số 07/2011/TT-BYT, hướng dẫn công tác chăm sóc người bệnh, và 23 nhu cầu cơ bản của người tàn tật trong chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng của Tổ chức Y tế thế giới Ngoài ra, bộ câu hỏi còn tham khảo một số công cụ nghiên cứu trước đây về chăm sóc người bệnh tại Đà Nẵng.
[24] (chi tiết tại phụ lục 3) Bộ câu hỏi gồm 3 phần:
Phần A: Đặc điểm nhân khẩu học của người chăm sóc
Phần B: Nhu cầu chăm sóc Điều dưỡng tại nhà của người chăm sóc (13 câu) Phần C: Nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà của người chăm sóc (9 câu)
Mỗi câu hỏi về nhu cầu sử dụng thang đánh giá được phân thành 6 mức độ khác nhau Người chăm sóc sẽ tự đánh giá nhu cầu của mình bằng cách khoanh tròn vào một trong 6 phương án trả lời phù hợp với mức độ nhu cầu mà họ cảm nhận.
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu
Thu thập số liệu được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu
Để đảm bảo độ tin cậy của bộ công cụ, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng bộ câu hỏi trên 15 người chăm sóc bệnh nhân ĐQN có đặc điểm tương đồng với mẫu nghiên cứu Kết quả cho thấy, 22 tiểu mục thuộc hai nhu cầu cơ sở dữ liệu (CSĐD) và phục hồi chức năng (PHCN) đều có giá trị Cronbach Alpha lớn hơn 0,8, chứng tỏ độ tin cậy cao của bộ công cụ này.
Bộ câu hỏi nghiên cứu đã được hoàn thiện sau khi tiến hành điều tra thử trên 15 người chăm sóc người bệnh Qua quá trình này, các câu hỏi đã được chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện nội dung để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập thông tin.
Bước 2: Tập huấn cán bộ điều tra
- Đối tượng tập huấn : 02 cộng tác viên là Điều dưỡng viên Khoa Đột quỵ Bệnh viện quân y 103
Nội dung của buổi tập huấn bao gồm việc trang bị kỹ năng đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt của người bệnh thông qua phiếu điều tra, cũng như kỹ năng phỏng vấn người nhà bệnh nhân bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
Bước 3: Điều tra, giám sát
Thông báo về kế hoạch nghiên cứu và đề nghị hỗ trợ từ khoa: Khi bệnh nhân được chỉ định xuất viện, điều dưỡng trưởng hoặc điều dưỡng phụ trách hành chính sẽ lập danh sách bệnh nhân dự kiến ra viện và cung cấp thông tin này cho điều tra viên.
Trong giai đoạn thu thập số liệu, mỗi ngày có ít nhất một điều tra viên (ĐTV) có mặt tại khoa trong giờ hành chính để tiến hành điều tra các trường hợp đủ điều kiện tham gia nghiên cứu Điều tra viên sẽ gặp gỡ bệnh nhân (NB) và gia đình để thực hiện đánh giá trước khi NB ra viện thông qua việc khám và phỏng vấn Lưu ý rằng, phỏng vấn chỉ được thực hiện trong ngày NB ra viện.
Nghiên cứu viên thực hiện điều tra bằng cách trực tiếp theo dõi và phỏng vấn ít nhất một đối tượng nghiên cứu cùng với các điều tra viên Họ có trách nhiệm hỗ trợ kịp thời những thiếu sót trong quá trình điều tra và giám sát các cuộc điều tra đột xuất trong thời gian tiếp theo Đồng thời, nghiên cứu viên là người thu thập phần lớn dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu.
Bước 4: Thu thập phiếu điều tra
Sau mỗi buổi điều tra vào sáng và chiều, các điều tra viên sẽ nộp phiếu cho nghiên cứu viên Nghiên cứu viên có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hoặc xác minh thông tin nếu bệnh nhân chưa rời khỏi khoa điều trị Những phiếu không đạt tiêu chuẩn do thiếu thông tin sẽ bị loại bỏ.
Bước 5: Tập hợp phiếu, làm sạch chuẩn bị cho nhập liệu.
Các biến số nghiên cứu
Các biến số trong nghiên cứu được xác định dựa trên tổng quan tài liệu và thông tư 07 của Bộ Y tế, liên quan đến hướng dẫn công tác điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh và nhu cầu cơ bản của người tàn tật Nghiên cứu cũng phù hợp với đối tượng và mục tiêu của chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng do Tổ chức Y tế Thế giới đề ra.
Nhóm biến số về đặc điểm chung của người bệnh đột quỵ não (NB ĐQN) bao gồm các yếu tố như tuổi, giới tính, nơi cư trú, nghề nghiệp, loại tai biến, bệnh đi kèm, số ngày nằm viện và mức độ độc lập khi ra viện.
Nhóm biến số liên quan đến đặc điểm của người chăm sóc người bệnh ĐQN bao gồm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn cao nhất, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, mối quan hệ với người bệnh, người quyết định sử dụng cơ sở điều trị và mức sống của gia đình.
Nhóm biến số về nhu cầu chăm sóc đặc biệt (CSĐD) bao gồm 13 nhu cầu thiết yếu cho bệnh nhân, như: sử dụng thuốc theo y lệnh điều trị, theo dõi sau khi dùng thuốc, hỗ trợ ăn uống, đại tiểu tiện, và vận động Ngoài ra, cần hỗ trợ bệnh nhân trong việc ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân, phòng ngừa loét và chăm sóc vết loét Các biện pháp can thiệp cũng bao gồm vỗ rung lồng ngực, hút đờm dãi, thở oxy, đo và theo dõi dấu hiệu sinh tồn, chăm sóc ống đặt hô hấp, hỗ trợ tinh thần, cũng như phòng ngừa ngã và tái phát đột quỵ.
Nhóm biến số về nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) bao gồm chín nhu cầu thiết yếu Đầu tiên, PHCN giúp người bệnh (NB) có khả năng tự ăn uống, tiếp theo là khả năng tự làm vệ sinh cá nhân Ngoài ra, PHCN cũng hỗ trợ NB trong việc tự mặc và cởi quần áo, cũng như thể hiện nhu cầu cá nhân Hơn nữa, PHCN giúp NB sử dụng cử chỉ và dấu hiệu để giao tiếp hiệu quả, đồng thời cải thiện khả năng nói Cuối cùng, PHCN còn giúp NB có thể ngồi, đứng và đi lại, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Những thông tin chi tiết hơn về biến số nghiên cứu, định nghĩa biến, phân loại và cách thu thập được trình bày cụ thể ở Phụ lục 1.
Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu được xử lý bằng SPSS 20.0
- Đánh giá tính giá trị của thang đo nhu cầu NCS: hệ số Cronbach’s alpha được xem có độ tin cậy với mẫu
- Phần mô tả mức độ nhu cầu chăm sóc điều dưỡng và PHCN của NCS người bệnh ĐQN:
NCS được xác định có nhu cầu hỗ trợ cơ sở dữ liệu (CSĐD) khi tổng điểm nhu cầu CSĐD vượt quá 13 Ngược lại, NCS sẽ không cần hỗ trợ CSĐD nếu tổng điểm nhu cầu CSĐD bằng hoặc nhỏ hơn 13.
NCS được xác định là có nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) khi tổng điểm nhu cầu PHCN vượt quá 9, trong khi NCS không cần hỗ trợ PHCN nếu tổng điểm này bằng hoặc nhỏ hơn 9.
- Với mức độ nhu cầu của NCS ở từng tiểu mục được mã hóa thành:
• Không có nhu cầu: khi NCS trả lời không có nhu cầu (0) và nhu cầu rất thấp (1)
• Có nhu cầu: khi NCS trả lời nhu cầu thấp (2), nhu cầu trung bình (3), nhu cầu cao (4), nhu cầu rất cao (5)
Phân tích mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSĐD) và phục hồi chức năng (PHCN) được thực hiện thông qua bảng kiểm 2x2 Tỷ suất chênh Odds Ratio (OR) với khoảng tin cậy 95% (CI 95%) được tính toán nhằm đánh giá mối liên hệ này với các đặc trưng của người bệnh (NB) và nhân viên chăm sóc (NCS).
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với sự phê duyệt của hội đồng Đề cương Thạc sỹ Điều dưỡng tại Trường Đại học Y Hà Nội và nhận được sự hỗ trợ từ Bệnh viện 103.
Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý của người bệnh (NB) và nghiên cứu sinh (NCS) tham gia Tất cả các đối tượng tham gia đều hoàn toàn tự nguyện và đã được thông báo về bản thỏa thuận nghiên cứu, được xây dựng theo các hướng dẫn đạo đức trong nghiên cứu.
Tất cả quy trình nghiên cứu diễn ra một cách bí mật, với thông tin liên quan được bảo mật và lưu trữ an toàn tại địa điểm nghiên cứu Mọi dữ liệu chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Sai số và cách khắc phục
- Sai số do điều tra viên
- Sai số trong quá trình nhập liệu
- Sai số do người chăm sóc không nhớ chính xác, thiếu thông tin
2.8.2 Biện pháp khắc phục sai số
- Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên đối tượng nghiên cứu trước khi điều tra chính thức
- Các định nghĩa tiêu chuẩn đưa ra thống nhất, rõ ràng
- Tập huấn kỹ cho điều tra viên về bộ câu hỏi nhằm thống nhất nội dung từng câu hỏi
- Phiếu điều tra được giám sát ngay trong ngày điều tra
- Đối tượng được thỏa thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu, khi đó thì thông tin sẽ chính xác hơn
Để đảm bảo tính đầy đủ của thông tin, quá trình giám sát trong điều tra thu thập số liệu rất quan trọng Các điều tra viên sẽ kiểm tra ngay các phiếu điều tra sau khi người tham gia hoàn thành, từ đó yêu cầu bổ sung những thông tin còn thiếu.
Nhóm nghiên cứu đã được đào tạo bài bản và thực hiện quy trình nghiên cứu một cách nghiêm ngặt, đảm bảo tuân thủ các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Đặc biệt, các đối tượng tham gia nghiên cứu không ghi hay ký tên vào phiếu điều tra, nhằm bảo vệ quyền riêng tư và tính bảo mật của họ.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm của NB đột quỵ não
Bảng 3.1 : Đặc điểm nhân khẩu học của NB Đặc điểm n(%) Đặc điểm n(%)
Nhóm tuổi: ≥80 tuổi 27 (18) Nơi sống: Nội thành Hà Nội 33 (22)
60 - 79 tuổi 82 (54,7) Ngoại thành Hà Nội 89 (59,3) < 60 tuổi 41 (27,3) Tỉnh khác 28 (18,7)
Nhận xét về bệnh nhân cho thấy, độ tuổi nhỏ nhất là 21 và cao nhất là 96, với tuổi trung bình là 65,8 Đáng chú ý, phần lớn bệnh nhân (54,7%) nằm trong nhóm tuổi từ 60 đến 79, trong khi nhóm dưới 60 tuổi chiếm 27,3% và nhóm trên 80 tuổi là 18% Tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn, đạt 61,3%, so với 38,7% nữ giới Ngoài ra, 59,3% bệnh nhân sống ở ngoại thành Hà Nội, trong khi tỷ lệ bệnh nhân ở nội thành và từ các tỉnh khác lần lượt là 22% và 18,7%.
Bảng 3.2: Đặc điểm NB theo thông tin về bệnh tật Đặc điểm n(%) Đặc điểm n(%)
Số lần ĐQN: Loại ĐQN:
Lần đầu tiên 104 (69,3) Nhồi máu não 114 (76)
Từ lần thứ 2 trở lên 46 (30,7) Xuất huyết não 28 (18,7)
Bệnh đi kèm: Tăng huyết áp 106 (70,7) Không rõ 8 (5,3)
Số ngày nằm viện trung bình
Theo thống kê, 69,3% bệnh nhân (NB) trải qua đột quỵ não lần đầu, trong khi 30,7% là trường hợp tái phát Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp cao nhất, chiếm 70,7%, tiếp theo là bệnh tim (14,7%), đái tháo đường (12%) và các bệnh khác (6%) Trong các loại đột quỵ não, nhồi máu não chiếm ưu thế với 76%, xuất huyết não là 18,7%, và 5,3% có nguyên nhân chưa rõ Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 10,3 ± 5,41 ngày.
Mức độ độc lập của người bệnh được đánh giá bằng thang điểm Barthel Index, chia thành ba mức: phụ thuộc hoàn toàn, phụ thuộc một phần và độc lập Điểm Barthel Index khi ra viện của người bệnh dao động từ 5 đến 100, trong đó 6,67% có điểm thấp nhất là 5 và 5,33% có điểm cao nhất là 100 Điểm trung bình Barthel của người bệnh trong nghiên cứu là 57,3 Biểu đồ 1 minh họa phân loại người bệnh theo mức độ độc lập.
Tại thời điểm ra viện, chỉ có 15,3% bệnh nhân (NB) có khả năng độc lập trong sinh hoạt hàng ngày, trong khi 84,7% còn lại phụ thuộc vào sự hỗ trợ Trong số đó, 27,3% bệnh nhân hoàn toàn phụ thuộc và 57,3% bệnh nhân chỉ phụ thuộc một phần.
3.1.2 Đặc điểm người chăm sóc NB
Trong nghiên cứu, tổng cộng có 150 NCS người bệnh đã tham gia trả lời bộ câu hỏi Các bảng 3 và 4 cung cấp thông tin chi tiết về các đặc điểm nhân khẩu học cũng như thông tin chung liên quan đến người chăm sóc.
Bảng 3.3 : Đặc điểm nhân khẩu học của người chăm sóc Đặc điểm NCS n(%) Đặc điểm NCS n(%)
Nhóm tuổi: > 40 101 (67,3) Giới tính: Nam 53 (35,3)
31 – 40 28 (18,7) Nữ 97 (64,7) ≤ 30 21 (14) Học vấn: Dưới tiểu học 15 (10)
Nơi sống: Nội thành HN 39 (26) THCS 23 (15,3)
Ngoại thành HN 85 (56,7) THPT 49 (32,7) Tỉnh khác 26 (17,3) Trung cấp trở lên 63 (42)
Nhận xét: Tuổi trung bình của NCS là 45,6 tuổi, tỷ lệ người chăm sóc NB trên 40 tuổi chiếm cao nhất (67,3%), tỷ lệ NCS dưới 30 tuổi chỉ chiếm 14%
Trong nghiên cứu, nữ giới chiếm 64,7% số NCS, trong khi nam giới chỉ chiếm 35,3% Hầu hết NCS sống tại khu vực ngoại thành Hà Nội, đạt 56,7% Về trình độ học vấn, tỷ lệ NCS có trình độ từ Trung cấp trở lên là 42%, trong khi tỷ lệ dưới tiểu học thấp nhất, chỉ 10%.
Bảng 3.4: Thông tin chung của người chăm sóc Đặc điểm NCS n (%) Đặc điểm NCS n (%)
Mối quan hệ: Vợ/chồng 50 (33,3) Nghề nghiệp: Nội trợ, hưu trí 18 (12) Con cái 83 (55,3) Công nhân, viên chức nhà nước 50 (33,3) Khác 17 (11,3) Nông dân, buôn bán, nghề tự do 82 (54,7)
Mức sống: Giàu 5 (3,3) Người QĐCS tại nhà: Vợ/chồng 55 (36,7)
Khá 60 (40) Con cái 91 (60,7) Trung bình 82 (54,7) Khác 4 (2,7) Nghèo, cận nghèo 3 (2,0)
Người chăm sóc bệnh nhân chủ yếu là con cái và vợ/chồng, với tỷ lệ lần lượt là 55,3% và 33,3% Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nông dân, buôn bán hoặc lao động tự do (54,7%), trong khi nội trợ và hưu trí chỉ chiếm 12% Con cái là người quyết định chính trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc dài hạn và phục hồi chức năng tại nhà (60,7%) Phần lớn người chăm sóc bệnh nhân có mức sống trung bình (54,7%), trong khi tỷ lệ người có mức sống khá là 40%, giàu 3,3% và nghèo, cận nghèo chiếm 2%.
Nhu cầu CSĐD và PHCN tại nhà của người chăm sóc NB Đột quỵ não 29 1 Nhu cầu chăm sóc Điều dưỡng
3.2.1 Nhu cầu chăm sóc Điều dưỡng
NCS đã được phỏng vấn về nhu cầu CSĐD với 13 câu hỏi, sử dụng thang đánh giá gồm 6 mức độ từ không có nhu cầu đến nhu cầu rất cao NCS được xem là có nhu cầu CSĐD khi tổng điểm lớn hơn 13, và không có nhu cầu khi tổng điểm ≤ 13 Biểu đồ 3.2 và bảng 3.5 trình bày nhu cầu CSĐD chung cũng như nhu cầu cụ thể của NCS.
Biểu đồ 3.2: Phân bố nhu cầu chăm sóc điều dưỡng chung
Nhận xét: Có 74,7% người chăm sóc có nhu cầu hỗ trợ CSĐD tại thời điểm ra viện; 25,3% NCS không có nhu cầu hỗ trợ CSĐD
Bảng 3.5 Tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ về chăm sóc điều dưỡng của người chăm sóc NB
Trung bình cao Rất cao Tổng
Hỗ trợ cho NB dùng thuốc, tiêm thuốc theo y lệnh điều trị 27,3 16,7 19,3 25,3 11,3 72,7 Theo dõi NB sau dùng thuốc theo y lệnh điều trị 25,3 18,7 15,3 27,3 13,3 74,7
Hỗ trợ CS cho NB trong việc ăn uống 34 16 18 19,3 12,7 66
Hỗ trợ CSNB trong việc đại tiểu tiện 37,3 15,3 17,3 18 12 62,7
Hỗ trợ CSNB trong việc vận động (đi lại, thay đổi tư thế ) 28,7 16,7 20 18 16,7 71,3
Hỗ trợ CSNB trong việc ngủ và nghỉ ngơi 42,7 15,3 15,3 15,3 11,3 57,3
Hỗ trợ CSNB trong việc vệ sinh cá nhân 32,7 17,3 18,7 18,7 12,7 67,3
Hỗ trợ CS phòng ngừa loét và chăm sóc vết loét 35,3 14 16,7 18 16 64,7
Vỗ rung lồng ngực, hút đờm dãi, thở oxy 52 10 10 14 14 48
Kiểm tra, theo dõi dấu hiệu sinh tồn 28 17,3 19,3 19,3 16 72
Hỗ trợ chăm sóc ống đặt trên đường hô hấp 100 0 0 0 0 0
Hỗ trợ chăm sóc tinh thần 38,7 18 17,3 12,7 13,3 61,3
Hỗ trợ CS phòng ngã và phòng ngừa bệnh tái phát 27,3 14,7 22 20,7 15,3 72,7
Trong một nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của người bệnh, 100% NCS không yêu cầu hỗ trợ chăm sóc ống đặt trên đường hô hấp Tỷ lệ NCS có nhu cầu hỗ trợ trong việc sử dụng thuốc, tiêm thuốc theo y lệnh, và theo dõi sau khi dùng thuốc lần lượt đạt 72,7%, 74,7% và 71,3% Ngoài ra, nhu cầu hỗ trợ trong vận động, kiểm tra dấu hiệu sinh tồn, phòng ngã và ngăn ngừa bệnh tái phát cũng cao, với tỷ lệ 72% Tuy nhiên, nhu cầu chăm sóc điều dưỡng thấp nhất được ghi nhận là ở các dịch vụ như vỗ rung lồng ngực, hút đờm dãi và thở oxy, chỉ đạt 48%.
3.2.2 Nhu cầu phục hồi chức năng
NCS đã được phỏng vấn về nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) thông qua 9 tiêu chí đánh giá theo 6 mức độ: không có nhu cầu, nhu cầu rất thấp, nhu cầu thấp, nhu cầu trung bình, nhu cầu cao và nhu cầu rất cao NCS được xác định là có nhu cầu PHCN khi tổng điểm nhu cầu lớn hơn 9, trong khi không có nhu cầu nếu tổng điểm PHCN ≤ 9 Biểu đồ 3.3 và bảng 3.6 trình bày tổng quan về nhu cầu PHCN cũng như nhu cầu cụ thể của NCS.
Biểu đồ 3.3: Phân bố nhu cầu phục hồi chức năng chung
Nhận xét: Có 76% người chăm sóc có nhu cầu PHCN tại nhà cho NB tại thời điểm ra viện, 24% NCS không có nhu cầu PHCN tại nhà cho NB
Bảng 3.6 Tỷ lệ nhu cầu PHCN trong sinh hoạt hàng ngày cho NB của NCS
Thấp Trung bình cao Rất cao Tổng
PHCN giúp NB tự ăn uống được 22,7 8,7 23,3 26 19,3 77,3
PHCN giúp NB có thể tự làm vệ sinh cá nhân 22,7 8 24,7 26 18,7 77,3
PHCN giúp NB tự mặc, cởi quần áo 22,7 8 24,7 26 18,7 77,3
NCS thể hiện nhu cầu cao về phục hồi chức năng (PHCN) để giúp người bệnh (NB) tự ăn uống, tự làm vệ sinh cá nhân và tự mặc, cởi quần áo, với tỷ lệ đều đạt 77,3% Trong đó, nhu cầu PHCN cho sinh hoạt hàng ngày đứng đầu với tỷ lệ cao nhất là 26%.
Bảng 3.6 Tỷ lệ nhu cầu PHCN trong giao tiếp cho NB của NCS (N0)
Thấp Trung bình cao Rất cao Tổng
PHCN giúp NB thể hiện được nhu cầu của bản thân 46,7 7,3 12,7 17,3 16,0 53,3
PHCN giúp NB có thể sử dụng cử chỉ, dấu hiệu để giao tiếp mà người khác hiểu
PHCN giúp NB có thể nói được 46,7 6,7 10,7 18,0 18,0 53,3
NCS nhận thấy nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) của người bệnh (NB) không chỉ giúp họ thể hiện nhu cầu cá nhân mà còn hỗ trợ trong việc sử dụng cử chỉ và dấu hiệu để giao tiếp hiệu quả Cụ thể, có 53,3% NCS cho rằng PHCN cần thiết để NB thể hiện nhu cầu của bản thân, trong khi 52,7% NCS nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giao tiếp qua cử chỉ Đặc biệt, nhu cầu PHCN giúp NB có khả năng nói được ở mức cao và rất cao chiếm tỷ lệ cao nhất, đều đạt 18%.
Bảng 3.7 Tỷ lệ nhu cầu PHCN trong vận động cho NB của NCS (N0)
Thấp Trung bình cao Rất cao Tổng
PHCN giúp NB có thể tự ngồi được 29.3 7,3 17,3 22,7 23,3 70,7
PHCN giúp NB có thể tự đứng được 24 7,3 19,3 24,7 24,7 76
PHCN giúp NB có thể tự đi được 22,7 6,7 20 25,3 25,3 77,3
Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) của người cao siêu (NCS) rất đa dạng Cụ thể, NCS không chỉ mong muốn hỗ trợ để người bệnh (NB) có thể tự ngồi mà còn cần PHCN giúp NB có khả năng tự đứng và tự đi Đặc biệt, tỷ lệ NCS có nhu cầu PHCN giúp NB tự đi đạt mức cao nhất, lên tới 77,3%, trong đó nhu cầu ở mức cao và rất cao đều chiếm 25,3%.
Mối liên quan giữa đặc điểm của NB và người chăm sóc với nhu cầu CSĐD và PHCN tại nhà
3.3.1 Mối liên quan giữa đặc điểm của NB với nhu cầu CSĐD
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa nhu cầu CSĐD tại nhà với các đặc điểm chung của NB Đặc điểm
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên và nhóm dưới 70 tuổi về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà cao gấp 5,146 lần so với nhóm dưới 70 tuổi, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Các đặc trưng về giới tính và nơi sống ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng cơ sở dữ liệu tại nhà Cụ thể, nhu cầu này ở nam giới chỉ đạt 0,902 lần so với nữ giới, trong khi người sống tại Hà Nội có nhu cầu thấp hơn, chỉ bằng 0,767 lần so với người ở tỉnh khác Tuy nhiên, những khác biệt này chưa đạt mức ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa nhu cầu CSĐD với các thông tin về bệnh tật của NB Đặc điểm
Từ lần hai trở lên 41 ( 89,1) 5 (10,9)
Phụ thuộc một phần và độc lập 74 (67,9) 35 (32,1)
Có sự khác biệt thống kê đáng kể về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà, liên quan đến số lần bệnh nhân bị đột quỵ, số ngày nằm viện và mức độ phụ thuộc của họ (p< 0,05).
Tỷ lệ bệnh nhân (NB) bị đột quỵ não (ĐQN) từ lần thứ hai trở lên có nhu cầu chăm sóc đặc biệt (CSĐD) cao gấp 3,811 lần so với tỷ lệ bệnh nhân bị lần đầu tiên Đồng thời, tỷ lệ bệnh nhân có số ngày nằm viện từ 10 ngày trở lên cũng có nhu cầu CSĐD cao gấp 6,354 lần so với tỷ lệ bệnh nhân có số ngày nằm viện dưới 10 ngày.
Tỷ lệ người phụ thuộc hoàn toàn vào sinh hoạt hàng ngày có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà cao gấp 5,991 lần so với người phụ thuộc một phần và người độc lập Ngoài ra, tỷ lệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà ở những người có bệnh đi kèm cao gấp 2 lần so với người không có bệnh đi kèm, mặc dù sự khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.3.2 Mối liên quan giữa đặc điểm của NB với nhu cầu PHCN tại nhà
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa nhu cầu PHCN với các đặc điểm chung của NB Đặc điểm
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên và nhóm dưới 70 tuổi về nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân trên 70 tuổi có nhu cầu phục hồi chức năng cao gấp 6,206 lần so với nhóm dưới 70 tuổi, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà có sự khác biệt rõ rệt giữa các đặc trưng giới tính và địa điểm cư trú Cụ thể, tỷ lệ nhu cầu này ở nam giới chỉ bằng 0,843 lần so với nữ giới, trong khi người sống tại Hà Nội có nhu cầu bằng 0,586 lần so với người sống ở các tỉnh khác Tuy nhiên, những khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa nhu cầu PHCN với các thông tin về bệnh tật của NB Đặc điểm
Từ lần hai trở lên 43 (93,5) 3 (6,5)
Phụ thuộc một phần và độc lập 78 (71,6) 31 (28,4)
Nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà có sự khác biệt thống kê đáng kể dựa trên số lần bị đột quỵ, tình trạng bệnh đi kèm, số ngày nằm viện và mức độ phụ thuộc của bệnh nhân (p< 0,05) Cụ thể, bệnh nhân bị đột quỵ từ lần thứ hai trở lên có nhu cầu phục hồi chức năng cao gấp 5,281 lần so với bệnh nhân lần đầu Những người có bệnh đi kèm có nhu cầu phục hồi chức năng cao gấp 2,425 lần so với những người không có bệnh đi kèm Ngoài ra, bệnh nhân nằm viện từ 10 ngày trở lên có nhu cầu phục hồi chức năng cao gấp 5,369 lần so với những bệnh nhân nằm viện dưới 10 ngày Cuối cùng, bệnh nhân hoàn toàn phụ thuộc trong sinh hoạt hàng ngày có nhu cầu phục hồi chức năng cao gấp 1,397 lần so với những bệnh nhân phụ thuộc một phần hoặc độc lập.
3.3.3 Mối liên quan giữa đặc điểm của Người chăm sóc với nhu cầu CSĐD
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa nhu cầu CSĐD tại nhà với các đặc điểm chung của người chăm sóc Đặc điểm
Có sự khác biệt về tỷ lệ người chăm sóc có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà theo tuổi, giới tính, nơi sống và trình độ học vấn Cụ thể, nhóm người chăm sóc dưới 40 tuổi có nhu cầu cao gấp 1,496 lần so với nhóm trên 40 tuổi Đối với giới tính, tỷ lệ nam giới có nhu cầu chăm sóc tại nhà là 0,916 lần so với nữ giới Người chăm sóc sống tại Hà Nội có nhu cầu bằng 0,332 lần so với người sống ở tỉnh khác Ngoài ra, nhóm có trình độ học vấn dưới THPT có nhu cầu cao gấp 1,006 lần so với nhóm có trình độ từ trung cấp trở lên Tuy nhiên, những khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa nhu cầu CSĐD tại nhà với các thông tin xã hội của người chăm sóc Đặc điểm
Mối quan hệ với NB
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan thống kê đáng kể giữa mối quan hệ với người bệnh (NB) và người quyết định sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà, với p0,05.
3.3.4 Mối liên quan giữa đặc điểm của Người chăm sóc với nhu cầu PHCN tại nhà
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa nhu cầu PHCN tại nhà với các đặc điểm chung của người chăm sóc Đặc điểm
Có sự khác biệt rõ rệt về nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà giữa các nhóm người chăm sóc (NCS) dựa trên tuổi tác, giới tính, nơi cư trú và trình độ học vấn Cụ thể, tỷ lệ NCS dưới 40 tuổi có nhu cầu cao gấp 1,511 lần so với nhóm trên 40 tuổi Ngoài ra, tỷ lệ NCS nam giới có nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà chỉ bằng 0,5 lần so với nữ giới Những người sống tại Hà Nội có nhu cầu phục hồi chức năng thấp hơn, chỉ bằng 0,447 lần so với những người ở tỉnh khác Đối với trình độ học vấn, nhóm NCS có trình độ dưới THPT có nhu cầu chỉ bằng 0,842 lần so với nhóm có trình độ từ TC, CĐ, ĐH trở lên Tuy nhiên, những khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa nhu cầu PHCN tại nhà với các thông tin xã hội của người chăm sóc Đặc điểm
Mối quan hệ với NB
Có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ người chăm sóc có nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà cho bệnh nhân theo mối quan hệ với bệnh nhân (p0,05).
3.3.5 Phân tích hồi quy đa biến
Bảng 3.16 Phân tích đa biến logistic các yếu tố liên quan đến nhu cầu
Mức độ phụ thuộc NB trong sinh hoạt hàng ngày
Mối quan hệ với NB 1,603 0,438 – 5,863 0,476
Người quyết định SD dịch vụ
-2 Log likelihood = 97.101 , ; Cox & Snell R Square = 0,384 ;
Mô hình hồi quy logistic xác định 6 đặc điểm, trong đó có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà: Số ngày nằm viện (OR = 1,303, CI 95%: 1,119 – 1,516; p