TỔNG QUAN
Vấn đề chung
Trường Đại Học là cơ sở giáo dục cung cấp các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và thực tập cho sinh viên và giảng viên Giáo dục đại học diễn ra tại các cơ sở học tập bậc sau trung học, và sau khi hoàn thành khóa học, sinh viên sẽ nhận được văn bằng học thuật hoặc chứng chỉ đào tạo Tuổi nhập học thông thường là 18, sau khi hoàn tất chương trình trung học.
Các trường đại học hiện nay ngày càng được xây dựng hiện đại và hợp lý, nhờ vào sự phát triển lâu dài Khu vực dạy học đã được cải tiến với việc trang bị máy chiếu, bàn học đạt tiêu chuẩn và hệ thống ánh sáng hợp lý, mang lại diện mạo mới cho các cơ sở giáo dục Công cuộc phổ cập giáo dục và nâng cao tri thức của người dân đang tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công trình giáo dục công cộng như trường đại học.
Quy mô thiết kế công trình giáo dục cần được xác định dựa trên nhu cầu của ngành nghề và chi phí đào tạo của trường, nhằm tăng số lượng sinh viên Điều này không chỉ giúp quy định quy mô công trình mà còn thúc đẩy sự phát triển về hình thức kiến trúc.
Trường Đại Học Sân Khấu và Điện Ảnh là một công trình công cộng quan trọng trong cơ cấu xây dựng của tỉnh, phục vụ cho việc đào tạo và nâng cao kiến thức trong lĩnh vực diễn viên và nghệ sĩ sân khấu Ngoài việc là nơi nghiên cứu, trường còn đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên.
Trường đại học tại Việt Nam được tổ chức theo mô hình phân mảnh, tương tự như hệ thống giáo dục của Liên Xô, với mỗi trường tập trung vào một chuyên ngành hoặc nhóm chuyên ngành cụ thể, như Trường đại học Kiến Trúc, Trường đại học Sân Khấu Điện Ảnh, và Trường đại học Kinh Tế Bên trong mỗi trường đại học, các khoa và bộ môn được thiết lập để phù hợp với các chuyên ngành này.
Trường Đại Học Sân Khấu Và Điện Ảnh là một cơ sở giáo dục công cộng, chuyên đào tạo sinh viên trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh Tại đây, sinh viên không chỉ được học tập mà còn tham gia vào các hoạt động rèn luyện kỹ năng và các chương trình đoàn hội, nhóm, nhằm phát triển toàn diện.
Trường Đại Học Sân Khấu Và Điện Ảnh được thành lập trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành giải trí thế kỷ XX, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đào tạo diễn viên, ca sĩ và đạo diễn Sự phát triển đa dạng của các hình thức nghệ thuật như biểu diễn, phim ảnh và hài kịch đã tạo ra một cuộc sống tinh thần phong phú cho con người Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo nghệ thuật biểu diễn trở nên quan trọng, phục vụ cho những người đam mê nghệ thuật và đáp ứng nhu cầu của khán giả hiện nay.
Hiện nay, Việt Nam có hai trường đại học lớn chuyên về sân khấu và điện ảnh, đó là Trường Đại Học Sân Khấu và Điện Ảnh Thành Phố Hồ Chí Minh Trường Cao đẳng Sân khấu - Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân của trường hiện tại, được thành lập vào ngày 10 tháng 7 năm 1998 thông qua việc sát nhập hai trường Nghệ thuật Sân khấu II.
Trường Điện ảnh Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập vào năm 1977, cùng với Trường Sân Khấu – Điện Ảnh Hà Nội, tiền thân là Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội, đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nghệ thuật điện ảnh tại Việt Nam từ năm 1976.
Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội được thành lập vào ngày 17/12/1980 theo Quyết định số 372/CP của Hội đồng Chính phủ, trên cơ sở sát nhập hai trường Trung cấp Nghệ thuật Sân khấu Việt Nam và Trường Điện ảnh Việt Nam, cả hai đều được thành lập năm 1959.
Trường đại học thường được thiết kế với một bố cục hợp lý, đảm bảo giao thông không chồng chéo, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và công năng sử dụng Kiến trúc hiện đại của các trường đại học mang tính năng động và sáng tạo.
Bond University tại Gold Coast, Úc, nổi bật với thiết kế kiến trúc hiện đại, trong đó hồ nước hình tròn được đặt làm trung tâm, tạo nên không gian hài hòa và ấn tượng xung quanh.
Công trình Trường Đại Học Sân Khấu Và Điện Ảnh bao gồm nhiều hạng mục quan trọng như các lớp lý thuyết và thực hành, khu hành chính, ban giám hiệu, nhà hát, kí túc xá và nhà thi đấu đa năng.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công năng trường đại học sân khấu – điện ảnh
LỚP VI TÍNH, LỚP HỌC 25 CHỖ, LỚP MEDIA
CÁC VĂN PHÒNG HÀNH CHÁNH:
KẾ TOÁN, PHÒNG ĐOÀN THỂ, …
THƯ KÍ KHOA, HỌP BAN CHUYÊN MÔN, …
NHÀ THI ĐẤU ĐA NĂNG
XÁ CHO SINH VIÊN, BAN QUẢN
LÝ, BẾP, SÂN BÓNG MINI,…
Tình hình chung
1.2.1 Tình hình thực trạng, hiện trạng:
Thành phố Biên Hòa, trung tâm của tỉnh Đồng Nai, sở hữu mật độ dân số cao và là điểm tụ hội của nhiều lao động có tay nghề cũng như trí thức.
Biên Hòa, thành phố lâu đời của tỉnh Đồng Nai, hiện đang trải qua quá trình cải tạo và phát triển mạnh mẽ, hứa hẹn nhiều đổi mới trong tương lai.
Sự phát triển đô thị nhanh chóng đã thúc đẩy nhu cầu gia tăng về văn hóa và giáo dục Điều này dẫn đến yêu cầu cấp thiết về việc đào tạo nhiều ngành nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực nghệ thuật Để đáp ứng nhu cầu này, việc thiết kế một công trình giáo dục mới, như trường đại học Sân Khấu và Điện Ảnh, trở nên cần thiết tại thành phố.
VÀ HỌC TẬP SINH VIÊN
Khu dân cư thưa thớt nằm trong khu quy hoạch công trình công cộng của thành phố, bao gồm các khu đất chưa đưa vào sử dụng và khu dân cư đã được xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm vị trí xây dựng:
Khu đất xây dựng cách trung tâm thành phố 10km ( tính từ nhà văn hóa thiếu nhi thành phố) Tiếp giáp mặt đường chính là đường Đồng Khởi
Xung quanh đất có nhiều công trình giáo dục khác hiện hữu:
- Trường đại học sưu phạm Đồng Nai
- Trường trung học phổ thông Lương Thế Vinh
- Trường mầm non Hoa sen
- Trường Trung Học phổ thông dân lập Trí Đức
- Và một số công trình dịch vụ khác: quán caffe, nhà hàng
Khu đất nằm trong khu vực phát triển công trình công cộng của tỉnh, đặc biệt là công trình giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trường đại học Với dân cư trí thức cao và nhiều luồng dân cư sinh sống, khu vực này hứa hẹn sẽ thúc đẩy chất lượng đào tạo Hơn nữa, vị trí liên tỉnh của khu đất còn mở rộng tầm ảnh hưởng của trường, góp phần nâng cao uy tín và thu hút sinh viên.
- Khó khăn: Hiện khó giải tỏa công trình hiện hữu, do tiếp giáp gần với mặt đường chính.
Công trình tham khảo
1.3.1 Các công trình trong nước, ngoài nước:
- Trường Đại Học Sân Khấu và Điện Ảnh Thành Phố Hồ Chí Minh:
Hình 1.3: Trường Đại Học Sân Khấu và Điện Ảnh Thành Phố Hồ Chí Minh
- Trường Đại Học Sân Khấu và Điện Ảnh Hà Nội
Hình 1.4: Trường Đại Học Sân Khấu và Điện Ảnh Hà Nội
- Trường sân khấu điện ảnh (Boston)
Hình 1.5: School of Theatre (Boston)
Hình 1.6: University of Houston, School of Theatre & Dance
1.3.2 Nhận xét, đúc kết chương:
- Là công trình giáo dục nhƣng mang thêm một số phần khác của ngành nghề phục vụ
- Công trình đảm bảo yêu cầu về đào tạo ngành nghề phục vụ cho xã hội
- Đã được một số nước phát triển thực hiện xây dựng và đưa vào sử dụng lâu đời
Kết chương 1 : Tóm lược nội dung chủ yếu của chương
Công trình Đại học Sân khấu Điện ảnh không chỉ là một cơ sở giáo dục mà còn là nơi lý tưởng để sinh viên phát triển và nghiên cứu kiến thức chuyên môn, đồng thời tham gia vào nhiều hoạt động thiết yếu khác.
CƠ SỞ KHOA HỌC
Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ, tỉnh Đồng Nai đã định hướng phát triển các công trình công cộng, bao gồm lĩnh vực y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Xét Tờ trình số 3911/TTr-UBND ngày 27/6/2014 của UBND thành phố Biên Hòa, nội dung hồ sơ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000 cho thành phố Biên Hòa được xây dựng với mục tiêu phát triển đến năm 2030, hướng tới tầm nhìn dài hạn đến năm 2050.
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009
- Căn cứ 326/BXD-KHCN của Bộ Xây Dựng về hướng dẫn công trình phục vụ công cộng trong đất cây xanh
2.1.2 Tiêu chuẩn xây dựng , PCCC :
- Căn cứ TCXDVN 276: 2003 Công trình công cộng- Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
- Căn cứ TCVN 2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế
- Căn cứ TCXDVN 264:2002 Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng
- Căn cứ TCVN 4319: 2012 Nhà và công trình công cộng- Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
- Căn cứ 46_2012_ND_CP_Luật phòng cháy chữa cháy – Chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
- Căn cứ TCVN 6160 – 1996 – Phòng cháy chữa cháy nhà cao tầng.
Tài liệu quy hoạch
Mặt bằng công trình được thiết kế rộng rãi với phân khu rõ ràng, bao gồm bốn lối tiếp cận từ bốn trục đường khác nhau và ba lối vào cho giao thông Đặc biệt, trục đường chính lớn nằm trên đường Đồng Khởi tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển.
Người sử dụng có thể tiếp cận công trình qua lối vào chính trên đường Đồng Khởi, hoặc từ các hướng phụ phù hợp với từng đối tượng, đi theo lối dẫn từ sân trường để vào các khối chức năng của công trình.
- Đồng thời công trình còn có những lối tiếp can cang dành cho người tàn tật theo đúng tiêu chuẩn thiết kế cho công trình công cộng
Quy hoạch chi tiếp Thành phố
2.2.3 Các chỉ tiêu qui hoạch , thiết kế đô thị:
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 21100m ²
- Diện tích khu đất: 3.3ha
- Hệ số sử dụng đất: 0.64
- Số tầng cao tối đa: 10
- Khoảng lùi xây dựng: Chỉ giới cố định.
Vị trí xây dựng
2.3.1 Các yếu tố thiên nhiên:
Đồng Nai, nằm ở vùng vĩ độ thấp, hưởng nguồn năng lượng bức xạ mặt trời dồi dào, dẫn đến chế độ nhiệt quanh năm luôn cao Tuy nhiên, sự ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đã làm biến đổi nhiệt độ hàng năm của từng khu vực và gây ra những biến động đáng kể trong đặc trưng khí hậu mùa.
Biến trình năm của nhiệt độ không khí thường có dạng xích đạo với hai cực đại và hai cực tiểu, tương ứng với hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh và hai lần ở vị trí thấp nhất trong năm Tuy nhiên, gió mùa mùa hè mạnh mẽ đã làm mờ đi một cực tiểu vào cuối tháng.
Vào cuối tháng 8, có 6 tối cao và một tối cao, khiến cho biến trình năm chỉ còn một tối cao đầu tiên vào cuối tháng 4 (hoặc đầu tháng 5) và tối thấp đầu tiên vào cuối tháng 12 (hoặc đầu tháng 1) Biên độ nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 9 đến 10 độ C, với nhiệt độ trung bình tháng từ 8 đến 13 độ C Nhiệt độ cao nhất xuất hiện trong mùa khô, đạt từ 10 đến 13 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất xảy ra vào mùa mưa, chỉ từ 8 đến 9 độ C.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Đồng Nai dao động từ 25,7 đến 26,7 độ C, cho thấy sự ổn định trong khí hậu của khu vực Mức độ chênh lệch nhiệt độ giữa các năm không đáng kể, góp phần tạo nên một môi trường khí hậu tương đối nhất quán.
Biến đổi nhiệt độ trong ngày thường đi đôi với sự thay đổi của năng lượng bức xạ hàng ngày Nhiệt độ cao nhất thường xảy ra vào khoảng giữa trưa, từ 12 đến 14 giờ, trong khi nhiệt độ thấp nhất xuất hiện vào nửa đêm đến sáng.
* Nhiệt độ trung bình mùa khô 25,4 - 26,7 0 C Chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 4,8 0 C
Tháng 11 do mƣa ít, mây giảm và cùng với sự dịch chuyển biểu kiến mặt trời về phía Nam, nền nhiệt cũng bắt đầu giảm dần Nhiệt độ trung bìnhtháng 11 từ 24,9 - 26,2 0 C rồi giảm xuống mức thấp nhất trong năm vào tháng 12 : 23,9 - 25,4 0 C Tháng 1, tuy nhiệt độ vẫn ở mức thấp nhƣng so với tháng 12 đã nâng lên 0,3 - 0,4 0 C Mức độ tăng nhanh nhất của nhiệt độ trung bình là tháng 3, tới 1,6 0 C so với tháng 2 Nhiệt độ trung bình đạt cực đại năm thường xuất hiện vào tháng 4: 27,8 - 28,7 0 C
Nhiệt độ trung bình tối cao trong mùa khô ở mức 32,4 - 33,2 0 C, trung bình tối thấp 22,3 - 22,5 0 C
Bảng 1: Nhiệt độ tối cao và tối thấp tuyệt đối (0C) Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình trong mùa khô: 10,4 - 11,1 0 C, cao nhất 13 0 C (tháng 3), thấp nhất 7,9 0 C (tháng 11), dao động 4,1 0 C
Trong năm, nhiệt độ cực trị tại Đồng Nai chủ yếu diễn ra trong mùa khô Nhiệt độ cao nhất ghi nhận được vào tháng 4 dao động từ 37,9 đến 38,9 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất xảy ra vào tháng 1, với mức từ 12,1 đến 15,8 độ C.
Tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1, với nhiệt độ trung bình từ 24,2 đến 25,8 độ C Ngược lại, tháng nóng nhất là tháng 4, với nhiệt độ lên đến 28,3 đến 28,7 độ C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất dao động từ 2,9 đến 4,1 độ C.
Bảng 2: Biên độ nhiệt độ trung bình tháng ( 0 C): Địa điểm / tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
* Nhiệt độ trung bình mùa mƣa 26,0 - 26,8 0 C So với mùa khô thì mức độ dao động không lớn (0,8 0 C), tháng 10 nhỏ nhất 25,4 - 26,1 0 C, cao nhất là tháng 5: 27,3 - 28,1 0 C
Vào tháng 5, khi mùa mưa bắt đầu trên toàn tỉnh, nhiệt độ có xu hướng giảm dần so với tháng trước, và giảm nhanh nhất vào tháng 6 với mức giảm trung bình là -1,1 độ C Các tháng tiếp theo, nhiệt độ chỉ giảm rất ít, khoảng 0,1 - 0,4 độ C mỗi tháng.
Nhiệt độ trung bình tối cao 31,1 - 32,1 0 C, tối thấp 22,9 - 24,0 0 C, cao hơn mùa khô 0,6 - 1,5 0 C
Quy luật nóng, lạnh thường bị ảnh hưởng bởi cơ chế hoàn lưu gió mùa thay đổi hàng năm, dẫn đến sự dao động đáng kể của nhiệt độ trung bình trong tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất, bao gồm cả các trị số cực trị.
Bảng 3: Tần suất tháng nóng, lạnh nhất (%)
Mưa là yếu tố khí hậu có sự biến động mạnh mẽ, chủ yếu do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa và địa hình Chế độ mưa không chỉ giúp phân chia mùa khí hậu mà còn xác định và phân hóa các khu vực tiểu khí hậu, từ đó hỗ trợ cho các ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Lượng mưa hàng năm ở Đồng Nai phân bố không đồng đều, chịu ảnh hưởng rõ rệt từ địa hình Khu vực phía Bắc giáp Lâm Đồng, với địa hình bậc thềm cao từ 100 - 300 m, nhận lượng mưa lớn nhất, trên 2.500 mm/năm, và có khoảng 140 - 160 ngày mưa mỗi năm, đặc biệt tại các huyện Tân Phú, Bắc Định Quán và Vĩnh Cửu Nhìn chung, lượng mưa giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ giữa ra hai bên Đông Tây.
Lượng mưa hàng năm biến động không ổn định do ảnh hưởng của cơ chế hoàn lưu khí quyển Sự thay đổi này dẫn đến sự khác biệt trong lượng mưa thu được từ năm này sang năm khác.
Số năm có lượng mưa nhỏ hơn trung bình nhiều hơn số năm có lượng mưa lớn hơn trung bình, với sự chênh lệch giữa năm mưa nhiều nhất và năm mưa ít nhất gần 1.000mm Thực tế cho thấy chỉ có 3 - 4 năm trong 10 năm có lượng mưa gần với trung bình nhiều năm (TBNN), trong khi 6 - 7 năm còn lại có lượng mưa khác xa TBNN Mức độ biến động lượng mưa giữa các vùng được thể hiện qua độ lệch chuẩn, trung bình ở Đồng Nai từ 13 - 15% Ở những nơi có lượng mưa lớn, độ lệch chuẩn nhỏ từ 8 - 10%, trong khi ở nơi có lượng mưa thấp, độ lệch chuẩn cao, dao động từ 15 - 20% Để có thông tin chính xác hơn về lượng mưa năm, chúng tôi đã tính toán lượng mưa ứng với suất bảo đảm 75% tại một số địa phương.
Lƣợng mƣa Địa điểm Lƣợng mƣa Địa điểm
Lƣợng mƣa Địa điểm Lƣợng mƣa
Tà Lài 2500 Trị An 2000 Xuân
Tân Phú 2360 Tân Định 1680 Biên Hòa 1500 Xuyên
Bảng 4: Lƣợng mƣa ứng với suất bảo đảm 75%
Mưa tại khu vực này phân bố theo mùa rất đặc sắc Trong mùa khô, tổng lượng mưa chỉ đạt từ 210 - 370 mm, chiếm khoảng 12 - 14% tổng lượng mưa hàng năm Đặc biệt, hai tháng chuyển tiếp là tháng 11 và tháng 4 lại chiếm tới 60 - 70% lượng mưa trong năm, trong khi bốn tháng còn lại từ tháng 12 đến tháng 3 chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tổng lượng mưa.
30 - 40% lƣợng mƣa mùa khô Tháng 1 và 2 là hai tháng có lƣợng mƣa nhỏ nhất, khoảng 85 - 90% số năm ở thời kỳ này không có mƣa
Mùa mƣa, tổng lƣợng mƣa từ 1500 - 2400mm chiếm 86 - 88% lƣợng mƣa năm và đƣợc phân bố nhƣ sau:
NỘI DUNG THIẾT KẾ
Các yêu cầu thiết kế
3.1.1 Ý tưởng ,công năng, tạo hình, kỹ thuật:
Ý tưởng thiết kế cho công trình trường đại học được hình thành từ sơ đồ công năng và hình ảnh của những vòng tròn lens kính Bằng cách sắp xếp các ô công năng vào các vòng tròn đồng tâm và sử dụng các đường bán kính từ tâm ra ngoài, chúng ta tạo ra những hình khối có bố cục nhất định, mang đến sự hài hòa và tính thẩm mỹ cho không gian.
Hình 3.2:Sơ đồ công năng
Sơ đồ công năng của Trường Đại học Sân Khấu và Điện Ảnh được thiết kế theo kiểu phân tán, với các khối chức năng được bố trí ở những vị trí riêng biệt.
Công năng của khu vực được tổ chức xung quanh sân trường, nơi là cổng chính cho người sử dụng Từ sân trường, người dùng có thể tiếp cận các khối chức năng như nhà hát, khối lý thuyết, văn phòng hành chính, khối thực hành và nhà đa năng Riêng khối ký túc xá có lối tiếp cận riêng biệt để phục vụ nhu cầu ăn ở của sinh viên Tất cả các khối này được liên kết với nhau thông qua các hành lang giao thông, có mái che hoặc không.
Hình khối độc đáo và thân thiện với các công trình xung quanh, mang lại cảm giác thoải mái và không gian mở Thiết kế này dễ dàng hòa quyện với cảnh quan xung quanh, tạo nên sự hài hòa và thu hút cho tổng thể kiến trúc.
Công trình cần không gian yên tĩnh cho việc học tập
Gần trung tâm thành phố
Sử dụng yếu tố thiên nhiên để dẫn dắt không gian
Trong công trình bố trí không gian xanh
Công trình trường đại học là công trình công cộng, và có những quy chuẩn về quy mô thiết kế riêng
Công trình được thiết kế để phục vụ khoảng 1000 sinh viên, bao gồm tất cả sinh viên đang theo học chính quy và 20% sinh viên theo học hệ tại chức tại trường.
Công trình là công trình giáo dục văn hóa và nghệ thuật nên có chỉ tiêu xây dựng là 3ha phục vụ cho mỗi 1000 sinh viên
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và Thông tư số 10/2013/TT-BXD, các loại công trình xây dựng được phân cấp nhằm phục vụ công tác quản lý chất lượng Trong đó, công trình được xác định là công trình cấp II do đáp ứng các tiêu chí cụ thể về quy mô, tính chất và yêu cầu kỹ thuật.
+ Khối học < 28m là công giáo dục cấp III
+ Khối nhà hát > 300, 3,6 m
Chiều cao các giảng đường có số lượng ghế trên 75 chỗ, phòng thì nghiệm cỡ lớn kho sách giá 2 lần, xưởng trường tùy theo công nghệ, lấy 4m trở lên
- Trong hội trường giảng đường từ 100 chỗ trở lên tính toán thiết bị âm thanh cho mỗi loại phòng
- Trong các lớp học 100 chỗ cho phép thiết kế không dóc
Các trường đại học văn hóa và nghệ thuật cần trang bị thiết bị sân khấu đặc biệt, do đó, cần thiết phải tổ hợp thành một kiến trúc chuyên dụng để phục vụ cho việc thực tập.
Ban quản lý nhà trường bao gồm hiệu bộ, các phòng ban, đoàn thể xã hội, và phòng đào tạo, được tính theo biên chế xây dựng Tuy nhiên, diện tích tối đa không được vượt quá 0,1m2 cho mỗi sinh viên đối với trường có 1000 sinh viên.
- Nhà ở của sinh viên thiết kế phải đảm bảo đƣợc 30% số sinh viên theo học tại trường (bao gồm cả học tại chức)
- Đối với trường dưới 2000 sinh viên thì chỉ thiết kế sân thể thao loại nhỏ đường vòng trong khép kính dài